Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.27 MB, 80 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Sinh viên thực hiện : Chu Đức Huy</small>
Lop : NH 58B
<small>MSV : 11162331</small>
<small>Hà Nội, 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Đi kèm với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam là những cơ
hội và thách thức mới đối với nhiều ngành nghề khác nhau trong đó bao gồm cả ngành
ngân hàng. Đứng trước những áp lực về canh tranh trên thị trường Ngân hàng, sự sụt
hướng chuyền sang tan cơng vào mang thị trường bán lẻ, khiến cho sự cạnh tranh trên thị trường này đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Theo tong cuc thong kê, tính đến cuối năm 2018 thi dân số Việt Nam đã vượt mức 95 triệu người, trong đó có khoảng 50% dân số đang trong độ tuổi lao động, ngoài ra, sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây đang kéo theo q trình đơ thị hóa với tốc độ khá nhanh, các hộ kinh doanh gia đình hình thành ngày càng nhiều, nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng cũng tăng cao, điều này cho thấy hoạt động Ngân hàng bán lẻ ở Việt Nam đang có tiềm năng rất lớn để các ngân hàng có thể khai thác, mở rộng thị phần và tìm kiếm lợi nhuận.
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống Da coi việc phát triển dịch vụ NHBL
là một trong những mục tiêu hàng đầu trong những năm tới. Với hơn 13 năm kinh nghiệm ké từ khi đi vào hoạt động và nhận được sự hỗ trợ của các đối tác, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa đã xây dựng được một hệ thống ngân
hàng bán lẻ hiện dai, với nhiều sản phẩm và dịch vụ chất lượng tốt, hệ thống phân phối
đa dạng,... Tuy nhiên, các sản phẩm và dịch vụ của MSB Đồng Da vẫn chưa thé đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, và trong quá trình triển khai thì nhiều hoạt động bán lẻ tỏ ra cịn thiếu sót và hạn chế. Từ những đánh giá trên, em quyết định lựa chọn đề tài “Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chỉ nhánh Đống Đa” làm báo cáo chuyên đề tốt nghiệp nhằm đánh giá lại thực trạng hoạt động
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">NHBL tại MSB Đống Đa cũng như tìm ra những giải pháp và kiến nghị phù hợp dé
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động NHBL tai Ngân hàng TMCP Hàng Hải chỉ nhánh Đống Đa.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hóa và góp phần làm rõ một số
động NHBL ở MSB Đống Da, dé từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
<small>thiện và tăng cường hoạt động huy động ở chi nhánh trong thời gian tới.</small>
- __ Nhiệm vụ nghiên cứu: Dé đạt được mục đích nghiên cứu trên, báo cáo tốt
<small>nghiệp có nhiệm vụ:</small>
+ Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về dịch vụ NHBL
<small>của NHTM.</small>
+ Phan tích, đánh giá thực trạng hoạt động bán lẻ tai MSB Đống Đa, chủ yếu trong giai đoạn 2017-2019, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
+ Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao dịch vụ NHBL tai MSB Đống Đa trong thời gian tới.
<small>3. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>- Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh</small> Đống Đa.
- Phạm vi thời gian: Số liệu, báo cáo của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chỉ nhánh Đống Đa giai đoạn 2017-2019.
<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>
Phương pháp, điều tra, thống kê, so sánh, phân tích số liệu thực tế nhằm lượng
<small>hóa vân dé.</small>
5. Kết cấu chuyên đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Kết cau của chuyên đề gồm có 3 chương:
<small>thương mai.</small>
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Giải pháp phát triển dich vụ Ngân hàng Bán lẻ tại MaritimeBank chi nhánh Đống Da
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>1.1. KHÁI QUÁT VE DỊCH VỤ NGAN HANG BAN LE ...--.--- 5-55 S2< se cczeeeezeeces 9</small>
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dich vụ ngân hàng bán lẻ...---5+©5s+- 9
<small>1.1.2. Vai trị của dich vụ ngân hàng bán ÏẺ... St tsisisieiresresreee 14</small>
<small>1.1.3. Cac loại dịch vụ ngân hàng bán ÏẺ... - tk Hit 15</small>
<small>1.2. NHỮNG VAN DE CƠ BAN VE PHAT TRIEN DỊCH VU NGÂN HANG BAN LẺ ... 21</small>
1.2.1. Quan niệm về phát trién dich vụ ngân hàng bán lẻ...---©-2©5e+cs+cce: 21 12.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dich vụ ngân hàng bán lẻ... 22
13.1. Kinh nghiệm phát triển NHBL từ các NHTM khác ...---55c: 31
<small>1.3.2. Kinh nghiệm dành cho MaritiitePHĂ... Site 35</small>
<small>2.1. KHÁI QUÁT VE NHTMCP HÀNG HAI VIET NAM CHI NHÁNH ĐÓNG ĐA...3Ó</small>
<small>2.1.1. Giới thiệu ChUHg... SĂ SH HH HH HH, 3ó</small>
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Maritimebank Đồng Đa...-55-55cccccctccrerrerrees 40
<small>2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIEN DỊCH VỤ NGAN HÀNG BAN LẺ TẠI NGAN HANG</small>
<small>MSB CHI NHÁNH ĐÓNG A...- GQ QQQ HH HH TT T ng TH ng ng ng ng cư 50</small>
2.2.2. Quy mô các kênh phân phiối...-- 2-52 St SE EEEE E112 1211211112 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>2.2.3. Thu nhập từ hoạt động bán Ïở... .. ch HH HH HH nhu 64</small>
<small>2.3. ĐÁNH GIA KET QUÁ PHÁT TRIEN DỊCH VU NGÂN HÀNG BAN LẺ CUA</small>
<small>MARITIMEBANK CHI NHÁNH ĐÓNG ĐA...- G3 1S ưkt 65</small>
2.3.1. Những kết quả dat được...-5-©5c S5 SE re 65 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhâÂN...---2- 5-5 SE SEEEEEEEE E121 12112111111 ke 66
<small>3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIEN DỊCH VỤ NGAN HANG BAN LE CUA MSB CHI</small>
<small>NHANH DONG DA TRONG 5 NAM TOL ...ccccccccssscccessseccessccessssecessseccessecessaseceesaaes 703.2. MOT SO GIẢI PHÁP PHAT TRIEN DICH VU NHBL TAI MSB DONG DA TRONGTHỜI GIAN TOL... cece eeeeeeccccccessssccccccssssscccecessessscceceessssnacecccessssacececessssseeeeeessssaaeess 71</small>
3.2.1. Nâng cao hình ảnh ngân hàng, cải thiện và phát triển hệ thống co sở vật chat
3.2.2. Tập trung vào những sản phẩm và dich vu dang là thế mạnh của don vị... 72 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....cccccccccsscesscsssessesssessesssessesssesssessesssesseee 72
<small>3.3. KIÊN NGHỊ VỚI HOI SỞ MARITIMEBANK ...0c:ccceeccseeeseesceeeeseseeeeseneeees 75</small>
3.3.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ ... 76
Hình 1: So đồ tơ chức bộ may MSB chi nhánh Đống Đa... c5 ee c2 << 5552 41 Biểu đồ 1: Cơ cau thu nhập MSB Đống Da năm 2017-2019... 5 22++ 5s:49 Biểu đồ 2: Cơ cau huy động vốn theo đối tượng tai MSB Đống Da năm 2017-2019....54 Biểu đồ 3: cơ cau dư nợ MSB Đống Đa năm 2017-2019 theo đối tượng vay... 56 Biểu đồ 4: Dư nợ tín dụng bán lẻ theo kỳ hạn...-.ccc cà. 57 Biểu đồ 5: Dư nợ tín dụng theo mục đích vay... cà se, 58 Biểu đồ 6: Doanh số nhận và chuyên tiền của MSB Đống Da 2017-2019... 61 Biểu đồ 7: Doanh số nhận và chuyển tiền quốc tế của MSB Đống Da năm
Bang 1: Tình hình hoạt động huy động vốn của Maritimebank chỉ nhánh Đống
Bảng 5: Giá trị huy động vốn theo đối tượng của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Đống Da trong các năm 2017-2019... 2272-2221 11111112 xx2++xxred 53 Bảng 6: Giá tri dư nợ cho vay theo đối tượng của MSB Đống Đa trong các năm
<small>Bảng 7: Phân loại dư nợ cho vay dân cư các năm </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2017-Bảng 8: Tổng hợp số lượng, doanh số thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng của MSB trong năm
<small>MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam</small>
<small>MaritimeBank Ngân hang TMCP Hang Hải Việt Nam</small>
<small>TPBank Ngan hang TMCP Tién Phong Viét Nam</small>
BIDV Ngan hang dau tu va phat trién Viét Nam
<small>CNTT Công nghệ thông tin</small>
<small>NHTM Ngan hang thuong mai</small>
<small>NHNN Ngân hang nhà nước</small>
<small>ATM Automated teller machine</small>
VND Việt Nam Đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 1.1.1.1. Khái niệm về dich vụ ngân hàng bán lẻ
<small>s* Khái niệm về dịch vụ</small>
Theo Philip Kotler “Dịch vụ (DV) là bat kỳ hoạt động hay lợi ích nao ma
chủ thé này cung cấp cho chủ thé kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc khơng có thé gan liền với một sản phẩm vật chất nào”. Theo từ điển tiếng việt xuất bản năm 2004, trang 256 có viết: “Dịch vụ là công việc phục vụ
<small>trực tiép cho những nhu câu nhât định của sơ đơng, có tơ chức và được trả công”.</small>
Theo kinh tế học, DV được nhận định là những thành phần phi vật chất, vơ hình trong nén kinh tế, trái ngược với hàng hóa — những vat chất mà chúng ta có thé cầm nắm hay chạm vào. Theo PGS. Nguyễn Văn Thanh “Dịch vụ là một hoạt động lao động sáng tạo nhằm bồ sung giá trị cho phan vật chất và làm đa dang hoá, phong phú hoá, khác biệt hoá, nổi trội hoá... mà cao nhất trở thành những thương hiệu, những nét văn hố kinh doanh và làm hài lịng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”. Nhìn chung, DV có thé hiểu là “những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm thiên về sản pham hữu hình và những sản phẩm thiên han về sản phẩm dich vụ, tuy nhiên da số là những sản phẩm nam trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa, dịch vụ”.
<small>s* Khái niệm dịch vụ ngân hang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Theo WTO thì dịch vụ tài chính được xếp thứ 7 trong 12 phân ngành dịch vụ. Dịch vụ tài chính bao gồm dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm, dịch vụ
<small>ngân hàng và dịch vụ tài chính khác.</small>
<small>1. Dịch vụ kinh doanh 7. Dịch vụ tải chính</small>
<small>2. Dịch vụ liên lạc §. Dịch vụ liên quan đến sức khoẻ và dịch vụ xã hội3. Dịch vụ xây dựng và 9. Dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành</small>
<small>thi cônccông</small>
<small>(Bảng phân ngành 12 khu vực dịch vụ của WTO)Theo luật TCTD năm 2010, hoạt động Ngân Hàng được định nghĩa là “việc</small>
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ - (GATS): “Dịch vụ tài chính là
thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm: Mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi DVNH và dịch vụ tài chính khác”.
Theo WTO, dịch vụ Ngân Hàng bao gồm các ngành sau đây:
° Nhận tiền gửi và các loại quỹ có thê hồn lại trong cơng chúng.
° Các hình thức cho vay, bao gồm tín dụng khách hàng, tín dụng cầm có,
<small>quản lý và tài trợ các giao dịch thương mại.</small>
<small>° Cho th tài chính.</small>
° Các DV thanh tốn và chuyên tiền.
<small>° Bảo lãnh và ủy thác.</small>
° Kinh doanh với danh nghĩa bản thân và khách hàng, trên thị trường hối đoái, thị trường mua bán thắng hoặc các thị trường khác như các công cụ của thị
<small>trường tiên tệ, công cụ phái sinh,...</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">° Tham gia vào các hoạt động chứng khoán khác bao gồm cả bảo đảm và đặt
e _ Cung cấp và chuyền tiến thơng tin tài chính, và xử lý các dữ liệu tài chính. Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của cơng nghệ hiện đại thì khái niệm
DVNH đã mở rộng hơn với nhiều loại hình dịch vụ mới. Nhưng nhìn chung, có thê tóm gọn lại DVNH là những dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp nhằm tăng khả năng
kinh doanh của ngân hàng nhăm đặt được lợi nhuận.
<small>“* Khái niệm dịch vụ ngân hàng bán lẻ</small>
Theo từ điển kinh tế học, bán lẻ được định nghĩa “là việc mua sản phẩm từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc công ty bán lẻ lớn và bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Các tổ chức bán lẻ có quy mơ rất khác nhau. Chúng có thé là một cửa hàng duy nhất hoặc các cửa hàng liên hoàn bao gồm nhiều chi nhánh, ké các cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng giảm giá và hợp tác xã tiêu thụ.”
Theo từ điển Ngân Hang va Tin Học, Dịch vụ NHBL được hiểu là “dịch vụ ngân hàng dành cho quảng đại quần chúng, thường là một nhóm các dịch vụ tài chính
<small>khoản cá nhân”.</small>
Theo WTO, “dịch vụ ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch vụ điển hình của ngân hàng nơi khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như tiền gửi, tiền vay, thanh toán, kiểm tra tài khoản,dịch vụ thẻ. Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữ
đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ hội bán chéo với cá nhân và
<small>doanh nghiệp nhỏ”.</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Nhìn chung, có thé hiểu dịch vu ngân hàng bán lẻ là các loại hình dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp cho công chúng như là các cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế thay vì các doanh nghiệp và tô chức lớn.
1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân Hàng bán lẻ
Mặc dù là cùng sản phẩm dịch vụ của Ngân Hàng, nhưng dịch vụ Ngân Hang bán lẻ có những đặc điểm khác biệt nhất định so với những loại hình dịch vụ khác như
<small>Ngân Hàng bán bn:</small>
<small>s* Dịch vụ Ngân Hàng bán lẻ có tinh đa dạng cao:</small>
Sự đa dang của các sản phâm DV: Những khách hàng cá nhân có rất nhiều đặc
sẽ khác nhau. Nhăm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của khách hàng, các Ngân Hàng phải đa dang hóa các sản phâm dịch vụ và không ngừng thay đổi và nâng cấp dé phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm khách hàng.
Sự đa dạng đối với đối tượng khách hàng: Như đã nêu bên trên, do những khác biệt mà mục đích vay của từng người cũng sẽ không giống nhau (sản xuất, chỉ tiêu các nhân và sinh hoạt). Do đó, đối tượng của dịch vụ NHBL có thé là các cá nhân, hộ gia
<small>đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.</small>
s* Dich vụ Ngân hàng bán lẻ mang tính thời điểm cao
Do phục vụ đối tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân nên yếu tô thời điểm tác
thay đối của các yếu tố mà chủ yếu là công nghệ di cùng với những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ phải biết nắm bắt thời cơ để nghiên cứu và ra mắt
những sản phẩm mới đề phù hợp hơn với thị trường.
<small>“+ Rui ro trong hoạt động Ngân Hang bán lẻ</small>
<small>Cũng như các loại hình DV khác, hoạt động NHBL cũng chịu những rủi ro</small>
nhất định khi cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng. Nhưng khác với DVNH bán buôn, nơi mà đối tượng chủ yếu là các doanh nghiệp và tổ chức lớn thì hoạt động ngân hàng bán lẻ sẽ chịu ít rủi ro hơn do đặc thù đa dạng sản phẩm và phân tán tới nhiều
khách hàng, hơn nữa, khi nền kinh tế có những biến động thì những các doanh nghiệp
và tơ chức lớn mới là những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất nên có thể nói rủi ro
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">của hoạt động bán lẻ thấp hơn hoạt động ngân hàng bán buôn. Những rủi ro chủ yếu cua dịch vụ NHBL: Rui ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro ty giá, rỦI ro hoạt động, rủi ro uy tín, rủi ro CN TT, rủi ro về mặt đạo đức cán bộ....
<small>s* Dich vụ NHBL tao ra chi phí lớn cho ngân hàng</small>
Day tat nhiên là điều không thé tránh khỏi khi mà cả số lượng khách hàng, sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng bán lẻ đều lớn hơn rất nhiều so với hình thức khác. Do đó, chi phí quan lý, trả lương cho nhân viên, thuê mặt bang, marketing, ...cũng sẽ lớn
<small>hơn rât nhiêu.</small>
s* Hoạt động NHBL có mạng lưới kênh phân phối rộng, chính sách Marketing thay đổi theo thời gian và phụ thuộc và nền tang công nghệ hiện đại
Về mạng lưới phân phối:
- Hoạt động NHBL có hệ thống mạng lưới các kênh phân phối rộng. Đi cùng với sự phát triển của công nghệ hiện đại là mạng lưới các kênh phân phối của NHTM ngày càng được mở rộng và da dạng hóa, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Trong những năm gan đây, khách hàng có thé dé dàng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng qua những kênh phân phối như hệ thống
<small>các chi nhánh, phòng giao dịch, các máy ATM, qua mạng Internet, điện thoại, các máy</small>
POS.... Việc đa dạng hóa các kênh phân phối đem lại nhiều sự thuận tiện hơn cho
<small>khách hàng.</small>
Về chính sách Marketing:
- Do đặc thù số lượng khách hàng rất lớn, vì thế ngân hàng cần có chính sách
<small>trường và cạnh tranh với những ngân hang khác. Ngồi ra, khách hang cá nhân thường</small>
có độ trung thành khơng cao, vì vậy những chính sách phù hợp dé duy trì mối quan hệ
với khách hàng là điều hết sức cần thiết.
- Ngày nay, với công nghệ phát triển vượt bậc thì Marketing gần như khơng thê khơng đi kèm với công nghệ, đặc biệt là Marketing Online.
Yếu tố công nghệ:
- Không giống như những năm về trước, ngày nay công nghệ luôn là một
trong những mối quan tâm hàng đầu của khách hàng, do đó mối quan tâm hàng đầu là
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">phát triển các sản phâm dịch vụ sử dụng những công nghệ tiên tiến như gửi tiền tự
<small>động, 24/7, thanh toán tức thời,...</small>
- Do số lượng các khách hàng lớn nên công nghệ lưu trữ và xử lý dữ liệu trở nên đặc biệt quan trọng đối với hệ thống ngân hàng do đó là nền móng của các kênh phân phối như Internet Banking, sms Banking,....Cơng nghệ càng phát triển thì tốc độ
<small>giao dịch càng nhanh, nâng cao trải nghiệm cho khách hàng.</small>
<small>1.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ</small>
1.1.2.1. Vai trò đối với nền kinh tế
- Dịch vụ NHBL giúp tập hợp những nguồn vốn nhỏ trong dân cư thành nguồn vốn lớn và sử dụng hiệu quả hơn, góp phần thúc đây sự phát triển của nền kinh tế.
- Giúp một bộ phận dân cư hình thành tâm lý thanh tốn khơng dùng tiền mặt, qua đó có thé tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng và ngân hàng, giảm thiểu chi phí cho xã hội và khiến cho quá trình luân chuyên tiền tệ diễn ra nhanh hơn so với
<small>sử dụng tiên mặt.</small>
- Dịch vụ NHBL khơng chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước cho nền kinh tế mà còn gồm cả nguồn lực từ nước ngồi thơng qua hoạt động chi trả kiều hồi, chuyền tiền và kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ NHBL tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát triển. Các dịch vụ thẻ, chuyển tiền...gắn với các ngành dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, du lich, giao thông vận tải...Công nghệ ngân hang phát triển sẽ tạo thuận lợi hơn cho việc
<small>thanh toán của các ngành dịch vụ có liên quan.</small>
<small>- Cũng như các loại hình dịch vụ khác, hoạt động ngân hàng bán lẻ mang lại</small>
doanh thu cho ngân hàng, đồng thời góp phan giảm thiểu rủi ro và giữ vững hoạt
<small>động kinh doanh.</small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Phát triển dịch vụ NHBL còn thay đổi cơ cấu trong nguồn thu của ngân hàng, nâng cao cơ cấu đối với nguồn thu từ hoạt động dịch vụ với ưu điểm là ít rủi ro
<small>hơn so với hoạt động tín dụng thơng thường.</small>
1.1.2.3. Vai trị đối với khách hàng
- Dịch vụ NHBL mang đến sự tiện lợi, thay đổi theo thời gian dé đáp ứng chon nhu cầu sử dụng của khách hàng trong từng thời kỳ. Ngoài ra, DV NHBL cịn có tính thuận tiện cao, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí của khách hang trong tiến trình thanh
<small>tốn và giao dịch.</small>
- Thơng qua hoạt động huy động những nguồn vốn nhỏ từ dân cư và cho những
cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ vay dé đáp ứng nhu cau sản xuất kinh doanh.
Góp phan thúc đây vòng quay vốn, day nhanh tiến độ sản suất và luân chuyên hàng hóa.
<small>- Giúp người dân làm quen với những công nghệ hiện đại như ngân hàng ảo,livebank,...</small>
<small>1.1.3. Các loại dịch vụ ngân hang bán lẻ</small>
1.1.3.1. Huy động vốn
Đây là một trong những hình thức truyền thống của ngân hàng nhằm xây dựng nguồn vốn dé phục vụ cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác. Một NHTM có thể huy động vốn từ khách hàng thơng qua những hình thức như tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ han, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu...
s* Tiên gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán hay cịn được biết đến là tiền gửi khơng kỳ hạn, là tiền mà khách hàng gửi vào hệ thống ngân hàng để nhờ thanh tốn hộ. Với hình thức này, khách hàng có thé yêu cầu ngân hang phát hành những phương tiện thanh tốn như
các cây ATM; kiểm tra số dư,... Nguồn vốn này có đặc trưng là tính ổn định thấp bởi vì ngân hàng khơng biết khách hàng sẽ sử dụng số tiền vào lúc nào, ln phải duy trì một lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng, điều này dẫn đến lãi suất của hình thức huy động này cũng sẽ thấp hơn, thêm vào đó khách hàng sẽ phải
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nộp một khoản phí dịch vụ hàng tháng dé duy trì tài khoản. Do tính ồn định thấp nên nguồn vốn này thường chỉ được sử dụng cho các khoản vay ngắn hạn.
s Tiền gửi tiết kiệm
những nguồn vốn còn lại. Nguồn vốn được hình thành từ dich vụ này là nguồn cung chủ yếu cho những khoản vay trung và dai han, vì thế việc phát triển nguồn vốn trên là điều hết sức cần thiết đối với những ngân hàng muốn đây mạnh dịch vụ NHBL. Di
cầu gửi tiết kiệm cũng lớn hơn, nên các ngân hàng ln phải đa dạng hóa và đưa ra
những chính sách mới dé thu hút nguồn vốn, tạo nguồn cung ồn dịch và vững chắc cho
<small>những hoạt động khác.</small>
Có rất nhiều hình thức và sản phẩm gửi tiết kiệm khác nhau tùy theo từng
<small>ngân hàng và khu vực riêng, tuy nhiên được chia ra thành hai loại chính là:</small>
- Tiền gửi khơng kỳ hạn: Hay cịn gọi là tiền gửi thanh tốn, phục vụ cho mục đích tiêu dùng, lãi suất thấp, khách hàng có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền mà khách hàng khi gửi vào sẽ phải đợi một thời gian nhất định dé rút tiền, lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn và thay đổi phụ thuộc vào thời hạn khách hàng gửi tiền.
s* Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là những loại giấy tờ chứng nhận nghĩa vụ trả nợ của ngân hàng đối với khách hàng như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiéu,... Thông thường thì ngân hàng sẽ phát hành giấy tờ có giá khi nguồn vốn từ tiền gửi thông thường không đáp ứng được nhu cầu vốn, với ưu điểm là có thé chuyển nhượng cho nhau, có thé rút
Do ngân hàng chỉ phát hành giấy tờ có giá khi có nhu cầu nên các sản phẩm như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi thường chỉ được phát hành trong một khoảng thời gia định trước và với một mục tiêu vốn huy động cụ thể.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>1.1.3.2. Cho vay</small>
<small>Hay còn được gọi là hoạt động tín dụng, là hoạt động mà ngân hàng sử dụng</small>
hai hình thức chủ yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh.
s* Cho vay tiêu dùng: La hình thức cho vay nhằm mục địch giúp khách hang nâng cao khả năng chi tiêu, phục vụ chủ yếu cho hoạt động tiêu dùng và cải thiện đời sống cho khách hàng. Khoản vay này là nguồn tiền chủ yếu giúp người dân mua xe, đồ dùng, trang trải cuộc sống và chỉ tiêu cho các hoạt động khác. Thường thì những ngân hàng sẽ cung cấp những khoản tín dụng tiêu dùng như cho vay du học, vay xây nhà, mua xe, thấu chi,...
<small>**</small>* Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là khoản tín dụng dành cho các doanh
<small>nghiệp nhỏ và hộ gia đình có nhu câu duy trì, mở rộng và gia tăng khả năng sản</small>
<small>xuât, bao gôm các khoản vay ngăn, trung và dài hạn. Nguôn tiên sẽ được các doanh</small>
<small>nghiệp sử dụng đê mua săm, bảo hành và nâng câp trang thiệt bị, máy móc và</small>
nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với hoạt động NHBL thi dịch vụ tín dụng luôn là nguồn mang lại thu nhập lớn và cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Đi kèm với thu nhập cao là rủi ro lớn nhất so với những hoạt động đem lại nguồn thu khác.
<small>1.1.3.3. Dich vụ thanh toán</small>
Dịch vụ thanh toán cũng được coi là một trong những dịch vụ chính khi nói đến hoạt động ngân hàng bán lẻ. Với công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong dân cư ngảy càng tăng do tính tiện dụng và nhanh chóng của dịch vụ này. Vì thế, phát triển và nâng cấp hệ thống dịch vụ thanh tốn ln được các NHTM chú trọng, đặc biệt là những công nghệ đứng dang sau đó dé có thé thu hút nhiều khách hàng gửi tiền hơn. Với sự ra đời của dịch vụ thanh tốn thì hoạt động giao dịch trong kinh doanh cũng diễn ra nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi hơn rất nhiều.
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Các phương thức thanh toán chủ yếu đang được các NHTM áp dụng là chuyên tiền trong hệ thống nội bộ, chuyền tiền liên ngân hàng, qua hệ thống ngân hàng nước ngoài và thanh tốn bù trừ. Khách hàng có thể thanh tốn qua các hình thức như thư tín
<small>dụng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,....1.1.3.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử</small>
<small>Dịch vụ ngân hàng điện tử hay còn gọi là E-Banking là một loại dich vụ NHBL</small>
được cung cấp nhằm xử lý những giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng thông qua quá trình xử lý và tiếp nhận các dữ liệu được mã hóa. Hiện nay, dịch vụ NHĐT do các NHTM cung cấp cho phép người sử dụng có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến thông
qua những thiết bị máy tính, điện thoại thơng minh, hay thiết bị trợ lý kỹ thuật số cá nhân
(PDA),... Dịch vụ NHĐT được phân loại dựa trên phương thức thực hiện giao dịch, gồm
<small>những dịch vụ sau:</small>
<small>+* Dịch vụ qua mang di động (Mobile Banking)</small>
<small>Đây là dịch vụ trợ giúp khách hàng thực hiện giao dịch ngân hàng thông qua</small>
thiết bi di động và kết nối bằng mạng viễn thông. Với mobile banking, khách hàng có thê dễ dàng thực hiện các giao dịch như kiểm tra số dư tài khoản, thanh tốn hóa đơn, chuyền tiền,... bằng cách thao tác gửi tin nhắn bằng điện thoại di động theo những mau mà ngân hàng cung cấp dịch vụ đã cho trước. Những tin nhắn tự động của tổng đài sẽ được gửi tới số điện thoại của khách hàng mỗi khi một giao dịch trên tài khoản
<small>của họ được thực hiện.</small>
<small>s* Dich vụ Internet Banking</small>
Đúng như tên gọi của nó, dịch vụ internet banking cung cấp thông tin về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng và thực hiện các giao dịch trực tuyến chỉ với kết
Khách hàng sau khi đăng ký sử dụng dịch vụ Internet Banking có thé thực hiện các giao dịch như chuyền khoản (nội bộ và liên ngân hàng), thanh toán hóa đơn, mua thẻ
<small>điện thoại, mua vé máy bay, khách sạn,... Với ưu diém kêt nôi qua mạng Internet,</small>
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">người dùng có thé truy cap va thuc hién giao dich 6 bat cứ đâu, miễn là có kết nối
<small>s* Dich vụ HomeBanking</small>
<small>thực hiện những giao dịch thông thường từ nhà hoặc văn phịng thơng qua việc sử</small>
dụng những cơng cụ hỗ trợ như điện thoại, website và email. Tất cả những giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng thực hiện qua HomeBanking đều được truyền tải qua một mạng nội bộ mà ngân hàng đã xây dựng cho khách hàng từ trước đó, kết nối trực
tiếp hệ thống máy tính của khách hàng với hệ thống máy tính của ngân hàng. Với
HomeBanking, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch cơ bản như chuyền tiền, tỷ giá lãi suất, liệt kê giao dịch,... Khách hàng cần có một hệ thống máy tính tại nhà
nối với hệ thống máy tính của mình thơng qua modem (thiết bị truyền tín hiệu qua
đường dây điện thoại) và khách hàng chỉ có thể kết nối với dịch vụ HomeBanking băng số điện thoại đã đăng ký với ngân hàng trước đó.
<small>s* Dich vụ Phone Banking:</small>
<small>Là một dạng dịch vụ trả lời tự động hoạt động 24 giờ của các NHTM. Thông</small>
qua việc sử dụng điện thoại, khách hàng có thể gọi đến tổng đài của Ngân hàng và bam những phím đã được mã hóa sẵn dé tìm hiểu thơng tin về tài khoản cá nhân, dịch vụ, sản pham,... Dịch vụ phone banking chỉ cung cấp những thông tin đã được cài đặt
sẵn trên hệ thống.
<small>s* Dich vu Kiosk banking</small>
La loại dich vu mà khách hang có thé thực hiện các giao dịch thơng thường
<small>thơng qua các trạm (Kiosk) giao dịch tự động. Các trạm giao dịch sẽ được đặt ở trên</small>
cập bang cách cung cấp số chứng nhận cá nhân và mật khẩu dé sử dụng dich vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ mình. Cũng như các hình thức khác, khách hàng có thé
<small>thực hiện các giao dịch như vân tin, in sao kê, chuyên tiên, gửi tiét kiệm,...</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>s* Dich vụ Call Center</small>
Là loại dịch vụ mà ngân hàng cung cấp tới khách hàng qua hình thức gọi điện thoại, khách hàng có thé gọi đến vào bat cứ thời điểm nào trong ngày và sẽ có nhân viên tư vấn những thông tin cần thiết cho khách hàng như thông tin về các sản phẩm dịch vụ, thực hiện chuyền tiền, giải đáp thắc mắc, lỗi và khiếu nại của khách hàng.
Những dịch vụ E-Banking đều có chung một ưu điểm là giúp khách hàng thuận tiện hơn trong những giao dịch do có thé thực hiện ở bat cứ đâu mà không cần đến ngân hàng, tiết kiệm thời gian và chỉ phí đi lại cho cả hai bên.
<small>1.1.3.5. Dịch vụ thẻ</small>
Thẻ thanh toán là loại thẻ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình sử dụng dé thực hiện rút tiền mặt, chuyển khoản, kiểm tra số dư thông qua các cây ATM đặt
chấp nhận sử dụng thẻ. Hiện tại các NHTM đang phát hành hai loại thẻ chính là thẻ nội địa và thẻ quốc tế:
- Thẻ nội địa bao gồm những loại thẻ được ngân hàng cấp dé sử dụng trong nước như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Những loại thẻ này được dùng dé rút tiền mặt, mua hàng hóa và thực hiện các giao dịch trong phạm vi Việt Nam.
- Thẻ thanh toán quốc tế là những loại thẻ được sử dụng dé thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt và có khả năng lưu hành tồn cầu. Một số loại thẻ thanh toán quốc tế được biết đến rộng rãi có thé ké đến như thẻ Visa, MasterCard, thẻ JCB....
<small>“ ATM</small>
Máy rút tiền tự động (ATM) là một loại máy được tạo ra nhằm hỗ trợ các NHTM
thê nhận dạng thông tin tài khoản khách hàng bằng những thẻ ATM mà khách hàng đang
có thé rút tiền mặt một cách nhanh chóng mà khơng cần phải đến ngân hàng và làm
<small>các giao dịch mới như chuyên và nhận tiên, vân tin tài khoản, thanh tốn hóa đơn, mua</small>
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thẻ cào điện thoại,... Thẻ ATM là một loại thẻ do các ngân hàng phát hành nhằm giúp khách hàng có thé dé dàng thực hiện các giao dịch như thanh toán, rút tiền một cách
<small>nhanh chóng và tiện lợi.</small>
<small>s* Máy POS</small>
Máy POS là một loại thiết bị điện tử có khả năng đọc và nhận dạng thẻ của khách hàng nhằm mục đích giúp khách hàng thanh tốn hàng hóa khơng dùng tiền mặt. Các
so với ATM nên có thé dé dàng lắp đặt ở nhiều nơi, mở rộng mang lưới sử dụng thẻ,
<small>mang lại lợi ích cho cả phía ngân hàng lẫn khách hàng.</small>
<small>1.1.3.6. Những dịch vụ khác</small>
hộ, chỉ hộ, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, quản lý tài sản và uỷ thác đầu tư...
Hoạt động kiều hối là một dịch vụ NHBL chủ yếu phục vụ chuyên tiền của các cá nhân đi ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về. Hiện nay các NHTM đang khai thác các kênh kiều hối chuyên tiền thông qua các công ty dịch vụ kiều hối trong nước và quốc tế.
<small>Thu hộ, chi hộ là dịch vụ mà ngân hàng được các chủ tài khoản ủy nhiệm thực</small>
hiện các dịch vụ thu hộ tiền nộp vào tài khoản, chi tiền phục vụ các nhu cầu hoạt động
<small>kinh doanh của chủ tài khoản.</small>
Nhờ có khối dữ liệu khơng 16 và khả năng phân tích các thơng tin tài chính mà các NHTM còn cung cấp thêm cả dịch vụ tư vấn tài chính dành cho những khách hàng cần được tư vấn về vay vốn, tiết kiệm và đầu tư nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Các
nhà đầu tư.
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là sự phát triển cả về số lượng và chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng thông qua việc đa dạng hóa dịch vụ, gia tăng số lượng khách hàng, thị phần, làm giảm rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh để gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Sự phát triển của dich vụ NHBL không chỉ thể hiện ở số lượng khách hàng và dịch vụ cung cấp mà còn nằm ở sự gia tăng tiện ích sản phẩm và nâng cao chất lượng của từng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Khi phân tích đến sự phát triển của dịch vụ NHBL thì chúng ta cần phải phân tích theo hai khía cạnh bao gồm: Sự phát triển theo chiều rộng và sự phát triển theo chiều
- Phát triển theo chiều rộng: phát triển về chiều rộng ở đây có nghĩa là ngân hàng
thống sẵn có mà phải nghiên cứu phát triển ra những loại hình dịch vụ mới để phù hợp với thị hiếu và thời đại.
- Phát triển theo chiều sâu: Phát triển theo chiều sâu có nghĩa là ngân hàng nâng cao chất lượng cho sản pham và dịch vụ của mình. Khi mà đa dạng hóa san phẩm và dịch
để nâng cao khả năng cạnh tranh và trên thị trường. Trong thời đại ngày nay, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dich vụ khơng chỉ cịn nằm ở giảm chi phí cho khách hàng nữa mà phải tận dụng cơng nghệ đề tối ưu hóa sản phẩm sao cho thời gian diễn ra giao dịch nhanh chóng, thuận tiện, cơ sở dữ liệu bảo mật cao dé đảm bao an toàn cho cả khách
<small>hàng lẫn ngân hàng trong những hoạt đông giao dịch.</small>
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Đề đánh giá sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ, chúng ta đánh giá qua
<small>hai chỉ tiêu là định lượng và định tính1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Mạng lưới các kênh phân phối tạo điều kiện hướng dẫn người dân tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng dễ dàng, nhờ đó mà ngân hàng thu hút được nhiều
<small>khách hàng hơn.</small>
phòng giao dịch và các đơn vị chấp nhận giao dịch băng thẻ,... Trong đó thì hệ thống chi nhánh và các phịng giao dịch được coi là kênh phân phối có sức ảnh hưởng nhất trong việc tiếp cận và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình cho khách hàng. Do đặc điểm của hoạt động NHBL là chủ yếu quan hệ với khách hàng trong dân cư nên việc
khu vực đông dân cư là điều hết sức cần thiết cho công tác huy động vốn cũng như cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình.
các kênh phân phối khác mang tính hiện đại hơn như các máy ATM dé khách hàng rút tiền và thực hiện các giao dịch, Internet Banking, Phone Banking,... Các kênh phân phối này đóng một vai trị quan trọng trong việc trợ giúp khách hàng thuận tiện hơn đồng thời tìm hiểu được những nhu cầu mới của khách hàng dé tập trung phát triển và nâng cấp dịch vụ. Cũng như các phòng giao dịch va chi nhánh, các cây ATM thường được bố trí tại nhiều địa điểm khác nhau, chủ yếu là những noi tập trung đông dân cư dé dé dàng tiếp cận hơn với khách hang.
s Thi phần
Khi đánh giá đến một loại sản phẩm hay dịch vụ nhất định thì yếu tố thị phần ln là một trong những nhân tố quan trọng nhất để người phân tích đánh giá sự phát triển của dịch vụ hay sản phâm đó.
Thị phần chính là tỷ lệ khách hàng mà ngân hàng đang chiếm lĩnh trên thị trường, nói cách khác, thị phần càng lớn thì số lượng khách hàng càng lớn và ngược lại. Chỉ tiêu này cho thấy mức độ phát triển dịch vụ của một ngân hàng so với những ngân hàng khác trên thị trường, thị phần lớn sẽ chứng tỏ ngân hàng đó có sự 6n định đối với việc phát triển dịch vụ và vị thế cũng lớn hơn ngân hàng khác.
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Chiếm được thị phần cao là mục tiêu lớn nhất trong việc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Một trong những yếu tố gây ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thị phần của một ngân hàng chính là giá trị thương hiệu. Những thương hiệu mạnh thường chiếm
khách hàng đối với việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ. Do đó, chiếm được thị phần cao cũng đồng nghĩa với việc nâng cao giá trị cho thương hiệu của mình.
<small>s* Thu nhập từ hoạt động NHBL</small>
<small>đánh giá thu nhập mà dịch vụ đó mang lại cho ngân hàng. Lợi luận thu được từ hoạt</small>
động NHBL đến từ nhiều nguồn như thu từ hoạt động tín dụng, phí từ dịch vụ thanh tốn, tiền gửi, dịch vụ thẻ, internet banking, bảo hiểm,...
Lợi nhuận vẫn luôn là mục tiêu chính của ngân hàng khi phát triển dịch vụ
NHBL, do đó, kể cả ngân hàng có phát triển được nhiều dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm và có nhiều kênh phân phối đi chăng nữa mà khơng đem lại được lợi nhuận thì dịch vụ NHBL của ngân hàng đó chưa thể coi là phát triển được.
Dé đánh giá thu nhập từ hoạt động NHBL, chúng ta dùng đến chỉ tiêu ty lệ
<small>sinh lời từ dịch vụ ngân hàng bán lẻ, được tính theo cơng thức sau:</small>
Ngồi những yếu tố mang tính định lượng ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch
vụ NHBL, cịn có một chỉ tiêu định tính tác động khơng nhỏ đến hoạt động NHBL đó là chất lượng dịch vụ. Đây được coi là yếu tố cốt lõi trong việc đánh giá sự phát triển của
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">dịch vụ NHBL, chất lượng dịch vụ càng tốt thì mức độ chuyên nghiệp của ngân hàng càng cao cũng như sự hài lòng của khách hàng đối với sản phâm càng lớn. Chất lượng của dịch vụ NHBL tốt sẽ giúp ngân hàng tạo dựng sự uy tín, thu hút được nhiều khách hàng mới cũng như giữ chân khách hàng cũ, qua đó mở rộng thị phần va tang thu nhập
<small>cho ngân hàng.</small>
Chất lượng của dịch vụ NHBL được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau: “+ Tiện ích của san phẩm dịch vụ
Tiện ích ở đây chính là sự tiện dụng đến từ những sản phâm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thé hiện ở việc dé dàng nam bat, sử dung đơn giản, và có nhiều chức năng. Đi kèm với sự tiện lợi về sử dụng là những yêu cầu của khách hàng về mức độ bảo mật đối với sản phẩm, tốc độ xử lý giao dịch, mức độ hiện đại và những
nếu nó có thé dễ dàng sử dụng, mức độ bảo mật và an toàn cao, tốc độ giao dịch được tối thiểu hóa và ít bị khách hang phan nàn và khiếu nại, đồng thời sản pham và dịch vụ đó cịn phải giảm thiêu được rủi ro kinh doanh cho ngân hàng cung cap.
Giữa những dịch vụ được cung cấp, khách hàng có xu hướng chọn những
<small>dịch vụ có tiện ích cao hơn, sự cạnh tranh giữa việc sử dụng các dịch vụ khơng chỉ</small>
dién ra giữa các ngân hàng mà cịn trong hệ thống ngân hàng. Khi mà các ngân hàng có những dịch vụ NHBL giống nhau thì việc nâng cao tiện ích cho dịch vụ của mình là một phương pháp khôn ngoan dé tăng lợi thế cạnh tranh đối với những đối thủ cùng ngành, giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, đồng thời khang định thương hiệu của mình trên thị trường.
s* Khả năng thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng
Nhìn chung thì tất cả các loại hình dịch vụ khi ra đời đều nhằm mục đích là
<small>đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng. Dịch vụ NHBL cũng không phải là ngoại lệ,</small>
phải dap ứng được mong muốn của khách hàng thì họ mới tìm đến dé sử dụng dịch vụ và gắn bó lâu dai được. Việc tiếp nhận những ý kiến đóng góp từ khách hàng là nền móng đề ngân hàng nâng cấp và cải thiện dịch vụ sao cho tối ưu nhất có thê.
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Do đó, việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một trong những mục tiêu quan trọng trong công cuộc phát triển dịch vụ NHBL, qua sự tiếp thu ý kiến từ phía khách hàng và q trình nâng cấp dịch vụ, ngân hàng có thể giữ chân được lượng khách hàng vốn có và thu hút thêm nhiều khách hàng mới, nâng cao vi thế cạnh tranh
sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm. s* Sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ NHBL
chỉ tiêu quan trọng dé đánh giá sự phát triển của dịch vụ NHBL. Do nhu cau của từng
khách hàng là không giống nhau nên dịch vụ càng đa dạng thì ngân hàng càng tiếp
cận được tới nhiều đối tượng khách hàng hơn, đồng thời cũng gia tăng sức cạnh tranh
rủi ro nhiều hơn là những ngân hàng có ít dịch vụ
Đề có thê đa dạng hóa số lượng sản phẩm và dịch vụ thì ngân hàng luôn phải nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới dựa trên sự thay đổi của công nghệ và đặc điểm của thị trường trong thời điểm đó, vì vậy, việc nghiên cứu thị trường và ra mắt sản phẩm mới phải được diễn ra liên tục.
Việc ra mắt và đa dạng hóa sản phẩm khơng chỉ góp phần thu hút nhiều đối tượng khách hàng mà còn tạo ra một hình anh ngân hang đổi mới, hiện đại trong mắt khách hàng, tạo ra những mối quan hệ lâu dài do khách hàng có thể sử dụng nhiều
<small>tiện ích của một ngân hàng mà khơng phải sử dụng ngân hàng khác, đó cũng là lý do</small>
vì sao họ không muốn đổi sang ngân hàng khác do đã quen với việc sử các dịch vụ của ngân hàng hiện tại, giảm thiểu khả năng mắt khách hàng.
Đối với một ngân hàng, sản phẩm mới có thé là: - Nâng cấp từ sản phẩm sẵn có
- Phát triển địch vụ mới, chưa từng được ngân hàng sử dụng trước đây như:
<small>và phù hợp với thị trường Việt.</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">+ Sản phẩm hoàn toàn mới do ngân hàng phát triển, chưa từng xuất hiện trên
<small>thị trường.</small>
+ Sản phẩm đã có trên thị tường Việt Nam nhưng ngân hàng mới áp dụng.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ NHBL 1.2.3.1. Những nhân tô khách quan
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một tập hợp nhiều yếu tố, có ảnh hưởng sâu rộng và liên kết chặt chẽ với nhau. Bất kỳ một thay đổi nào trong hoạt động kinh tế cũng có thê ảnh hưởng đến những chủ thê còn lại, đặc biệt là ngân hàng, một ngành đặc biệt nhạy cảm với những biến đổi của nền kinh tế.
Một nền kinh tế càng phát triển, tức là mức sống của người dân được nâng cao và tiềm lực kinh tế mạnh hơn thì nhu cầu sử dụng những dịch vụ của ngân hàng càng cao, đặc biệt là những dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, gửi tiền tiết kiệm,... Sự biến động của những yếu tố như tỷ giá, lạm phát, lãi suất,... nói chung đều ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ NHBL của người dân.
s Nhân tố văn hóa - xã hội
Mơi trường văn hóa — xã hội là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu sử
<small>dụng dịch vụ của người dân, đặc biệt là trình độ dân trí. Những khu vực mà người dân</small>
có trình độ dân trí cao — thường là những khu vực phát triển — thì nhu cầu sử dụng những dịch vụ mới, có sự nâng cấp về mặt cơng nghệ cũng cao hơn so với những nơi
có trình độ dân trí thấp, thường chỉ sử dụng những dịch vụ truyền thống.
<small>Do đó, tùy vào tình hình mơi trường văn hóa — xã hội từng nơi mà ngân hàng</small>
s* Nhân tố chính trị - pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phan kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khô của pháp luật.
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, khơng đồng bộ, có nhiều kẽ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
<small>cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây</small>
là cơ sở pháp lý dé Ngân hàng khiếu lại, tổ cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp
<small>Ngân hàng tăng cường hoạt động cho vay.</small>
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng
nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh
doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó địi. s* Nhân tố trình độ khoa học — cơng nghệ
Đây được coi là một trong những nhân tô quan trọng nhất trong quá trình xây dựng va phát triển dịch vụ NHBL trên toàn thế giới. Với sự ra đời của nhiều nền tảng công nghệ, các ngân hàng có thé phát triển và ra mắt nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có nhiều tiện ích hơn, đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, giúp cả hai bên giảm thiểu tối đa thời gian và chi phí.
Với sư phát triển của công nghệ như ngày nay, ngày càng nhiều những dịch
<small>vụ ưu viét ra đời, tạo ra sự khác biệt lớn giữa các ngân hang và gia tang mức độ cạnh</small>
<small>tranh trong thị trường NHBL.</small>
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan s Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là yếu tố cho thấy sức mạnh của ngân hàng thơng qua
Tiềm lực tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động NHBL, do những hoạt động như đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng cấp công
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">mạnh. Những ngân hàng có tiềm lực kinh tế cao cũng thường đi đầu trong hoạt động NHBL do có thê cung cấp dịch vụ của mình trên quy mơ lớn hơn, chất lượng dịch vụ tốt và đa dạng hơn.
Tiềm lực kinh tế của một ngân hàng còn thé hiện qua sức mạnh thương hiệu
<small>va sự uy tin của ngân hang đó. Sức mạnh thương hiệu và uy tín càng cao thi lịng tin</small>
người dân dành cho ngân hàng càng lớn, do đó cũng thu hút được nhiều khách hàng mới và đồng thời giữ chân những khách hàng cũ sử dụng dịch vụ của mình. Điều này thể hiện rõ ràng hơn khi nền kinh tế gặp khó khăn, những ngân hàng lớn luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho những khách hàng e sợ rủi ro.
<small>s* Trinh độ nhân lực trong ngân hang</small>
Con người luôn là yếu tổ then chốt trong sự phát triển của hầu hết những ngành dịch vụ trên thế giới. Nguồn nhân lực giúp ngân hàng quản lý, điều hành mạng lưới bán lẻ hoạt động trơn tru và cũng là nhân tố liên kết và duy trì mối quan hệ với
<small>khách hàng.</small>
Moi hoạt động của ngân hàng từ tìm hiểu thị hiếu khách hàng, nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới cho đến tiếp thị, tìm kiếm khách hàng đều do con người hiện. Dé mạng lưới bán lẻ có thể hoạt động tốt thì nguồn nhân lực của ngân hàng phải có chất lượng cao, đồng nghĩa với việc năng suất lao động cao hơn và do đó kết nối được với nhiều khách hàng hơn.
Tùy từng bộ phận mà có thé đánh giá chất lượng nhân viên theo các tiêu chí khác nhau, nhưng nhìn chung thì chat lượng sẽ thé hiện qua tác phong làm việc, khả năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng, thích ứng với cơng nghệ mới, khả năng sáng tao,... Nguồn nhân lực có trình độ cao đồng nghĩa với việc khả năng trạnh tranh của
nguồn nhân lực luôn đi kèm với sự phát triển của hoạt động NHBL.
<small>s* Khả năng ứng dụng công nghệ</small>
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Công nghệ luôn được coi là một trong những nhân tố gây ảnh hưởng hàng đầu đến ngành dịch vụ NHBL trong những năm gần đây, và cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng. Cùng với sự đi lên của cơng nghệ hiện đại thì chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng ngay càng được cải thiện về mặt tốc độ giao dịch, bảo mật giữ liệu, và nâng cấp thêm nhiều tiện ích so với những
<small>dịch vụ cũ.</small>
Nhưng không phải lúc nào chất lượng sản dịch vụ của một ngân hàng cũng
Do khơng phải ngân hang nao cũng có khả năng ứng dụng cơng nghệ tốt nên nhìn
chung trên thị trường chỉ có một vải ngân hàng đi đầu là có dịch vụ NHBL vượt trội hơn cả về mặt tiện ích. Điều này lý giải tại sao dịch vụ ở các ngân hàng Việt Nam vẫn
nay, với sự ra đời của hàng loạt những nền tảng công nghệ mới như Blockchain, Bigdata,... thì việc lựa chọn những cơng nghệ phù hợp dé phát triển ln là một cơng việc khó khan, ké cả về tài chính lẫn trình độ chun mơn. Vì thế, việc phát triển một đội ngũ với khả năng chuyên môn cao dé nghiên cứu và phát triển là điều hết sức cần thiết để nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ và cũng đồng thời đây mạnh sự phát triển của hoạt động NHBL.
<small>“+ Năng lực quản lý của ngân hang</small>
Sự phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ phải gắn liền với năng lực quản trị điều hành của mỗi ngân hàng dé đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển ơn định, an tồn, bền vững và tự kiểm sốt được. Do đó, dé điều hành các hoạt động diễn ra trơn tru thì các cán bộ quản trị phải có năng lực quản lý tốt, có kiến thức sâu rộng và am hiểu các quy định của pháp luật, thành thạo kiến thức chuyên môn về các nghiệp vụ ngân hàng, có khả năng phân tích và đánh giá xu hướng phát triển của từng loại nghiệp vụ, phân tích rủi ro,... nhờ đó mới có thé đưa ra những biện pháp va
<small>phương án thích hợp.</small>
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">s* Chiến lược kinh doanh
Muốn hoạt động kinh doanh được diễn ra trơn tru thì ngân hàng phải có một chiến dịch kinh doanh hiệu quả, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng rồi nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sau đó đến giai đoạn giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới, đào tạo nhân sự,... Đối với bất ky ngành nao cũng vậy, phải có chiến lược kinh doanh hợp lý thì mới kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, nhất là một ngành dịch vụ đang có tiềm năng phát triển lớn như NHBL.
<small>s* Năng lực cạnh tranh</small>
Dịch vụ NHBL không phải là miếng bánh dành riêng cho một ngân hàng mà
là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các NHTM để tranh dành thị phần. Hiện tại, có 49 ngân hang tại Việt Nam. Trong đó 4 ngân hang 100% vốn nhà nước, 31 ngân hang
<small>ngân hàng hợp tác xã và 2 ngân hàng liên doanh. Do đó mức độ cạnh tranh giữa các</small>
ngân hàng sẽ là rất lớn bởi vì các ngân hàng khơng chỉ tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mà còn phải tạo mối quan hệ với những khách hàng cũ.
Trong một thị trường day tiềm năng như vậy thì những ngân hàng có tiềm lực
<small>tài chính mạnh, có lịch sử lâu đời và trình độ ứng dụng cơng nghệ cao sẽ là những NH</small>
có lợi thế cạnh tranh lớn nhất. Buộc những ngân hàng nhỏ phải tim cách phát triển, vươn lên dé giành lay miếng bánh của mình. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng cũng đồng thời tạo ra một lợi thế cho khách hàng khi người dân có thể thoải mái chọn lựa sản phẩm dich vụ tối ưu với mức phí hợp lý nhất. Do đó có thé kết luận rằng năng lực cạnh tranh ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của dịch vụ NHBL trong ngân hàng
1.3. Kinh nghiệm phát triển ngân hang bán lẻ từ các NHTM ở Việt Nam và bài
<small>học dành cho MaritimeBank.</small>
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển NHBL từ các NHTM khác 1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển của TPBank Việt Nam
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) là một ngân hàng TMCP Việt Nam</small>
bạch, hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích tốt nhất cho cơ đơng và khách hàng. TPBank
lực tài chính của các cơ đơng chiến lược mạnh.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Tiên Phong đã triển khai hàng loạt những hoạt động mới nhằm tấn công vào thị trường NHBL cũng như thu hút nguồn
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách hàng: Đây được coi là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng Tiên Phong Việt Nam, với chủ chương đầu tư, nghiên cứu và phát triển mạnh về mảng công nghệ số nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường NHBL, thu hút khách hang. Với hệ thống phòng giao dịch hiện đại, đội ngũ
<small>nhân viên trẻ trung, năng động, tận tâm với khách hàng, TPBank hướng tới trải nghiệm</small>
tốt nhất đến với khách hàng. Ngồi ra, TPBank cịn đang áp dụng dịch vụ “Ngân hàng 5 phút, dịch vụ 5 sao” dựa trên nền tảng số của mình dé giảm tối đa thời gian giao dich cho khách hàng và nâng cao trải nghiệm cho từng cá nhân tham gia vào hệ thống. TPBank là một trong 3 ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam ứng dụng công nghệ Blockchain để thanh toán quốc tế, hứa hẹn một sự thay đổi lớn trong tương lai.
- Thường xuyên ra mắt sản phẩm mới, đa dạng: TPBank là một trong những ngân hàng có sơ lượng sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất Việt Nam, có thể đáp ứng nhu cầu đa dang của khách hàng. Các sản phẩm còn được nâng cấp theo thời gian dé có thé đáp ứng kỳ vọng của khách hàng trong thời đại công nghệ phát triển như ngày nay. Hàng năm, TPBank đều tung ra một phiên bản nâng cấp mới dành cho eBank của mình, sửa
được nhu cầu của khách hàng. Nhờ những tính năng hữu ích, dễ dàng sử dụng, hệ thong bảo mật và tốc độ cao, eBank của TPBank đã thu hút được một lượng lớn khách hàng sử dụng trong những năm gần đây. Theo thống kê của TPBank thì tính tới thời điểm hiện tại ứng dụng này đã đạt gần 500,000 người sử dụng với số lượng các giao dịch vượt ngưỡng
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>30 triệu giao dịch trong một năm. Trong đó, Năm 2018 lượng khách đăng ký mới là hơn</small>
150,000. Năm 2018, lần đầu tiên TPBank giới thiệu tới khách hàng Việt Nam mơ hình ngân hàng giao dịch 24/7 TPBank LiveBank. Nhờ có thể thực hiện gần như đầy đủ các
ủng hộ của khách hàng. Đến nay, sau gần 1,5 năm triển khai, TPBank đã có trên 60 điểm LiveBank trên toàn quốc với với gần 500,000 lượt giao dịch thành công; phục vụ gần 50.000 khách hàng với tổng số tiền giao dịch đạt 1.500 tỷ. Mới đây, ngân hàng này cũng mới cập nhật thêm tính năng phát hành thẻ ngay lập tức tại LiveBank và nhận được nhiều sự phản hồi tích cực. Trong hơn 10 ngày triển khai, lượng khách hàng đăng ký mở thẻ đã đạt gần 700 thẻ, gấp 5 lần so với trước đây.
- Mạng lưới NHBL được mở rộng không ngừng: Từ năm 2013, sau khi tái cơ cau thành công, mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ là một phần trong chiến lược bán lẻ mà
nhánh tại 75 — 77 Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh (TPBank Quận 1). Cùng
với chi nhánh này, hiện TPBank có tất cả 19 điểm giao dịch tại TP. Hồ Chí Minh và 66 điểm giao dịch trên cả nước. Sự kết hợp lợi thế của chi nhánh truyền thống với thế mạnh trong năng lực cung cấp dich vụ trên nền tang kỹ thuật số dé mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất. Tùy thuộc vào nhu cầu, khách hàng có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại các chi nhánh của Ngân hàng hoặc qua các dịch vụ ngân hàng số của TPBank
<small>như eBank, TPBank LiveBank ... Các dịch vụ này cho phép khách hàng sử dụng dịch vụ</small>
<small>ngân hàng một cách an tồn, mọi lúc mọi nơi.</small>
Nhìn chung, TPBank là một ngân hàng đang bứt phá về mảng NHBL trong những năm gần đây, chủ yếu là do tập trung đầu tư phát triển những nền tảng công nghệ mới, đặc biệt là LiveBank, tạo ra một hình ảnh ngân hàng SỐ trẻ trung, đa dạng trong mắt
<small>khách hàng.</small>
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển NHBL của BIDV
Lich sử phát triển lâu dai cùng với thương hiệu uy tín trên thị trường ngân hàng Việt Nam, với trên 55 năm hoạt động trong ngành ngân hàng, BIDV là một trong số ít
<small>33</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">ngân hàng có lịch sử phát triển lâu dài và có vị thế vững chắc tại Việt Nam. Cùng với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, BIDV đã trở thành một thương hiệu uy tín tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm hiện tại thì BIDV có thé coi là một trong những NHBL hang
“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam” lần thứ 5 liên tiếp do tổ chức The Asian Banker
<small>trao tặng.</small>
<small>hướng an toàn và hiện đang trở thành ngân hàng tiên phong ứng dụng các thành tựu của</small>
Cách mạng công nghiệp 4.0, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, tiện ích của khách hàng như: BIDV SmartBanking với nhiều tính năng mới như trợ lý ảo, trị chuyện, thanh tốn QRPay, mua sam dich vu “Ban ngoai té truc tuyén”, “đăng ký mua ngoại té trực tuyến”; ứng dụng BIDV Pay+ cho phép người sử dụng rút tiền trên ATM không cần thẻ và thanh toán tiện lợi bằng QR code, Thanh toán SamsungPay qua thẻ ghi nợ BIDV...đồng thời
<small>gia tăng tương tác với khách hang thơng qua Trung tâm Chăm sóc Khách hang 24/7 và</small>
Trung tâm Mạng xã hội. Đặc biệt, trong năm 2019, BIDV chính thức cho ra mắt website mới với giao diện hiện đại, thân thiện và chú trọng vào trải nghiệm khách hàng trên thiết
<small>bị di động.</small>
BIDV cũng là một trong những ngân hàng dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán Thẻ. Trước nhu cầu cấp thiết của các đơn vị kinh doanh để quản lý bán hàng và quản lý dòng tiền trong lĩnh vực viễn thông, bảo hiểm, siêu thị..., BIDV đã xây dựng cấu trúc giải pháp tông thé, phù hợp với từng đối tượng khách hàng mục tiêu với dịch vụ Chấp nhận thẻ và Quản lý dòng tiền. Với dịch vụ này, máy POS sẽ được tích hợp sẵn dữ liệu hóa đơn cần thanh tốn hoặc kết nối trực tiếp tới hệ thống thanh toán/phần mềm quản lý bán hàng của đơn vị qua mạng LAN, công COM hoặc qua API, Webservice. Khi
khách hàng thanh tốn, các thơng tin hóa đơn được tự động hiển thị lên máy POS hoặc
phần mềm bán hàng giúp đơn giản hóa việc quản lý dòng tiền. Nhờ vậy, thời gian giao
vị được cung cấp báo cáo thống kê trực tuyến, giúp quản lý công nợ kịp thời và tự động
<small>34</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>kinh doanh.</small>
Đến nay, BIDV đang triển khai trên 100 sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân, theo các nhóm chính: Tiền gửi, Tín dụng, Thẻ, Chuyển tiền, Ngân hàng điện tử, Thanh tốn hóa đơn, Bảo hiểm. Trong năm 2019, BIDV đã phát triển hàng chục sản phẩm dịch vụ bán lẻ và nâng cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, bổ sung nhiều tính năng,
<small>giao diện thân thiện, dễ sử dụng cho dịch vụ BIDV SmartBanking, BIDV Online và các</small>
sản phẩm dịch vụ thẻ.
<small>1.3.2. Kinh nghiệm dành cho MaritimeBank</small>
Dựa trên kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL từ các ngân hàng trên, có thể thay dé phát triển và nâng cao dịch vụ NHBL thì Maritimebank cần:
Thứ nhất là nâng cấp, phát triển và đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh. Trong đó tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu và phát triển những dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, tạo ra sự khác biệt so với những đối thủ khác trên thị trường. Việc phát triển và nâng cấp sản phẩm phải được nghiên cứu kỹ lưỡng dựa trên những phân tích của bộ phận phân tích thị trường dé đáp ứng nhu cầu khách hang một cách tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để khách hàng có thé tiép cận đến
<small>sản phâm.</small>
Thứ hai là mở rộng mạng lưới và da dang hóa các kênh phân phối nhằm tiếp cận nhiều khách hang hơn, qua đó tăng thị phần của mình trên thị trường NHBL. Các kênh phân phối truyền thống như mạng lưới chi nhánh cần được đặt ở những nơi đông dân cư dé dé dàng tiếp cận với người dân. Các kênh phân phối điện tử như phân phối qua hệ thống cây ATM, Internet, điện thoại,... cần được mở rộng hơn nữa, đặc biệt là mạng Internet, nơi có thé dé dàng tiếp xúc với khách hàng mà không cần gặp trực tiếp. Di cùng
qua dé xem xét dừng hoạt động, giảm chi phí cho ngân hàng.
<small>35</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><small>Thứ ba là nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của ngân</small>
hàng trong hoạt động NHBL. Qua đó tạo mối liên kết giữa khách hàng và ngân hàng thông qua đội ngũ nhân viên, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm khách hàng mới.
Thứ tư là tăng cường các hoạt động Marketing để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phâm đến với khách hàng, qua đó giúp khách hàng nắm rõ đặc điểm và tính ưu
<small>việt của các sản phâm dịch vụ mới.</small>
2.1. Khái quát về NHTMCP Hang Hải Việt Nam chi nhánh Dong Da
<small>2.1.1. Giới thiệu chung</small>
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
<small>Nam — MaritimeBank</small>
<small>Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MaritimeBank) là ngân hàng thương mai</small>
được thành lập đầu tiên sau khi pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân
<small>hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính được ban hành vào tháng 5</small>
<small>vào hoạt động.</small>
Quá trình phát triển — Các cột mốc đáng nhớ:
Ngày 12/07/1991: MSB chính thức khai trường tại thành phố cảng Hải Phòng
Thời kỳ 1992-1994: MSB phát triển mạnh mẽ về thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế.
<small>36</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Năm 1995: Tại hội sở chính MSB đã thực hiện việc tách riêng trung tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Dây là ngân hàng thương mại cơ phan đầu tiên áp dung mơ hình tổ
<small>chức này.</small>
<small>diém của cả nước.</small>
Năm 1997: Với sự bảo lãnh của Chính phủ, MSB đã thu xếp được 28 triệu USD thông quan Ngân hàng Mỹ (B>O>A) để đầu tư và 3 dự án trọng điểm của quốc gia: Đường Láng, Hòa Lạc, Quốc lộ 14, góp phần quan trọng khăng định sự đúng đắn của cơ chế đầu tư — thu phí — trả nợ cho các cơng trình Giao thơng của Việt Nam.
Thời kỳ 1998-2000 Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, MSB cũng đã gặp khơng ít khó khan, nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
<small>Năm 2001: MSB là một trong sáu ngân hàng thương mại Việt Nam được ngân</small>
hàng thế giới (WB) lựa chọn tài trợ để tham gia Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh tốn. MSB là ngân hàng thương mại cô phần duy nhất được tiếp tục tham gia
giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay.
Thời kỳ 2002-2004: Là giai đoạn duy tri, củng cố hoạt động của MSB, với sự hỗ
trợ không ngừng của Hội đồng quản trị, Ban điều hành cũng như tồn thé cán bộ cơng nhân viên, Maritimebank đã vượt qua được gian nan thử thách dé khang định vị thé của <small>mình.</small>
Tháng 8-2005: Maritimebank đã chun Hội sở chính từ Hải Phịng lên thủ đơ Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trị quan trọng thúc đây sự phát triển toàn diện của Maritimebank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của
<small>Maritimebank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường.</small>
Năm 2006-2007: Maritimebank đã tiến hành tái cấu trúc bộ máy một cách cơ
<small>bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh danh và hoạt động hỗ trợ, hình</small>
thành các Khối nghiệp vụ (Khối dịch vụ và khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối kinh doanh nguồn vốn và Khối quản lý rủi ro) đồng thời tang cường vai trò,
<small>37</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">năng lực quản lý tập trung tại trụ sở chính. Cơ cấu tơ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
Nam 2008: Maritimebank tiép tục hoàn chỉnh cơ cấu, tổ chức hoạt động tại Trụ sở chính dé đảm bảo quản trị rủi ro và hiệu quả theo chuẩn mực hoạt động của toàn bộ toàn hệ thống gom Tru sở chính, Sở giao dich và các chi nhánh, Phong giao dịch, theo đó các Ủy ban/Ban/Hội đồng được thành lập: Ban ALCO, Ủy ban nhân sự, Ủy ban quản lý rủi ro, Hội đồng sử lý rủi ro, Hội đồng tín dụng. Ngồi ra các khối nghiệp vụ cũng được
Khối quản lý tài chính, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối khách hàng cá nhân, Khối
quản lý tín dụng và đầu tư, Khối quản lý rủi ro.
Năm 2009: Maritimebank đã tiến hành xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với sự tư van của Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, đảm bảo hoạt động phân tích và đánh giá tín dụng được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống theo các nguyên tắc và chuẩn mực phù hợp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã được hoàn thành vào
<small>tháng 3/2010.</small>
Năm 2010: Maritimebank tiếp tục ký hợp đồng với hãng tư van McKinsey & Company (Mỹ), tiếp tục thực hiện chiến lược kinh dồnh và xây dựng hình ảnh của tồn Ngân hàng. Cũng trong năm này, Maritimebank đã quyết định thay đổi logo, tái định vị thương hiệu, xây dựng một hình ảnh mới, năng động, chuyên nghiệp trong mat khách
Năm 2015: MSB trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam về vốn điều lệ và mạng lưới khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phát Trién Mê Kông và mua lại cơng ty Tài Chính Cé Phần Dệt May Việt Nam.
Năm 2019: MSB tiếp tục tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ 4.0 và trở thành ngân hàng đầu tiên ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) vào phát hành thẻ tín dụng và
tích hợp thành cơng phương thức thanh toán QR code với 2 đối tác lớn là Vnpay và <small>Payoo.</small>
<small>38</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Năm 2019: MSB triển khai thay đổi toàn diện từ nhận diện thương hiệu đến mơ hình trải nghiệm dé trở thành ngân hang đáng tin cậy, thấu hiểu khách hàng nhất và đạt
<small>lợi nhuận cao tại Việt Nam.</small>
Chi nhánh MaritimeBank Đống Đa được thành lập ngày 27/11/2006, trụ sở đặt tại địa chỉ số 47A Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng Hạ, Quận Đống đa, Hà Nội với mã số
thuế là 0200124891-011. Theo đó, Maritimebank Đống Đa đi vào hoạt động đánh dấu
những chiến lược mới. Nằm tại trung tâm kinh tế chính trị, văn hóa của Hà Nội nên chi
nhánh được hưởng nhiều lợi thế hoạt động cũng như phát triển. Với vị trí địa lý thuận lợi, nhiều di tích lịch sử nên khu vực này khơng chỉ tập trung nhiều doanh nghiệp văn phịng
và thu hút nhiều khách du lịch.
<small>2.1.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh</small>
Cũng như những ngân hàng khác, Ngân hàng Thương mại Cổ phan Hàng hải chi nhánh Đống đa hoạt động theo quy luật của các tơ chức tín dụng. Giống như các chỉ nhánh Ngân hàng khác, chức năng của chi nhánh bao gồm: trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của Maritimebank; tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiếm toán nội bộ theo sự chỉ dao của Maritimebank; cân đối điều hòa vốn kinh doanh, phân
tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp ủy quyền của Maritimebank.
Bên cạnh đó, Maritimebank Đống Đa cũng thực hiện hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế nhà nước. Vì vậy, nhiệm vu cơ bản của chi nhánh gồm: huy động vốn từ các
tô chức kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp, dân cư trên địa bàn qua các tài khoản tiên gửi tiết kiệm, tài khoản vãng lai,..; đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ ủy thác, bảo lãnh,.. đối với doanh nghiệp và dân cư; tư vấn về lĩnh vực tài chính tiền tệ; và thực hiện một số dịch dụ ngân hàng khác.
“+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi của các tơ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới hình thức tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
<small>39</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">động vốn của tổ chức cá nhận trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngồi. Các hình
<small>**</small>~ Hoạt động tín dụng: Maritimebank cấp tín dụng cho t6 chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của ngân hàng Việt
<small>*+» Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Maritimebank cung ứng các phương tiện thanhtoán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các dịch vụ thu hộ,</small>
thời Maritimebank còn thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của
pháp luật, dịch vụ thu chỉ tiền mặt cho khách hàng và tô chức hệ thống thanh toán
nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.việc tham gia
các hệ thống thanh toán quốc tế phải được NHNN chấp thuận.
<small>>» Các hoạt động khác: Ngồi các hoạt động chính trên, Maritimebank cịn thực hiện</small>
một số hoạt động sau: góp vốn, mua cổ phan của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN Việt Nam, trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập cơng ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có dé kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường ngân hang trong nước và thị trường quốc tế khi được NHNN chấp thuận; uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lí trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, ké cả quan lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý. Ngoài ra, Maritimebank còn cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập cơng ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch tốn độc lập băng vốn tự có hoặc liên doanh dé kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật; tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc thành
<small>lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật. Maritimebank bao quản nhiên</small>
vật liệu quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cam đồ và các dịch vụ khác. 2.1.2. Cơ cấu tô chức của Maritimebank Đống Da
Sau gần 29 năm đi vào hoạt động, Maritimebank vẫn luôn là một trong những ngân hàng lớn và đáng tin cậy nhất Việt Nam. Maritimebank Đống đa cũng không phải là
<small>40</small>
</div>