Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.2 KB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TƯ PHÁP </b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI </b>

<small>---</small>

<small>--- </small>

<b> BÀI THI VIẾT TIỂU LUẬN </b>

<b>MÔN: LUẬT CẠNH TRANH Đề bài: </b>

<i>“Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soát hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh” </i>

<b> HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THU HẰNG LỚP: N02-TL1 </b>

<b> MSSV: 432527 NHÓM: 03 </b>

<b>Hà Nội. 2021 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b><small>A, MỞ ĐẦU ... 1 </small></b>

<b><small>B, NỘI DUNG ... 1 </small></b>

<b><small>CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TTHCCT ... 1 </small></b>

<b><small>1, Khái niệm của TTHCCT ... 1 </small></b>

<b><small>2, Đặc điểm của TTHCCT ... 1 </small></b>

<b><small>3, Sự cần thiết phải kiểm soát hành vi TTHCCT ... 2 </small></b>

<b><small>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH ... 2 </small></b>

<b><small>1, Quy định về các TTHCCT theo Điều 11 LCT 2018 ... 2 </small></b>

<b><small>2, Hậu quả pháp lý của các TTHCCT ... 3 </small></b>

<b><small>3, Hình thức xử lí đối với chủ thể tham TTHCCT bị cấm ... 4 </small></b>

<b><small>CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI TTHCCT ... 5 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>BẢNG TỪ VIẾT TẮT </b>

TTHCCT Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh LCT Luật canh tranh

HCCT Hạn chế cạnh tranh HVVP HVVP

DN Doanh nghiệp BLHS Bộ luật Hình sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>A, MỞ ĐẦU </b>

<b> Cạnh tranh là động lực phát triển xã hội, thúc đẩy đổi mới trên mọi lĩnh vực. </b>

Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu rõ hơn về các hành vi TTHCCT ở Việt Nam và điều chỉnh, kiểm soát nó là cần thiết. Vì vậy, em lựa chọn đề tài

<i><b>“Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soát hành vi TTHCCT” cho </b></i>

bài thi hết học phần của mình.

<b>B, NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TTHCCT </b>

<b>1, Khái niệm của TTHCCT </b>

<b> Khác với LCT 2004, LCT 2018 đã đưa ra định nghĩa về TTHCCT tại khoản 4 </b>

<i>Điều 3: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới </i>

<i>mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh”.. </i>

Đây là một quy định mở, tức là các thỏa thuận hợp tác khác tuy không được quy định cụ thể trong luật nhưng vẫn có thể bị cấm nếu nó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể.

<b>2, Đặc điểm của TTHCCT </b>

<i> Thứ nhất, chủ thể tham gia TTHCCT là các DN độc lập. </i>

<i> Thứ hai, TTHCCT chỉ được hình thành khi có sự thống nhất về ý chí của các </i>

bên tham gia thỏa thuận. Sự thống nhất cùng hành động giữa các DN tham gia thỏa thuận được thể hiện công khai hoặc không công khai.

<i> Thứ ba, hậu quả của TTHCCT là gây ra tác động hoặc có khả năng gây tác động </i>

hạn chế cạnh tranh trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>3, Sự cần thiết phải kiểm soát hành vi TTHCCT </b>

<i> Đầu tiên, sự phát triển kinh tế hiện nay đã mở rộng thị trường, thu hút nhiều nhà </i>

đầu tư, hoạt động cạnh tranh ngày càng sôi động kéo theo nguy cơ xảy ra hành vi thơng đồng trong kinh doanh, vì vậy cần phải kiểm soát bằng pháp luật.

<i> Thứ hai, TTHCCT đã và đang làm giảm sức ép cạnh tranh, làm lệch hoặc cản </i>

trở cạnh trên thị trường. Khi thỏa thuận được ký kết, các DN đang từ đối thủ cạnh tranh sẽ không còn cạnh tranh nhau nữa, có thể gây ra bất lợi cho khách hàng. Chính vì thế, vai trị của Nhà nước trong việc kiểm sốt các TTHCCT càng quan trọng hơn. Nếu khơng có sự kiểm sốt, điều chỉnh hành vi từ Nhà nước thì các chủ thể kinh doanh tự do thỏa thuận dẫn đến việc phá vỡ cấu trúc thị trường, đe dọa lợi ích của người tiêu dùng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống kinh tế, xã hội.

<i><b> Thứ ba, “kiểm sốt TTHCCT” là việc Nhà nước sử dụng các cơng cụ như pháp </b></i>

luật, chính sách, cơng cụ kinh tế…để định hướng hành vi TTHCCT của các chủ thể, xác định và xử lý hành vi vi phạm đồng thời tiến hành các điều chỉnh nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH </b>

<b>1, Quy định về các TTHCCT theo Điều 11 LCT 2018 </b>

<i> Các thỏa thuận được coi là TTHCCT được quy định tại Điều 11 LCT 2018. Do </i>

phạm vi bài làm có giới hạn, em xin được trích luật ở phần phụ lục, bỏ qua phần phân tích từng đặc điểm của các hành vi và đi thẳng vào phần bình luận vấn đề.

<i> Việc quy định các hành vi TTHCCT này là một trong các cách thức thể hiện sự </i>

kiểm soát của Nhà nước đối với các hành vi trên. Đây được coi là những hành vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

tiêu biểu và phổ biến nhất. Bản chất của các thoả thuận này là việc thống nhất cùng hành động giữa các DN tham gia thỏa thuận để đạt được những mục đích cạnh tranh, làm trái với quy luật tự nhiên, nhằm giảm sức ép cạnh tranh, bóp méo nguồn cung trên thị trường, tẩy chay các DN khơng thỏa thuận, kìm hãm, loại bỏ các DN muốn gia nhập thị trường, làm tăng tính trung lập trên thị trường gây bất lợi cho người tiêu dùng. Đặc biệt, khoản 11 Điều 11 LCT 2018 là một điểm mới, đây là một điều khoản mở, các thỏa thuận hợp tác khác tuy không được quy định cụ thể trong luật nhưng vẫn có thể bị cấm nếu nó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể mà trong LCT 2004 cịn thiếu. Nếu như khơng có quy định cụ thể về các hành vi như trên thì khó có thể định hướng hành vi của các chủ thể, khó có cơ sở để kiểm sốt và xử lí khi có hành vi vi phạm.

<b> Ví dụ về hành vi TTHCCT: Việc ký kết thỏa thuận giữa 12 DN bảo hiểm tại </b>

Khánh Hòa năm 2011 nhằm ấn định giá dịch vụ bảo hiểm học sinh đã gây ra sự xóa bỏ cạnh tranh trên thị trường, bởi 12 DN bảo hiểm này là những DN lớn và có thị phần kết hợp lên tới 99,81%. Đây chính là hành vi TTHCCT bằng cách ấn định giá hàng hóa dịch vụ một cách gián tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT 2018.

<b>2, Hậu quả pháp lý của các TTHCCT </b>

<i><b> TTHCCT bị cấm tuyệt đối </b></i>

Các thỏa thuận thuộc khoản 1;2;3;4;5;6 Điều 11 LCT 2018 là các thỏa thuận ln có bản chất HCCT. Việc đánh giá tác động gây hạn chế được quy định tại Điều 13 LCT 2018 và khoản 2 điều 11 NĐ 35/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, các thỏa thuận HCCT quy định tại khoản 1;2;3 Điều 11 mặc dù bị cấm tuyệt đối nhưng vẫn có thể được hưởng miễn trừ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 LCT 2018.

Pháp luật các nước ở Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Singapore thường cấm triệt

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

để theo nguyên tắc “vi phạm mặc nhiên đối” với các thỏa thuận như ở khoản 1;2;3;4 Điều 11. Ngoài 4 thỏa thuận này, các thỏa thuận khác đều được xem trên

<i><b>nguyên tắc “lập luận hợp lí” (cân nhắc giữa tác động và lợi ích có được). Như vậy, </b></i>

pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định giống với các nước trên thế giới và bổ sung thêm hai thỏa thuận vào TTHCCT bị cấm tuyệt đối để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh riêng, góp phần kiểm sốt cạnh tranh một cách dễ dàng, hợp lí.

<i><b> TTHCCT bị cấm có điều kiện </b></i>

Các thỏa thuận thuộc khoản 7;8;9;10;11 Điều 11 LCT 2018 chỉ bị cấm khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể trên thị trường. Quy định này có phần giống ngun tắc “lập luận hợp lí” nói trên của một số nước trên thế giới.

<i><b> Các trường hợp được hưởng miễn trừ thuộc các thỏa thuận quy định tại khoản </b></i>

1;2;3;7;8;9;10;11 Điều 11 nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 14 LCT 2018. Có thể thấy pháp luật đã có những quy định gay gắt đối với những thỏa thuận thuộc khoản 4;5;6 Điều 11. Đều là những thỏa thuận bị cấm tuyệt đối nhưng đối với các khoản 1;2;3 thì có thể được hưởng miễn trừ. Quy định này cho thấy sự quyết liệt trong quản lý, kiểm soát của Nhà nước vì đây là những thỏa thuận đặc biệt ngay hiểm, có nguy cơ cao ngăn cản, kìm hãm sự phát triển vì vậy cần phải loại bỏ ngay khơng vì một lý do nào khác

<b>3, Hình thức xử lí đối với chủ thể tham TTHCCT bị cấm </b>

Tại mục 1 chương II NĐ 75/2019/NĐ-CP quy định HVVP, hình thức và mức xử phạt đối với HVVP về TTHCCT gồm: Phạt tiền và phạt bổ sung (1 điều 6 NĐ 75/2019/NĐ-CP, xem phụ lục). Cơ quan có thẩm quyền có thể xử phạt tiền tối đa 10% tổng doanh thu của DN có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong BLHS (khoản 1 Điều 111 LCT 2018). Một số loại TTHCCT đã chính thức bị hình sự hóa và quy định các mức phạt cụ thể tại Điều 217 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Hơn nữa, nhiều nước trên thế giới cũng áp dụng hình thức xử lí phạt 10% tổng doanh thu. Anh, Pháp, Mỹ…cịn xử lí hình sự đối với các cá nhân lãnh đạo DN có hành vi vi phạm nghiêm trọng. Như vậy, Việt Nam đã tiếp thu những kinh nghiệm của các nước lớn để quản lý và kiểm soát các hành vi TTHCCT ngày càng phức tạp hiện nay góp phần tạo sự cơng bằng, thuận lợi cho các DN phát triển lành mạnh.

<b> LCT 2018 đã quy định chính sách khoan hồng trong xử lí các hành vi TTHCCT </b>

bị cấm. Nếu DN tự nguyện khai báo giúp ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lí hành vi TTHCCT bị cấm được miễn trừ hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 112 LCT 2018.

<b>CHƯƠNG III: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI TTHCCT </b>

<b>1, Những thành tựu đạt được </b>

Sau nhiều năm thực thi đã bước đầu phát huy vai trị tích cực trong việc giữ cho môi trường cạnh tranh lành mạnh, xử lý những hành vi làm sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị trường. Về TTHCCT, lạm dụng vị trí thống lĩnh, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiến hành điều tra tiền tố tụng 78 vụ việc trên nhiều lĩnh vực trong năm 2005-2014, tổ chức điều tra 8 vụ việc trong tổng số gần 70 DN bị điều tra, quyết định xử lý 5 vụ việc với tiền phạt gần 5,5 tỷ đồng.Với việc điều tra và xử lý các vụ việc vi phạm, thái độ trong việc cung cấp thông tin hay hợp tác điều tra của DN và hiệp hội tương đối tốt, kể cả vấn đề khắc phục hậu quả cũng được các DN kịp thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

tiến hành.

So với LCT 2004 thì LCT 2018 quy định chi tiết hơn và cụ thể hơn. Theo đó, TTHCCT giữa các DN trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1; 2 và 3 Điều 11 bị cấm. Bổ sung TTHCCT giữa các DN kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Luật này bị cấm khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động HCCT một cách đáng kể trên thị trường.

LCT 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo cơ sở pháp lý để xây dựng và tổ chức hoạt động đối với Hội đồng cạnh tranh và Cục Quản lý cạnh tranh (các cơ quan thực hiện pháp luật về kiểm sốt TTHCCT). Từ đó hoạt động của các cơ quan này đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận.

<b>2, Những hạn chế, bất cập </b>

<i> Đầu tiên, về thỏa thuận ấn định giá cả hàng hóa, dịch vụ là một hành vi diễn ra </i>

phổ biến trên thị trường Việt Nam, tuy nhiên do tính chất của hành vi này khá bí mật và khó phát hiện nên số lượng các vụ việc đã chính thức được đưa ra xử lý là

<i><b>không nhiều, một trong số đó là việc: Thị trường sữa bột nhập khẩu chiếm hơn </b></i>

80% thị trường sữa của Việt Nam. Trong khi giá sữa nguyên liệu trên thế giới có xu hướng giảm mạnh thì giá sữa bột tại Việt Nam hầu như khơng giảm. Bộ Tài chính và Bộ Cơng Thương đã tổ chức thanh tra để tìm hiểu thực tế giá sữa nhưng không thu thập được chứng cứ về sự tồn tại của thỏa thuận ấn định giá sữa giữa các DN.

<i> Thứ hai, các quy định về hành vi TTHCCT như hiện nay chưa đáp ứng được </i>

tính tồn diện và tính phù hợp ở chỗ chưa bao trùm hết các mối quan hệ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình TTHCCT. Chẳng hạn, thỏa thuận ấn định mức giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

sàn, giá trần; thỏa thuận tăng giá hoặc giảm giá (không chỉ ở mức cụ thể) hoặc thỏa thuận duy trì giá bán lại cho bên thứ ba... là những thỏa thuận có bản chất HCCT, nhưng chưa được quy định.

<i> Thứ ba, chế tài đối với các vi phạm chưa thực sự đủ sức răn đe, việc thỏa thuận </i>

của các DN đem lại lợi nhuận cao hơn mức tiền phạt (10% doanh thu) rất nhiều, rất ít các DN có thái độ tích cực, hợp tác với cơ quan điều tra.

<i> Thứ tư, khó khăn trong công tác kiểm tra và phát hiện vi phạm, các TTHCCT </i>

luôn tồn tại dưới dạng thỏa thuận ngầm chứ không tồn tại dưới dạng văn bản ký kết trực tiếp mà với nhiều cách thức như trao đổi qua điện thoại, e-mail…

<i> Thứ năm, sự chồng chéo trong quy định của LCT và các luật chuyên ngành gây </i>

khó khăn trong việc giải quyết vi phạm. Ví dụ khi thị trường bảo hiểm phát triển mạnh, tình trạng các DN đua nhau giảm phí bảo hiểm, mở rộng các điều kiện, điều khoản bảo hiểm nhằm giành khách hàng. Các DN bảo hiểm thông qua Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thống nhất quy tắc điều khoản, phí bảo hiểm và cùng nhau thỏa thuận áp dụng và một số nội dung liên quan trong hoạt động kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh. Mặc dù đây không phải là hành vi bị cấm theo quy định của Luật Dân sự và Luật Kinh doanh bảo hiểm, nhưng khi đối chiếu và áp dụng theo Luật Cạnh tranh thì bị quy kết vi phạm “thỏa thuận hạn chế cạnh tranh”

<b>3, Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật </b>

<i> Thứ nhất, hiện nay Việt Nam còn thiếu quy định về hai điều kiện quan trọng để </i>

hưởng miễn trừ, đó là: 1) việc thực hiện TTHCCT phải là cần thiết và không thể tránh khỏi nhằm đạt được mục tiêu; và 2) việc thực hiện TTHCCT không được tạo cho DN tham gia thỏa thuận loại bỏ đáng kể đối với hành hóa, dịch vụ có liên quan. Vì vậy, cần bổ sung thêm quy định này và hoàn thiện các quy định khác liên quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đến điều kiện hưởng miễn trừ và TTHCCT, gắn liền với việc đảm bảo lợi ích của DN và người tiêu dùng, góp phần kiểm sốt hiệu quả hơn TTHCCT trong tương lai.

<i> Thứ hai, khi xử lí các thỏa thuận tại khoản 3 Điều 11 LCT 2018 cần lưu ý rằng </i>

có nhiều lí do dẫn đến các DN phải cắt giảm hoặc ấn định số lượng, khối lượng HH, DV…vì khơng phải lúc nào việc cắt giảm này cũng là kết quả của TTHCCT. Chỉ khi nào việc cắt giảm ấy là sự thỏa thuận giữa các DN nhằm làm giảm sức ép cạnh tranh thì Nhà nước mới cần can thiệp để bảo vệ cạnh tranh trên thị trường.

<i> Thứ ba, khuyến khích các DN tự nguyện khai báo hành vi vi phạm để được </i>

hưởng sự khoan hồng, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cạnh tranh.

<i> Thứ tư, cần có những quy định sửa đổi mức phạt và bổ sung nhiều hình thức </i>

phạt khác nhau để tăng tính răn đe đối với các DN vi phạm.

<i> Thứ năm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ; Tuyên truyền </i>

pháp luật đến người dân; Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các hành vi TTHCCT.

<b>C, KẾT LUẬN </b>

Pháp luật về kiểm soát TTHCCT của VN hiện nay đã đạt được những thành tựu bước đầu trong việc tạo dựng hành lang pháp lý để góp phần bảo vệ môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh, bảo vệ quyền cạnh tranh tự do bình đẳng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể hoạt động trên thị trường. Việc hoàn thiện pháp luật về kiểm soát TTHCCT sẽ giúp cho Việt Nam có vị thế mới trong lĩnh vực này, đáp ứng được các yêu cầu pháp lý khi tham gia hội nhập quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHỤ LỤC </b>

<b>Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018: Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh </b>

<i>“1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. </i>

<i>3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. </i>

<i>4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. </i>

<i>5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh. </i>

<i>6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận. </i>

<i>7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư. </i>

<i>8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng. 9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận. </i>

<i>10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận. </i>

<i>11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh. </i>

</div>

×