Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Buổi thảo luận thứ năm trách nhiệm dân sự, vi phạm hợp đồng bộ môn pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.6 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí MinhKhoa Các chương trình đào tạo Chất lượng cao</b>

<b>Lớp Chất lượng cao Quản trị - Luật 47B</b>

<b>Buổi thảo luận thứ năm: Trách nhiệm dân sự, vi phạm hợp đồng </b>

<i>Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng</i>

DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>THẢO LUẬN LUẬT DÂN SỰ BUỔI 5</b>

VẤN ĐỀ 1: ĐỐI TƯỢNG DÙNG ĐỂ BẢO ĐẢM VÀ TÍNH CHẤT PHỤ CỦA BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM

<i><b>a) Nghiên cứu:</b></i>

<b>- Điều 360 và tiếp theo, Điều 419 BLDS 2015 (Điều 302 và tiếp theo BLDS 2005) và các</b>

quy định liên quan khác (nếu có);

<b>- Tình huống: Ơng Lại (bác sỹ chun khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa</b>

thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tn ướt đẫm cả người. Sau đó ơng Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng và thực tế bà Nguyễn mất núm vú phải.

<i><b>b)Đọc: </b></i>

<i><b>- Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoàihợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 4; - Đỗ Văn Đại, Luật</b></i>

<i>hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hờng Đức 2023 (xuất bản lần thứ</i>

<i><b>- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hờ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.</b></i>

Đại học quốc gia TP. HCM 2007, tr. 408 đến 416;

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có). </b>

<i><b>Và cho biết: </b></i>

<b>Câu 1: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo phápluật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về căncứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.</b>

Bời thường thiệt hại trong hợp đờng là hình thức chịu trách nhiệm dân sự, được đặt ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và đã gây ra thiệt hại (Điều 351, 360 BLDS 2015). Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đờng là:

- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ);

- Có phát sinh thiệt hại trong thực tế; hành vi vi phạm xuất phát từ lỗi của chủ thể vi phạm;

- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả (hành vi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến phát sinh thiệt hại).

Những thay đổi về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng so với BLDS 2005: BLDS 2005 quy định việc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ gây ra mang tính bắt buộc, khơng có yếu tố thỏa tḥn giữa các bên trừ khi vi phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>Câu 2: Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bàNguyễn</b>

<b>không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủchưa? Vì sao? </b>

Trong tình huống trên, đã có sự xâm phạm đến yếu tố nhân thân của bà Nguyễn, cụ thể là xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể theo quy định tại Điều 32 BLDS 2015 vì bà Nguyễn sau khi thực hiện phẫu thuật đã bị tổn hại nghiêm trọng về sức khỏe (mất núm vú phải).

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường cho bà Nguyễn đã hội tụ đủ căn cứ theo quy định tại Điều 358 BLDS 2015 vì ơng Lại ơng thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đờng, cụ thể: Ơng Lại thực hiện không đúng nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại sau quá trình phẫu thuật, khiến cho bà Nguyễn phải chịu nhiều thiệt hại liên quan đến phẫu thuật như sưng, đau nhức vết thương, các yêu cầu của cuộc phẫu thuật không được đảm bảo và đặc biệt là làm bà Nguyễn bị mất núm vú phải.

<b>1.3 Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gâyra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

Theo Điều 385 BLDS 2015: “Hợp Đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Và theo khoản 2 Điều 361 BLDS 2015: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gờm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

hoặc giảm sút”. Như vậy, tài sản có thể là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản hình thành trong tương lai phải được xác định là chắc chắn sẽ có.

<b>1.4 BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do viphạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

Căn cứ theo khoản 3 Điều 361 BLDS 2015: “Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự , nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể”. Và theo khoản 1 Điều 584 của Bộ luật này: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền,lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy BLDS 2015 cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần do do vi phạm hợp đồng.

<b> 1.5 Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thầnkhơng? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.</b>

Theo khoản 3 Điều 361 BLDS năm 2015 quy định: “Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể”. Và theo khoản 1 Điều 584 BLDS năm 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bời thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bà Nguyễn sau khi phẫu thuật thẩm mỹ do ông Lại làm phẫu thuật cho bà và đã xảy ra nhiều bất cập làm cho bà Nguyễn mất đi núm vú phải. Nhưng trước đó đã nhiều lần bà Nguyễn đã may rời mổ lại vì bị đau nhức, vết mổ hở… Chính vì vậy điều đó đã gây hại tính mạng, sức khỏe của bà Nguyễn và các lợi ích khác của bà nên bà Nguyễn phải được bồi thường tổn thất về tinh thần.

<b>Vấn đề 2: Phạt vi phạm hợp đồng</b>

<i><b>Nghiên cứu: </b></i>

<b> - Điều 418 BLDS 2015 (Điều 402, 422 BLDS 2005); Điều 292, 301 và 307 Luật thương</b>

mại năm 2005 và các quy định khác liên quan (nếu có);

<b>- Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân TP. Hờ Chí</b>

Minh;

<b>- Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án</b>

nhân dân tối cao.

<i><b>Đọc: </b></i>

<i><b>- Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngồihợp đồng, Nxb. Hờng Đức-Hội Ḷt gia Việt Nam 2017, Chương 4; - Lê Thị Diễm</b></i>

<i>Phương, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngồi hợp đồng,</i>

Nxb. Hờng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Vấn đề 23;

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hờng Đức</b></i>

2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 198 và tiếp theo;

<i><b>- Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ, Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp</b></i>

<i>đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1(26)/2005; </i>

<b>- Và các tài liệu liên quan khác (nếu có). </b>

 Nguyên đơn: Công ty TNHH Sản xuất thương mại Dịch vụ Tân Việt  Bị đơn: Công ty TNHH Tường Long

 Vụ việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán vải thành phẩm

 Ngày 1/10/2010, 2 công ty ký kết hợp đờng có giá trị 1.356.400.000 đờng. Ngày 19/10/2010 Cty Tân Việt đã thanh toán trước 30% giá trị hợp đồng được coi là đặt cọc cho Cty Tường Long (406.920.000 đờng).

Trong hợp đờng có thỏa thuận từ ngày 31/10 đến ngày 1/11 Cty Tường Long phải giao 2000m vải mẫu, tuy nhiên đến ngày 12/11 phía Cty này mới giao và chỉ giao 1.693,3m vải mẫu (có giá trị 70.779.940 đờng).

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Cty Tường Long có gửi cơng văn u cầu tăng giá sản phẩm do giá nguyên liệu tăng nhưng Cty Tân Việt đã phản hồi không đồng ý.

Ngày 3/12 cty Tường Long thơng báo Hủy bỏ hợp đờng. Sau đó trừ số tiền hàng đã giao và hoàn trả cho Tân Việt số tiền cịn lại 336.140.060 đờng.

Cty Tân Việt khởi kiện yêu cầu cty Tường Long thanh toán tiền phạt cọc 406.920.000 đồng và tiền phạt hợp đồng đối với phần hàng chưa giao là 102.849.604 đồng.

 CSPL: Điều 358 và Điều 409 BLDS 2002

Điều 24; khoản 7 Điều 292; Điều 300; Điều 301; Điều 306; Điều 314 và Điều 319 Luật Thương mại 2005

 Phán quyết: Buộc cty Tường Long có trách nhiệm thanh toán cho cty Tân Việt do Hủy bỏ hợp đồng số tiền 102.849.604 đồng ngay khi bản án có hiệu lực.

<i><b>Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.</b></i>

 Ai: Cơng ty TNHH Yến Sào Sài Gịn (bên B) - nguyên đơn, Công ty Cổ phần Yến Việt (bên A)- bị đơn.

 Tháng 10/2010, nguyên đơn và bị đơn kí Hợp đờng ngun tắc về việc “Phân phối độc qùn ra phía Bắc”. Theo hợp đờng, bị đơn đồng ý cho nguyên đơn làm nhà phân phối độc quyền trong thời hạn 10 năm đối với sản phẩm từ yến mang nhãn hiệu Yến Việt tại khu vực phía Bắc từ Nghệ An trở ra.Nguyên đơn đã nhập 03 lô hàng để phân phối và thực hiện cam kết giữa các bên về đặt hàng, phân phối hàng hóa, thanh toán. Tuy nhiên, bị đơn đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội và thiết lập

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

các cửa hàng để phân phối sản phẩm trên thị trường phía Bắc mà khơng trao đổi với nguyên đơn gây thiệt hại nghiêm trọng đối với nguyên đơn. Theo bị đơn trình bày: Hai bên chỉ mới Ký hợp đồng nguyên tắc, chưa thống nhất về số lượng tiêu thụ cụ thể, vì cần thời gian thăm dò thị trường tiêu thụ. Trước khi ký hợp đồng nguyên đơn đã biết bị đơn có chi nhánh được cấp phép ngày 16/9/2010 và các cửa hàng khác tại khu vực phía Bắc

 Nhận định của Tịa án: (Tại mục 4) Theo các điều 300, 301, 302, 303, 304 Luật Thương mại năm 2005, Tòa án cấp sơ thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hờ Chí Minh nhận định ngun đơn và bị đơn có thỏa tḥn bời thường về thiệt hại là không đúng

<b>Câu 1: Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng.</b>

“Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”

BLDS 2015 đã quy định thêm rằng

có thể áp dụng Bộ ḷt khác. Nếu hợp

đờng mà có thỏa thuận về việc phạt vi phạm thì chỉ cần xác định giao dịch kia thuộc Bộ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

luật nào điều chỉnh. Nếu giao dịch mang luật nào nữa. Điểm mới trên đã tháo dỡ điểm hạn chế của

Khoản 3 Điều 418 quy định: “Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”

Quy định mới này thì phài có sự thỏa

tḥn về việc phạt quy phạm trước. Nếu khơng có thỏa tḥn về việc bên vi phạm phải phải chịu cả phạt vi phạm và bời thường thì chỉ chịu phạt vi phạm. Như

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

ràng hơn tránh gây hiểu lầm so với quy định cũ

<i><b>* Đối với vụ việc thứ nhất </b></i>

<b>Câu 2: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.</b>

Giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đờng có điểm giống nhau về hậu quả pháp lý khi vi phạm: bên vi phạm sẽ mất một khoản tiền.

+ Đối với đặt cọc:

Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 thì: “Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đờng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Tức sau khi đã giao tài sản cọc mà bên đặt cọc khơng cịn muốn giao kết thực hiện hợp đờng nữa thì tài sản ấy sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Trong trường hợp bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết thực hiện hợp đờng thì sẽ phải trả lại tài sản cọc cho bên đặt cọc, đồng thời mất một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản cọc, còn gọi là tiền phạt cọc.

+ Đối với phạt vi phạm hợp đồng:

Theo Điều 418 BLDS 2015: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đờng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Theo đó, khi một bên vi phạm hợp đờng thì phải trả cho bên cịn lại một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận đã được giao kết trong hợp đờng nhằm có thể đảm bảo đầy đủ quyền lợi cho các bên.

<b>Câu 3: Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nộidung của phạt vi phạm hợp đồng? </b>

Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc. Phù hợp với khoản 7 điều 292 Luật thương mại và điều 358 BLDS. Việc đặt cọc này là đảm bảo cho việc thực hiện Hợp đồng.

Trong bản án 121/2010/KDTM-PT ngày 26/12/2011 có đoạn: “Xét thấy, theo khoản 3 điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký kết hợp đồng, bên mua (Công ty Tân Việt) phải thanh toán trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng là tiền đặt cọc”.

“... Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc”.

<b>Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30%. </b>

Theo em, cách giải quyết của Tòa án là chưa hợp lý và thiếu thống nhất trong cách giải quyết. Về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên khoản 7 điều 292 Luật thương mại và điều 358 BLDS. Khoản tiền này dùng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đờng. Tuy nhiên, sau đó Tòa án lại nhận định rằng 2 bên đã đi vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thực hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được xác định dùng để thực hiện đợt giao hàng lần thức nhất dẫn đến việc Tòa án bác bỏ kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu Tịa án buộc bị đơn bời thường khoản tiền này với căn cứ khoản 2 điều 358 BLDS.

<i><b>*Đối với vụ việc thứ hai: </b></i>

<b>Câu 1: Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. </b>

<b>* Giống nhau:</b>

- Áp dụng đối với các hợp đờng có hiệu lực;

- Là trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đờng; - Phát sinh do có hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đờng;

- Mục đích nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.

<b>* Khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:</b>

- Định nghĩa:

Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đờng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

- Mục đích:

Phạt vi phạm nhằm mục đích: Ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đờng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng; Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.

</div>

×