Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

đánh giá hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại bệnh viện răng hàm mặt trung ương năm 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.71 KB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LỜI CẢM ƠN<small>...</small>i

LỜI CAM ĐOAN<small>...</small>ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT<small>...</small>iii

DANH MỤC CÁC BẢNG<small>...</small>iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ<small>...</small>v

DANH MỤC HÌNH<small>...</small>vi

ĐẶT VẤN ĐỀ<small>...</small>1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN<small>...</small>3

1.1. Tổng quan về phẫu thuật nhổ răng số 8<small>...</small>3

1.1.1. Khái niệm<small>...</small>3

1.1.2. Triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật nhổ răng số 8<small>...</small>3

1.1.3. Biến chứng sau phẫu thuật nhổ răng số 8<small>...</small>5

1.1.4. Các hoạt động tự chăm sóc sau phẫu thuật nhổ răng số 8<small>...</small>6

1.2. Cơ sở thực tiễn<small>...</small>8

Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN<small>...</small>13

2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023<small>...</small>13

2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương<small>...</small>13

2.1.2. Giới thiệu Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt<small>...</small>14

2.2. Thực trạng hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023<small>...</small>15

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu<small>...</small>15

2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<small>...</small>15

2.2.3. Thiết kế nghiên cứu<small>...</small>15

2.2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu<small>...</small>15

2.2.5. Phương pháp và tiến trình thu thập số liệu<small>...</small>16

2.2.6. Cơng cụ và tiêu chí đánh giá<small>...</small>16

2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu<small>...</small>17

2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu<small>...</small>17

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023<small>...</small>18

2.3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu<small>...</small>18

2.3.2. Thực trạng hành vi tự chăm sóc của ĐTNC<small>...</small>20

Chương 3: BÀN LUẬN<small>...</small>23

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<small>...</small>23

2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm bệnh lý kèm theo, số lần phẫu thuật của ĐTNC<small>...</small>20 Bảng 2.2. Thực hành tự chăm sóc sau nhổ răng số 8 trong vòng 24h đầu của

ĐTNC<small>...</small>20 Bảng 2.3. Hành vi sử dụng thuốc lá, lào, sử dụng bia rượu của ĐTNC<small>...</small>21 Bảng 2.4. Thực hành tự chăm sóc sau phẫu thuật nhổ răng số 8 của ĐTNC . 21

Bảng 2.5. Thực hành sử dụng thuốc và tái khám của ĐTNC<small>...</small>22 Bảng 2.6. Phân loại thực hành tự chăm sóc của ĐTNC<small>...</small>22

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Đặc điểm giới tính của ĐTNC<small>...</small>18

Biểu đồ 2.2. Đặc điểm tuổi của ĐTNC<small>...</small>18

Biểu đồ 2.3. Đặc điểm trình độ học vấn của ĐTNC<small>...</small>19

Biểu đồ 2.4. Đặc điểm nghề nghiệp của ĐTNC<small>...</small>19

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Hình ảnh răng só 8 mọc lệch<small>...</small>3 Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm trùng sau phẫu thuật răng số 8<small>...</small>5

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ĐẶT VẤN ĐỀ

Răng số 8 thường mọc ở lứa tuổi 18 – 31 tuổi, đây là lứa tuổi trưởng thành nên răng số 8 cịn được gọi là răng khơn. Do là răng xuất hiện cuối cùng nên răng khơn thường khơng cịn nhiều khoảng trống trên cung hàm để phát triển, từ đó dễ đẫn đến tình trạng răng khơn mọc lệch hoặc ngầm, điều này thường thấy ở các răng khôn hàm dưới. Răng khơn mọc lệch có thể gây ra các biến chứng như: sâu răng, viêm mô nha chu, viêm quanh thân răng, tiêu chân răng kế cận hoặc nặng hơn có thể dẫn đến viêm mơ tế bào, áp xe, u và nang xương hàm dưới gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh [6].

Việc điều trị răng số 8 phần lớn là phương pháp nhổ răng phẫu thuật. Tuy nhiên, sự thành công của một ca phẫu thuật nhổ răng số 8 không chỉ phụ thuộc vào phía nhân viên y tế, mà người bệnh cũng đóng vai trị quan trọng trong đó. Việc người bệnh thực hành tự chăm sóc theo các lời khuyên, tư vấn của bác sĩ cũng như điều dưỡng là yếu tố then chốt [17]. Để ngăn chặn hay giảm bớt các biến chứng sau phẫu thuật nhổ răng số 8 như sưng, đau, chảy máu, khít hàm, viêm huyệt ổ răng khô, nhiễm trùng ,áp xe … và làm tăng quá trình lành thương, giảm sử dụng nhiều loại thuốc, việc tự chăm sóc ở người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng số 8 để không gây ra các biến chứng là điều rất quan trọng.

Theo thống kê của Bộ Y tế có hơn 90% dân số Việt Nam mắc các bệnh về răng miệng và hơn 50% dân số chưa quan tâm đến vấn đề sức khỏe răng miệng đặc biệt liên quan tới việc tự chăm sóc điều trị ở người bệnh [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Niên Hải chỉ ra răng số 8 mọc lệch gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 26-40 tuổi chiếm tỷ lệ 52,94%, mọc lệch gần-góc chiếm tỷ lệ cao nhất 63.26%, mọc nằm ngang 21,95% và ngầm ngược chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,53%. Răng số 8 mọc lệch > 45<sup>0</sup> chiếm tỷ lệ đa số 62,76%, lệch 46<sup>0</sup>-80<sup>0</sup> chiếm tỷ lệ 54,08%. Biến chứng sâu răng chiếm tỷ lệ cao nhất 52,88%,

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

sau đó là tổn thương tiêu xương ổ răng chiếm 47,12%, tỷ lệ sâu chưa tổn thương tủy răng 7 chiếm 46,60%, tổn thương đến tủy răng số 7 chiếm 6.28%. Tiêu tổ chức cứng không gặp trong nghiên cứu này. Trong số các biến chứng gặp phải, biến chứng sâu răng số 7 gặp đa số khi răng số 8 mọc ở tư thế lệch gần-góc chiếm tỷ lệ 69.31% [4]. Nghiên cứu tác giả Nguyễn Thị Luyến số người bệnh nhổ răng số 8 bị nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 1,82% [8]. Chăm sóc sau khi nhổ răng số 8 là việc rất quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình phục hồi sau phẫu thuật này. Ngồi ra, nếu khơng thực hiện kĩ lưỡng việc chăm sóc này, rất nhiều nguy cơ và tai biến có thể xảy ra. Tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, hàng tháng có tới 50-70 người bệnh đến phẫu thuật răng số 8. Vì vậy, nhằm xác định hành vi tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng số 8, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

<i><b>“Đánh giá hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tạiBệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội năm 2023” với 2 mục tiêu:</b></i>

<i>1.</i> Mô tả hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Tổng quan về phẫu thuật nhổ răng số 8

<i>1.1.1. Khái niệm</i>

Phẫu thuật nhổ răng là thủ thuật được thực hiện hàng ngày của bác sĩ chuyên khoa Răng Hàm Mặt, đa số các trường hợp răng cần nhổ được thực hiện bằng kỹ thuật thông thường. Một số trường hợp răng cần nhổ thuộc loại khó đặc biệt là răng số 8 hàm dưới, thời gian nhổ kéo dài, làm tổn thương nhiều tổ chức xung quanh răng, sau nhổ hay có phản ứng viêm nhiễm, vết thương lâu lành và có nhiều biến chứng xảy ra [10].

<i>Hình 1.1. Hình ảnh răng só 8 mọc lệch1.1.2. Triệu chứng thường gặp sau phẫu thuật nhổ răng số 8 </i>

<i>Chảy máu</i>

Sau khi phẫu thuật nhổ Răng xong , máu có thể chảy rỉ rả trong vài giờ và quá trình tụ tập tiểu cầu ngăn chặn chảy máu bắt đầu cho quá trình làm lành vết thương [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Phản ứng đau</i>

Thời điểm đau sẽ bắt đầu xuất hiện khi thuốc tê hết tác dụng. Thông thường triệu chứng đau có thể kéo dài từ 1 - 3 ngày, cường độ đau giảm dần. Đặc điểm của cơn đau sau phẫu thuật nhổ Răng số 8.

Cơn đau thường khơng nghiêm trọng và có thể kiểm sốt được, trên hầu hết các người bệnh với các loại giảm đau thông thường.

-Đỉnh của cơn đau xảy ra khoảng 12 giờ sau phẫu thuật nhổ răng và giảm nhanh sau đó.

Cơn đau thường khơng kéo dài q 2 ngày [2].

Sưng có thể biểu hiện mức độ nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ can thiệp và cơ địa của từng người bệnh.

Nhổ răng đơn lẻ thơng thường có thể khơng sưng hoặc sưng rất ít. Phẫu thuật nhổ răng theo phương pháp có bóc tách mơ mềm, can thiệp

về xương, biểu hiện sưng nhiều nhất từ 36h - 46h sau phẫu thuật rồi giảm dần và kết thúc trong 1 tuần.

Sưng có thể kèm theo vết thâm tím do hiện tượng chảy máu vào mô dưới niêm mạc, vết thâm tím này sẽ chuyển dần sang màu vàng, nhạt dần và cuối cùng biến mất.

Sưng là biểu hiện bình thường của cơ thể sau phẫu thuật nhổ răng [2].

Sau nhổ răng người bệnh có thể gặp hiện tượng tăng thân nhiệt lên 38 -39,5<sup>0</sup>C vào ngày hôm sau nhưng không kéo dài quá ngày thứ 2. Đây là biểu hiện phản ứng của cơ thể sau phẫu thuật nhổ răng [2].

<i>Há miệng hạn chế</i>

Khi phải gây tê vùng và can thiệp nhiều, triệu chứng sẽ giảm dần và biến mất trong tuần đầu tiên, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của người bệnh [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>1.1.3. Biến chứng sau phẫu thuật nhổ răng số 8</i>

<i>Hình 1.2. Hình ảnh nhiễm trùng sau phẫu thuật răng số 8</i>

<i>Chảy máu kéo dài: sau phẫu thuật nhổ răng thường gặp ở các người</i>

bệnh có bệnh lý về máu: rối loạn chảy máu bẩm sinh có yếu tố di truyền, người bệnh giảm tiểu cầu, người bệnh đang sử dụng thuốc chống đơng máu, người bệnh được hóa trị liệu chống ung thư hoặc dùng aspirin, người nghiện rượu, người bị bệnh gan nặng.

<i>Khít hàm: hiện tượng thường gặp sau phẫu thuật nhổ răng số 8 làm hạn</i>

chế há to miệng, hoạt động miệng nhiều. Khít hàm gây bất tiện khi ăn uống và giao tiếp, sau 2- 4 ngày biến chứng sẽ mất.

<i>Viêm huyệt ổ răng: là một trong các nguyên nhân gây chậm lành thương</i>

nhưng không liên quan đến nhiễm trùng, thấy đau tăng vào ngày thứ 3 sau nhổ răng. Biến chứng này gây đau nhưng khơng có dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng thơng thường như sốt, sưng, ban đỏ. Cơn đau âm ỉ, đau từ trung bình đến nặng, thường đau nhói và lan tỏa ra tai người bệnh. Khu vực ổ răng có mùi hơi và người bệnh thường xun phàn nàn về mùi hôi này.

<i>Nhiễm trùng, áp xe: là nguyên nhân phổ biến nhất gây chậm lành vết</i>

thương, biểu hiện điển hình là: sốt, sưng, đỏ da, vị hơi trong miệng hoặc đau giữ dội hơn 3 - 4 ngày sau phẫu thuật, có mủ nhiều tại miệng các vết thương miệng bị nhiễm trùng [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>1.1.4. Các hoạt động tự chăm sóc sau phẫu thuật nhổ răng số 8</i>

Hành vi tự chăm sóc: là tất cả những thói quen được thực hiện bởi một người nhằm mục đích duy trì sức khỏe của họ và giảm thiểu nguy cơ mắc bất kỳ loại bệnh. Những hành vi này phải nằm dưới sự kiểm soát của bản thân cá nhân, được thực hiện một cách có chủ đích và phát sinh do sự chủ động của cá nhân [20]. Đối với người bệnh sau khi phẫu thuật răng số 8 cần thực hiện hành vi chăm sóc như sau:

<i>Cắn gạc lên trên huyệt ổ răng vừa nhổ</i>

Kết thúc phẫu thuật nhổ răng đặt miếng gạc/bông lên trên huyệt ổ răng người bệnh cắn chặt và giữ trong vòng ít nhất 30 phút. Người bệnh cắn chặt và giữ nguyên áp lực không được nhai gạc/bông, không mở miệng. Miếng gạc/bông giúp ngăn nước bọt xâm nhập vào huyệt ổ răng, bảo vệ vết thương, làm ngừng chảy máu và giúp hình thành cục máu đơng [2].

<i>Chườm lạnh bằng túi đá</i>

Chườm lạnh bằng đá hoặc túi chườm lạnh càng sớm càng tốt và chỉ có tác dụng trong ngày đầu tiên. Không để đá tiếp xúc trực tiếp với bề mặt da và nên bọc lại tránh tổn thương thương da. Mỗi lần chườm 15 - 20 phút, chườm càng nhiều càng tốt trong 12h - 24h đầu. Chườm lạnh giúp làm co mạch, giảm sự chảy máu, giảm sưng [2].

<i>Tuân thủ dùng thuốc</i>

Là người bệnh uống thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ như: uống đúng loại, đủ loại, uống liên tục, đúng giờ, đúng hướng dẫn sử dụng, đúng thời gian,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Này uống 02 viên, chia 2 lần (sáng, tối) sau ăn no - Alpha choay x 20 viên

Ngày uống 04 viên, chia 2 lần (sáng, tối) sau ăn no - Efferagan codein 500mg x 6 viên

Ngày uống 02 viên, chia 2 lần , mỗi lần 1 viên pha nước uống (sáng, tối) sau ăn .

Hẹn tái khám vào ngày thứ 7.

<i>Tuân thủ chế độ ăn</i>

Người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng ăn uống đầy đủ chất, cân đối thành phần dinh dưỡng, ăn những thức ăn mềm lỏng, nguội dễ nuốt hạn chế phải nhai như: bún, cháo, phở, mì, trứng sữa trong 12 - 24h đầu. Người bệnh có thể kéo dài chế độ ăn mềm lỏng nguội trong vài ba ngày sau khi nhổ răng, các ngày tiếp theo người bệnh ăn uống bình thường.

Người bệnh tuyệt đối tránh những đồ nóng, cứng như xương, cánh gà, sườn heo…tránh đồ cay , các chất kích thích như rượu ,bia, cà phê , thuốc lá ….không được sử dụng ống hút để uống nước ép hoa quả, sữa, cháo sử dụng ống hút làm tăng nguy cơ chảy máu [2].

<i>Tuân thủ khơng hút thuốc</i>

Hút thuốc là hành động rất có hại cho sức khỏe vì trong thuốc lá có 3 thành phần chính gồm: nicotin, cacbonxit, axitcyanhyrid. Các chất này gây co mạch ngoại vi, rối loạn chức năng tế bào đa nhân trung tính, giảm nồng độ oxy trong mơ và giảm đáp ứng miễn dịch. Vì vậy, khi vào máu của người hút sẽ làm giảm lượng dưỡng khí cần thiết để ni mơ lành mạnh xung quanh làm chậm quá trình lành thương. Khi người bệnh hút thuốc, rít thuốc lá mạnh sẽ ảnh hưởng đến sự ổn định của cục máu máu đông gây chảy máu, nhiễm trùng. Vậy sau khi phẫu thuật nhổ răng số 8 trong 2 ngày đầu, người bệnh tuyệt đối không đươc hút thuốc lá/lào [2].

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Tuân thủ khơng uống rượu, bia, đồ uống có cồn</i>

<small>Người bệnh sau phẫu thuật nhổ răng số 8 khi huyệt ổ răng chưa ổn định hạn chếdùng rượu, bia, đồ uống có cồn trong quá trình điều trị từ 5 - 7 ngày. Trong thời giandùng thuốc kháng sinh không nên uống rượu, bia, đồ uống có cồn [2].</small>

<i>Vệ sinh răng miệng</i>

Người bệnh tránh súc miệng trong 6h đầu tiên sau khi phẫu thuật. Sau đó sử dụng nước súc miệng nhẹ nhàng trong những lần đầu tiên và tiếp theo súc miệng mạnh lên 3 - 4 lần/ngày. Người bệnh tuyệt đối không đụng chạm vào huyệt ổ răng bằng lưỡi hay dùng tay chọc tăm vào lấy thức ăn còn đọng lại ở đó [2].

Người bệnh chải răng ngay sau bữa ăn là lý tưởng nhất, thường 2 lần mỗi ngày là đủ, một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối. Chải răng vào buổi tối là quan trọng hơn vì mảng bám răng là khơng dễ dàng được loại bỏ bởi nước nước bọt khi đi ngủ [14]. Thời gian chải răng kéo dài khoảng 3 - 5 phút

ở các răng còn lại, nhưng tránh chải vào vết thương hay huyệt ổ răng vừa làm phẫu thuật, tránh bật chỉ và rách vết khâu [2].

Hạn chế cử động mơi má, nếu cử động thì cử động hết sức nhẹ nhàng.

<i>Nghỉ ngơi</i>

Sau phẫu thuật nhổ răng số 8 phải can thiệp nhiều, người bệnh nghỉ ngơi hoàn toàn trong 24h đầu, tránh vận động mạnh [2].

<i>Tái khám</i>

Sau khi kết thúc phẫu thuật cần dặn dò hướng dẫn trực tiếp và bằng tờ giấy in sẵn thời gian ngày giờ đến tái khám và cắt chỉ vào ngày thứ 7 [2]. (nếu viêm chân chỉ).

<i>1.2. Cơ sở thực tiễn</i>

<i>Nghiên cứu trong nước</i>

Nghiên cứu Thực trạng kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>Tại Viện Y học Phịng Khơng Khơng Qn năm 2022, của Nguyễn Thị</i>

Thu Thủy: Tiến hành trên 99 người bệnh phẫu thuật nhở răng hàm dưới có 80,8% người bệnh đạt kiến thức tự chăm sóc sau phẫu thuật nhổ RKHD. Tỉ lệ đạt thực hành các bước tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật nhổ RKHD chiếm 66,7%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức tự chăm sóc với trình độ học vấn và tiền sử nhổ răng của người bệnh tham gia nghiên cứu với p < 0,05 [12].

Nghiên cứu Nguyễn Thị Luyến (2015) sau 7 ngày chỉ còn 1 huyệt ổ răng đau nhẹ và 1 huyệt ổ răng đau thoáng qua, sau 6h tỉ lệ huyệt ổ răng số 8g chảy máu chiếm tỉ lệ cao nhất với 90,32% còn lại là huyệt ổ răng có tình trạng chảy máu rỉ ra từ mép vết mổ, sau 48h và 7 ngày chúng tôi không thấy huyệt

ổ răng nào bị chảy máu nữa. Trong 55 trường hợp chúng tôi theo dõi được, thì có một người bệnh áp xe cơ cắn muộn sau 2 tuần nhổ răng, trong khi huyệt ổ răng số 8g bị nhiễm trùng chiếm tỉ lệ 1,82% và một người bệnh nữ bị viêm huyệt ổ răng khô vào ngày thứ 5 sau phẫu thuật (1,82%). Tác giả Khiếu Thanh Tùng (2017) [10] sau 7 ngày phẫu thuật trong nhóm phẫu thuật có sử dụng Piezotome tỉ lệ kết quả tốt là 46,9%, kết quả khá là 40,6%, kết quả kém là 12,5% trong khi đó ở nhóm chứng tỉ lệ kết quả tốt là 15,6% tỉ lệ kết quả khá là 59,4% và kết quả kém là 25%. Tỉ lệ phẫu thuật tốt ở nhóm có sử dụng Piezotome lớn hơn nhiều lần nhóm chứng. Tác giả Vũ Thị Định (2019) [21] đa số người bệnh tuân thủ những tư vấn chăm sóc răng miệng trong ngày đầu tiên sau phẫu thuật (71%), chỉ có 2% người bệnh thực hiện tuân thủ kém, trên 70% người bệnh thực hiện tất cả các nội dung tư vấn trong đó việc dùng thuốc có tỉ lệ (98,4%), chườm đá mát 73,4% [8].

Nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng và Xquang của răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant 2 tại Bệnh viện Đại học y Hải Phòng của Phạm Thanh Hải: Kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 răng khôn hàm dưới cho thấy lứa tuổi hay gặp là 18-29, chiếm tỷ lệ 77,8%, hình thái loại II chiếm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

65,0%, mọc lệch gần ≥ 450 gặp nhiều nhất (76,7%), chân răng gặp nhiều nhất là chân chẽ, chiếm 38,3%, tỷ lệ chân răng khôn hàm dưới tiếp giáp với ống thần kinh răng dưới là cao nhất, chiếm 56,7% [5].

Nghiên cứu Đặc điểm hình thái răng số 8 mọc lệch và biến chứng tới răng số 7 hàm dưới trên phim panorama của Nguyễn Hải Niên: chỉ ra răng số 8 mọc lệch gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 26-40 tuổi chiếm tỷ lệ 52,94%, mọc lệch gần-góc chiếm tỷ lệ cao nhất 63,26%, mọc nằm ngang 21,95% và ngầm ngược chiếm tỷ lệ thấp nhất 1,53%. Răng số 8 mọc lệch > 45<sup>0</sup> chiếm tỷ lệ đa số 62,76%, lệch 46<sup>0</sup> -80<sup>0</sup> chiếm tỷ lệ 54.08%. Biến chứng sâu răng chiếm tỷ lệ cao nhất 52,88%, sau đó là tổn thương tiêu xương ổ răng chiếm 47,12%, tỷ lệ sâu chưa tổn thương tủy răng 7 chiếm 46,60%, tổn thương đến tủy răng số 7 chiếm 6,28%. Tiêu tổ chức cứng không gặp trong nghiên cứu này. Trong số các biến chứng gặp phải, biến chứng sâu răng số 7 gặp đa số khi răng số 8 mọc ở tư thế lệch gần-góc chiếm tỷ lệ 69,31% [4].

<i>Nghiên cứu nước ngồi</i>

Theo WHO, để đánh giá chính xác hành vi tự chăm sóc của người bệnh là cần thiết để lập kế hoạch điều trị hiệu quả và đạt được kết quả tốt nhất. Hành vi tự chăm sóc để đảm bảo rằng, những thay đổi về kết quả sức khỏe có thể được quy thành phác đồ khuyến nghị và để thúc đẩy sự tham gia của người bệnh, phụ thuộc vào sự đo lường một cách hợp lệ và đáng tin cậy [20].

Nghiên cứu Relationship between Behavior and Periodontal Health Self-Perception in Diabetic and Non-Diabetic Patients from Transylvania, của Ariadna Georgiana Badea Paun : Nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi tự điền ban đầu, áp dụng cho 182 đối tượng, theo phương pháp ngẫu nhiên, khơng chọn lọc. Tổng cộng có 110 bảng câu hỏi đã được áp dụng tại hai văn phòng nha khoa và 72 bảng câu hỏi đã được áp dụng tại một phịng khám cơng dành cho người bệnh tiểu đường ở Cluj-Napoca, Romania. Kết quả: Những dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo liên quan đến bệnh nha chu đã được người trả

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

lời xác định, có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với các thói quen chăm sóc sức khỏe răng miệng đã được tuyên bố, bao gồm hỗ trợ kẽ răng, thói quen xấu (cắn móng tay, nghiến răng), v.v. Một số dấu hiệu nha chu này có thể là tương quan với một lối sống nhất định, chẳng hạn như mức độ căng thẳng, tình trạng hút thuốc, luyện tập các mơn thể thao duy trì và uống rượu. Tổng cộng có 66% người khơng mắc bệnh tiểu đường và 68% người bệnh tiểu đường của đối tượng được khảo sát coi một ứng dụng phần mềm giúp tạo ra nhận thức về các biến chứng răng miệng là hữu ích và sẵn sàng trả khoảng 6 EUR cho nó. Việc mắc một bệnh lý như tiểu đường khiến người bệnh chú ý đến sức khỏe răng miệng hơn so với người bệnh không mắc bệnh tiểu đường. Người bệnh bày tỏ mong muốn sử dụng một ứng dụng phần mềm để giúp họ nhận thức được tình trạng của mình và cải thiện khả năng tự báo cáo, bao gồm cả tình trạng liên quan đến sức khỏe răng miệng [16].

Nghiên cứu The surgical removal of the lower wisdom teeth. Is open follow-up care still up-to-date của G F Pajarola : Nghiên cứu đối chứng tiến cứu đã xử lý 300 trường hợp trong đó so sánh phương pháp điều trị vết thương hở và vết thương kín. Dữ liệu trước phẫu thuật bao gồm chỉ số chảy máu nhú và tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật đã được phân tích. Trong nhóm chữa lành vết thương hở, tỷ lệ biến chứng là 3%, với ít hơn 1% bị nhiễm trùng. Trong nhóm thực hiện thủ thuật bán kín, tỷ lệ biến chứng là hơn 13% với 6% nhiễm trùng. Có thể chứng minh rằng vệ sinh răng miệng kém ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm trùng sau phẫu thuật, đặc biệt trong trường hợp áp dụng phương pháp chữa lành vết thương nửa kín, trong khi việc chữa lành vết thương hở ít bị ảnh hưởng bởi tình trạng vệ sinh răng miệng [21].

Nghiên cứu Attitude and Behavior to Oral Health of 456 Patients Who Presented for Tooth Extraction at 2 Health Facilities in Southwestern Nigeria của Olalere Omoyosola Gbolahan: là nghiên cứu cắt ngang trên các người bệnh trưởng thành liên tiếp đến phòng khám phẫu thuật miệng để nhổ răng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tổng cộng có 88,7% người tham gia làm sạch răng bằng bàn chải đánh răng và kem đánh răng, trong khi chỉ có 7 người tham gia chỉ sử dụng que nhai để hỗ trợ làm sạch răng. Đa số những người tham gia (79,2%) đánh răng mỗi ngày một lần, trong khi 19% đánh răng nhiều hơn một lần mỗi ngày; điều này có ý

<i>nghĩa thống kê (P = 0,001). Tổng cộng, 71,7% người tham gia thỉnh thoảng</i>

uống đồ uống có ga, trong khi 8,8% uống nhiều hơn một lần mỗi ngày và 7,3% hồn tồn khơng uống đồ uống có ga [19].

Như vậy có thể thấy, có nhiều nghiên cứu về răng, tuy nhiên nghiên cứu về hành vi tự chăm sóc sau phẫu thuật răng số 8 cịn ít. Vì vậy, tơi tiến hành đề tài “Đánh giá hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Chương 2

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

2.1. Giới thiệu về Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023

<i>2.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương</i>

Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội là Bệnh viện chuyên khoa Răng Hàm Mặt đầu ngành, hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế, đồng thời là trung tâm nghiên cứu khoa học và là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế chuyên ngành Răng Hàm Mặt. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội (trước đây là Viện Răng Hàm Mặt trực thuộc Bộ Y tế) được thành lập theo Quyết định số 737-BYT/QĐ ngày 15/9/1990 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Ngày 28/4/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 670/QĐ-TTg thành lập Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia trên cơ sở Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội. Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia được đổi tên thành Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội theo Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày 12/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và được khẳng định là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế theo Quyết định số 246/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Chức năng

Cung cấp dịch vụ, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng chuyên khoa Răng Hàm Mặt cho mọi người bệnh từ trong và ngoài nước.

Thực hiện các nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế, phòng chống dịch bệnh, hợp tác quốc tế và công tác chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới theo địa bàn tỉnh, thành phố, khu vực được phân công.

Nhiệm vụ

Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng về chuyên ngành Răng Hàm Mặt: Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế; Nghiên cứu khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

học; Phòng, chống dịch bệnh; Chỉ đạo chuyên môn tuyến dưới; Hợp tác quốc tế; Quản lý đơn vị; Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp có thẩm quyền giao

<i>2.1.2. Giới thiệu Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt</i>

Nhân sự: Khoa đã có sự phát triển khơng ngừng, hiện tại có tổng số 34 nhân viên, trong đó có 15 bác sĩ (1 Phó giáo sư, 1 Tiến sĩ,1 BSCKII, 3Thạc sĩ, 3 Bác sĩ nội trú, 6 Bác sĩ), 17 điều dưỡng (14 cử nhân điều dưỡng, 03 cao đẳng điều dưỡng), 2 hộ lý.

Chức năng nhiệm vụ: Khám bệnh, chữa bệnh: Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt là nơi tiếp nhận mọi người bệnh bị chấn thương hàm mặt đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú, bệnh lý về hàm mặt. Ngồi ra, khoa cịn khám, tư vấn và điều trị phẫu thuật người bệnh bất cân xứng mặt , vi phẫu

Đào tạo cán bộ: Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ sau đại học, đại học và cao đẳng y tế của các trường Đại học, Cao đẳng Y tế khu vực miền Bắc. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trình độ chun mơn về lĩnh vực chấn thương chỉnh hình hàm mặt theo chương trình đào tạo của Trung tâm chỉ đạo tuyến của Bệnh viện.

Nghiên cứu khoa học: Là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh về lĩnh vực chấn thương chỉnh hình hàm mặt theo yêu cầu chỉ đạo của bệnh viện.

Chỉ đạo tuyến: Tham gia chỉ đạo tuyến theo sự phân công của bệnh viện, chịu trách nhiệm chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới. Phòng bệnh: Thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh theo chỉ đạo của bệnh viện.

Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức nước ngoài theo quy định của pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Quản lý kinh tế trong y tế: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Tổ chức thực hiện công tác dự trù, bảo quản, vật tư, trang thiết bị kịp thời phục vụ cấp cứu và điều trị người bệnh.

2.2. Thực trạng hành vi tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương năm 2023

<i>2.2.1. Đối tượng nghiên cứu</i>

Người bệnh đến phẫu thuật nhổ răng số 8 điều trị ngoài trú tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương.

<i>Tiêu chuẩn chọn</i>

Người bệnh tuổi ≥ 18.

Người bệnh tự nguyện hợp tác tham gia nghiên cứu.

<i>Tiêu chuẩn loại trừ:</i>

Người bệnh mắc các bệnh về máu: rối loạn đơng máu…

Người bệnh có các rối loạn trí nhớ, thần kinh, nghiện rượu, sử dụng các chất kích thích.

Người bệnh tàn tật khiếm khuyết chi.

Người bệnh không đến khám đúng hẹn hoặc không liên hệ được qua điện thoại.

<i>2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu</i>

Địa điểm: Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương

Thời gian thu thập số liệu: tháng 8/2023 – 10/2023.

<i>2.2.3. Thiết kế nghiên cứu</i>

Nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang.

<i>2.2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu</i>

<i>Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. Trong 2 tháng từ tháng 8/2023 đến tháng </i>

10/2023, thu thập được 82 người bệnh đảm bảo tiêu chuẩn chọn mẫu.

<i>Phương pháp chọn mẫu</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chọn mẫu thuận tiện.

<i>2.2.5. Phương pháp và tiến trình thu thập số liệu</i>

Địa điểm: Khoa Phẫu Thuật Hàm Mặt, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương.

Thời điểm: NB đến tái khám sau 7 ngày. Phương pháp thu thập: Phỏng vấn

Nhóm nghiên cứu: Gồm 2 người, trong đó có 01 điều dưỡng có chun mơn và được tập huấn bộ công cụ.

Các bước thu thập thông tin bao gồm:

Bước 1: Lựa chọn NB vào nhóm nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu.

Bước 2: Giải thích trực tiếp, rõ ràng mục đích nghiên cứu cho đối tượng nghiên cứu. Nếu NB đồng ý tham gia nghiên cứu thì ký tên vào phiếu đồng ý tham gia đề tài nghiên cứu.

Bước 3: Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã được thiết kế thời gian 15 – 30 phút/ NB. Người bệnh không qua khám đúng hẹn được thì chúng tơi gọi điện thoại phỏng vấn.

Bước 4: Rà sốt đảm bảo mọi thơng tin trong phiếu điều tra khơng bị bỏ sót.

<i>2.2.6. Cơng cụ và tiêu chí đánh giá</i>

Bộ cơng cụ: Sử dụng bộ cơng cụ thực hành tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy [12].

Phần 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu: Từ câu A1 đến câu A8

Phần 2: Thực hành tự chăm sóc của người bệnh (hỏi sau 7 ngày đến tái khám và cắt chỉ): từ câu B1 đến câu B25.

Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá

Đánh giá thực hành tự chăm sóc người bệnh phẫu thuật nhổ răng số 8 gồm 25 câu từ câu B1 đến câu B25, ĐTNC bắt buộc thực hiện đúng 5 nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

dung: Tn thủ cắn gạc/bơng trong vịng 45 phút đầu sau phẫu thuật, khơng khạc nhổ/mút chít trong 24h sau phẫu thuật, uống thuốc đúng đơn bác sĩ kê, khơng sử dụng rượu/bia đồ uống có cồn, tái khám đúng hẹn.

Câu B1, B2, B3, B4, B5, B6, B7, B8, B9, B10, B11, B11, B13 tổng cộng 13 câu hỏi trả lời có lựa chọn. Người bệnh trả lời có thực hiện được 1 điểm, trả lời sai hoặc bỏ trống được 0 điểm. Tổng điểm tối đa 13 điểm. Thang đo đánh giá thực hành tự chăm sóc được phân loại 2 mức độ thực hành đạt và thực hành chưa đạt. Người bệnh có thực hành đạt khi số điểm ≥ 70% tổng số điểm. Thực hành chưa đạt khi người bệnh đạt < 70% tổng số điểm [12].

<i>2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu</i>

Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel 2010. Sử dụng thuật toán thống kê: Tần số, tỷ lệ %.

<i>2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu</i>

Đề cương nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đề cương và được sự đồng ý của Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương trước khi tiến hành nghiên cứu.

Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung của nghiên cứu, tự nguyện đồng ý tham gia và hợp tác trong quá trình nghiên cứu. Các đối tượng có quyền từ chối tham gia nghiên cứu hoặc có thể chấm dứt nghiên cứu trong bất cứ giai đoạn nào của nghiên cứu.

Mọi thông tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Tất cả các thơng tin chỉ có người nghiên cứu mới được phép tiếp cận.

Các số liệu, thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu khoa học, khơng dùng vào mục đích nào khác.

</div>

×