Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài thảo luận tuần 2 chủ thể trong quan hệ pháp luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 16 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí MinhKhoa: Quản trị</b>

<b>Lớp: 131 - QTL46A</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN TUẦN 2</b>

<b>CHỦ THỂ TRONG QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ Bộ môn: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ </b>

<b> Giảng viên: XA KIỀU OANH </b>

4 Ngô Thị Kim Ngân 2153401020166 <sup>Nhận định 5; Bài tập </sup><sub>2.1,</sub> 5 Vũ Phan Bảo Ngân 2153401020168 <sup>Nhận định 1; Bài tập </sup>

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 03năm 2024</b></i>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2. Tranh chấp lao động phải được hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án nhân dân...4 3. Tranh chấp có yếu tố nước ngồi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh...4 4. Tranh chấp về quyền tác giả thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện...5 5. Thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con chỉ thuộc về Tịa án nhân dân nếu có tranh chấp...5

<b>Phần 2. Bài tập...5</b>

Bài 1:...5 Câu hỏi: Xác định quan hệ tranh chấp và cấp Tịa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm...6 Bài 2:...7 Câu hỏi: Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và cấp Tịa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm...7 Phần 3. Phân tích án...8 1. Xác định yêu cầu của đương sự trong các vụ án nêu trên...8 2. Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong các vụ án trên là gì? Trình bày luận điểm làm căn cứ cho việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của các Tòa án. (

Quan điểm của anh/ chị về việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này...9 3. Tóm tắt bản án để nêu bật được vấn đề “xác định quan hệ pháp luật tranh chấp”...10

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

TANDTC Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>BÀI TẬP THẢO LUẬN TUẦN 3THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN</b>

<b>Phần 1. Nhận định</b>

<b>1. Mọi tranh chấp dân sự đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.</b>

Nhận định sai.

CSPL: Khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015.

Theo khoản 9 Điều 26 BLTTHS quy định rằng:

, theo quy định trên thì tranh chấp dân sự có bao gồm tranh chấp về đất đai. Tuy nhiên, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì ngồi TAND, pháp luật đất đai cịn quy định một cơ quan nữa cũng có thẩm quyền giải quyết là UBND các cấp. Như vậy, không phải mọi tranh chấp dân sự đều thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND.

Phần tt => ý kiến Dân sự hẹp : 26 Dân sự rộng; 26, 28, 30,

Thẩm quyền ở đây chỉ là lựa chọn

Tranh chấp đất đai (k2d26)=> BDS => UBND cấp cơ sở (hịa giải)=>

K14 điều 26 tịa án sẽ có thẩm quyềnn nếu khơng có thẩm quyền của tịa án khác

(thẩm quyền theo vụ việc)

“tranh chấp dân sự”

<b>2. Tranh chấp lao động phải được hòa giải trước khi khởi kiệnra Tòa án nhân dân.f</b>

Nhận định sai.

CSPL: khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015 => “phải qua thủ tục hòa giải…..trừ th…” , khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Căn cứ vào khoản 1 Điều 188 BLLĐ 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thơng qua thủ tục hịa giải của hịa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động. , về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

<b>3. Tranh chấp có yếu tố nước ngồi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp tỉnh.</b>

Nhận định sai.w

CSPL: khoản 3,4 Điều 35 BLTTDS 2015.w

Tranh chấp có yếu tố nước ngồi có thể khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh mà thuộc thẩm quyền của cơ quan có thẩm quyền giải quyết khác. Theo đó, trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS 2015 là hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết.

Tranh chấp => chưa thụ lý Vụ việc => đã thụ lý

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

K3 => tranh chấp có yếu tố nước ngồi => K4 => chỉ ra th=> kết luận b1

Cách 2:

B1: Thẩm quyền theo vụ việc => có yếu tố nước ngoài => ko thuộc giải quyết của TA => vd: lao động => trọng tài ,..giải quyết

B2: theo cấp k3,4 đ35

Vụ án lao động có đương sự ở nước ngồi ln thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh

sai, điều 471 => VVDS + yếu tố nước ngoài => cấp tỉnh => đúng

k3 điều 35 sẽ đúng

K3 điều 39 => sai => ko sử dụng đc cho câu này Yếu tố nước ngoài mất đi

<b>Yếu tố nước ngoài xuất hiện => điểm a k5 điều 7 nq03/2012 => k3 điều 33 (k3 điều 35 2025) => áp dụngtinh thần </b>

<b>VB 01/2016 => ko đc mang vào phòng thi </b>

Tranh chấp lao động có đương sự ở nước ngồi ln thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh => sai , theo vụ việc do hội dồng trọng tài giải quyết

K2 điều 30 => có lợi nhuận => cấp tỉnh => tranh chấp ?? CSPL: khoản 4 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015. Theo khoản 1 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này. Vì vậy, tranh chấp về quyền tác giả được xem là tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ.w

Căn cứ theo khoản 4 Điều 26 BLTTDS 2015, tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ là một trong những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, và Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên theo điểm a khoản 1 Điều 35 Luật này. Tuy nhiên, nếu tranh chấp về quyền của tác giả có liên quan đến mục đích lợi nhuận thì sẽ khơng được xem là tranh chấp về dân sự. ??

<b>5. Thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con chỉ thuộc về Tịa án nhân dân nếu có tranh chấp.</b>

Nhận định đúng.

CSPL: khoản 4 Điều 28 BLTTDS 2015, Điều 101 Luật HN&GĐ 2014.

Theo quy định khoản 1 Điều 101 Luật HN&GĐ 2014, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp khơng có tranh chấp. Còn khoản 4 Điều 28 BLTTDS 2015 và khoản 2 Điều 101 Luật HN&GĐ 2014 quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp.

Tranh chấp => tịa án

Vụ việc =>> tòa án + cơ quan hộ tịch

<b>Phần 2. Bài tậpBài 1:</b>

Năm 1979, ông T1 và bà Ư do khơng có con đẻ nên đã đến nhận chị T (sinh ngày 03/01/1975 tại xã M, huyện V, tỉnh Hà Giang) làm con ni, khi đó chị T được 4 tuổi. Đến năm 1994 khi chị T đi lấy chồng và sống riêng không chung sống cùng ông T1, bà Ư nữa. Tháng 02/2005, chị T ly hôn chồng rồi cùng con tiếp tục về sống cùng ông T1, bà Ư, đến tháng 10/2005 thì ơng T1 làm nhà riêng cho chị trên đất của ông T1 để chị ở nuôi con (tại thôn N cách nhà ông T1, bà Ư 50m), trong thời gian từ năm 2005 đến 2010, chị T vẫn cùng ông T1, bà Ư sản xuất nơng nghiệp trên đất của gia đình ơng T1, bà Ư tại thôn N, thị trấn T, huyện Q, tỉnh Hà Giang. Năm 2009, ơng T1 và bà Ư có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của ông T1, bà Ư cho chị T. Năm 2010, ông T1 chết, khi đó chị T khơng có mặt tại địa phương, khi biết tin chị quay về để làm đám ma cho bố ni thì

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

anh em nhà bố mẹ nuôi chị đuổi không cho chị T vào thắp hương và làm thủ tục gì, gồm có các chú thím và các con cháu trong đó có cả ơng Đ và anh Đ2 ngăn cản khơng cho chị vào đám và đuổi chị về. Thời gian sau khi ơng T1 mất thì ơng Đ đe dọa khơng cho chị T đến ở cùng và chăm sóc bà Ư nhưng bà Ư vẫn sang nhà chị T để lấy tiền

<b>nộp tiền điện, cịn ăn uống thì bà Ư tự sinh hoạt đến năm 2015. Saukhi bà Ư chết, chị T không được canh tác trên đất của gia đình nênđã làm đơn đến Tịa án để u cầu ông Đ trả lại khối tài sản theodi chúc mà ông T1, bà Ư đã để lại cho chị, bao gồm: Ngôi nhà sàn</b>

ba gian hai trái; Đất vườn rừng tại thôn N, thị trấn T, huyện Q diện tích 5.365m . Ngồi ra, tại buổi tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hòa<small>2</small>

giải nguyên đơn yêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại: Về ngôi nhà 3 gian: Ván bưng, hiên buồng; Cây xà dầm, cây dải bằng tre, Cột nhà cũ, cơng thợ lắp giáp, cơng trình xuống cấp, Chuồng trâu và chuồng lợn bị hư hỏng. Tổng giá trị là 180.000.000 đồng (một trăm tám mươi triệu đồng). Tổng thu thóc lúa 01 năm 76 bao = 28.000.000 đồng x 12 năm (không được sử dụng đất) = 336.000.000 đồng. Trừ chi phí sản xuất yêu cầu bồi thường 1/3 số tiền = 112.000.000 đồng. Tổng số tiền nguyên đơn yêu cầu bồi thường là 277.000.000 đồng.

<b>Câu hỏi: Xác định quan hệ tranh chấp và cấp Tòa án => chỉ có 2 bước có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.</b>

Quan hệ địi tài sản thì trước hết tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu (ko hợp lý)

Quan hệ tranh chấp: tranh chấp về thừa kế ( tòa đã thụ lý => phát sinh vụ án dân sự) và

tranh chấp về bổi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ( yêu cầu (bổ sung) btth trong lúc xử án – điều 5 thay đổi yêu cầu , rút yêu cầu => TH nào tòa chấp nhận => đưa ra yêu cầu vào thời gian nào ?

<b>Xét xử sở thẩm Phiên </b>

<b>Điều 5 có quyền bổ sung yêu cầu nhưng giới hạn Tại phiên tòa </b>

<b>Điều 244 </b>

<b>Có giới hạn hay ko => chưa có giải đáp trong luật =>giới hạn trong văn bản của tòa án nhân dân </b>

<b>Trách nhiệm hòa giải </b>

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Có mới – có liên quan đến phạm vi u cầu ban đầu haykhơng (chưa có hướng dấn)</b>

Ngun đơn: Chị T. Căn cứ khoản 2 Điều 26 BLTTDS 2015, vì chị T cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do chị T khơng được canh tác trên đất của gia đình nên và khối tài sản theo di chúc mà ông T1, bà Ư đã để lại cho chị đã chị ông Đ chiếm đoạt.w

Bị đơn: Ông Đ. Căn cứ khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015, vì ơng Đ bị ngun đơn ông A khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự đòi trả lại khối tài sản theo di chúc mà ông T1, bà Ư đã để lại cho chị T.w

Bước 1: Thẩm quyền theo vụ việc

Đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, cụ thể là tranh chấp về thừa kế tài sản (tranh chấp về đòi lại tài sản là di sản thừa kế) theo khoản 5 Điều 26 BLTTDS 2015.

Bước 2: Thẩm quyền theo cấp

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 33 BLTTDS 2015, tranh chấp trên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

Bước 3: Thẩm quyền theo lãnh thổ

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, thẩm quyền thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú làm việc do bị đơn là cá nhân. Do đó, thẩm quyền thuộc về Tịa án nhân dân huyện Q.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, nếu các đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có thể u cầu chọn Tịa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhân. Tuy nhiên, nguyên đơn và bị đơn cùng có chung nơi cư trú nên thẩm quyền vẫn thuộc về Tòa án nhân dân huyện Q.

Bước 4: Thẩm quyền theo sự lựa chọn

Khơng có do không thỏa các điều kiện được quy định theo khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2015.

CSPL: khoản 2, khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 33, điểm a, điểm b khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36 BLTTDS 2015.

<b>Bài 2:</b>

Nguồn gốc đất tranh chấp đo đạc thực tế 6.267,7m là đất của<small>2</small>

cha ông A là ông D1 tặng cho anh ông A là ông S1 (chồng bà C). 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trước đây, ông S1 chuyển nhượng cho ông A và bà B 01 công tầm cấy. Ngày 19/02/2004, ông S1 chết, đến ngày 27/3/2004, bà C chuyển nhượng cho vợ chồng ông A bà B diện tích 4,4 cơng tầm cấy, với giá 4,4 lượng vàng 24k. Khi chuyển nhượng hai bên có lập giấy ngày 27/3/2004, thỏa thuận thanh toán vàng làm hai lần, lần thứ nhất trả 2,2 lượng vàng 24k, lần thứ hai trả 2,2 lượng vàng 24kvà 20 giạ lúa. Ông A bà B đã thanh toán đủ vàng cho bà C. Đến ngày 20/9/2004, khi thanh toán vàng đợt 2 thì chị D - con bà C viết lại giấy sang nhượng lập ngày 20/9/2004, có nội dung bà C chuyển nhượng 05 cơng đất (tính ln phần ơng S1 chuyển nhượng), tổng giá trị hai lần chuyển nhượng là 55 chỉ vàng 24k. Từ năm 2004, sau khi nhận chuyển nhượng đất vợ chồng ông A và bà B sử dụng đến nay. Năm 2015, khi có Đồn cán bộ địa chính đến để đo đạc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì mới biết phần đất trên hiện do ông L1 và bà L2 đứng tên, cấp ngày 17/10/2006. Nay vợ chồng ông A và bà B yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích nêu trên; hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số AG 989119 ông L1 và bà L2 được cấp liên quan đến phần đất tranh chấp đo đạc thực tế diện tích 6.267,7m , tại thửa 447 diện tích<small>2</small>

4.250m<small>2</small> và thửa 543 diện tích 1.098m tờ bản đồ số 10 đất trồng<small>2</small>

<b>Câu hỏi: Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp </b>và cấp Tịa án

<b>có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.</b>

Tranh chấp đất đai thì phải xác lập quyền sở hữu trước đã w

Hủy giấy chứng nhận quyền sở dụng đất => (quyết định cá biệt do cơ quan nhà nước ban hành đối với vấn đề hành chính)=> ko u cầu hủy thì khơng làm thay đổi cấp tòa án =>

Quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015.w Tịa án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm:(dùng dấu gạch đầu dòng )

Thẩm quyền theo vụ việc: tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản Điều 26 BLTTDS 2015.w3

Thẩm quyền theo cấp Tòa án: theo điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 26 BLTTDS 2015 sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.w=> cấp tỉnh điều 34 theo luật hành chính

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Vậy tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp huyện.w

<b>Phần 3. Phân tích án</b>

- Đọc Bản án số 54/2022/HNGĐ-ST ngày 21/9/2022 của Tòa án nhân dân thành phố B1, tỉnh Bắc Giang và Bản án số 30/2023/HNGĐ-ST ngày 04/5/2023 của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. - Thực hiện các công việc sau:

<b>1. Xác định yêu cầu của đương sự trong các vụ án nêu trên.</b>

wwww Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y1. wwww Bị đơn: Anh Thân Văn Ch1.

wwww Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: khơng có (cháu Thân Trung Đ đã lớn nên khơng u cầu Tịa án giải quyết).

wwww Chị và anh Ch1 tự nguyện tìm hiểu và tổ chức hơn lễ nhưng khơng đăng ký kết hôn theo quy định vào năm 1999. Sau một thời gian chung sống thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân bất đồng quan điểm, không bảo ban nhau làm ăn phát triển kinh tế được. Chị Y1 yêu cầu Tịa án khơng cơng nhận chị và anh Thân Văn Ch1 là vợ chồng. Chị khơng có u cầu gì về con chung và tài sản chung.

wwww Anh Ch1 đồng ý với yêu cầu của chị Y1 là không công nhận anh với chị Y1 là vợ chồng. Anh khơng có u cầu gì về con chung và tài sản chung.

wwww Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng S. wwww Bị đơn: Anh Đinh G.

wwww Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: khơng có (Đinh Nhựt L, Đinh Cơng L đã trưởng thành nên khơng u cầu Tịa án giải quyết). wwww Chị và anh Đinh G tự nguyện kết hơn, có tổ chức hơn lễ nhưng khơng đăng kí kết hơn vào năm 1990. Sau một thời gian chung sống, do bất đồng quan điểm nên đã ly thân đến nay. Chị S yêu cầu ly hôn với anh G. Chị khơng có u cầu về con chung và tài sản chung.

12

</div>

×