Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.92 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Dinh hướng nghiên cứu)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hùng
HÀ NOL, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập</small>
<small>của riêng tôi.</small>
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn theo đúng quy định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của
<small>Luận văn này.</small>
<small>TÁC GIÁ LUẬN VĂN</small>
<small>Phạm Minh Thúy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">CKTSTQ_ : Cục Kiểm tra sau thông quan
<small>VPHC : Vi phạm hành chính</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Ly do chọn đề taicc.cececccecccccscssssescssessesessssesessssesscssssesssstssssesatssesseesssnessestsneeess |
2. Tình hình nghiên cứu dé tải...-- -- - 2 5£ SE+E£E9EE£E£EEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrees 3
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiÊn CỨU...--- --- +23 E333 EESseeereereererreeeree 5</small>
4. Đối tượng và phạm vi nghiên CỨu...-- ¿- ¿+ 2+E+SE2E£EE+E££E£EEZEeEEEErkerkrrees 6
<small>5. Các phương pháp nghiÊn CỨU...- -- - c5 32211331183 1111 1118 11811 E11 Exxre 6</small>
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đỀ tai c.cceeececccccsccccececesecececsesesesesesescseseseseseees 7 7. Bố cục của luận văn...--- ¿tt tt E23 1151515551111111111111111115111111515122123 1E xeE 7 CHUONG 1. NHỮNG VAN DE LÝ LUẬN - PHAP LÝ VE XỬ PHẠT VI
PHAM HANH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HAI QUAN... 9
1.1. Khái quát chung về vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ... 9
<small>1.1.1. Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan...- -- -- 9</small>
<small>1.1.2. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan...- --- 13</small>
1.1.3. Cau thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ...--.- 23
<small>1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan...-- - ---- 25</small>
<small>1.2.1. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan... 25</small>
<small>1.2.2. Vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan... 34</small>
1.3. Các yêu tô ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan... 35
<small>1.3.1. Tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan...- 35</small>
1.3.2. Các yêu tổ ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VUC HAI QUAN CUA CUC KIEM TRA SAU THONG QUAN THEO QUY ĐỊNH CUA PHAP LUAT HIEN HANH O VIET NAM... 48
2.1. Khái quát chung về Cục Kiểm tra sau thông quan...---2- 2 5 s52 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.3. Kết quả tổ chức thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan của Cục kiểm tra sau thông quan ...--- 2 2 2 s+s++se£++xezx2 57
<small>2.4. Đánh giá thực trạng xử phat vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan của</small>
cục Kiểm tra sau thông quaI...-¿- ¿2 2 + £EE£EE+EEEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrers 66 CHUONG 3. GIAI PHAP NANG CAO HIEU QUA XU PHAT VI PHAM
HANH CHINH TRONG LINH VUC HAI QUAN CUA CUC KIEM TRA
SAU THONG QUAN Wucssssssssssssessscsssscssssssscsesssssesssssssesssssssecssssssscsesssneesssssnnessees 75
<small>3.1. Cac giải pháp hoàn thiện pháp luật xử phat vi phạm hành chính trong lĩnh vực</small>
hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan...- --2- 2s t+E£EE+E££E£E+EeEkzxered 75 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tô chức thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan... 77
DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHHẢO...2-° 5° 5< ssssessesees 91
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Trong xu thé hội nhập mạnh mẽ hiện nay, Việt Nam đã và đang tham gia nhiều
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA) với các đối tác lớn trên tồn cau, trong
đó nồi bật là Hiệp định Đối tác tồn diện và tiễn bộ xun Thái Bình Dương - CPTPP
và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA.
Thương mại toàn cầu tăng nhanh, bên cạnh các luồng hàng hóa hợp pháp được lưu
chuyền tồn câu, thì lng hàng hóa phi pháp cũng tăng lên, hoạt động kinh doanh phi pháp của tội phạm xuyên quốc gia ngày càng mở rộng địa bàn. Trong khi các
hoạt động thương mại hợp pháp chịu sự điều chỉnh của các chính sách kiểm soát tại
biên giới và các hệ thống quản lý tập trung thì các nhóm tội phạm xun quốc gia lại tự do hoạt động và tận dụng những khe hở của luật pháp, tiễn bộ công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin dé tăng cường hoạt động, đồng thời xuất hiện những dich
<small>vụ phi pháp cho hoạt động tội phạm. Dự báo trong những năm tới, tình hình buôn</small>
lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực hải quan sẽ tiếp tục hoạt động phức tạp, liên
quan nhiều tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam bằng những thủ đoạn
tỉnh vi và với nhiều mục đích khác nhau về chính trị, kinh tế, xã hội.... Các đối tượng
bn lậu có tổ chức xuất hiện với quy mô, mức độ nghiêm trọng ngày càng cao, đa dạng về hình thức, ngày càng tinh vi về thủ đoạn. Vi vậy nếu chỉ dừng công việc kiểm tra của hải quan tại cửa khẩu thì khơng những khơng thể phát hiện và ngăn chặn các trường hợp cé ý gian lận mà còn gây phiền phức, ach tắc cho hoạt động
xuất nhập khẩu. Về mặt lý luận cũng cần nhìn nhận một cách nghiêm túc mối quan
hệ biện chứng giữa các biện pháp quản lý nhà nước về hải quan với hoạt động thực
tế của thương mại quốc tế, biểu hiện cụ thé của mối quan hệ này là quan hệ giữa thủ
tục hải quan và thực tế hoạt động xuất nhập khâu. Trước bố cảnh đó địi hỏi ngành
hải quan cần phải tăng cường hiệu lực công tác của mình bang cách áp dụng những
biện pháp nghiệp vụ kéo dai thời hiệu kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiếm
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Cục Kiểm tra sau thông quan (Cục KTSTQ) trực thuộc Tổng Cục Hải quan, có chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện công tác kiểm tra sau
thông quan1 và quản ly nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp ưu tiên; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan và thẩm định, quản lý doanh nghiệp ưu tiên trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo quy định của pháp luật. Dựa vào
<small>các hoạt động nghiệp vụ, cơng chức hải quan trong q trình thu thập thơng tin, dữ</small>
liệu phát hiện sai phạm của cá nhân, tô chức sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết dé kiểm tra và thực hiện xử phạt vi phạm hành chính.
<small>Là một bộ phận của cơng tác quản lý hành chính nhà nước, xử phạt vi phạm</small>
hành chính trong lĩnh vực hải quan có vai trị quan trọng nhất là khi xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã trở nên phơ biến, tự do hóa thương mai phát triển với tốc độ
mạnh mẽ, số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và số lượt
khách xuất nhập cảnh ngày càng gia tăng nhanh chóng. Cơng tác xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan là rất cần thiết không chỉ đối với ngành hải quan
<small>mà cịn có vai tro quan trong trong việc giữ gìn an ninh thương mại trong nước va</small>
ngồi nước. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan góp phần làm tăng nộp cho ngân sách Nhà nước. Mặc dù nguồn thu từ công tác này không lớn nhưng nó đã phần nào đảm bảo cho ngân sách Nhà nước khơng bị thất thốt, bù đắp được
phần nào những thiệt hại do hành vi vi phạm gây nên.
<small>1 Kiểm tra sau thơng quan (KTSTQ) là q trình cán bộ, cơng chức Hải quan kiểm tra tính trung thựchợp lý và độ tin cậy của các thông tin chủ hàng đã khai báo với hải quan thông qua việc kiểm tra các</small>
<small>chứng từ thương mại hải quan, chứng từ kế tốn, ngân hàng của các lơ hàng đã thơng quan. Những</small>
<small>chứng từ này do các chủ thé (cá nhân/công ty) có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến thương mại quốc</small>
<small>tê lưu g1ữ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thương mại, kinh tế của đất nước.
Từ các ly do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan ” là đề tài Luận văn thạc sỹ luật học
<small>của mình.</small>
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là mối quan tâm của không chỉ của các doanh nghiệp trong và ngồi nước mà cịn là đề tài được đặc biệt quan tâm của giới nghiên cứu khoa học pháp lý. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu khác nhau có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
<small>hải quan; trong đó có thê nêu ra một sơ cơng trình đáng chú ý sau.</small>
- Nguyễn Văn Liêm - Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan thực tiễn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ luật kinh tế, năm 2020. Luận văn trình bày tổng hợp các cơ sở lý thuyết, cơ sở pháp lý liên quan đến
<small>việc xử - phat vi phạm hành chính nói chung và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh</small>
vực hải quan nói riêng. Từ cơ sở lý thuyết và cơ sở pháp lý hiện hành, tác giả đánh
<small>giá thực trạng áp dụng pháp luật xử phạt hình chính trong lĩnh vực hải quan tại tỉnhBình Dương.</small>
- Nguyễn Mai Hương - Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan
<small>và biện pháp ngăn chặn. Luận văn thạc sĩ luật học, năm 2015. Luận văn nghiên cứu,</small>
đánh giá, xác định một cách khái quát và cụ thể các loại hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan hiện nay, từ đó đưa ra những kiến nghị dé xây dựng một hệ
thống pháp luật hồn chỉnh để góp phần ngăn chặn, phòng chống những hành vi vi
phạm luật hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và đầu tư nước
<small>ngoài tại Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>luận của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, nghiên cứu</small>
thực trạng của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan dé đưa ra đề xuất, kiến nghị các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
<small>vực hải ở nước ta hiện nay và trong thời gian tới.</small>
<small>- Vũ Anh Xuân - Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan qua thực</small>
tiễn tại thành phố Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ luật học năm 2014. Luận văn đã
nghiên cứu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại thành phố Hải Phịng qua đó đề xuất các phương án đảm bảo xử lý vi
<small>phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.</small>
- Nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hải quan đối chiếu với các cam kết quốc tế liên quan - Đề tài nghiên cứu cấp ngành của Viện nghiên cứu Hải quan năm 2003. Đề tài đi sâu nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm
<small>pháp luật hải quan, so sánh tính phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật trong</small>
lĩnh vực hải quan với các cam kết quốc tế từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện pháp
<small>luật hải quan Việt Nam.</small>
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vi phạm pháp luật nói chung và vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan nói riêng, bao gồm phân tích khái niệm, đặc điểm, hậu quả vi phạm pháp luật và vi phạm hành chính, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, các cơng trình này chỉ mới tiếp cận ở một góc độ nhất định, phạm vi nghiên cứu khác nhau hoặc khơng gian địa lý cụ thể,
chưa có dé tài nào nghiên cứu tập trung, chuyên sâu về xử phạt vi phạm hành chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan” là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong cả về lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài, luận văn đi sâu tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
<small>phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ra đời và có hiệu lực</small>
thi hành ké từ ngày 10/12/2020 thay thé cho Nghị định số Nghị định số
<small>127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phat vi phạm hành chính</small>
và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 thang 5 năm 2016 sửa đồi, bố sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Mục đích nghiên cứu của đề tài là luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn
<small>pháp luật và thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan</small>
của Cục Kiểm tra sau thông quan. Trên cơ sở đó phân tích những ngun nhân, hạn
chế, bất cập trong việc thực hiện công tác này và những kết quả, thành tích đạt được.
Từ đó góp phần hồn thiện những quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm
<small>tra sau thơng quan.</small>
Đề đạt được mục đích trên, luận văn cần xác định những nhiệm vụ cụ thé sau:
- Phân tích được những vấn đề lý luận - pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính
<small>nói chung và xử phạt vi phạm hànhh chính trong lĩnh vực hải quan nói riêng.</small>
<small>- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành</small>
chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài gồm các quan điểm lý luận, quy định pháp luật
và thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra
<small>sau thông quan.</small>
<small>* Phạm vi nghién cứu:</small>
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan của Việt Nam tại Cục Kiểm tra sau thông quan
(thuộc Tổng cục Hải quan); khái quát, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật, thực trạng thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan trong giai đoạn 2017-2020: nguyên tắc, thẩm quyên, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, trình tự thủ tục xử phạt; đề xuất giải pháp
<small>nâng cao hiệu quả thi hành công tác xử phạt vi phạm hành chính tại Việt Nam trong</small>
<small>thời gian tới.</small>
<small>5. Các phương pháp nghiên cứu</small>
Đề đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, Luận văn sử dụng phương
<small>pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác — Lénin, những quan</small>
điểm, chủ trương, đường lỗi của Đảng được thé hiện trong các văn kiện, nghị quyết và các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan. Mặt khác, Luận văn kết hợp với những phương pháp như: Phương pháp
diễn giải, phương pháp quy nạp, phương pháp phân tích, so sánh, tơng hợp, thống kê ... để hồn thành đề tài. Trên cơ sở đó, Luận văn rút ra các kết luận khoa học cho
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xử phạt vi phạm trong lĩnh vực hải quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vi phạm hành chính, xử phạt
<small>vi phạm hành chính va xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Đánhgiá những quy định của pháp luật và thực trang xử phạt vi phạm hành chính trong</small>
lĩnh này đối với đời sông kinh tế - xã hội hiện nay. Đề xuất được một số giải pháp cơ bản, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả cho cơng tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan, góp phần bổ sung và hồn thiện thêm các quy định của pháp luật liên quan đến công tác này. Ngồi ra,
<small>Luận văn cịn chỉ ra ý nghĩa và tác động của cơng tác xử phạt vi phạm hành chính</small>
trong lĩnh vực hải quan của Cục Kiểm tra sau thông quan. * Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được xem là tài liệu hữu ích trong tập huấn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm tra sau thông quan và một số cơ quan, tơ
<small>chức có liên quan cũng như làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành luật</small>
trong việc học tập, nghiên cứu những nội dung liên quan đến pháp luật về xử phạt
<small>vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Việt Nam.</small>
Kết quả của luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ cơng tác hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, là cơ sở tham mưu, đề xuất với co quan có thâm qun trong cơng tác đấu tranh, phịng, chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được
<small>tôt hơn.</small>
<small>7. BO cục của luận văn</small>
Chương 1: Những vấn đề lý luận - pháp lý về xử phạt vi phạm hành chính trong
<small>lĩnh vực hải quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu qua xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh</small>
<small>vực hải quan của Cục Kiêm tra sau thông quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">VI PHAM HANH CHÍNH TRONG LĨNH VUC HAI QUAN
1.1. Khái quát chung về vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
<small>1.1.1. Khai niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan</small>
Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa,
phương tiện vận tải, phịng, chống bn lậu, vận chun trái phép hàng hóa qua biên
giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động
xuất khâu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Cơng chức hải quan là những người được tuyên
dụng, đào tạo, sử dụng trong hệ thống cơ quan hải quan theo pháp luật về cán bộ, công chức; là những người trực tiếp thực hiện thẩm quyên của mình trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan theo quy định của pháp luật, đảm bảo hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện đúng pháp luật.
<small>Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan là một loại vi phạm hành chính</small>
xảy ra trong lĩnh vực hải quan, xâm phạm tới trật tự quản lý nhà nước về hải quan,
gồm các nhóm hành vi vi phạm chính được Chính phủ quy định tại Luật Hải quan,
Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy
<small>định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các văn bản có liên</small>
<small>quan khác.</small>
<small>Một hành vi chi bị coi là vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan khi hành</small>
vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về hải quan. Pháp luật quy định hành
vi nào là vi phạm hành chính về hải quan và quy định chế tài xử phạt tương ứng với hành vi đó nhằm phân biệt rõ ranh giới giữa hành vi vi phạm hành chính và hành vi
hợp pháp, tạo điều kiện cho chủ thé xử sự theo đúng quy định của pháp luật. Vi phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hành chính trong lĩnh vực hải quan có đầy đủ mọi đặc điểm của vi phạm hành chính
nói chung, đồng thời có những đặc thù riêng.
Xuất phát từ quan niệm chung về vi phạm hành chính được quy định trong Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà
<small>không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bi xử phạt vi phạm hànhchính và đặc thù quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực hải quan, Chính phủ đã</small>
ban hành Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Nghị định số 128/2020/NĐ-CP) thay thế cho Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực hải quan. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm: Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan; Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khâu; Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khau.2
<small>Các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan có một sơ đặc điêm riêng, cụ</small>
thể như sau:
<small>Một là, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chỉ xảy ra trong hoạt độnghành chính có liên quan đên hàng hóa xt khâu, nhập khâu, quá cảnh; phương tiệnvận tải xuât cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tô chức, cá nhân trong nước và nước</small>
ngoài trong lãnh thé hai quan’.
<small>2 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ</small>
<small>3 Quá cảnh: tức là qua biên giới. người, phương tiện giao thông vận tải, hàng hoá và những đồ vật khác</small>
<small>di qua hoặc được vận chuyền qua lãnh thé của một hay nhiều nước nào đó dé tới nước khác, trên cơ sởhiệp định đã kí giữa các nước hữu quan. (Từ điển Tiếng Việt).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Hai là, hoạt động hải quan gồm hoạt động kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập cảnh, thu thuế xuất
nhập khẩu, điều tra chống buôn lậu...và người thực thi các hoạt động này là công chức hải quan. Các hoạt động này nhằm bảo hộ, phục vụ, thúc đây sản xuất trong
nước, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước, day mạnh xuất khâu, góp phan
bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia, an ninh kinh tế, an toàn xã hội. Trong quá trình
thực hiện các biện pháp ngăn chặn, điều tra, lập hồ sơ, xử phạt vi phạm, theo đề nghị
của cơ quan hải quan thì cơ quan cơng an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển, quản lý
thị trường và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm phối hợp lực lượng, hỗ trợ
điều kiện cơ sở vật chất dé thực hiện khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi
cất giau tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thủ tục hành chính và áp giải người vi phạm; phối hợp, hỗ trợ lực lượng, phương tiện trong việc lẫy lời khai, thu
thập thông tin, tài liệu, chứng cứ, mở rộng điều tra, xác lập chuyên án; phối hợp
trong việc lập hồ sơ và xử lý các vụ việc vi phạm. Các hoạt động này liên quan đến quy định của nhiều đạo luật điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thương mai,... cho nên vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan có thể do nhiều cơ quan, tổ chức như Ủy ban nhân dân các
cấp, bộ đội biên phịng, cơng an, cảnh sát biển, quản lý thị trường phát hiện và tham gia phối hợp cũng như có thâm quyền xử phạt.
Địa bàn hoạt động hải quan là các khu vực mà cơ quan hải quan có thâm quyền
<small>được phép thực hiện các hoạt động hai quan theo quy định của pháp luat*. Đây là</small>
những khu vực thường xuyên diễn ra các hoạt động về xuất khẩu, nhập khâu, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc những hoạt động có liên quan đến các cơng việc nêu
trên. Vai trị Quản lý của Nhà nước đối với những hoạt động nói trên có ý nghĩa rất quan trọng và điều này cũng khang định sự cần thiết phải xác định các khu vực thuộc
<small>* Nghị định 12/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đơi, bỗ sung một số điều của Nghị định số </small>
<small>01/2015/ND-CPngay 2/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phơihợp trong phịng, chơng bn lậu, vận chun trái phép hàng hố qua biên giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">địa bàn hoạt động hải quan trong pháp luật về hải quan. Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hai quan chịu wach nhiệm kiểm tra, giám sát và kiểm soát đối với hàng
<small>hố, phương tiện vận tai.</small>
Vì vậy dé tránh sự chồng chéo trong việc xử lý, theo quy định của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 về địa bàn hoạt động hải quan và các nghị định quy định chỉ tiết thì trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan
hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa xuất khâu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh dé chủ động phịng chống bn lậu, vận
chun trái phép hàng hóa qua biên giới, chống gian lận thương mại.
Ba là, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan xâm phạm tới nhiều quan hệ
xã hội do pháp luật điều chỉnh, bảo vệ: Vi phạm về chế độ quản lý xuất khẩu, nhập khâu, quá cảnh hàng hoá, hành lý, ngoại hối, vàng, tiền Việt Nam, kim khí q, đá q, cơ vat, văn hố phẩm, bưu phẩm, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và các tài sản khác (gọi chung là hàng hoá); các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải, nên có liên quan đến nhiều luật
<small>hoặc các quy định chuyên ngành. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh</small>
vực hải quan nhưng do tính chat vi phạm đặc thù của hành vi đó, thì có thé quy định và xu phạt trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực
<small>khác ví dụ như trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp; an ninh, trật tự, an tồn xã</small>
hội, phịng chống tệ nạn xã hội..., hình thức, mức xử phạt quy định phải thống nhất
<small>với quy định tại nghị định xử phạt vi phạm hành chính của lĩnh vực quan lý nhà nướctương ứng.</small>
Trong một số trường hợp, việc phân biệt rõ giữa vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan và vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác gặp tương đối khó khăn ví dụ hành vi khai sai mã số, khai sai trị giá tính thuế của hang hóa vừa có thé xử phat theo hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan, vừa có thé xử phat
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">theo hành vi vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khâu tùy theo cách xác định
xem đã thuần túy là vi phạm hành chính hải quan hay có mục đích trốn thuế... xác
định này khơng phải khi nào cũng dễ dàng.
Đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh xảy
<small>ra trong lĩnh vực hai quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong</small>
lĩnh vực hải quan. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan
khơng được quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP mà được quy định tại các
<small>văn bản quy phạm pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy địnhtại các văn bản đó.</small>
Tóm lại, từ những phân tích trên đây có thể định nghĩa vi phạm hành chính
<small>trong lĩnh vực hai quan như sau: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan là</small>
hành vi (hành động hay khơng hành động) trái pháp luật, có lỗi (cơ ý, hoặc vơ ý), do cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện, xâm phạm
<small>các quan hệ xã hội, trật tự quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan, được các quy</small>
định quản lý nhà nước điều chỉnh, bảo vệ. Chính phủ quy định cụ thé các nội dung vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính quy
<small>định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và các văn bản cóliên quan khác.</small>
<small>1.1.2. Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan</small>
<small>Theo quy định của pháp luật hiện hành, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải</small>
quan được chia làm bốn loại cơ bản, bao gồm: Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan; Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiếm soát hải quan; Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khâu; Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu (Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">1.1.2.1. Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là những thủ tục cần thiết để hàng hóa, phương tiện vận tải
được nhập khẩu, nhập cảnh, quá cảnh vào một quốc gia hoặc xuất khẩu, xuất cảnh,
quá cảnh ra khỏi biên giới một quốc gia. Với hàng xuất nhập khâu, thơng quan hàng hóaŠ là u cầu bắt buộc. Thực hiện thủ tục hải quan5 nhằm giải quyết hai mục dich cơ bản đó là dé Nhà nước tính, thu thuế và dé quản ly hàng hóa, đảm bao hàng hóa ra, vào lãnh thổ Việt Nam khơng thuộc danh mục cam (Chung ta khong thé nhap
ngà voi, súng, ma túy... vào Việt Nam va cũng không thé xuất đồ cổ, động vật hoang da ra khỏi Việt Nam). Đối với các loại hình xuất nhập khâu khác nhau thì thủ tục
<small>cũng có sự khác nhau.</small>
Một số hình thức vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan có thể liệt kê như: Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế, vi
<small>Lệ^</small>
phạm quy định về khai hải quan, vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hồn, khơng thu, vi phạm
quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tỆ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyên nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý. 1.1.2.2. Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát
<small>hải quan</small>
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra là “xem xét thực chất, thực tế”, giám sát là “theo đõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ”.” Kiểm tra, giám sát hải quan là hoạt động mang tính đặc thù của ngành Hải quan, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
<small>Š Thơng quan là việc hồn thành các thủ tục hải quan dé hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặtdưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác. (Khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014)</small>
<small>5 Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo</small>
<small>quy định của Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. (Khoản 23 Điều 4 Luật Hải quan năm2014)</small>
<small>7 Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa thơng tin, Hà Nội, 1998, tr 937, tr728</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan của cơ quan hải quan. Thông</small>
<small>qua hoạt động này, cơ quan hải quan phát hiện những sai sót, sơ hở, những vi phạm</small>
pháp luật trong công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hải quan dé xử lý theo pháp
luật đồng thời tiễn hành sửa đổi, bồ sung, kiến nghị với co quan Nhà nước cho phù
<small>hợp với sự phát triên kinh tê - xã hội của đât nước.</small>
Đối tượng của kiểm tra, giám sát hải quan bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; kim khí quý, đá quý, cổ vật, văn hoá hoá phẩm, bưu phẩm, các loại tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của hải quan như quà biếu, tặng, tài sản di chuyén...; phương tiện van
tải bao gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
biển, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; vật dụng trên phương vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh bao gồm tài sản sử dụng trên phương tiện vận tải; nguyên
liệu, nhiên liệu phục vụ hoạt động của phương tiện vận tai; lương thực, thực phẩm
và các đồ dùng khác trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người làm việc và hành khách
<small>trên phương tiện vận tải.</small>
Theo định nghĩa tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hải quan, “kiểm tra hải quan” là việc co quan hải
quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.Š Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kiếm tra hải quan được quy định tại Điều 11 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ví dụ như hành vi tây xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp, xuất
<small>trình hoặc gửi cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký hoặc</small>
cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, đữ liệu điện
<small>tử liên quan đên hàng hóa xuât khâu, nhập khâu, phương tiện vận tải xuât cảnh, nhập</small>
<small>8 Khoản 12 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật; không chấp hành quyết định
<small>kiêm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.</small>
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng dé bao
<small>đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc</small>
bao quản, lưu git, xếp dỡ, vận chuyền, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.” Một số hành vi vi phạm quy định về giám sát hai quan như: Dua nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại hoặc đến cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khâu mà
<small>khơng thơng báo cho cơ quan hải quan; hành vi không bảo đảm nguyên trạng niêm</small>
phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của hãng vận chuyền đối
<small>với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định trong quá trình vận</small>
chuyên hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan!9,...là một trong số những vi phạm hành chính về vi phạm quy định giám sát hải quan.
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm sốt là một q trình so sánh kết quả đạt được
trên thực tế với những tiêu chuẩn trong điều kiện tương tự nhằm phát hiện sự sai lệch, thiếu sót, xác định nguyên nhân, từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh để đảm bảo hoạt động của chủ thể tạo ra được kết quả như đúng mong muốn của chủ thê đó. Theo Luật Hải quan, kiểm sốt hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dung dé phịng, chống bn
lậu, vận chuyền trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật
<small>vệ hải quan.!!</small>
Điều 13 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chỉ tiết các hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan: Không chấp hành lệnh dừng, khám
<small>° Khoản 5 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH1319 Điều 12 Nghị Định số 128/2020/NĐ-CP</small>
<small>1! Khoản 11 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">xét phương tiện vận tải theo quy định; Không cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để thực hiện quyết định khám hành chính. Hanh vi chứa chấp, mua, bán, vận chuyển hàng hóa xuất khâu, nhập khâu khơng có chứng từ hợp pháp trong địa bàn hoạt động hải quan mà tang vật vi
phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng: vận chuyền trái phép hàng hóa, đồng Việt
Nam tiền mặt, ngoại tỆ tiền mặt, vàng, kim loại quý khác, đá quý qua biên giới mà tang vật vi phạm có trị giá đưới 30.000.000 đồng. Một số hành vi khác vi phạm nội
dung về giám sát hải quan như hành vi đưa phương tiện vận tải qua lại biên giới
quốc gia trên đất liền không đúng tuyến đường, không đúng cửa khâu quy định,
không làm thủ tục hải quan theo quy định; bốc dỡ hàng hóa khơng đúng cảng đích
ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn; xếp dỡ, chuyên tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương tiện vận tải đang
chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng ý của cơ quan hải quan;
tau tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa dé trồn tránh sự kiểm tra, giám sat, kiểm soát hải quan; vận chuyên phế liệu vào Việt Nam cho người nhận hàng trên Bản lược
khai hàng hóa khơng đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.!?
1.1.2.3. Vi phạm hành chỉnh về quản ly thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Cơng tác hải quan là “cơng tác kiểm sốt, đánh thuế hàng hóa xuất nhập cảng” (Dai từ điển tiếng Việt. Nxb Văn hóa - Thơng tin.1998, tr77). Định nghĩa này đã nói
<small>lên một cách khái quát nội dung công việc của ngành Hải quan, một trong những</small>
nhiệm vu cơ bản chính là đánh thuê đối với hàng hóa xuất khâu, nhập khẩu theo quy
định của pháp luật. Thuế và các khoản phí, lệ phí khác là những nghĩa vụ tài chính bắt buộc đối với người khai hải quan. Cơng chức hải quan có trách nhiệm áp mã tính
thuế, thu đúng, đủ các khoản thuế, phí, lệ phí khác nhằm đảm bảo nguồn thu cho
<small>1 Điều 13 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">ngân sách quốc gia. Do vậy, vi phạm hành chính về quản lý thuế trong lĩnh vực hải quan cũng diễn ra dưới nhiều hình thức, gây hậu quả thâm hụt ngân sách Nhà nước. Các hành vi trỗn thuế chịu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được
quy định tại Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Một số hành vi được pháp luật quy định là hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hang
hóa xuất khẩu, nhập khâu đó là: Hành vi sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch dé kê khai thuế; tự ý tay xóa, sửa chữa chứng từ
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hồn,
khơng thu; khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo quy định; khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chúng loại, sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khâu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất; hàng tái xuất; bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc cấu kết với người gửi hàng
<small>đê nhập khâu hàng hóa nhăm mục dich trôn thuê... !°</small>
1.1.2.4. Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngồi hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm sốt hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khâu, nhập khâu, cơ quan hải quan còn phải thực hiện nhiều hoạt động khác liên quan đến hàng hóa xuất khâu, nhập khẩu. Các hành vi được coi là vi phạm quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu đó là:
Xuất khâu, nhập khẩu, vận chuyền vào Việt Nam hang hóa cắm xuất khẩu, cam nhập
khâu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khâu; mang vào hoặc
mang ra khỏi lãnh thé nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trái phép ma túy,
<small>vũ khí, pháo các loại thuộc danh mục hàng câm xuât khâu, câm nhập khâu hoặc tạm</small>
<small>13 Điều 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số
<small>167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi</small>
phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phịng, chống té nan
xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; vận chuyên nga voi,
sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khâu, cam nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “Vận chuyền lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP
<small>ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong</small>
lĩnh vực lâm nghiệp (Nghị định số 35/2019/NĐ-CP); xuất khâu, nhập khẩu ngà voi,
sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khâu, cam nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “mua bán
lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
Hai là, xuất khâu, nhập khâu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất (việc hàng hố được đưa từ nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thô Việt Nam
<small>được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có</small>
làm thủ tục nhập khâu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khâu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam), q canh'*, chuyển khẩu hàng hóa'Š có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam.
Ba là, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam.
Bon là, vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngach"®,
<small>4 Q cảnh hàng hóa là việc vận chun hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua</small>
<small>lãnh thé Việt Nam, ké cả việc trung chuyền, chuyên tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phươngthức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh. Hàng quá cảnh là những</small>
<small>loại hàng được vận chuyên hàng hóa từ nước này hay nước khác qua lãnh thổ Việt Nam trong thời gian</small>
<small>quy định. Kê cả các hoạt động khác như truyền tải, lưu kho, phân tách đơn hang và những hoạt động</small>
<small>khác trong thời gian quá cảnh. (Điều 241 Luật thương mại 2005)</small>
<small>15 Chuyên khâu hàng hóa là việc mua hang từ một nước, vùng lãnh thô dé bán sang một nước, vùnglãnh thổ ngồi lãnh thơ Việt Nam mà khơng làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủtục xuất khâu ra khỏi Việt Nam. (Điều 30 Luật thương mai 2005)</small>
<small>16 Hạn ngạch trong tiếng anh gọi là Quota. Hạn ngạch là giới hạn tối đa về khối lượng (hoặc giá trị)</small>
<small>hàng hóa được phép nhập khẩu hoặc xuất khâu trong một thời kì (thường là một năm).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn: Xuất khâu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất khâu, giấy phép nhập khâu nhưng khơng có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy phép nhập khẩu hàng hóa; xuất khẩu, nhập
khâu hàng hóa khơng đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khâu hàng hóa phải kiểm tra chun ngành mà khơng có thơng báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Năm là, vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu.
Sáu là, vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất”, tạm xuất, tái nhập! hàng hóa. Bay là, vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa: Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà khơng có giấy phép; chuyển khâu hàng hoa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cam nhập khâu, tạm ngừng xuất khâu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam mà khơng có giấy phép theo quy định, chuyền khâu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh
chuyền khẩu, tạm ngừng kinh doanh chuyên khẩu.
Tám là, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu: Xử phạt đỗi với
hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng khơng đọc được các nội dung trên
nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tơ chức nhập khâu hàng hóa khơng khắc phục được; nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các
<small>17 Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệtnăm trên lãnh thô Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt</small>
<small>Nam, có làm thủ tục nhập khâu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt</small>
<small>Nam. Theo quy định tại Luật Hải quan năm 2014 và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, khái niệm tạm nhập</small>
<small>tái xuất được hiểu là việc một thương nhân Việt Nam nhập khâu hàng hóa từ một quốc gia, được làm</small>
<small>đầy đủ thủ tục thơng quan nhập khẩu vào Việt Nam, sau đó thương nhân Việt Nam làm thủ tục xuất</small>
<small>khẩu chính hàng hóa đã nhập khẩu này sang một quốc gia khác hoặc có thé là chính quốc gia đã xuấtkhẩu ban đầu. Đồng thời, hàng hóa tạm nhập tái xuất này theo hình thức kinh doanh thì có thời gian lưu</small>
<small>lại tại Việt Nam là không quá 60 ngày ké từ thời điểm thương nhân Việt Nam làm thủ tục tạm nhập qua</small>
<small>khu vực hải quan.</small>
<small>18 Tam xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra nước ngồi hoặc đưa vào các khu vực đặcbiệt nằm trên lãnh thô Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làmthủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khâu lại chính hàng hố đó vào Việt Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khâu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam); nhập khâu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà khơng có nhãn gốc
<small>hàng hóa.</small>
Chin là, vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan!?, kho bảo thuế”, địa điểm thu gom hàng lé?!, cửa hàng miễn thuế?: Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng
mà khơng thơng báo với cơ quan hải quan; thực hiện các dịch vụ gia cơ, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phâm cấp hàng hóa”, bảo dưỡng
hàng hóa và lay mẫu hang hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo dé cơ quan
hải quan theo dõi, giám sát; chuyển quyên sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo dé cơ quan hải quan quan lý, theo dõi; khơng đưa hàng hóa, nguyên
liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa
hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ
<small>theo quy định.</small>
Di chuyên hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa
<small>19 Khoa ngoại quan: Khu vực kho bãi được lập trên lãnh thé Việt Nam, ngăn cách khu vực xung quanh dé tạmlưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện một sỐ dịch vụ với hàng hóa từ nước ngồi hoặc từ trong nước đưa vàc theo hợp</small>
<small>dong thuê kho ngoại quan dưới sự kiêm tra, giám sát của hải quan. Hang hóa trong kho ngoại quan nêu là hàngxuât khâu thì đã làm xong thủ tục hải quan đê xuât khâu; nêu là hàng từ nước ngồi đưa vào thì là hàng chờ chuyêntiép đi nước khác hoặc chờ làm thủ tục nhập khâu vào Việt Nam. Chủ hang được bảo hộ qun sở hữu đơi vớihàng hóa của mình trong kho ngoại quan.</small>
<small>? Kho bảo thuế: Kho dùng dé chứa nguyên liệu và vật tư nhập khẩu. Những vật tư này đã được thôngquan nhưng chưa nộp thuế xuất khâu</small>
<small>21 Địa điểm thu gom hàng lẻ (kho CFS): Khu vực kho, bãi dùng dé thực hiện các hoạt động thu gom,chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyên chung container. (theo Điều 4, Luật Hải quan 2014)?? Cửa hàng miễn thuế: Cửa hàng bán lẻ mà được miễn thanh toán của địa phương hoặc quốc gia nhất</small>
<small>định các loại thuế và nghĩa vụ, trên yêu cầu rằng hàng bán sẽ được bán cho du khách, những người sẽ</small>
<small>đưa chúng ra khỏi đất nước. Những sản phẩm nào có thé được bán miễn thuế khác nhau tùy theo thâmquyên, cũng như cách chúng có thê được bán và qtrình tính thuế hoặc hồn trả thành phần thuế.ae Pham chat của hang hóa thé hiện các đặc điểm về tinh năng, quy cách, kích thước, tác dụng, cơng</small>
<small>suất, hiệu quả,...của hàng hố đó. Xác định cụ thể quy cách, phẩm chất của sản phẩm là cơ sở để tính</small>
<small>giá, cũng là căn cứ dé người bán giao hàng cho đúng dé được thanh toán. Pham cấp là một cách quyđịnh phâm chất nhưng chất lượng hàng hóa trong những giai đoạn khác nhau cũng có những sai lệchvới nhau.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan; mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại
quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải
quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan;
thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom
hàng lẻ; không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định; đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc điện không được gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật; tau tán hàng
<small>hóa lưu giữ trong kho ngoại quan; tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan,</small>
kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
Mười là, vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (trừ kho ngoại quan, kho bảo thuế): khơng thơng báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn hoạt động hải quan; khơng sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan; không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, số sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu; không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan; cho phép đưa hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi
chưa nhận được thơng tin hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hoặc đã nhận
<small>được thơng tin tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giảm sát hải quan.</small>
Mười một là, vi phạm quy định liên quan đến cưỡng chế thi hành quyết định hành chính: trường hợp khơng thực hiện trích chun tiền của cá nhân, tổ chức bi
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
của người có thâm quyên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều nay; phạt tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">tương ứng với số tiền khơng trích chun vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với ngân hàng thương mại khơng thực hiện trách nhiệm trích chun tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, trừ trường hợp
các tài khoản của người nộp thuế khơng cịn số dư hoặc đã trích chuyển tồn bộ số
dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải nộp; hành vi cơ tình khơng thực hiện quyết định cưỡng chế băng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan; khơng cung cấp hoặc cung cấp khơng chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, nội dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ quan hải
quan yêu cầu theo quy định của pháp luật; thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, khơng thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan.
1.1.3. Cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Giống như bat kì loại vi phạm pháp luật nào, vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được cau thành bởi bốn yếu tô bao gom mat khach quan, chu thé, mat chu quan va khach thé.
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi vi phạm hành chính (dấu hiệu bắt buộc), hậu quả của hành vi vi phạm hành chính, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, cơng cụ, phương tiện vi
<small>Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải là hành vi trái pháp luật - vi</small>
phạm quy tắc quản lý nhà nước về hải quan. Tính trái pháp luật của hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan được thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện
<small>đi ngược với yêu câu của pháp luật về quan lý nhà nước trong lĩnh vực hai quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">được quy định cụ thé tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Vi du: Người xuất cảnh bằng hộ chiếu do cơ quan có thâm quyền của Việt Nam hoặc nước ngồi cấp không khai hoặc khai sai SỐ ngoại té tiền mặt thuộc loại tiền được phép
mang theo khi xuất cảnh. Hành vi vi phạm hành chính ở đây được xác định là hành vi không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang
theo; Địa điểm: tại nơi làm thủ tục xuất cảnh.
+ Thời gian, địa điểm, phương tiện, phương pháp thực hiện hành vi: Trong những trường hợp cần thiết, ở mặt khách quan của vi phạm hành chính cần phải xem
xét cả những tình tiết khác như trên (như đối với các hành vi vận chuyền, buôn bán
hàng cam, khai gian hàng dé trốn thuế). Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
<small>hai quan phải được Chính phủ quy định là vi phạm hành chính va là hành vi phảichịu trách nhiệm hành chính.</small>
Khách thê của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là những quan hệ xã hội
<small>trong lĩnh vực hải quan được pháp luật hành chính bảo vệ nhưng bị vi phạm hành chính</small>
xâm phạm. Khách thé là yếu tố quan trọng quy định tinh chất, mức độ nguy hai của hành vi trái pháp luật. Nói một cách khái quát thì khách thê của vi phạm hành chính trong lĩnh
<small>vực hải quan là trật tự quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực hải quan.</small>
Tuy nhiên trong định nghĩa về vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã
<small>nêu tại mục /./.1. 7 phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan đã khơng chỉ rõ khách</small>
thé vi phạm, mà là chỉ tính chat trái pháp luật của hành vi. Hơn nữa, quy định tinh chất trái pháp luật là trái “quy tắc quản lý nhà nước” cũng chưa thật chính xác bởi
“quy tắc quản lý nhà nước” là khái niệm có thé được hiểu và giải thích theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp của “quản lý nhà nước”. Hiểu theo nghĩa hẹp thì khơng đầy đủ,
<small>mà theo nghĩa rộng thì khơng xác định.</small>
Chủ thê của vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, cũng như chủ thể của
<small>vi phạm hành chính nói chung, theo pháp luật hiện hành của nước ta là cá nhân hoặc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tổ chức và chủ thé đó phải có năng lực trách nhiệm hành chính. Trách nhiệm hành
chính được hiểu là trách nhiệm pháp lý của tơ chức, cá nhân vi phạm trước Nhà nước. Cá nhân, tơ chức vi phạm hành chính xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước và
chỉ Nhà nước có quyên áp dụng chế tài đối với các chủ thể đó. Việc truy cứu trách
<small>nhiệm hành chính được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật hành chính.</small>
Trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính, lỗi là dấu hiệu bắt buộc. Vi phạm hành chính phải là hành vi có lỗi được thé hiện dưới hình thức cơ ý hoặc vơ ý. Nói cách khác, người thực hiện hành vi này phải trong trạng thái có đầy đủ khả năng
nhận thức và điều khiến hành vi của mình nhưng đã vơ tình, thiếu thận trọng mà
khơng nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội (lỗi vơ ý) hoặc mọi
<small>vi phạm hành chính do mình gây ra.</small>
Từ những phân tích trên, ta có thé hiểu: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
<small>quan là hành vi (hành động hay không hành động) trai pháp luật quan lý nha nước</small>
trong lĩnh vực hải quan, có lỗi (cơ ý, hoặc vơ ý), do cá nhân có năng lực trách nhiệm
hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội (trật tự quản lý nhà
nước về hải quan) được pháp luật hành chính bảo vệ, mà khơng phải là tội phạm và
<small>phải bi xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.</small>
<small>1.2. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan</small>
<small>1.2.1. Khai niệm xứ phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan</small>
Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính lần đầu tiên được đề cập đến tại khoản
2 Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tơ chức có hành vi có ý hoặc vơ ý vi phạm các
quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo
<small>quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính””°</small>
<small>? Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Tại khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh xử ly vi phạm hành chính năm 2002 tiếp tục
khẳng định: “Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản ly
<small>nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt</small>
<small>hành chính”.”</small>
<small>Hiện nay, xử phạt vi phạm hành chính được định nghĩa chính thức tại khoản 2</small>
Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, theo đó: “Xt phạt vi phạm hành chính là việc người có thâm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”.
Theo định nghĩa tại khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì nhìn chung, xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là việc áp dụng các biện phap/ché tài mang tính cưỡng chế hành chính của Nhà nước đối với chủ thê vi phạm hành chính. Các biện pháp/chế tài này bao gồm: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính mang
tính trừng phạt, răn đe (Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm
hành chính, phương tiện được sử dụng dé vi phạm hành chính; trục xuất) và các biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính gây ra nhằm lập lại trật tự quản lý đã
bị vi phạm hành chính xâm hại (buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc phục...)
Từ định nghĩa chung về xử phạt vi phạm hành chính ta có thê hiểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là hoạt động của các chủ thé có thâm quyền,
căn cứ vào quy định pháp luật hiện hành, quyết định áp dụng các hình thức xử phạt vi
phạm hành chính, các biện pháp cưỡng chế hành chính khác (nếu có) đối với các tơ
<small>? Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Đây là hoạt động cưỡng</small>
chế hành chính cụ thé mang tính quyền lực nhà nước phat sinh khi có vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan, biểu hiện ở việc áp dụng các chế tài hành chính do các
chủ thé có thâm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có một số đặc điểm như sau: Về đối tượng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Các đối tượng được quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan là đối tượng xử phạt
vi phạm, cu thé các tô chức, cá nhân trong nước; tô chức, cá nhân nước ngồi có
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
<small>chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”</small>
Về thẩm quyên lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan Người có thâm quyên lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính
<small>phủ khi đang thi hành cơng vụ; người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, công chức</small>
thuộc cơ quan quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ. Theo quy định này, người có thầm quyền lập biên bản hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức Hải quan đang thi hành công vụ, Đội trưởng thuộc
Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội
<small>trưởng Đội kiêm soát chơng bn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiêm sốt trên biên và</small>
<small>? Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Đội trưởng Đội kiểm sốt bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương, Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan; Chiến sĩ Bộ đội Biên phịng đang thi hành cơng vụ, Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này, Đồn trưởng Đồn
<small>biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên</small>
phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đồn trưởng
<small>Hải đồn Biên phịng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát viên Cảnh</small>
sát biển dang thi hành công vụ, Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển, Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Tram trưởng Trạm Cảnh sát biến, Hải đội trưởng Hải
đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam.
Ngoài ra, đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hai quan xảy ra trên tàu bay, tàu biên, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tô chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thâm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
<small>vê đên sân bay, bên cảng, nhà ga.”</small>
Nguyên tắc xác định thẩm quyên xử phat vi phạm hành chính trong lĩnh vực
<small>hải quan</small>
<small>Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành</small>
<small>27 Điều 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">chính trong lĩnh vực hải quan tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền
<small>quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định của Chính phủ quy định chi</small>
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. Các nguyên
tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và trong lĩnh vực hải quan nói riêng là
những tư tưởng chủ đạo, định hướng toàn bộ, xun suốt q trình xử phạt vi phạm
hành chính mà các cấp hải quan có thâm quyền phải tuân thủ nhằm bao dam cho công tác xử phat vi phạm được tién hành theo đúng các quy định của pháp luật.
Một là, thẩm quyền xử phat vi phạm hành chính của những người được quy
định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ là thẩm quyền áp dụng đối
<small>với một hành vi vi phạm hành chính.</small>
Hai là, trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tôi đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thé.
Ba là, trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thắm quyền xử phạt của nhiều
người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Bốn là, trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì thẩm quyền xử phat vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc
sau đây: Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi
đều thuộc thấm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thâm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó. Nếu hình thức, mức xử phạt, tri gia tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với
một trong các hành vi vượt quá thẩm qun của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thấm quyền xử phạt.
Trường hợp vượt thâm quyên xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục
trưởng Cục Hải quan chuyền vụ vi phạm dé Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp tinh nơi
xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.Trường hợp vượt thâm quyền xử phạt của Cục
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thơng quan thì những người này chuyền vụ vi phạm dé Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt. Nếu hành vi thuộc thâm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thâm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban
<small>nhân dân cap có thâm quyên xử phạt nơi xảy ra vi phạm.</small>
Nam là, mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra thuộc địa bàn hoạt
<small>động hải quan thì hải quan được giao quản lý địa bàn có trách nhiệm xử phạt theo</small>
thâm quyên quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống bn lậu,
Cục Kiểm tra sau thơng quan phát hiện thì thực hiện xử phạt theo thầm quyên.
Thâm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu
<small>quả trong xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hànhchính, các Nghị định của Chính phủ.</small>
Tham quyên xử phạt của Hải quan
<small>Tuy vào chức vụ và quyên hạn cũng như mức độ nghiêm trọng của hành vi viphạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mà cơng chức hải quan có thâm quyên xửphạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan.</small>
Cơng chức dang thi hành cơng vụ có thấm quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức. Đội
trưởng thuộc Chi cục Hai quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thơng quan
có qun phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tô chức.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm sốt chống bn lậu, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc
Cục điều tra chống bn lậu Tổng cục Hải quan có quyên phạt cảnh cáo; phạt tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tô chức; tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt quá mức tiền phạt được
quy định và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định
số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hai quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức; tịch thu tang vật vi
phạm hành chính có giá trị khơng vượt q mức tiền phạt được quy định đồng thời
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền phạt cảnh cáo; Phat tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; Áp dụng các biện pháp khắc
<small>phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.</small>
<small>Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tinh, thành</small>
phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thâm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế với mức phạt tối đa theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 20109.
Ngoài ra trong phạm vi quản lý của địa phương mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thâm quyền xử phạt hành chính đối
với một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quan”5. Ở những địa điểm
dọc biên giới quốc gia, nơi khơng có tơ chức hải quan thì Bộ đội Biên phịng đóng
tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 30 Nghị định 128/2020/NĐ-CP đối với
<small>?# Điều 28 Nghị định số 128/ND-CP của Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị
<small>định này”.</small>
Ở những địa điểm trong vùng biển Việt Nam, nơi khơng có tơ chức hai quan thì Cảnh sát biển Việt Nam đóng tại địa bàn đó có thầm quyền xử phạt tiền, xử phạt
bồ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 31 Nghị
định 128/2020/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Điều 13 Nghị định số 128/2020/ND-CP.*°
Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Căn cứ quy định tai Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
<small>thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, thời hiệu xử phạt vi</small>
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được chia làm hai nội dung, thứ nhất là thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, thứ hai là thời hiệu xử phạt
<small>đôi với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan.</small>
Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, khơng thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kê từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế khơng bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hồn, khơng thu khơng đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kế
từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quan lý thué.*!
Đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan, thời hiệu xử phạt
<small>29 Điều 30 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
<small>39 Điều 31 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
<small>31 Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Theo
<small>đó thời hiệu xử lý vi phạm hành chính chung được quy định là 01 năm, trừ trường</small>
hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP quy định về thời
hiệu xử xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế như đã nêu trên.
Trường hop xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan tiến hành tố tụng chuyên đến theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 về chuyển
hồ sơ vụ vi phạm hành chính thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP. Thời gian cơ quan tiễn
hành tố tụng thụ ly, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tơ chức có tình trốn tránh, cản trở việc
xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tinh lại ké từ thời điểm cham
<small>dứt hành vi tron tránh, cản trở việc xử phạt.”?</small>
Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
<small>Xử phạt vi phạm hành chính là một dạng hoạt động áp dụng pháp luật hành</small>
chính, là q trình các cơ quan nhà nước, người có thâm quyền căn cứ vào pháp luật, tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm, các tinh tiết tăng nặng, giảm
nhẹ... để ban hành các quyết định xử phạt. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tơ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của
<small>Chính phủ.</small>
Mức phạt tiền đối với cá nhân, t6 chức: Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bang 1⁄2 mức phạt tiền đối với tô chức, trừ trường hợp quy
<small>32 Khoản 3 ,4 Điều 4 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP. Mức phat tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức; hộ kinh doanh, hộ gia đình thực
<small>hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bi xử phạt vi phạm như</small>
đối với cá nhân.
Hình thức xử phạt bơ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
Ngồi hình thức xử phạt được quy định như trên thì cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính cịn có thé bi áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thơ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Buộc đưa ra khỏi lãnh thơ
nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối
với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hang hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phâm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và mơi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại; Buộc nộp lại số tiền bằng tri giá tang vật đã bị tiêu thụ, tau tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; Buộc nộp đủ SỐ
tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu; Buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hồn,
<small>khơng thu khơng đúng; Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy dinh.*</small>
<small>1.2.2. Vai trị của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hai quanXử phạt vi phạm trong lĩnh vực Hải quan là một nhiệm vụ quan trọng của ngành</small>
<small>33 Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP của Chính phủ.</small>
</div>