Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.58 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCMKHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO</b>
<b>MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105E_21_1_08CLC NHÓM THỰC HIỆN: Galieo Galilei. Thứ 5 - ti1t: 1-3GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ng3c Chung</b>
<small>1</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN</b>
HỌC KÌ I, NĂM HỌC: 2021 - 2022
<b>Nhóm Galileo Galilei. Thứ 5 ti1t 1-3</b>
<b>Tên đề tài : Quan điểm của trit hc Mác – Lênin về vai trò</b>
của quần chúng nhân dân. Liên hệ thực tiễn.
2 Trương Tuấn Minh 21151425 ..1. % <small>...</small>
3 Nguyễn Vit Anh Duy 21151414 .0...% <small>...</small>
4 Nguyễn Nhật Nam 21151036 .0...% <small>...</small>
5 Lê Phạm Huy Triều 21151057 ..0....% <small>...</small>
6 Nguyễn Trần Tuấn Kiệt 21151029 0 7 Nguyễn Hữu Tân 21151050 0 8 Nguyễn Chí Cơng 21151413 0 9 Ghi chú: Tỷ lệ % = 100% Trưởng nhóm: Huỳnh Ngc Huy <b>Nhận xét của giáo viên:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>PHẦN MỞ ĐẦU………..…...1</b>
<b>CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN</b> 1.1. Khái niệm quần chúng nhân dân. 1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân 1.3. Vai trò của cá nhân 1.4. Ý nghĩa phương pháp luận <b>CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦAQUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠMXÂM PHẠM AN NINH TỔ QUỐC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<i>mạng xã hội có thể quyt định tới sự phồn vinh hay suy thoái của một xã hội. Đó chính là quần</i>
<i>chúng nhân dân. </i>
Khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, vai trò của quần chúng nhân dân đã được luận giải một cách khoa hc trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng duy vật vào lý luận về vai trò của con người trong tin trình lịch sử. Vai trị ấy không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ, quốc gia, dân tộc hay thời đại nào mà đúng ở mi thời đại, mi quốc gia, dân tộc trên th giới.
Vai trò quần chúng nhân dân trng lịch sử dã được khẳng định như là một chân lý bất diệt, không chỉ là một quan điểm lý luận mà còn là một bộ phận khăng khít của chủ nghĩa duy vật biện chứng về lịch sử. Ở Việt Nam, quan điểm này đã được rất nhiều các nhà cách mạng, nhà yêu nước tip thu, vận dụng sáng tạo và phát triển nó trong điều kiện mới của thời đại. Bài tiểu luận này của chúng em sẽ làm rõ quan điểm của trit hc Mác-Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân, qua đó liên hệ đn cơng cuộc đấu tranh phịng chống tội phạm xâm phạm an ninh trật tự Tổ Quốc ngày nay.
<b>CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN</b>
<b>1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân </b>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Tư tưởng tôn giáo quan niệm mi thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý chí của đấng tối cao, là do "mệnh trời", ý chí đó được các cá nhân thực hiện. Trit hc duy tâm đề cao vai trò của các vĩ nhân, cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của các bậc vua chúa, anh hùng hào kiệt, thiên tài lỗi lạc, quần chúng nhân dân chỉ là "lực lượng tiêu cực" là "phương tiện" mà các vĩ nhân cần đn để đạt được mục đích của mình. Những nhà duy vật trước Mác cũng chưa thoát khỏi quan niệm duy tâm về xã hội khi cho rằng nhân tố quyt định sự phát triển của xã hội là tư tưởng, đạo đức, là các vĩ nhân sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu.
Khắc phục những quan điểm sai lầm về vai trò quần chúng nhân dân, trit hc Mác – Lênin với quan điểm đúng đắn, khoa hc về con người và bản chất của con người đã khẳng định: Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Bởi vì mi lý tưởng giải phóng xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thơng qua sự tip thu và hoạt động của quần chúng nhân dân.
<b> Hiểu theo nghĩa rộng, quần chúng nhân dân là dân cư của một quốc gia, đó là tồn bộ những</b>
người thực hiện hoạt động sinh sống của mình trong phạm vi một quốc gia. Quần chúng nhân dân không phải là một cộng đồng bất bin mà trái lại, nó ln thay đổi cùng với sự bin đổi của những nhiệm vụ lịch sử ở mỗi thời đại, mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
Trong ch độ công xã nguyên thuỷ, do bởi sự phát triển của con người còn kém và chậm chạp trong hoạt động lao động săn bắn, hái lượm kim sống nên sự khác nhau giữa thuật ngữ "dân cư" và "quần chúng nhân dân" khơng có ý nghĩa đáng kể Khi xã hội đã xuất hiện sự đối kháng <i>. </i>
về mặt giai cấp ở đó diễn ra một sự chia rẽ ngày càng sâu sắc giữa các nhóm dân cư thống trị <i>,</i>
bóc lột với đơng đảo người lao động nên sự khác nhau về quần chúng nhân dân trong giai đoạn này
Theo trit hc Mác-Lênin đã định nghĩa khái niệm quần chúng nhân dân một cách khoa hc như sau: là bộ phận có chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kt lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyt những vấn đề kinh t, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. Qua khái niệm trên, chúng ta thấy rằng trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau, với những nhiệm vụ khác nhau thì quần chúng nhân dân bao gồm những thành phần, tầng lớp và giai cấp khác nhau. Thậm chí có thể trong giai đoạn lịch sử này h là quần chúng nhân dân nhưng trong giai đoạn khác h không còn là quần chúng nhân dân nữa. Nhưng trong bất kì giai đoạn nào thì quần chúng nhân dân cũng đều được xác định bởi các nội dung cơ bản sau:
<small>5</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>Thứ nhất</b>, quần chúng nhân dân bao gồm những người sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất đã sáng tạo ra lịch sử xã hội của loài người. H tác động vào tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Cũng chính trong quá trình lao động sản xuất ấy, người lao động cũng không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng lao động. Đây được coi là lực lượng nòng cốt cơ bản của quần chúng nhân dân.
<b>Thứ hai,</b> quần chúng nhân dân là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức bóc lột, đối kháng lại nhân dân. Lực lượng xã hội này thực hiện những cuộc đấu tranh giai cấp, làm nên những cuộc cách mạng xã hội có tính bước ngoặc lịch sử.
<b> Thứ ba, quần chúng nhân dân bao gồm những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy tin bộ xã</b>
hội gián tip hoặc trực tip thông qua các hoạt động đời sống xã hội. Đây là lực lượng xã hội đối lập với giai cấp thống trị bóc lột, đối lập với bn phản cách mạng, các lực lượng lạc hậu kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, quần chúng nhân dân bao gồm toàn bộ các lực lượng tin bộ của nhân loại, cùng đấu tranh thực hiện cho các mục tiêu cơ bản của mi thời đại: Hòa bình, độc lập, dân chủ và tin bộ xã hội.
<b>1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân </b>
Vai trò quyt định lịch sử của quần chúng nhân dân được thể hiện ở những mặt sau đây:
Quần chúng nhân dân về cơ bản có vai trị liên kt nhau lại một cách có tổ chức, có lãnh đạo, tạo nên sức mạnh cộng đồng nhằm giải quyt các nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát triển xã hội ở mỗi thời đại, mỗi thời kỳ, mỗi lĩnh vực nhất định.
<b>Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất trực tip ra của cải, vật chất đáp</b>
ứng nhu cầu quan trng bậc nhất cho sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội. Nu khơng có sản xuất xã hội sẽ diệt vong đó là điều tất yu của tự nhiên. Xã hội không thể đáp ứng nhu cầu của con người chỉ bằng những thứ có sẵn trong tự nhiên, xuất phát từ việc thỏa mãn những nhu cầu ‘khơng giới hạn’ thì con người phải tin hành lao động, lao động bằng chân tay, lao dộng bằng cả trí óc nhằm tạo ra của cải vật chất nu muốn duy trì, nâng cao đời sống của chính bản thân. Rõ ràng ‘trước ht con người cần phải ăn, uống, ở <small>6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">và mặc, trước khi có thể lo đn chuyện làm chính trị, khoa hc, nghệ thuật, tơn giáo…’. Đó là u cầu khách quan của sự tồn tại của xã hội.
Lực lượng sản xuất phát triển sẽ dẫn tới thay đổi về mặt phương thức sản xuất và toàn bộ đời sống xã hội. Khoa hc kỹ thuật đang không ngừng phát triển mạnh mẽ hiện hay và nó được xem là yu tố đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Tuy nhiên nền sản xuất xã hội sẽ sa sút, kém hiệu quả nu tài năng, trí tuệ, năng suất lao động của đông đảo những người lao động không được phát huy, không được nâng cao, kéo theo khoa hc cũng khó mà phát triển. Để từ đây khẳng định, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất của quần chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyt định sự tồn tại và phát triển của xã hội, bởi xét đn cùng lực lượng sản xuất là cái quy định phản ánh trực tip đn sự bin đổi của lịch sử và trong lực lượng sản xuất thì quần chúng nhân là yu tố quyt định bậc nhất.
<b>Thứ hai</b>, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng trực tip hay gián tip sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội. Những sáng tạo về văn hc, nghệ thuật, khoa hc, y hc, quân sự, kinh t, chính trị, đạo đức… của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn hoá tinh thần của các dân tộc trong mi thời đại. Đó là lực lượng trực tip hay gián tip “kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các th hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong lịch sử. Hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở hiện thực có ý nghĩa quyt định và là cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội. Các giá trị văn hoá tinh thần chỉ có thể trường tồn khi được đơng đảo quần chúng nhân dân chấp nhận và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ bin. Mi giá trị sáng tạo tinh thần dù qua phương thức nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ hoạt động của quần chúng nhân dân và nó chỉ có ý nghĩa hiện thực một khi được vật chất hóa bởi hoạt động thực tiễn của nhân dân.
<b>Thứ ba</b>, quần chúng nhân dân là lực lượng quyt định bậc nhất đn sự phát triển của lịch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng và là động lực cơ bản của mi cuộc cách mạng, các cuộc cải cái trong lịch sử. Lịch sử nhân loại chứng minh rằng không có cuộc cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành cơng nu khơng xuất phát từ lợi
<small>7</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">ích và nguyện vng từ đông đảo quần chúng nhân dân. Chẳng hạn như vào thời kỳ cổ đại nu khơng có các cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của hàng chục vạn nơ lệ và tầng lớp bình dân chống giai cấp chủ nơ thì ch độ nơ lệ dù đã thối nát cũng không thể sụp đổ. Cuối xã hội phong kin chính các phong trào đấu tranh của nơng dân, thợ thủ cơng, thương nhân, trí thức… do giai cấp tư sản lãnh đạo đã dẫn đn các cuộc cách mạng tư sản trong các th kỷ XVI, XVII, XVIII làm sụp đổ ch độ phong kin, đưa xã hội chuyển sang thời đại tư sản. Với ý nghĩa như vậy có thể nói: cách mạng là ‘‘ngày hội của quần chúng’’ và trong những ngày đó quần chúng nhân dân có thể sáng tạo ra lịch sử ‘‘ một ngày bằng hai mươi năm’’. Như vậy, những cuộc cách mạng và cải cách xã hội cần đn lực lượng quần chúng nhân dân và sức sáng tạo của quần chúng nhân dân cũng cần có những cuộc cách mạng và cải cách xã hội. Đó chính là biện chứng cho sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, xét từ kinh t đn chính trị, từ thực tiễn đn tinh thần tư tưởng thì quần chúng nhân dân ln đóng vai trị quyt định trong lịch sử.
<b>1.3. Vai trò của cá nhân</b>
Từ các luận điểm về vai trò của quần chúng nhân dân mà chúng em đã phân tích, có thể mở rộng quan điểm: Con đường thành công chưa bao giừo mở rộng với bất kì ai, trong mi hồn cảnh nào. Và tất nhiên trên con đường đó nu như khơng có người dẫn dắt, một người lãnh đạo giỏi thì khó có thểm nào chạm đn được đích đn vàng.Vì vậy khi phân tích, chúng em còn làm rõ thêm vai trò của các cá nhân và lãnh tụ trong việc dẫn dắt và mối liên hệ của cả hai vai trò này với nhau.
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hô …i nhất định và được phân biệt với các cá thể khác thơng qua tính đơn nhất và tính phổ bin của nó. Theo quan niê …m đó, có thể coi cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ bin là chủ thể của lao động của mi quan hệ xã hô …i và mi nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hô …i trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử-xã hô …i.
<small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Vĩ nhân được định nghĩa là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ trong trào của quần chúng, nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh t, khoa hc, nghệ thuật… Sự xuất hiện của các vĩ nhân là điều hiển nhiên do đòi hỏi khách quan của phong trào cách mạng quần chúng nhân dân. Ăng-ghen đã chỉ rõ: ”Thật là điều ngẫu nhiên thuần túy, mà một vĩ nhân nào đó xuất hiện ở một thời nhất định nào đó, điều ấy là hoàn toàn ngẫu nhiên. Nhưng nu chúng ta ph bỏ người ấy đi, thì lại xuất hiện sự địi hỏi phải có một người khác thay th và người thay th này sẽ xuất hiện thích hợp, ít hay nhiều thì cuối cùng cũng xuất hiện”. Từ nhận định này, ta thấy được các nhà sáng lập chủ nghĩa duy vật lịch sử không hề coi nhẹ các vĩ nhân,lãnh tụ mà ngược lại các ơng cịn đánh giá rất cao vai trị của h.
Lãnh tụ cũng là vĩ nhân, nhưng đồng thời cịn có trách nhiệm dẫn dắt, định hướng cho hoạt động của dân tộc, của quần chúng nhân dân Để trở thành lãnh tụ của quần chúng nhân dân, được quần chúng nhân dân tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có phẩm chất cơ bản sau đây:
<b> Thứ nhất: có tri thức khoa hc uyên bác, nắm bắt được xu th vận động, phát triển của </b>
lịch sử.
<b> Thứ hai: có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của </b>
quần chúng nhân dân vào việc giải quyt những nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự tin bộ và phát triển của lịch sử.
<b> Thứ ba: Gắn bó mật thit với quần chúng nhân dân, hy sinh qn mình vì lợi ích của </b>
dân tộc, quốc t và thời đại.
Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyt thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yu sẽ xuất hiện những lãnh tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ nắm bắt xu th của dân tộc, quốc t và thời đại trên cơ sở hiểu bit những quy luật khách quan của các q trình kinh t, chính trị, xã hội, trên cơ sở đó định hướng chin lược và hoạch định chương trình hành động cách mạng. Từ đó, tổ chức lực lượng giáo dục, thuyt
<small>9</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyt những mục tiêu cách mạng đề ra.
Từ nhiệm vụ trên ta thấy lãnh tụ có vai trị to lớn đối với phong trào quần chúng như sau:
Thứ nhất, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tin bộ xã hội. Nu lãnh tụ nắm bắt được những quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược lại, nu không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự phát triển đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những quanh co phức tạp.
Thứ hai, lãnh tụ là người sáng lập, điều khiển và quản lý các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó. Vì vậy, lãnh tụ có vai trị và ảnh hưởng lớn đn sự tồn tại và phát triển, hoạt động của các tổ chức ấy.
Thứ ba, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó. Khơng có lãnh tụ cho mi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định. Nhưng sau khi hồn thành vai trị của mình, người lãnh tụ sẽ trở thành biểu tượng tinh thần mãi mãi trong tình cảm và niềm tin của quần chúng nhân dân.
Từ các luận điểm trên, ta có thể rút ra mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ, được thể hiện qua trước ht là tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ. Khơng có phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, khơng có các q trình kinh t, chính trị, xã hội của đơng đảo quần chúng nhân dân, thì cũng khơng thể xuất hiện lãnh tụ. Những cá nhân ưu tú, những lãnh tụ kiệt xuất là sản phẩm của thời đại, vì vậy, h sẽ là nhân tố quan trng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng. Quần chúng nhân dân và lãnh tụ cịn thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình do chính quan hệ lợi ích quy định. Lợi ích biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau: lợi ích kinh t, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa…Quan hệ lợi ích là cầu nối liền, là nội lực để liên kt quần chúng nhân dân và lãnh tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý chí và hành động. Lợi ích đó vận động phát triển tùy thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai cấp cầm quyền mà lãnh tụ là đại biểu, phụ thuộc vào khả năng nhận thức và vận dụng để giải quyt mối quan hệ giữa các cá
<small>10</small>
</div>