Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CỦA TẬP ĐOÀN UNILEVER TẠI THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.6 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM CỦA UNILEVER

I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI CỦA UNILEVER (NAnh)

1. Môi trường vi mô

a) Trung gian

- Trung gian đặt giá và chi phí vận chuyển cho việc chuyển hàng từ nhà sản xuất đến các điểm bán lẻ. Chi phí này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng của Unilever và cũng có thể ảnh hưởng đến giá bán lẻ cuối cùng của sản phẩm.

- Nếu có vấn đề xảy ra ở mức độ nhà trung gian, như làm chậm quy trình vận chuyển hoặc làm gián đoạn chuỗi cung ứng, điều này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng Unilever đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị trường.

- Trung gian giữ và quản lý tồn kho của sản phẩm. Việc quản lý kho hiệu quả có thể ảnh hưởng đến sự sẵn có của sản phẩm, đặc biệt là trong các thời kỳ tăng cường nhu cầu.

- Đặc biệt trung gian thường có hiểu biết sâu sắc về thị trường địa phương. Họ có thể cung cấp thông tin quan trọng về xu hướng, sở thích, và nhu cầu đặc biệt của người tiêu dùng địa phương, giúp Unilever tối ưu hóa chiến lược phân phối.

b) Khách hàng

- Trong bối cảnh nhu cầu thị trường có hạn, tồn tại rất nhiều các sản phẩm có chất lượng và giá cả tương đối giống nhau và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ trên thị trường thì vị trí của người mua là số một. Đối với khách hàng. họ ln mong muốn tìm được nhà sản xuất đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

- Quyết định mua hàng của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Unilever. Sự tồn tại của Unilever phụ thuộc vào sự lựa chọn và tiêu dùng sản phẩm mà Unilever cung cấp.

- Do vậy Unilever thường xuyên áp dụng các chính sách khuyến mại, giảm giá, tặng kèm... để thu hút khách hàng và kích thích tiêu thụ. Khách hàng của Unilever không chỉ là người tiêu dùng cuối cùng mà còn bao gồm cả những người mua như nhà phân phổi, nhà bán buôn và bán lẻ, siêu thị...

c) Đối thủ cạnh tranh

- Hiện nay, ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định, nên ngành hàng này có sức hấp dẫn rất lớn với các nhà đầu tư. Điều này khiến cho cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong cuộc đua giành thị phần và thu lợi nhuận cao. Vì vậy

Unilever- một trong những tập đoàn kinh doanh hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới cũng khơng nằm ngồi cuộc chiến này.

- Trên thị trường thế giới, các đối thủ nặng ký của tập đồn Unilever có thể kể đến như Kraft, Nestle (trong ngành hàng thực phẩm), Procter&Gamble, Johnson& Johnson (trong ngành hàng tiêu hàng). Các công ty cạnh tranh với nhau bằng một hệ thống các nhãn hàng của mình để tối đa hóa bao phủ thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

d) Nhà cung cấp

- Các nhà cung cấp trong nước: Unilever sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để giảm chi phí cũng như giá thành sản xuất. 60% nguyên liệu của Unilever được cung cấp bởi các đối tác nội địa, 40% còn lại là hương liệu, đây là những ngun liệu đặc chủng mà trong nước khơng có nên Unilever phải nhập khẩu. 100% các loại bao bì sản phẩm của Unilever cũng được cung cấp bởi hơn 54 nhà cung cấp bao bì trong nước. Số lượng các nhà cung cấp bao bì trong nước khá lớn nên Unilever có rất nhiều lựa chọn và khơng bị phụ thuộc.

- Các nhà cung cấp nước ngồi: để có nguồn nguyên liệu đặc chủng phục vụ cho sản xuất, Unilever đã ký hợp đồng cung ứng nguyên liệu dài hạn và ổn định với các đối tác tại Ấn Độ, Indonesia, Malaysia...

2. Yếu tố quốc tế khác

a) Luật pháp

- Luật thương mại và thuế quan: Unilever hoạt động ở nhiều quốc gia và luật thương mại cũng như thuế quan quốc tế có thể ảnh hưởng đến việc xuất nhập khẩu sản phẩm của Unilever. Những thay đổi trong các hiệp định thương mại hoặc việc áp dụng thuế quan có thể ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí và lợi nhuận trong hoạt động của Unilever.

- Những quy định về môi trường: Unilever, giống như nhiều Unilever khác, phải tuân theo các quy định về môi trường ở nhiều khu vực pháp lý khác nhau. Việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định môi trường quốc tế có thể yêu cầu Unilever áp dụng các biện pháp thực hành bền vững và thân thiện với mơi trường trong quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng của mình. - Luật sở hữu trí tuệ: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là vấn đề quan trọng đối với một Unilever

hàng tiêu dùng như Unilever. Luật pháp quốc tế điều chỉnh bằng sáng chế, nhãn hiệu và bản quyền tác động đến khả năng của Unilever trong việc bảo vệ thương hiệu, cải tiến và cơng thức sản phẩm của mình trên tồn cầu.

- Luật chống độc quyền và cạnh tranh: Unilever có thể phải tuân theo luật cạnh tranh và chống độc quyền quốc tế nhằm điều chỉnh cạnh tranh công bằng và ngăn chặn các hành vi độc quyền. Việc tuân thủ các luật này đảm bảo thực tiễn thị trường công bằng và ngăn ngừa lợi thế không công bằng so với đối thủ cạnh tranh.

b) Điều kiện vận tải

- Biện pháp trừng phạt và cấm vận: Unilever cần nhận thức được các biện pháp trừng phạt và cấm vận quốc tế do nhiều quốc gia áp đặt. Việc tuân thủ những hạn chế này là rất quan trọng để tránh các vấn đề pháp lý và duy trì các hoạt động kinh doanh có đạo đức.

Chi phí vận chuyển: Các điều kiện vận tải, chẳng hạn như phương thức vận chuyển (hàng khơng, đường biển, đường bộ), đóng gói và hiệu quả chất hàng, có thể ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển. Thực hành tải hiệu quả có thể giúp tối ưu hóa khơng gian vận chuyển và giảm chi phí vận chuyển tổng thể.

- Tuân thủ hải quan và thương mại: Thực hành vận tải phù hợp góp phần tuân thủ các quy định hải quan và yêu cầu thương mại. Việc tuân thủ các điều kiện xếp hàng do cơ quan hải quan quy định giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa qua biên giới một cách sn sẻ.

- Tối ưu hóa mạng lưới phân phối:Điều kiện tải được kết nối với việc tối ưu hóa mạng lưới phân phối. Thực hành bốc hàng hiệu quả góp phần sử dụng hiệu quả các trung tâm phân phối, giảm thiểu chi phí xử lý và lưu kho khơng cần thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

c) Địa lý

- Tiếp cận và phân phối thị trường: Các yếu tố địa lý ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường và các kênh phân phối. Unilever phải điều chỉnh chiến lược phân phối dựa trên vị trí địa lý của các khu vực khác nhau, xem xét các yếu tố như cơ sở hạ tầng, mạng lưới giao thông và mức độ đơ thị hóa.

- Văn hóa khác nhau: Các khu vực địa lý khác nhau gắn liền với các nền văn hóa, sở thích và hành vi mua hàng đa dạng. Unilever phải điều chỉnh sản phẩm, thông điệp tiếp thị và thương hiệu của mình để phù hợp với sắc thái văn hóa của các khu vực cụ thể.

- Nguồn lực sẵn có: Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên, cả con người và tự nhiên, khác nhau tùy theo khu vực địa lý. Unilever cần quản lý lực lượng lao động của mình, tìm nguồn nguyên liệu thô và thực hiện các hoạt động bền vững dựa trên các nguồn lực cụ thể sẵn có ở từng khu vực.

- Các sáng kiến bền vững: Địa lý có thể tác động đến việc thực hiện các sáng kiến bền vững. Unilever có thể cần điều chỉnh các nỗ lực về trách nhiệm xã hội và môi trường dựa trên những thách thức và cơ hội cụ thể do khu vực địa lý của từng thị trường mang lại.

d) Tỷ giá hối đoái

- Biến động tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến chi phí sản xuất, bao gồm chi phí lao động và năng lượng, đặc biệt ở những khu vực mà Unilever có cơ sở sản xuất.

- Biến động tỷ giá hối đối có thể ảnh hưởng đến quyết định giá cả. Unilever có thể điều chỉnh giá sản phẩm để duy trì tỷ suất lợi nhuận nhằm ứng phó với sự mất giá hoặc tăng giá tiền tệ ở các thị trường cụ thể.

- Những thay đổi về tỷ giá hối đối có thể tác động đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm Unilever tại các thị trường khác nhau. Đồng nội tệ tăng giá có thể khiến sản phẩm trở nên đắt hơn ở các quốc gia khác, ảnh hưởng đến thị phần.

e) Phương thức thanh toán

- Mối quan hệ với nhà cung cấp: Mối quan hệ của Unilever với các nhà cung cấp bị ảnh hưởng bởi các điều khoản và phương thức thanh toán. Unilever cần đạt được sự cân bằng giữa việc tối ưu hóa dịng tiền của mình và duy trì mối quan hệ tích cực với các nhà cung cấp bằng cách đưa ra các khoản thanh tốn cơng bằng và kịp thời.

- Quan hệ khách hàng: Các phương thức thanh toán được Unilever chấp nhận có thể ảnh hưởng đến sự hài lịng của khách hàng. Cung cấp các tùy chọn thanh toán đa dạng và thuận tiện cho khách hàng có thể nâng cao trải nghiệm mua hàng và góp phần xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

- Giảm thiểu rủi ro: Các phương thức thanh toán khác nhau đi kèm với mức độ rủi ro khác nhau. Ví dụ: chấp nhận thanh tốn bằng thẻ tín dụng có thể có rủi ro về khoản bồi hồn, trong khi chuyển khoản ngân hàng có thể có rủi ro gian lận. Unilever cần các chiến lược giảm thiểu rủi ro mạnh mẽ gắn liền với từng phương thức thanh toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

II. Hệ thống kênh phân phối

1. Cấu trúc kênh (so sánh kênh phân phối với Ấn Độ) (Ngọc)

<i>Sơ đồ kênh phân phối của Unilever Việt Nam Sơ đồ kênh phân phối của Unilever Ấn Độ</i>

Với đặc điểm sản phẩm là hàng tiêu dùng nhanh, Unilever Việt Nam đã xây dựng và thiết lập một hệ thống kênh phân phối gián tiếp thông qua các trung gian rồi mới đến tay người tiêu dùng. Hệ thống này có thể được minh họa qua sơ đồ sau:

<i><b>(1) Kênh GT (General Trade) GT (General Trade) là kênh bán hàng truyền thống. Đây được xác </b></i>

định là kênh bán hàng chủ yếu của Unilever Việt Nam vì hiện nay tổng lượng hàng hóa lưu chuyển qua kênh này chiếm khoảng 82% tổng lượng hàng hóa phân phối của Unilever. Kênh phân phối truyền thống bao gồm các thành viên chun mơn hóa như Unilever (với vai trò là nhà sản xuất), các nhà bán buôn, các nhà bán lẻ... để thực hiện các công việc phân phối. Bên cạnh đó cịn có sự hỗ trợ của các nhà phân phối, các tổ chức bổ trợ như hệ thống kho bãi để dự trữ sản phẩm, các Unilever vận tải...

Sản phẩm ban đầu được sản xuất tại nhà máy đặt tại các nhà máy của Unilever ở mỗi khu vực và được lưu trữ trong hệ thống kho bãi của Unilever Việt Nam, sau đó Unilever dùng hệ thống vận tải của mình để vận chuyển các sản phẩm này lần lượt cho các nhà phân phối theo vùng. Tại đây các sản phẩm này được chứa trong kho của các nhà phân phối theo vùng trước khi các trung gian chun mơn hóa bắt đầu tham gia vào q trình phân phối tiếp theo.

Việc tiêu thụ sản phẩm của Unilever ở bất kỳ vùng nào, địa phương nào cũng được thông qua các trung gian đặc biệt là các Nhà phân phối. Tại các địa bàn mà mỗi nhà phân phối chịu trách nhiệm sẽ được chia thành các tuyến đường cụ thể. Cứ 6 tuyến đường được gọi là một khu vực bán hàng. Các tuyến đó sẽ được nhân viên bán hàng và giao hàng phục vụ trực tiếp theo lịch quy định. Hệ thống quản lý nhân viên thông qua các mẫu biểu xuất nhập hàng, hóa đơn bán lẻ cho các khách hàng trên tuyến.

Tại Nhà phân phối thì theo dõi bằng thẻ kho, các chương trình phần mềm quản lý bán hàng hoặc dùng các ứng dụng tin học văn phòng. Trong mỗi khu vực phân phối này, sản phẩm có the qua người bán bn, bán lẻ rồi mới đến với người tiêu dùng cuối cùng hoặc cũng có thể khơng qua người bán bn mà qua người bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng. Mạng lưới phân phối và bán hàng trên toàn quốc được thiết lập trong kênh phân phối truyền thống dã đưa sản phẩm của Unilever đến với người tiêu dùng trên toàn quốc từ thành thị đến nông thôn.

Hệ thống kênh truyền thống sâu rộng, linh hoạt, hoạt động hiệu quả và chặt chẽ đã mang lại hiệu quả to lớn trong chiến lược bao phủ thị trường của Unilever. Tuy nhiên kênh GT cũng có những mặt hạn chế nhất định. Do phân phối qua nhiều khâu trung gian nên những thông tin phản hồi từ khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

mà Unilever thu được chậm và thiếu chính xác, giá bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng đôi khi không nhất quán.

<i><b>(2) Kênh MT (Modern Trade ) Song song với việc duy trì và phát triển hệ thống kênh truyền thống, </b></i>

Unilever Việt Nam còn đang nỗ lực xây dựng hệ thống kênh MT - kênh bán hàng hiện đại.

Ở hình thức này, Unilever Việt Nam chỉ sử dụng kênh 2 cấp nên độ dài kênh ngắn và đơn giản hơn so với GT, vì vậy sản phẩm đến với người tiêu dùng nhanh hơn. Kênh MT đang ngày càng tỏ ra hiệu quả ở các thành phố lớn vì cuộc sống ngày càng hiện đại, người tiêu dùng ngày càng có thói quen đi mua sắm ở siêu thị. Do là kênh phân phối này ngắn và đơn giản hơn GT nên giúp Unilever tiết kiệm được chi phí phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, thông tin phản hồi từ người tiêu dùng có độ chính xác cao hơn. Tuy nhiên khác với kênh phân phối truyền thống có độ bao phủ thị trường sâu và rộng thì điểm hạn chế của kênh hiện đại là chỉ phát triển tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh,...cịn tại các thị xã, thị trấn nhỏ, các vùng nơng thơn thì hình thức này hầu như chưa xuất hiện. Trong những năm qua, trong hệ thống kênh phân phối của Unilever Việt Nam kênh MT ngày càng phát triển và có mức đóng góp về doanh số liên tục tăng.

<i><b>(3) Kênh OOH (Out of Home) Với mục tiêu dùng hệ thống phân phối để bao phủ thị trường tối đa, </b></i>

ngồi hai kênh chính là GT và MT, Unilever Việt Nam còn sử dụng kênh OOH. Đây là kênh bán hàng chủ yếu vào các quán cafê, giải khát... Việc bán hàng này do các nhà phân phối được Unilever chỉ định thực hiện. Hàng hóa sau đó đến trực tiếp các quán cafe, giải khát và đến người tiêu dùng nhanh chóng hơn. Sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu qua kênh này là đồ uống (trà). Hình thức này tương đối mới và có quy mô nhỏ nhưng hoạt động phân phối tỏ ra có hiệu quả đặc biệt ở các khu vực thành thị. Mặt khác, hàng hóa được cung cấp cho những địa điểm này thường khơng có ràng buộc gì về mặt giá cả khi bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng nên với Unilever thì việc kiểm soát giá cả của sản

Một trong những mục tiêu hàng đầu của Unilever là làm sao cho các sản phẩm ln hiện diện đầy đủ và sẵn có trong tầm tay của bất kỳ người tiêu dùng nào ở bất cứ nơi đâu trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Cơng ty hiện có hệ thống phân phối bán hàng trên tồn quốc thơng qua hơn 350 nhà phân phối lớn trải dài khắp toàn quốc trên 63 tỉnh thành, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng….mỗi tỉnh thành có thể có tới 5-8 nhà phân phối. Tại các tỉnh thành số lượng nhà phân phối tùy thuộc và diện tích, mật độ dân số sẽ có từ 1 – 3 nhà phân phối trên một tỉnh thành. Họ sẽ có những đại lý cấp 1 là trung gian phân phối. Khi đó , những sale thuộc đại lý cấp 1 sẽ tìm kiếm các đại lý và tạp hóa nhỏ để mời chào, phân phối sản phẩm.

Nhà phân phối Unilever tại thành phố Hồ Chí Minh hiện là mạng lưới đa kênh rộng nhất thị trường Việt Nam.

Ví dụ một số nhà phân phối tiêu biểu:

-Horeco – nhà phân phối Unilver là một trong những đơn vị phân phối hàng tiêu dùng lớn và uy tín tại TP. Hồ Chí Minh. Với 30 năm kinh nghiệm, HORECO tự tin mang đến cho khách hàng các sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

chính hãng với giá thành tốt nhất. HORECO có nguồn hàng nhập kho chất lượng, dồi dào, kinh nghiệm nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, định vị thị trường người dùng, khả năng đề xuất những mặt hàng bán buôn hiệu quả…

- Công ty TNHH DV Phân Phối Tiến Dũng - Công ty TNHH TM và DV Hương Linh….

c) Nhà bán buôn, nhà bán lẻ

Hơn 300.000 nhà bán lẻ trên cả nước, các cửa hàng tạp hóa, siêu thị, chợ, cửa hàng mỹ phẩm,…tạo điều kiện cho người tiêu dùng ở khắp nơi trên đất nước Việt Nam có thể mua được những hàng hóa có chất lượng cao của công ty với cùng một mức giá thống nhất.

Ở Việt Nam,Unilever đã phân phối trên các đại lý to, vừa và nhỏ. Tùy từng vùng, thôn, ngõ , xóm nơi nào có tạp hóa, đại lý, hay minimart đều không thể thiếu được sản phẩm của nhà cung cấp này. Cũng là do đặc tính của sản phẩm là thiết yếu đối với mỗi gia đình và giá trị hàng hóa nhỏ, dễ bảo quản, hạn sử dụng lâu nên các cửa hàng nhỏ đều có thể áp dụng việc lưu kho hàng hóa..

d) Siêu thị, các quán café, giải khát

Các hệ thống siêu thị lớn như Big C, Winmart sẽ là một nhà phân phối không thể thiếu để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Có khoảng hơn 1085 siêu thị và 240 trung tâm thương mại trên khắp cả nước. Khách hàng hiện đại cũng có nhu cầu mua sắm nhiều hơn tại trung tâm thương mại hay các siêu thị vì có nhiều sản phẩm được bày bán và có thể đáp ứng tồn bộ nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, siêu thị và các trung tâm thương mại hay là nơi diễn ra sự kiện khi đó khách hàng vừa có thể vui chơi và mua đồ.

Siêu thị còn là nơi tập trung nhiều tệp khách hàng khác nhau, là nơi đông người vì thế lượng tiêu thụ hàng hóa sẽ cao hơn.

e) Người tiêu dùng cuối cùng

Khách hàng của Unilever có thể được phân chia thành các phân loại khác nhau về độ tuổi, mức lương và những gì Unilever có thể cung cấp cho họ. Khách hàng của Unilever thuộc mọi lứa tuổi.

Khách hàng mục tiêu của nhiều sản phẩm mà Unilever Việt Nam kinh doanh là giới trẻ ( những bạn có độ tuổi từ 18-29), hiện có phần tự lập về tài chính, phóng khống, tự tin hơn thế hệ trước. Họ sẽ là

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

người đuea ra quyết định cho phần lớn các vấn đề trong cuộc sống bao gồm việc lựa chọn mua những sản phẩm hàng tiêu dùng.

Phân khúc cá nhân và gia đình có nhóm tuổi từ 14-50 và mức thu nhập từ trung bình đến cao. Phân khúc mục tiêu của Unilever là những người có ý thức về sức khỏe và làm đẹp. Hầu hết các sản phẩm của Unilever nhận được sự quan tâm từ những khách hàng ghé thăm các cửa hàng thơng thường như tạp hóa..

f) Các tổ chức bổ trợ

<b>- Các công ty vận tải của Unilever Việt Nam được chia làm 3 trung tâm phân phối: Bình </b>

Dương, Bắc Ninh và Đà Nẵng, trong đó Trung tâm phân phối Bình Dương( VSIP) là trung tâm lớn nhất cả nước về quy mô hoạt động với tổng diện tích kho lên đến hơn 10ha. Trung tâm phân phối này có 3 chức năng chính là giao hàng cho các đại lý miền Tây, miền Trung, miền Nam; trung chuyển hàng hóa từ TP.HCM đến 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Đà Nẵng và Bắc Ninh; xuất khẩu hàng hóa đến 18 quốc gia trên thế giới như Hong Kong, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan, New Zealand,…Hàng hóa nhận từ các nhà cung cấp hoặc từ các nhà máy sản xuất sẽ tập kết tại trung tâm phân phối VSIP, sau đó được vận chuyển đến trung tâm phân phối Bắc Ninh và Đà Nẵng. Hàng hóa vận chuyển chiều ngược lại từ BN và ĐN rất ít, chủ yếu là các mặt hàng hư hỏng, quá hạn,phải chuyển vào trung tâm phân phối Bình Dương đề hủy tập trung.

<b>- Hệ thống kho bãi Unilever chính thức kí kết hợp tác cùng Ship60. Theo đó Ship60 sẽ là đối </b>

tác vận chuyển hàng hóa cho UShop, hệ sinh thái thương mại điện tử chuyên bán các sản phẩm của Unilever. Ship60 sở hữu một giải pháp vận chuyển hoàn chỉnh. Giao hàng trong ngày là cam kết của Ship60 dành cho đối tác, do đó đáp ứng yêu cầu số 1 của UShop. Ngoài ra Ship60 sở hữu đội ngũ tài xế đông đảo ở TP.HCM, Hà Nội tất cả đều được đào tạo bài bản. Quan trọng hơn Ship60 có kinh nghiệm hợp tác với rất nhiều sàn thương mại điện tử tại Việt Nam.

<b>- Các tổ chức tài chính Unilever hợp tác với HDBank, theo đó, HDBank sẽ mang đến các gói </b>

giải pháp tài trợ từ nhà phân phối đến điểm bán lẻ. Bên cạnh các chiến lược, ưu đãi về hàng hóa từ Unilever Việt Nam, các nhà phân phối và các điểm bán lẻ sẽ được hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng đặc biệt từ HDBank. Nhằm giải bài toán dòng tiền cho các điểm bán hàng, HDBank cùng Unilever Việt Nam sẽ đẩy mạnh các chương trình tài trợ cho nhà phân phối, cửa hàng thông qua hình thức tín dụng với mức lãi suất ưu đãi đặc biệt, không cần tài sản đảm bảo. Các điểm bán hàng có thể tư tin nhập hàng để tối ưu chi phí vốn, có động lực để đầu tư và mở rộng quy mơ hoạt động.

III. Các dịng lưu chuyển trong kênh phân phối (Dung)

1. Dòng lưu chuyển hàng hóa

Sản phẩm của Cơng ty khi đã là thành phẩm được đóng gói và đóng thùng. Sau đó sản phẩm được chuyển vào kho theo lô hàng. Từ kho của Công ty hàng sẽ được chuyển đến kho của các đại lý khi họ có nhu cầu lấy hàng (thường là theo định kỳ và có kế hoạch chi tiết). Hàng hóa chảy từ nhà phân phối đến các trung gian và đến người tiêu dùng. Việc chuyên chở do bộ phận vận tải của Công ty thực hiện. Hệ thống kho của Công ty cũng khá thuận tiện cho việc chuyên chở nên mặc dù chi phí cho dịng chảy này chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí về phân phối, nhưng Công ty đã giảm thiểu và hạn chế chi phí phát sinh khơng đáng có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2. Dịng lưu chuyển quyền sở hữu

Hàng hóa của Cơng ty được cung cấp đến cho các nhà phân phối thông qua đơn đặt hàng tuần. Công ty xuất hàng theo đơn đặt hàng và in hóa đơn thanh toán chuyển quyền sở hữu cho nhà phân phối. Dòng chảy này cứ tiếp tục từ nhà phân phối qua người bán lẻ (hoặc người bán buôn) rồi tới người tiêu dùng cuối cùng.

3. Dòng lưu chuyển tiền tệ, thanh tốn

Sau khi quyền sở hữu hàng hóa được chuyển đến người tiêu dùng cuối cùng thì dịng chảy thanh toán cũng chảy ngược lại từ người tiêu dùng qua các trung gian, đến nhà phân phối rồi chảy về Cơng ty. Việc thanh tốn giữa Cơng ty và các nhà phân phối đều thông qua giao dịch ngân hàng. Hệ thống chuyển tiền nhanh thông qua ngân hàng do Công ty chỉ định, nhà phân phối phải thực hiện các giao dịch ngân hàng bằng thẻ VIP do ngân hàng chỉ định cấp thông qua một ngân hàng đối tác địa phương. Ngân hàng chỉ định sẽ đảm bảo tiền của nhà phân phối sẽ được chuyển vào tài khoản của Công ty trong thời gian phù hợp. Đối với các nhà phân phối không thể giao dịch thông qua ngân hàng chỉ định, họ có thể chuyển khoản tại bất kỳ một ngân hàng nào và sẽ được Công ty cộng thêm 1-3 ngày vào ngày đáo hạn để có thể được hưởng tiền thưởng thanh toán đúng hạn. Khi cung cấp hàng hóa cho nhà phân phối, người bán bn, bán lẻ, Cơng ty thường khơng được thanh tốn ngay mà Công ty sẽ cho họ một thời hạn thanh toán nhất định. Thời hạn này với nhà phân phối là 10 ngày kể từ ngày nhận hàng, với người bán buôn, siêu thị là 7 ngày kể từ ngày nhận hàng ”.

4. Dịng lưu chuyển thơng tin

Việc quản lý dịng chảy thơng tin của Cơng ty là khá tốt về các thông tin liên quan như thơng tin giá cả, thơng hàng hóa, thơng tin hỗ trợ... Bất kỳ khi nào có thơng tin cần trao đổi, Công ty sẽ gửi trực tiếp thông tin xuống từng nhà phân phối bằng mail, fax. Dòng chảy này mới được quan tâm ở các thị trường trọng điểm khi nhu cầu thị trường giảm sút hoặc có trục trặc thì mới quan tâm nhiều. Hơn nữa Công ty không tiến hành các hội nghị khách hàng thường niên nên thông tin giữa các thành viên trong kênh khơng được cập nhật và thiếu chính xác.

5. Dòng lưu chuyển xúc tiến, quảng cáo

Sự hỗ trợ về truyền bá thông tin sản phẩm cho các đại lý bằng các hình thức quảng cáo, xúc tiến bán được Công ty quan tâm một cách chi tiết. Các hoạt động quảng cáo, khuyến mại được tổ chức thực hiện rầm rộ, liên tục với mật độ dày đặc và có hiệu quả cao. Các hoạt động khuyến mại được áp dụng cho tất cả các nhà bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng một cách xen kẽ và liên tục giữa các ngành hàng của Cơng ty.

QUYẾT ĐỊNH VỀ TRUYỀN THƠNG TRÊN SẢN PHẨM QUỐC TẾ CỦA

UNILEVER

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

I. Những yếu tố tác động đến truyền thông của Unilever trên thị trường quốc tế (Tâm)

1. Những ràng buộc pháp lý về luật quảng cáo

- Bảo vệ dữ liệu và quyền riêng tư: Hoạt động của tập đồn Unilever có thể phải tuân theo nhiều luật và quy định bảo vệ dữ liệu khác nhau. Những luật này chi phối việc thu thập, xử lý, lưu trữ, chuyển giao và sử dụng dữ liệu cá nhân. Ví dụ: Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) áp dụng cho tất cả các thực thể trong Liên minh Châu Âu (EU). Các chiến dịch quảng cáo của Unilever phải đảm bảo tuân thủ các quy định này và phải có được sự đồng ý phù hợp của người dùng.

- Thương mại và cạnh tranh công bằng: Tập đồn Unilever có thể phải đối mặt với những thách thức pháp lý do luật chống độc quyền hoặc cạnh tranh ở các thị trường khác nhau. Những luật này nghiêm cấm một số hành vi phản cạnh tranh nhất định, chẳng hạn như ấn định giá, phân bổ thị trường và định giá cướp bóc. Unilever phải đảm bảo rằng các chiến dịch quảng cáo của mình tn thủ các luật này và khơng vi phạm bất kỳ quy định hiện hành nào.

- Luật quảng cáo sai sự thật: Tập đồn Unilever có thể phải đối mặt với hành động pháp lý theo luật quảng cáo sai sự thật nếu các chiến dịch quảng cáo của họ đưa ra những tuyên bố vô căn cứ hoặc gây hiểu nhầm. Các luật này khác nhau giữa các quốc gia và có thể bao gồm các yêu cầu về hiệu suất sản phẩm, quy trình kiểm nghiệm và ghi nhãn chính xác. Các chiến dịch quảng cáo của Unilever phải tuân thủ các luật này để tránh tranh chấp pháp lý.

- Bảo vệ người tiêu dùng: Các chiến dịch quảng cáo của Unilever cũng phải tuân thủ luật bảo vệ người tiêu dùng, có thể chi phối việc đóng gói, ghi nhãn sản phẩm và các tuyên bố về hiệu quả của sản phẩm. Ví dụ, Đạo luật ghi nhãn dinh dưỡng và chất gây dị ứng thực phẩm (NFALA) tại Hoa Kỳ yêu cầu ghi nhãn dinh dưỡng rõ ràng và trung thực.

- Những cân nhắc về lao động trẻ em và các trách nhiệm xã hội khác: Các chiến dịch quảng cáo của Unilever cũng có thể cần giải quyết những lo ngại liên quan đến lao động trẻ em và các vấn đề trách nhiệm xã hội khác. Nhóm có thể phải chịu nghĩa vụ pháp lý để bảo vệ trẻ em khỏi bị bóc lột trong các chiến dịch quảng cáo và các hoạt động kinh doanh khác.

2. Ngơn ngữ

- Các quốc gia khác nhau có nền văn hóa và chuẩn mực xã hội khác nhau. Ngơn ngữ gắn liền với văn hóa và việc sử dụng ngôn ngữ không phù hợp hoặc không quan tâm đến sắc thái văn hóa có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc thậm chí xúc phạm. Unilever cần điều chỉnh hoạt động truyền thơng của mình để phù hợp với các giá trị văn hóa của mỗi quốc gia.

- Unilever hoạt động ở nhiều quốc gia với ngôn ngữ đa dạng. Việc điều chỉnh nội dung cho phù hợp với nhiều đối tượng ngôn ngữ khác nhau là rất quan trọng để đảm bảo giao tiếp hiệu quả. Cơng ty có thể cần đầu tư vào dịch vụ dịch thuật hoặc bản địa hóa để duy trì tính nhất qn và rõ ràng giữa các ngơn ngữ.

- Một số quốc gia có những quy định nghiêm ngặt về việc sử dụng ngôn ngữ trong quảng cáo và tiếp thị. Unilever phải nhận thức và tuân thủ các quy định này để tránh các vấn đề pháp lý. Điều này bao gồm việc tuân thủ các yêu cầu về ngôn ngữ trên nhãn sản phẩm, quảng cáo và tài liệu quảng cáo.

- Unilever cần sử dụng các chiến lược tiếp thị đa ngôn ngữ để tiếp cận đối tượng rộng hơn. Điều này liên quan đến việc tạo nội dung bằng nhiều ngôn ngữ, xem xét sở thích ngơn ngữ của các khu vực khác nhau và sử dụng ngôn ngữ làm công cụ để kết nối với người tiêu dùng ở cấp độ cá nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

3. Đa dạng văn hóa

- Unilever phải tính đến các tín ngưỡng, tập quán và giá trị văn hóa khác nhau phổ biến ở các quốc gia khác nhau. Ví dụ, một số nền văn hóa có thể coi trọng thứ bậc, tơn trọng người lớn tuổi hoặc sự hịa hợp xã hội, trong khi những nền văn hóa khác có thể chú trọng hơn đến chủ nghĩa cá nhân, sự bình đẳng hoặc thành tích cá nhân.

- Ngồi ra, Unilever phải điều chỉnh chiến lược truyền thông của mình để tơn trọng và duy trì các phong tục và chuẩn mực văn hóa phổ biến ở mỗi quốc gia. Ví dụ: có thể cần kết hợp các yếu tố phong tục hoặc văn hóa dân gian địa phương vào các chiến dịch quảng cáo hoặc khuyến mãi sản phẩm để gây được tiếng vang tốt hơn với đối tượng mục tiêu.

4. Internet

- Khi internet trở nên phổ biến hơn, các nền tảng truyền thông xã hội ngày càng trở nên phổ biến như một phương tiện giao tiếp và tương tác giữa các cá nhân từ các nền văn hóa đa dạng. Do đó, Unilever phải xem xét cách tận dụng hiệu quả các nền tảng này để tiếp cận và tương tác với khán giả tồn cầu của mình, có tính đến các chuẩn mực và sở thích văn hóa khác nhau có thể quyết định loại nội dung có khả năng cộng hưởng nhất với các phân khúc người dùng khác nhau.

- Internet cũng đã trở thành nơi sinh sản tiềm năng cho các mối đe dọa an ninh mạng và lừa đảo trực tuyến. Unilever phải đảm bảo rằng các chiến lược truyền thơng trực tuyến của mình mạnh mẽ và kết hợp các biện pháp bảo mật cần thiết để bảo vệ danh tiếng và hình ảnh thương hiệu của mình.

- Khi các cá nhân trên khắp thế giới ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ cho nhu cầu và hoạt động hàng ngày của họ, Unilever phải điều chỉnh các chiến lược truyền thơng của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về các kênh và nền tảng truyền thông kỹ thuật số. Điều này có thể liên quan đến việc tạo ra các tài nguyên trực tuyến hoặc điều chỉnh các tài liệu in truyền thống cho phù hợp với tiêu dùng kỹ thuật số, đảm bảo rằng thơng tin liên lạc của nó có thể truy cập được và thu hút khán giả toàn cầu bất kể họ đang sử dụng thiết bị hoặc nền tảng nào.

5. Mạng xã hội

- Một số quốc gia có luật kiểm duyệt nghiêm ngặt nhằm kiểm sốt nội dung được phổ biến qua nhiều kênh truyền thông khác nhau. Unilever phải biết và tuân thủ các luật này để đảm bảo rằng thông tin liên lạc của mình phù hợp với các yêu cầu pháp lý của mỗi quốc gia.

- Có thể áp đặt các hạn chế đối với một số loại nội dung nhất định, chẳng hạn như tài liệu nhạy cảm về chính trị, tơn giáo hoặc văn hóa. Unilever cần điều chỉnh hoạt động truyền thơng của mình để tn thủ những hạn chế này nhằm tránh hậu quả pháp lý và duy trì hình ảnh thương hiệu tích cực.

- Các quốc gia thường có những quy định cụ thể về nội dung và hình thức quảng cáo. Unilever phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo rằng các tài liệu quảng cáo của mình, bao gồm quảng cáo truyền hình, quảng cáo trên báo in và khuyến mại trực tuyến, tuân thủ các tiêu chuẩn địa phương.

- Hạn chế về phương tiện truyền thông có thể hạn chế các cuộc thảo luận về các chủ đề nhạy cảm, chẳng hạn như chính trị hoặc các vấn đề xã hội. Unilever cần điều hướng những hạn chế này một cách cẩn thận, tránh tham gia vào các cuộc thảo luận có thể được coi là không phù hợp hoặc gây tranh cãi ở một số khu vực nhất định.

</div>

×