Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

sử dụng tình huống trong dạy học môn gdktpl 10 ở các trường thpt huyện phù yên tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 137 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HÀ </b>

<b>SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>NGUYỄN THỊ HÀ </b>

<b>SỬ DỤNG TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 </b>

<b>Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA </b>

<b>Ngành: Lý luận & Phương pháp dạy học bộ mơn Lý luận chính trị Mã số: 8.14.01.11 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Huyền </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Luận văn tốt nghiệp “Sử dụng tình huống trong dạy học môn Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” của

<b>tôi được sự hướng dẫn của cơ giáo TS. Phạm Thị Huyền, tơi đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình. </b>

Tơi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tơi khơng trùng với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào của các tác giả khác, những số liệu trong luận văn là trung thực, được điều tra trong quá trình thực hiện luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu luận văn có tham khảo các cơng trình nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<i><b>Tác giả </b></i>

<b>Nguyễn Thị Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:

<b>Cô giáo TS. Phạm Thị Huyền - người đã dành nhiều thời gian quý báu </b>

để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ… giúp tơi có định hướng đúng trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

Các nhà khoa học trong Hội đồng đánh giá luận văn đã có nhiều góp ý về mặt khoa học để tơi hồn thiện luận văn được tốt hơn.

Các thầy, cơ giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận và PP dạy học bộ mơn Lý luận chính trị - đã giúp tơi có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn.

<i>Thái Nguyên, tháng 8 năm 2023 </i>

<b> Tác giả Nguyễn Thị Hà </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ... 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4

4. Giả thuyết khoa học ... 4

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ... 5

6. Đóng góp mới của tác giả ... 5

7. Kết cấu của đề tài ... 6

<b><small>Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10</small></b> ... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ... 7

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi ... 7

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ... 9

1.2. Cơ sở lý luận việc dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 bằng phương pháp tình huống ... 13

1.2.1. Quan niệm về phương pháp và phương pháp dạy học ... 13

1.2.2. Khái quát về nội dung môn học giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường Trung học phổ thông ... 18

Kết luận chương 1 ... 39

<b><small>Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG VÀO DẠY HỌC MƠN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA</small></b> ... 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1. Thực trạng việc sử dụng phương pháp tình huống vào dạy học môn Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông

huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 40

2.1.1. Khái quát về các trường Trung học phổ thông ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 40

2.1.2. Những kết quả đạt được của việc sử dụng tình huống vào dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 46

2.2. Đề xuất quy trình sử dụng phương pháp tình huống vào dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 52

2.2.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình dạy học tình huống chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 52

2.2.2. Quy trình sử dụng tình huống trong thiết kế kế hoạch dạy học ... 55

2.2.3. Quy trình sử dụng tình huống trong dạy học ... 56

Kết luận chương 2 ... 65

<b><small>Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÌNH HUỐNG VÀO DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA</small></b> ... 66

3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm phương pháp tình huống vào dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 66

3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm ... 66

3.1.2. Mục đích thực nghiệm ... 67

3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành thực nghiệm ... 67

3.2. Các bước tiến hành và phân tích kết quả thực nghiệm ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.2.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ... 69

3.1.2. Quy trình thực nghiệm ... 71

3.1.3. Kết quả TN ... 71

3.3. Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng phương pháp tình huống vào dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 cho học sinh Trung học phổ thông huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 76

3.2.1. Đối với các cấp lãnh đạo, quản lý ... 76

3.2.2. Đối với đội ngũ giáo viên ... 77

3.2.3. Đối với các em học sinh ... 78

Kết luận chương 3 ... 81

<b><small>KẾT LUẬN</small></b> ... 82

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO</small></b> ... 83

<b><small>PHỤ LỤC</small></b> ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Quy mô HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La năm học 2021-2022, 2022-2023 ... 42 Bảng 2.2. Mức độ hứng thú của HS lớp 10 các trường THPT trên địa bàn

huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đối với việc học môn GDKT&PL 10 (trước khi thực nghiệm) ... 47 Bảng 2.4 Kết quả điều tra về mức độ sử dụng các PP dạy học khác và

PP tình huống ... 48 Bảng 2.5. Kết quả khi tìm hiểu những khó khăn khi dạy học theo TH

môn GDKT&PL 10 ... 49 Bảng 3.1. Các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ... 68 Bảng 3.2: Điểm kiểm tra giữa kì II năm học 2022-2023 của lớp TN và ĐC

ở trường các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 72 Bảng 3.3: Điểm kiểm tra cuối kì II năm học 2022-2023 của lớp TN và ĐC

ở trường các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ... 73 Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của HS lớp 10 các trường THPT trên địa bàn

huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đối với việc học môn GDKT&PL 10 (sau khi thực nghiệm) ... 74

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong giai đoạn hiện nay, trước u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới nội dung và PP dạy học là một nhiệm vụ quan trọng, xuất phát từ mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, hài hịa trên tất cả các mặt đức - trí - thể - mỹ. Điều đó cũng nhằm thực hiện đường lối phát triển giáo dục đào tạo mà Nghị quyết số

<i>29-NQ/TW đã đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy </i>

<i>tính tích cực, chủ động của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều.” [9, </i>

tr.6]. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khẳng định: <i>“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển con người” [8, tr.136]. </i>

Phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hóa đặt ra những u cầu mới cho sự nghiệp giáo dục là đào tạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới đang đặt ra ngày càng cấp thiết. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tế sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực và phẩm chất của người học, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó, các PP giảng dạy để vận dụng và tổ chức có hiệu quả q trình dạy học trong nhà trường phổ thông là một thành tố vơ cùng quan trọng, vì việc vận dụng hợp lý các PP dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực làm việc cộng tác của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong đổi mới PP dạy học ở nhà trường phổ thông.

GDKT&PL (trước đây gọi là môn Giáo dục cơng dân) là bộ mơn có vai trị quan trọng trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. GDKT&PL giúp HS có những kiến thức, kỹ năng, thái độ để ứng xử phù hợp trong cuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

sống. Việc dạy học có hiệu quả môn GDKT&PL sẽ giúp giảm thiểu những tệ nạn xã hội đang hàng ngày hàng giờ diễn ra trong xã hội. Xây dựng mơi trường văn hóa học đường lành mạnh, khơng cịn lối ứng xử thiếu văn hóa, khơng cịn tình trạng bạo lực học đường. Các tri thức khoa học trong môn GDKT&PLlà tri thức về triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, kinh tế chính trị học, đạo đức học, PL học, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam. HS ở mỗi cấp học được làm quen với nhiều mảng kiến thức khác nhau, mỗi nội dung đều góp phần hình thành nhân cách cho các em, đặc biệt hình thành kỹ năng sống, thói quen sống khoa học, đúng đắn.

Trong chương trình GDKT&PL 10, phần “Giáo dục pháp luật” giáo dục cho HS những kiến thức về về Hiến pháp, hệ thống chính trị, PL nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó, chủ đề 9 của chương trình là những kiến thức về “Pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là một trong những đơn vị kiến thức cơ bản nhằm giúp HS có những hiểu biết nhất định trong việc định hướng về mặt nhận thức cũng như hành động, biết sống tuân thủ pháp luật, biết phát huy quyền công dân, biết phê phán và đấu tranh với lối sống xem thường PL nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước.

Trước yêu cầu đổi mới về chất lượng của giáo dục đào tạo nói chung, chất lượng giáo dục đối với HS THPT nói riêng, mơn GDKT&PL càng có vị trí quan trọng. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây hiện tượng HS vi phạm PL có chiều hướng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Ngun nhân dẫn đến tình trạng đó là do sự xuống cấp về đạo đức và sự thiếu hiểu biết về PL của một bộ phận khơng nhỏ học sinh. Do đó, vấn đề giáo dục PL có vai trị vơ cùng quan trọng. Tuy nhiều trường đã có phương tiện dạy học hiện đại song PP giảng dạy vẫn còn hạn chế, chủ yếu vẫn được diễn ra theo lối truyền thống, truyền thụ thụ động, thầy giảng trò ghi chép. Qua quá trình tìm tòi và thực nghiệm, người nghiên cứu nhận thấy PP dạy học tình huống là một PP tích cực

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

có nhiều ưu điểm nổi trội, giúp việc dạy học mang lại hiệu quả cao, làm tăng tính ứng dụng, tính thực tiễn của mơn học, giúp HS hình thành năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn và hứng thú học tập với bộ môn.

Các trường THPT trên địa bàn huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La là những trường thuộc khu vực miền núi phía Bắc, chất lượng đầu vào cịn chưa cao, đa số các em HS học lực ở mức trung bình và trung bình khá. Do đó việc nhận thức của HS cịn nhiều hạn chế. Chính vì vậy việc đổi mới PP dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục được các nhà trường hết sức quan tâm. Thực tế cho thấy muốn dạy và học có hiệu quả mơn GDKT&PL thì khơng thể chỉ chú trọng đổi mới nội dung mà còn phải chú trọng đổi mới phương pháp, cách thức hướng dẫn, truyền tải tới người học. Việc áp dụng PP tình huống vào giảng dạy chương trình GDKT&PL 10 là cần thiết, góp phần đáng kể nhằm đạt được hiệu quả và mục đích của hoạt động giáo dục pháp luật.

<b>Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Sử dụng tình huống trong dạy học môn GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Lý luận và PP dạy học bộ </b>

mơn Lý luận chính trị. Nội dung môn GDKT&PL 10 được chia thành hai phần, để làm rõ quy trình, nguyên tắc thực hiện, tác giả tập trung nghiên cứu vào sử dụng PP tình huống vào dạy học học phần “Giáo dục pháp luật” trong chương trình GDKT&PL 10.

<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn </b>

<i><b>2.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

Trên cơ sở tìm hiểu lý luận, thực trạng sử dụng PP dạy học theo tình huống, đề tài xây dựng quy trình thực hiện dạy học theo tình huống vào giảng dạy môn GDKT&PL 10, góp phần phát triển năng lực cho HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tập trung thực hiện những vấn đề cơ bản sau:

- Một là: Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học theo PP tình huống; - Hai là: Nghiên cứu thực trạng dạy học môn GDKT&PL 10 đối với HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;

- Ba là: Xác lập, đề xuất quy trình của việc sử dụng PP tình huống vào dạy mơn GDKT&PL 10 cho HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La;

- Bốn là: Tiến Tiến hành thực nghiệm và đề xuất quy trình dạy học theo PP tình huống mơn GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đề tài nghiên cứu việc dạy học theo PP tình huống trong chương trình GDKT&PL 10 đối với HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực trạng sử dụng PP tình huống vào dạy học chương trình GDKT&PL 10 đối với HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

- Phạm vi về thời gian: Năm học 2022 - 2023

<b>4. Giả thuyết khoa học </b>

Việc dạy học theo PP tình huống phần huống trong chương trình GDKT&PL 10 đối với HS các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả nhất định, song việc vận dụng còn thiếu tính hệ thống, đồng bộ do GV chưa đưa ra được hệ thống những tình huống hồn chỉnh. Nếu các quy trình và giải pháp mà luận văn đưa ra được áp dụng sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, nâng cao hiệu quả trong dạy học chương trình GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài </b>

<i>Cơ sở phương pháp luận: </i>

Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.

<i>Nhóm PP nghiên cứu lý thuyết: </i>

+ PP phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu khoa học từ các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, kết hợp với việc phân tích kết quả thực nghiệm việc dạy học theo tình huống chương trình GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

+ PP lịch sử và logic: Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình khoa học về dạy học nói chung và dạy học theo PP tình huống nói riêng, tác giả vận dụng để xây dựng hệ thống lý thuyết về dạy học theo PP tình huống chương trình GDKT&PL 10 phục vụ cho cơng tác nghiên cứu của đề tài.

<i>Nhóm PP nghiên cứu thực tiễn: </i>

+ PP điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi với các câu hỏi đóng và mở để phát cho GV và HS được chọn khảo sát nhằm thu thập được ý kiến đánh giá, nhìn nhận của học sinh, GV đối với PP dạy học tình huống.

+ PP thực nghiệm sư phạm: tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định được quy trình đưa ra đã phù hợp chưa và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo PP tình huống.

<i>PP bổ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu. </i>

<b>6. Đóng góp mới của tác giả </b>

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo PP tình huống chương trình GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

- Đề tài đề xuất được quy trình và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy học bằng PP tình huống chương trình GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần đổi mới PP dạy học theo tình huống, góp phần hỗ trợ cho GV dạy học và HS học tập chương trình GDKT&PL 10 ở các trường THPT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.

- Luận văn có thể được sử dụng là tài liệu tham khảo để GV có thêm tư liệu dạy học mơn GDKT&PL 10 có hiệu quả hơn.

<b>7. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

<b>luận văn gồm 3 chương. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÌNH HUỐNG TRONG MƠN GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT 10 </b>

<b><small>1.</small>1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề </b>

Từ xưa đến nay, có rất nhiều học giả, chuyên gia quan tâm và nghiên cứu lí luận về PP dạy học. Trong các PP dạy học, PP dạy học bằng TH là PP được quan tâm hơn cả.

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngoài </b></i>

Ngay từ thời cổ đại, cùng với lịch sử phát triển của giáo dục, dạy học bằng TH đã được sử dụng từ rất lâu.

Trong nhiều kinh sách, văn học cổ phương Đơng, điển hình qua các thời đại Trung Quốc, tiêu biểu nhất phải nhắc đến là Khổng Tử, ông sinh năm 551, mất năm 487 Trước Cơng ngun. Ơng đã đưa TH vào dạy học theo hướng nêu vấn đề rất sâu sắc và thâm thuý. Khổng Tử đã sử dụng PP xử lí TH như là những bài học quý báu, trở thành tấm gương về PP giáo dục tích cực cho lớp lớp học trò. Bên cạnh Trung Quốc, Nhật Bản cũng tích cực thực hiện PP TH trong nhiều lĩnh vực. Người Nhật Bản đã phát triển việc xử lí TH thành bí kíp bao gồm bốn bước: TH - Phân tích - Tổng hợp - Hành động.

Ở các nước phương Tây, Mĩ là nước sớm áp dụng TH trong giáo dục và đào tạo. Giáo sư Christopher Columbus Langdell vào năm 1870 đã thực hiện PP dạy học bằng TH cho Trường Đại học Western Ontario của Canada, khoa Luật của trường Đại học Kinh doanh Havard. vào năm 1919 cũng đã bắt đầu áp dụng PP TH trong dạy học kinh doanh với người thầy tiên phong của W. Sherwood For - Trưởng khoa Cơ bản, và K.P.R Neville - Trưởng phòng Giáo dục.

Tại Pháp, từ năm 1960, Gaston de Vilard đã xây dựng nội dung là những TH có thật thành giáo trình lý luận, trong đó xác định một số vấn đề về lý thuyết ngắn gọn, nêu TH cụ thể cho HS thảo luận với nhau, cuối cùng thầy giáo là người đưa ra kết luận. PP này đã gây được tiếng vang, sau đó được

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nghiên cứu, áp dụng ở nhiều ngành học khác nhau. Trước đó, PP TH cũng đã được áp dụng ở nhiều nơi nhưng mới chỉ dừng lại ở mức giới thiệu vấn đề, chưa chú trọng khai thác và rút ra nội dung của vấn đề.

Các nhà khoa học Nga và Ba Lan cũng rất quan tâm tới PP dạy học bằng TH. Chúng ta có thể tiếp cận với nhiều tài liệu điển hình của các học giả như: A.M. Machiiuskin; T.V. Cudriaxep; I.F. Khalarmôp, E.N. Orlôva, V.N. Nhikitrencô, O.A. Abbunhinna, M.I. Kluglac,… trong đó phải kể đến là hai học giả I.Ia. Lecne và V. Okôn. Các học giả đã tập trung nghiên cứu về dạy học bằng cách nêu vấn đề và giải quyết vấn đề đó. TH có vấn đề được lấy từ chính những TH có trong thực tiễn và hướng người học rút ra bài học. Từ hình thức dạy học này, ứng dụng của PP TH trong các lĩnh vực quản lí, trong các ngành nghề, trong hoạt động nghiên cứu khoa học và trong hoạt động sản. Sách giáo khoa, sách tham khảo, các tài liệu, sách nghiên cứu sâu đã được biên soạn nhằm định hướng, hướng dẫn cụ thể cho các giờ học có sử dụng PP TH.

Song song với đó, có nhiều nhà nghiên cứu lại tập trung khai thác các

<i>vấn đề, TH nảy sinh trong hoạt động sư phạm. Đó là TH sư phạm “Sự khéo léo </i>

đối xử sư phạm” của T.N. Bônđarepxcaia (1969), Nxb giáo dục, Hà Nội, mơ tả q trình giải quyết triệt để các TH xảy ra trong giáo dục. Một thời gian sau, xuất hiện hàng loạt các sản phẩm nghiên cứu về vấn đề này của M.A. Xtrepinxki, L.Ph. Xpirin, N.E. Xalnhicơva, M.L. Phrumxki, B.D. Vunphơp…

Ngồi ra, có thể kể đến các nhà nghiên cứu và các công tiêu biểu như: T.V Cudriaxep (1965), “Tạo nên tình huống vấn đề - phương tiện tích cực hóa học sinh”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội; M.Xcatkin (1965), “Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học”, Nxb giáo dục, Hà Nội; M.I. Makhơnutốp (1972), “Lý luận và thực hiện dạy học nêu vấn đề”, Nxb giáo dục, Hà Nội; Lla. Lecne (1977), “PP dạy học nêu vấn đề”, (dịch giả Nguyễn Tất Đắc), Nxb giáo dục, Hà Nội; Bessot Anne & Francoie Richard (1990), “Mở đầu lý thuyết tình huống”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm… Các cơng trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

nêu trên đã tập trung phân tích về tâm lí sư phạm, về PP dạy học bằng TH trong sư phạm. Theo đó, các ơng cho rằng: dạy học theo TH là biểu hiện của q trình tư duy sâu sắc và có thể phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của các em HS. Đây chính là tiền đề, là cơ sở lí luận để các học giả sau đó làm rõ được thế nào là dạy học bằng TH, ý nghĩa, vai trò và cách thức thực hiện của PP này, điều này vô cùng quan trọng khi dạy học bằng TH môn GDKT&PL ở các trường THPT.

<i><b>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước </b></i>

Tại Việt Nam, những năm gần đây, PP dạy học bằng TH đã được rất nhiều nhà nghiên cứu, các học giả quan tâm. Từ đó, đã có rất nhiều cuốn sách, bài báo, tài liệu được công bố. Các cơng trình này đã hỗ trợ rất lớn cho các thầy cô giáo, các em học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập.

Vào năm 1947, tác giả Trần Văn Hà là một trong những người khai sáng, đưa PP dạy học bằng TH vào các hoạt động trong nhà trường. Cùng với tác giả

<i>Nguyễn Khánh Quắc, vào năm 2001 hai ông đã viết cuốn “Tiếp cận nền kinh tế </i>

<i>tri thức thế kỉ XXI, PP giải quyết vấn đề, PP xử lý TH - hành động, dạy học - nghiên cứu - quản lý - lãnh đạo”, Nxb Nông nghiệp. Các ông đã nghiên cứu </i>

sản phẩm của các tiền bối, kết hợp với lối tư duy mới, khái qt q trình xử lí

<i>TH cần thực hiện theo đúng thứ tự như sau: “Lựa chọn tình huống; giới thiệu </i>

<i>tình huống; phân tích tình huống; tổ chức thảo luận giữa người học; lựa chọn phương án giải quyết tình huống; trình bày phương án giải quyết TH của các </i>

<i>Năm 2012, tác giả Vũ Đình Bảy đã viết “Lý luận dạy học mơn Giáo dục </i>

<i>cơng dân ở trường phổ thơng” trong đó tập trung nghiên cứu các PP dạy học </i>

thường được áp dụng rộng rãi như: vấn đáp, thuyết trình, PP xử lí TH và thảo luận nhóm... Tác giả nhấn mạnh: PP xử lí TH là một PPDH, tạo điều kiện cho HS được tự nghiên cứu các TH, đưa ra các cách giải quyết TH dưới sự giúp đỡ, định hướng của người thầy. Ông cho rằng PP này có rất nhiều ưu điểm như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Giúp HS có cơ hội được thực hành, trải nghiệm các TH, từ đó rèn rũa những kĩ năng cần thiết, biết cách xử lí TH thật thấu đáo trước khi thực hiện chính thức trong thực tiễn. Qua quá trình này, sự tương tác giữa thầy và trò, trò với trò cũng được thúc đẩy. Thầy sẽ nắm bắt được kiến thức của trị đến đâu, kĩ năng xử lí của các em thế nào, các em có thái độ đúng đắn hay sai trái trước một vấn đề xã hội. Trị cũng thơng qua việc giải quyết TH để tự đánh giá được khả năng của mình, từ đó có kế hoạch học tập nghiêm túc hơn [01, tr 32].

<i>Cũng với quan niệm này, tác phẩm “Dạy học và PP dạy học trong nhà </i>

<i>trường” (2005) của tác giả Phan Trọng Ngọ đã nghiên cứu các PP dạy học phổ </i>

biến trong nhà trường như: vấn đáp, thuyết trình, thảo luận, trong đó có đề cập đến PP dạy học bằng tình huống. Tác giả đã đưa ra hệ thống cơ sở lí luận bao gồm: khái niệm về TH, PP dạy học bằng TH, cấu trúc của TH, các loại TH, chức năng của GV khi giảng dạy, điểm yếu, điểm mạnh, của dạy học bằng TH và những nguyên tắc cần thực hiện khi sử dụng PP dạy học này. Ông cũng tập trung nghiên cứu về vai trò, ý nghĩa của PP, các bước, các khâu thực hiện và đặc biệt là ưu điểm nổi bật, vượt trội của PP dạy học này so với các PP dạy học khác.

Tác giả Nguyễn Thị Doan (1994), “Vận dụng PP TH trong giảng dạy đại học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 5. Tác giả kế thừa lí luận về PP dạy học TH, đưa ra những cách thức, bước thực hiện và quy trình tổng thể. Trên cơ sở đó, tác giả khẳng định: trong giảng dạy Đại học thì việc sử dụng PP TH là một trong những yêu cầu cấp thiết [06, tr. 02].

<i>Đề tài “Sử dụng PP nghiên cứu TH trong giảng dạy môn Giáo dục học </i>

<i>tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” do Nguyễn Thị </i>

Phượng Hoa (Chủ nhiệm), cũng đã nêu cơ sở lí luận của PP dạy học bằng TH. Đặc biệt tác giả tập trung đi sâu phân tích thực trạng áp dụng PP này trong môn Giáo dục học tại trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội với những ưu điểm, hạn chế, đề xuất các giải pháp để giải quyết các hạn chế đó [13, tr. 28].

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nhiều tác giả trong các luận án, luận văn của mình cũng tập trung nghiên cứu PP dạy học bằng TH trong đó có nhấn mạnh tới q trình hướng dẫn các em HS giải quyết các TH. Cụ thể:

<i>Giáo viên Phạm Thanh Uyên đã có bài viết: “Dạy học tình huống và một </i>

<i>số biện pháp để sử dụng tình huống trong dạy học Hoá học ở trường THPT Bắc Yên, Sơn La”, sáng kiến cấp cơ sở năm 2019, tỉnh Sơn La (2013). Trong </i>

đó, tác giả nghiên cứu những vấn đề cơ bản của dạy học TH như: khái niệm dạy học TH, cách sử dụng PP dạy học bằng TH có hiệu quả và những khó khăn có thể xảy ra trong dạy học TH. Tác giả khẳng định rằng dạy học TH là một hình thức dạy học có tính thực tiễn cao và gây hứng thú, thu hút HS. Qua quá trình giải quyết các TH, người học có thể tìm tịi các giải pháp, lập luận tính hiệu quả của các giả thuyết. Quá trình đưa ra các câu hỏi, trả lời các câu hỏi phản biện sẽ giúp người học được tương tác nhiều hơn. Tuy nhiên, khơng phải vì vậy mà chúng ta q lạm dụng PP này, vì có thể sẽ gây ra hiệu ứng ngược, làm cho người học cảm thấy chán nản, nhàm, không thu hút, không hấp dẫn. PP hiệu quả nhất là dạy học có vận dụng đa dạng các PP, nhằm tạo nên giờ học, tiết học sinh động, hiệu quả, kích thích được bản tính tìm tịi, tư duy về các sự vật hiện tượng, qua đó người học được tiếp thu, lĩnh hội tri thức một cách tự nhiên nhưng ngấm sâu.

<i>Năm 2002, tác giả Đinh Tuấn Dũng đã viết “Đổi mới PP dạy học theo tình </i>

<i>huống”, Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Bộ </i>

<i>Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. Cùng năm đó, tác giả Phan Văn Tỵ viết “Vận dụng </i>

<i>PP TH trong dạy học môn Giáo dục học ở Học viện Chính trị quân sự”, Luận </i>

văn thạc sĩ Giáo dục học, Hà Nội. ... Tất cả các cơng trình nghiên cứu đều nhấn mạnh: Dạy học theo TH là một phương pháp dạy học, trong đó q trình học tập được tổ chức trong môi trường học tập tạo điều kiện kiến tạo tri thức cá nhân và trong mối quan hệ xã hội của việc học tập. Việc dạy học được thực hiện giống như một thước phim tái hiện những sự kiện thường ngày của cuộc sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Ngồi ra có thể kể đến những tác giả với những nghiên cứu về PP dạy

<i>học bằng TH như: Trần Bá Hoành (2007) với “Đổi mới PP dạy học, chương </i>

<i>trình và sách giáo khoa” Nhà xuất bản Đại học Sư phạm; Vũ Văn Tảo, Đặng </i>

Quốc Bảo, Trần Văn Hà (1996), “Dạy học giải quyết vấn đề, một hướng mới trong công tác giáo dục đào tạo, huấn luyện”, Trường Cán bộ quản lý và đào

<i>tạo, Hà Nội; Đinh Tuấn Dũng (2002), “Đổi mới PP dạy học theo tình huống”, </i>

Kỷ yếu hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III, Bộ Giáo dục

<i>và Đào tạo, Hà Nội; Phan Thế Sủng, Lưu Xuân Mới (2000); Phan Văn Tỵ </i>

(2002), “Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học môn Giáo dục học ở học viện Chính trị Quân sự”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Hà Nội; “Tình huống và cách ứng xử tình huống trong quản lý giáo dục và đào tạo”, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội; Hồ Thanh Diện, Vũ Xuân Vinh (2007), “Bài tập tình huống Giáo dục công dân 10”, Nxb giáo dục, Hà Nội; Dương Thị Thúy Nga (2007), “Sử dụng tình huống trong dạy học mơn Giáo dục cơng dân ở trường trung học phổ thông”, Bản tin số 3 tháng 7, Diễn đàn của khoa Giáo dục Chính trị, Trường Đại học Sư phạm, Hà Nội; Thái Duy Tuyên (2010), “PP dạy học - truyền thống và đổi mới”, Nxb giáo dục, Hà Nội; Đào Thị Hường (2011), “Sử dụng PP tình huống kết hợp với PP đóng vai trong dạy học mơn giáo dục công dân lớp 12 (Qua khảo sát tại trường THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh”,

<i>Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; </i>

Vũ Thị Hương Trà (2016) “Kết hợp PP thuyết trình với PP sử dụng tình huống trong dạy học mơn PL ở trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên”, Luận văn thạc sĩ

<i>Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên… </i>

Như vậy, ở từng góc độ nghiên cứu, mỗi tác giả đều có những ý kiến riêng về PP dạy học bằng TH, song nhìn chung chúng ta đều thấy: Các quy trình, nguyên tắc, giải pháp được nêu ra, đều góp phần giúp việc sử dụng PP dạy học bằng TH có những hiệu quả nhất định. Những hiệu quả này khơng những đối với GV mà cịn đối với các em HS. Tuy nhiên, môn GDKT&PL 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nói chung và sử dụng PPTH giảng dạy học phần Giáo dục PL là môn học được phát triển từ môn GDCD, mới được đưa vào nhà trường bắt đầu từ năm học 2022-2023 nên chưa có nhiều tác giả nghiên cứu sâu về vấn đề này. Đây chính là động lực thôi thúc tác giả nghiên cứu, trăn trở, tìm tịi trong q trình viết và phát triển luận văn.

<b>1.2. Cơ sở lý luận việc dạy học chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 bằng phương pháp tình huống </b>

<i><b>1.2.1. Quan niệm về phương pháp và phương pháp dạy học </b></i>

<i>1.2.1.1. Quan niệm về phương pháp </i>

Tùy theo quan niệm của mỗi người, PP có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.

PP là hệ thống những hành động tuần tự, tự giác nhằm đạt được những kết quả mong muốn với mục đích đã đề ra. Theo đó, “Phương pháp” là thuật

<i>ngữ được bắt đầu từ tiếng Hi Lạp là “methodos” có nghĩa là cách thức, con </i>

đường nhằm đạt được mục đích.

Thơng thường, PP được hiểu là thủ đoạn, cách thức, được chủ thể sử dụng để đạt đươc mục đích đề ra. PP có cấu trúc rất phức tạp, bao gồm những phương tiện cần thiết (như phương tiện trí tuệ, phương tiện vật chất, phương tiện thực hành), mục đích được đề ra, hệ thống những hành động, quá trình tác động nhằm biến đổi đối tượng, kết quả khi sử dụng PP.

Theo nghĩa khoa học, PP là “hệ thống những nguyên tắc để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan”.

Như vậy, theo nghĩa chung nhất, PP được hiểu là cách thức, phương thức đặt ra để thực hiện mục tiêu đề ra.

<i>1.2.1.2. Quan niệm về PP dạy học </i>

Khi bàn về khái niệm PP dạy học, tuỳ theo cách tiếp cận, cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiên khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Các nhà nghiên cứu Đinh Văn Đức và Dương Thị Thúy Nga nhận định:

<i>“PP dạy học là cách thức làm việc của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất </i>

<i>dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực tự lực đạt tới mục đích dạy học” [07, tr.45]. Có thể thấyPP dạy học bằng TH được GV sử dụng để </i>

hướng tới mục đích định hướng, dẫn dắt học trị tìm hiểu, tiếp cận tri thức, hình thành các kĩ năng, năng lực cần thiết cho cuộc sống của các em trong tương lai.

<i>Tác giả Phan Thị Hồng Vinh cho rằng: “PP dạy học là cách thức hoạt </i>

<i>động phối hợp thống nhất của GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học’ [31, tr.204]. Theo ý của tác giả, PP dạy học bằng TH là q trình </i>

người thầy đóng vai trị là người dẫn dắt, định hướng, giúp HS lĩnh hội kiến thức. Đây là PP thể hiện rõ q trình tích cực tương tác giữa GV và HS.

Với cuốn sách “Phương pháp luận nghiên cứu khoa học”, tác giả Phạm

<i>Viết Vượng đã viết: “PP dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối </i>

<i>hợp của GV và học sinh, trong đó PP dạy chỉ đạo PP học, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng tạo” [32, tr.102]. </i>

Tóm lại, khi bàn về PP dạy học có sử dụng TH, các nhà nghien cứu đã tìm hiểu, khai thác trên nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, có thể thấy điểm chung của các tác giả đều xoay quanh các vấn đề sau:

+ PP dạy học phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đề ra.

+ PP dạy học phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã được nhà trường quy định.

+ PP dạy học phản ánh cách điều khiển nhận thức, xây dựng động cơ, kích thích và tổ chức hoạt động nhận thức, đánh giá, kiểm tra kết quả hoạt động.

+ PP dạy học phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa GV và HS. Nhìn chung, các nhà nghiên cứu đều cho rằng: PP dạy học là cách thức để giải quyết các nhiệm vụ dạy học qua việc người thầy giúp học trò phát triển

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

các năng lực qua việc tiếp thu tri thức, quá trình này được thực hiện qua sự

<i>tương tác tích cực giữa thầy - trò, trò - trò. </i>

<i>1.2.1.3. Quan niệm về PP dạy học tình huống * Quan niệm về tình huống </i>

Tùy từng góc độ, phương diện tiếp cận khác nhau, có những quan niệm cũng rất khác nhau về tình huống. Điều này cho thấy tính chất đa dạng và linh hoạt, phong phú khi vận dụng TH vào dạy học.

Khi nghiên cứu về TH có vấn đề, nhà nghiên cứu M.I.Makhơnutốp nhận

<i>định: “TH có vấn đề là trạng thái tâm lý của sự khó khăn về mặt trí tuệ nảy </i>

<i>sinh ở con người trong những TH khách quan khi cần giải thích một sự kiện bằng tri thức đã có hoặc bằng cách thức hoạt động đã biết trước đây mà phải tìm tri thức hoặc tìm cách thức hoạt động mới” [17, tr. 208]. </i>

Cuốn sách “PP luận nghiên cứu khoa học” tác giả Phạm Viết Vượng đã

<i>viết: “Tình huống: Tình trạng và cảnh huống” [32, tr. 1129]. </i>

<i>Tác giả Trần Văn Hà: “Tình huống - sự kiện cần được nghiên cứu xử lý, </i>

<i>cũng có thể TH là những mâu thuẫn diễn ra trong một hay nhiều yếu tố của hệ </i>

<i><b>sinh thái xã hội hoặc của hệ sinh thái nhân văn” [11, tr. 8]. Tác giả cũng đưa ra </b></i>

<i>quan điểm: “TH là một sự kiện có thực trong đời sống xã hội với những đặc </i>

<i><b>trưng vật lý, sinh lý, tâm lý và xã hội” [11, tr. 29]. </b></i>

<i>Tác giả Vũ Dũng trong cuốn Từ điển Tâm lí học đã định nghĩa “Tình </i>

<i>huống là hệ thống các sự kiện bên ngồi chủ thể, có tác dụng thúc đẩy tính tích cực của người đó. Bên ngồi chủ thể về mặt khơng gian (tình huống nằm ngồi chủ thể); về mặt thời gian (tình huống xảy ra trước so với hành động của chủ thể) và về mặt chức năng (tình huống độc lập với các điều kiện tương ứng ở thời điểm chủ thể hành động)” [5, tr. 876]. </i>

Như vậy, dù nghiên cứu ở nhiều phương diện, góc độ, song nhì chung

<i>các tác giả đều thống nhất: “TH là một sự kiện, một vấn đề chứa đựng những </i>

<i>mâu thuẫn cần phải giải quyết” [5, tr. 873]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>* Quan niệm phương pháp dạy học tình huống </i>

<i>Tác giả Phan Văn Tỵ cho rằng “Dạy học theo TH là PP dạy học, trong </i>

<i>đó việc dạy và học được tổ chức theo những chủ đề phức hợp gần với các TH thật của cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình dạy học được tổ chức trong môi trường tạo điều kiện kiến tạo tri thức” [26, tr. 124]. </i>

<i>Nhà nghiên cứu Phan Trọng Ngọ lại khẳng định: “TH trong dạy học </i>

<i>phải phản ánh được mâu thuẫn biện chứng giữa kiến thức mới và kiến thức cũ, đó là mâu thuẫn bản chất bên trong, khơng phải là mâu thuẫn hình thức bên </i>

<i><b>ngồi” [21, tr. 12]. Tác giả nhận định: “PP TH là PP dạy học mà trong đó GV </b></i>

<i>đặt HS vào một trạng thái tâm lý đặc biệt khi họ gặp mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức giữa cái đã biết và cái phải tìm, tự họ chấp nhận và có nhu cầu, có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó là bằng tìm tịi, tích cực, sáng tạo, kết quả là họ giành được kiến thức và cả PP giành kiến thức” [21, tr. 269]. </i>

Nhà nghiên cứu Phan Văn Tỵ trong Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Hà Nội “Vận dụng phương pháp tình huống trong dạy học môn Giáo dục học ở

<i>học viện Chính trị Quân sự” cho rằng: “Dạy học theo TH là PP mà GV đưa ra </i>

<i>các TH (có thật hoặc hư cấu) chứa đựng nội dung bài giảng để người học có bối cảnh trải nghiệm, có điều kiện thực hành, phát triển kỹ năng phân tích, lập luận, quyết định lựa chọn phương án giải quyết TH bằng cách đưa ra các ý kiến cá nhân. Qua đó phát huy tính tích cực của người học trong việc tìm kiếm tri thức, hình thành kỹ năng dưới sự định hướng, tổ chức dạy học của giáo viên” [26, tr. 112]. </i>

Vấn đề quan trọng của PP TH là phải tìm được TH tốt, có thể giúp HS rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng thông qua việc hiểu, nhớ và vận dụng tri thức. Các TH phải được hình thành từ thực tế sinh động và được biên soạn lại để mang tính sư phạm, hướng tới mục tiêu của bài học. Hình thức thể hiện của TH khá phong phú, đa dạng, có thể là một đoạn clip, một đoạn kịch ngắn, một đoạn ghi âm, tranh ảnh, nhưng phổ biến nhất là một đoạn văn. Thông qua quá trình làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

việc, giải quyết các TH, HS phát triển các kĩ năng như: so sánh, tổng hợp, phân tích, đánh giá và trình bày được ý tưởng, suy nghĩ của bản thân, từ đó vận dụng tốt kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.

Như vậy, có thể thấy: Dạy học theo TH là quá trình HS dựa vào kiến thức xã hội, lý thuyết đã biết để giải quyết một TH nhất định, phát hiện và hiểu được vấn đề trong TH. Vai trò, nhiệm vụ của HS là lĩnh hội tri thức, hình thành các kĩ năng thơng qua việc giải quyết TH hoặc làm việc nhóm để giải quyết vấn đề. Vai trò của giáo viên là người hướng dẫn. GV là người khơi gợi kiến thức, hướng dẫn HS làm việc nhóm. PP này giúp HS được tập dượt với các TH có thể xảy ra trong thực tiễn, biết cách xử lí TH một cách hợp tình, hợp lí, phát triển khả năng tư duy của HS.

<i>Khi dạy học bằng PP TH cần thực hiện theo một số yêu cầu sư phạm sau: </i>

Trước hết, cần xác định được mục tiêu bài học, kiến thức cần đạt.

Các TH mà GV đưa ra phải phù hợp với mục tiêu của bài, mục tiêu tùng hoạt động trong bài, quỹ thời gian cho phép và đối tượng HS cụ thể trong lớp. TH đưa ra tốt nhất nên càng gần với thực tiễn càng tốt, đặc biệt là các TH nổi cộm của xã hội xảy ra trong thời gian gần đây. Khi đưa ra các TH, GV cần chú ý:

Thứ nhất, TH có thể liên quan đến nhiều phương diện của đời sống xã hội và phải chứa đụng trong mình mâu thuẫn cần giải quyết.

Thứ hai, TH có sự liên hệ với thực tiễn.

Thứ ba, TH có thể giải quyết triệt để trong điều kiện cụ thể và phải vừa sức với HS.

Thứ tư, TH có thể ngắn hay dài nhưng phải hướng tới mục tiêu của bài học và tuỳ theo từng hoạt động cụ thể trong tiến trình dạy học.

Thứ năm, TH có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau.

Thứ sáu, TH có thể được thể hiện qua video hay một băng cát-xét.

Dạy học theo PP TH sẽ đưa lại hiệu quả khi GV và HS xác định rõ nhiệm vụ, vai trị của mình. Trong đó, GV tương tác với HS, HS tương tác với nhau đóng vai trị vơ cùng quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>1.2.2. Khái quát về nội dung môn học giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường Trung học phổ thông </b></i>

<i>1.2.2.1 Mục tiêu, yêu cầu </i>

<i>* Về mục tiêu chương trình </i>

Mục tiêu chung: Góp phần hình thành, phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu: nhân ái, yêu nước, trung thực, chăm chỉ và trách nhiệm; các năng lực của công dân Việt Nam thời đại mới, đặc biệt là năng lực phát triển bản thân, năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.

Mục tiêu cụ thể: Các phẩm chất, năng lực đã được hình thành từ các cấp học trước sẽ được bổ sung, phát huy, ví dụ như: tình cảm, niềm tin, hiểu biết, về những giá trị tinh thần và đạo đức của đất nước và thế giới; có kiến thức nền tảng về kinh tế, pháp luật; qua đó hình thành trách nhiệm cơng dân trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và PL của Nhà nước; động viên, tuyên truyền gia đình, bạn bè, người thân tìm hiểu đường lối phát triển đất nước của Đảng, những quy định của PL về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; tự giác, tích cực lao động, học tập, cống hiến phù hợp với khả năng; phân tích được thái độ, hành vi của bản thân mình và những người khác; vận dụng được các kiến thức đã học để đánh giá, phân tích, xử lí các vấn đề, hiện tượng, TH trong thực tiễn cuộc sống; có bản lĩnh, kĩ năng sống; có khả năng tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân; thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

<i>1.2.2.2. Nội dung của chương trình </i>

Mơn GDKT&PL gồm hai phần: Phần Giáo dục kinh tế và Phần Giáo dục pháp luật:

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Nội dung Yêu cầu cần đạt </b>

- Nhận diện được vai trò của bản thân, gia đình với tư cách là một chủ thể tham gia trong nền kinh tế.

- Nhận biết được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế.

- Tìm tịi, học hỏi và tham gia vào các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi.

Thị trường và cơ chế thị trường

- Nêu được khái niệm thị trường, cơ chế thị trường. - Liệt kê được các loại thị trường và chức năng của thị

- Nêu được khái niệm ngân sách nhà nước.

- Liệt kê được đặc điểm và vai trò của ngân sách nhà nước.

- Giải thích được vì sao nhà nước phải thu thuế. - Gọi tên được một số loại thuế phổ biến.

- Nêu được quy định cơ bản của pháp luật về quyền và

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Nội dung Yêu cầu cần đạt </b>

nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện pháp luật ngân sách và pháp luật thuế.

- Ủng hộ những hành vi chấp hành và phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về thu, chi ngân sách và thuế. Sản xuất kinh doanh

và các mô hình sản xuất kinh doanh

- Nêu được vai trò của sản xuất kinh doanh.

- Nhận biết được một số mơ hình sản xuất kinh doanh và đặc điểm của nó.

- Lựa chọn được mơ hình kinh tế thích hợp trong tương lai đối với bản thân.

- Nêu được khái niệm kế hoạch tài chính cá nhân, các loại kế hoạch tài chính cá nhân và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch tài chính cá nhân.

- Nhận biết được các bước lập kế hoạch tài chính cá nhân.

- Lập được kế hoạch tài chính của cá nhân. - Kiểm sốt được tài chính cá nhân.

Hệ thống chính trị nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Nêu được:

+ Đặc điểm, cấu trúc, nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Nội dung Yêu cầu cần đạt </b>

+ Đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chức năng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.

- Phê phán, đấu tranh với những hành vi chống phá Nhà nước và hệ thống chính trị ở nước ta.

- Thực hiện được nghĩa vụ công dân trong bảo vệ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị ở Việt Nam

+ Hệ thống pháp luật và văn bản pháp luật Việt Nam. + Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật. - Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật.

- Phân tích, đánh giá được việc thực hiện pháp luật trong một số tình huống thực tiễn; phê phán các hành

+ Khái niệm, đặc điểm, vị trí của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Nội dung cơ bản của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 về chính trị, kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Nội dung Yêu cầu cần đạt </b>

tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường; quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bộ máy nhà nước.

- Thực hiện nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp bằng những hành vi cụ thể, phù hợp với lứa tuổi.

- Phê phán hành vi vi phạm Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

PP TH có thể đưa vào thực hiện ở hầu hết các bài, tuỳ theo yêu cầu cần đạt về mục tiêu kiến thức, năng lực, thái độ, kĩ năng, thời lượng phân bổ đối với từng đơn vị kiến thức, đối tượng HS… Trong khuôn khổ luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu việc sử dụng PP TH trong dạy học phần “Giáo dục pháp luật”.

Ở chủ đề 7, có thể thực hiện PP TH vào cả 3 bài, vì đơn vị kiến thức cần đạt tương đối ngắn, chủ yếu hình thành, phát triển về năng lực, nên GV có thể áp dụng PP này để HS dễ hình dung kiến thức hơn.

Tuy nhiên, đối với chủ đề 8, ở bài 14, 15, GV cần cân nhắc kĩ khi vận dụng PP TH vì thời lượng tương đối ngắn (2 tiết/bài). Nếu vẫn sử dụng PP TH, thì nên biên soạn sao cho TH ngắn gọn, các hướng giải quyết gần gũi với đời sống để các em HS dễ tiếp cận, dễ giải quyết.

<i>1.2.2.3. Đặc điểm về nhận thức của học sinh trung học phổ thông Về tâm sinh lý: </i>

Cơ thể của các em có sự thay đổi rõ rệt, cân đối hơn, cơ bắp phát triển mạnh mẽ điển hình như trọng lượng cơ thể, chiều cao phát triển nhanh, tăng sự dẻo dai của cơ thể...

Nhận thức cảm tính của các em cũng có sự phát triển theo chiều hướng tinh tế, sâu sắc hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Các em bị ảnh hưởng nhiều bởi những áp lực trong học tập, những kì vọng của gia đình, người thân và của chính bản thân mình. Trong quan hệ giới tính, quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè đồng trang lứa… đều có thể tạo nên những suy nghĩ tiêu cực ở các em. Có thể thấy, về tình cảm, tinh thần, suy nghĩ ở lứa tuổi này rất đa dạng.

<i>Về nhận thức: Giai đoạn này khả năng tự ý thức của các em dần hoàn </i>

thiện. Các em ý thức được những phẩm chất và đặc điểm nổi bật của bản thân. Từ đó, HS có khả năng tự điều chỉnh, tự đánh giá để hoàn thiện bản thân. Tuy nhiên trong giai đoạn này cũng tồn tại khá phổ biến hiện tượng bạo lực học đường, giải quyết mâu thuẫn với nhau bằng bạo lực. Điều này xuất phát từ nguyên nhân: do suy nghĩ còn chưa sâu sắc, trong khi sự phân tích, thấu đáo chưa cao nên có thể dẫn tới những hành vi quá khích khi nảy sinh mâu thuẫn với người khác. Rất nhiều TH bạo lực học đường xảy ra cũng vì nguyên nhân này. Nhiều khi chỉ xuất phát từ cái “nhìn đểu”, những lời nói vơ tình, những coment dạo trên mạng xã hội… cũng có thể là nguyên nhân châm ngòi cho những “cuộc chiến”.

Các em cũng đã bắt đầu suy nghĩ, có những định hướng, ước mơ sát thực hơn về nghề nghiệp trong tương lai. Nhiều em sẽ lựa chọn, chuyển sang tập trung học tập những môn theo khối xét tuyển vào các ngành, trường mà các em mong muốn. Những môn không thuộc khối xét tuyển thì sẽ ít chú tâm hơn, thậm chí là bỏ bê, sao nhãng, học mang tính hình thức, học chỉ để “qua mơn”.

Sử dụng PP dạy học bằng TH trong môn GDKT&PL 10 cho HS các trường THPT tỉnh nhà nói chung và HS trên địa bàn huyện Phù Yên nói riêng là rất cần thiết. Trong những năm học vừa qua, số lượng HS đăng ký lựa chọn các môn thi tốt nghiệp THPT tổ hợp khoa học xã hội (Lịch sử - Địa lý - GDCD) chiếm số lượng ngày càng lớn. Chính vì vậy, u cầu phải đổi mới PP,

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

cách thức và hình thức dạy học mơn GDKT&PL theo hướng phát huy tính sáng tạo, tính tích cực, chủ động của người học. Trách nhiệm của GV là phải tạo được niềm say mê của HS khi các em học tập môn GDKT&PL l0.

Việc luận giải, phân tích, hình thành kỹ năng giải quyết TH trong cuộc sống, đánh giá đúng đắn TH có vai trị rất lớn trong quá trình hình thành phẩm chất, năng lực của HS. Từ đó có thể thấy yêu cầu cấp thiết nảy sinh là đòi hỏi GV giúp HS có thể tập dượt, lường trước được những TH và cách giải quyết các TH mà các em có thể gặp phải trong cuộc sống, hình thành ở các em các kĩ năng như: kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lí TH, kĩ năng tổng hợp, phân tích, so sánh…

Được tiếp cận với văn hoá tiên tiến, mong muốn được “thoát khỏi luỹ tre làng” là ước mơ của nhiều em HS, đặc biệt là con em dân tộc Thái, Mường, H’Mong, Dao… ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Nhờ đó, thái độ, ý thức tham gia học tập của nhiều em được nâng cao rõ rệt. Đa số các em đều nhận thức được rằng: Học tập chính là con đường để các em vượt khó vươn lên, để cuộc sống của các em sau này sẽ không khổ, vất vả như bố mẹ, anh chị của mình và học tập sẽ là con đường duy nhất để đạt được ước mơ, nguyện vọng của mình . Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận HS vẫn cịn có thái độ trơng chờ, ỷ lại vào cha mẹ, nên còn hờ hững, thiếu mục tiêu, chưa biết phấn đấu cho tương lai. Có những em cịn tâm lí, suy nghĩ rằng học hết THPT cũng chỉ đi làm công nhân mà không học hết THPT cũng có thể đi làm cơng nhân. Với những đặc điểm tâm lý ấy, thầy cô giáo cần lựa chọn PP dạy học phù hợp nhằm phát huy tính sáng tạo, tích cực của HS. Do đó, vận dụng TH trong dạy học GDKT&PL dần dần sẽ được GV đang giảng dạy bộ môn GDKT&PL nói riêng và các bộ mơn khác ở các trường THPT trên địa bàn huyện Phù Yên áp dụng rộng rãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.2.3. Vai trò, phân loại tình huống và dự kiến cách thực hiện dạy học bằng tình huống chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực người học </b></i>

<i>1.2.3.1. Vai trị của việc dạy học bằng tình huống chương trình Giáo dục kinh tế và Pháp luật 10 nhằm phát huy năng lực người học </i>

Những năm trở lại đây, đổi mới giáo dục phổ thông là yêu cầu khách quan với yêu cầu phát huy năng lực người học, trong đó năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề là năng lực cốt lõi được đặt ra từ địi hỏi của thực tiễn. Mơn GDKT&PL góp phần quan trọng trong định hướng, giáo dục công dân Việt Nam mới phát triển toàn diện. Việc nghiên cứu TH và dạy học theo PP TH được nhiều tác giả quan tâm. Theo đó, sự cần thiết của việc áp dụng PP dạy học bằng TH trong

<i>chương trình GDKT&PL được thể hiện: </i>

<i>Thứ nhất, dạy học theo TH chương trình GDKT&PL góp phần hiện thực hóa mục tiêu môn học, đáp ứng yêu cầu đổi mới PP dạy học hiện nay. </i>

Chương trình GDKT&PL 10 trực tiếp dẫn dắt, giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống chính trị, về Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, về hệ thống pháp luật. Các em sẽ được hình thành những nhận thức đúng đắn, thói quen, hành động phù hợp với chuẩn mực, quy tắc chung. Hiểu được thế nào là tự do, dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thời đại mới. Qua đó, “Sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật” trở thành nguyên tắc sống của các em. Không những thế, mỗi công dân sẽ được phát huy tinh thần trách nhiệm, cá nhân vì tập thể và phục vụ tập thể. Tất cả những điều đó sẽ dần được hình thành, phát triển khi HS nhận thức đúng đắn về thực tế cuộc sống, về qun điểm chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Và những năng lực này sẽ được tạo nên, phát triển khi GV sử dụng PP tình huống, đồng thời khuyến khích HS vận dụng những kiến thức đã học, đã biết để giải quyết những TH xảy ra trong thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Dạy học bằng TH là một PP dạy học tích cực nhằm đổi mới nội dung và PP dạy học trong chương trình Giáo dục phổ thơng mới. Đưa TH vào dạy học là thực hiện theo đúng nguyên tắc “học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Việc giúp HS có tâm thế sẵn sàng nhất, kiến thức vững vàng nhất để giải quyết tốt các TH nảy sinh trong thực tiễn chính là nhiệm vụ quan trọng của quá trình giáo dục. Dạy học bằng TH được ví như khâu đột phá, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới PP dạy học hiện nay.

<i>Thứ hai, dạy học theo TH chương trình GDKT&PL giúp GV phát huy, khẳng định vai trò là người định hướng trong quá trình dạy học. </i>

Xu hướng chung của giáo dục hiện đại là: người học chủ động, tích cực nắm bắt, lĩnh hội kiến thức, xoá bỏ tính chất bị động, lệ thuộc như trước kia. Yêu cầu dạy học là chuyển từ trang bị kiến thức sang hình thành kĩ năng, năng lực. Chú trọng việc giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo, ý thức trách nhiệm xã hội, tác phong công nghiệp và năng lực thích ứng. Bởi vậy, vai trị của GV đã chuyển thành định hướng, dẫn dắt, tổ chức để HS được chủ động nắm bắt kiến thức, hình thành phẩm chất, năng lực công dân thời đại mới. Sử sụng PP TH trong chương trình GDKT&PL 10 trở nên phù hợp và đúng hướng.

Trong quá trình cùng HS tham gia giải quyết tình huống, GV sẽ học hỏi được những thông tin, giải pháp, kinh nghiệm, tri thức mới để làm giàu vốn tri thức của mình. Khi hướng dẫn HS nghiên cứu TH, GV sẽ được cùng suy nghĩ và lập luận như các em, phát hiện ra những cách giải quyết, xử lí TH mà nhiều khi GV cịn khơng ngờ tới. GV và HS sẽ cùng được tương tác nhiều hơn, có cơ hội trở nên gần gũi, thấu hiểu, đồng cảm với nhau. Điều này rất thuận lợi cho quá trình giáo dục HS của GV. Góp phần giúp HS hiểu bài, khắc phục tâm lí học thụ động, ỷ lại, không chịu tư duy của một bộ phận HS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>Thứ ba, góp phần phát huy tính tích cực, phát triển năng lực của học sinh, tạo hứng thú đối với HS khi tiếp cận môn học. </i>

Thực tiễn cho thấy, việc “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, phát triển kỹ năng của người học; tập trung dạy cách học,

<b>cách nghĩ, khuyến khích tự học” [10, tr. 6] được coi là kim chỉ nam trong hoạt </b>

động giáo dục hiện nay. Khi tham gia giải quyết các TH, các em sẽ có cơ hội được thể hiện suy nghĩ của bản thân. Các TH đưa ra sẽ kích thích HS tìm tịi, sáng tạo cách xử lí. Trong cuộc sống, khi gặp các TH tương tự, thậm chí TH phức tạp hơn, các em cũng có thể tự tin giải quyết, vì các em đã từng được trải nghiệm, tập dượt.

Đối với HS THPT, xét về mặt thể chất và tâm lý, các em đang trong thời kỳ phát triển, hoàn thiện như người trưởng thành. Nhưng về mặt xã hội cũng bộc lộ nhận thức của các em về kiến thức, hiểu biết xã hội chưa nhiều, chưa được sâu sắc. Sự định hướng, chỉ bảo dẫn dắt của gia đình, nhà trường trong thời điểm này sẽ giúp các em trưởng thành. Tri thức môn học GDKT&PL sẽ góp phần định hướng nhận thức và hành động sao cho đúng với các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Từ đó hình thành nên thái độ tin tưởng làm theo các quy định của Hiến pháp, pháp luật.

HS được tham gia các hoạt động giáo dục. Các em được chủ động lĩnh hội kiến thức. Từ đó hình thành nên những cơng dân tự tin, tích cực, chủ động.

Nếu chỉ học lý thuyết, HS có thể rơi vào tình trạng “học vẹt”, học thuộc lý thuyết nhưng không hiểu bản chất của vấn đề nên rất nhanh quên. Tuy nhiên, dạy học theo PP TH giúp người học dễ hiểu, dễ ghi nhớ các kiến thức khó, phức tạp. Qua quá trình giải quyết TH, người học sẽ tự lĩnh hội được kiến thức, có những trải nghiệm thú vị với nội dung kiến thức đó nên sẽ nhớ được rất lâu, tạo thành những ấn tượng khó quên. Khi giải quyết các TH, HS sẽ cảm thấy đó như là một thách thức, một giới hạn mà khi bản thân trải qua, giải quyết được

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

sẽ như một người chiến thắng. Bởi vì, để giải quyết TH một cách đúng đắn, HS sẽ phải tự tìm tịi, tư duy, nghiên cứu. Điều này sẽ giúp các em hiểu vấn đề một cách sâu sắc, song song với đó, sẽ giúp người học cảm thấy môn học thật gần gũi và nảy sinh tâm lí thích thú, hứng thú với mơn học hơn.

Đồng thời, việc sử dụng PP TH trong dạy học, sẽ giúp HS hạn chế được những nhược điểm có thể có của bản thân các em như: lúng túng, rụt rè, khơng tự tin trình bày trước đám đơng, rèn luyện cho các em thói quen tích cực sáng tạo chủ động, trong học tập, từ đó tạo hứng thú, u thích cho HS. Cùng với đó, q trình GV quan sát, dẫn dắt HS cũng sẽ giảm được một số thói quen xấu của một bộ phận HS như: nói chuyện, làm việc riêng, không tập trung…

<i>Thứ tư, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được nâng cao hiệu quả </i>

PL là phương tiện, công cụ, để Nhà nước quản lí xã hội, đồng thời bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân và xã hội. Thực thi PL là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân. Nhưng muốn thực thi pháp luật, mỗi công dân cần phải có sự hiểu biết về pháp luật. Do đó, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật, từ đó hình thành ý thức chấp hành pháp luật của công dân.

HS lớp 10 thuộc lứa tuổi chập chũng bước vào ngưỡng cửa của một công dân trưởng thành, các em cần được chuẩn bị những kiến thức thực tiễn để trải nghiệm cuộc sống, để các em được tự tin trước những sóng gió, tự làm tự chịu, nâng cao tính quyết đốn, trách nhiệm trước mỗi hành vi của bản thân mình. Để làm được như vậy, các em cần phải có những hiểu biết, kiến thức đầy đủ về pháp luật. Trong các hoạt động để hình thành nhận thức, hành động của con người, có thể nói hoạt động giáo dục trong nhà trường là bước đệm quan trọng. Hoạt động này sẽ cung cấp những kiến thức PL cơ bản nhất, từ đó cơng dân sẽ tn theo PL một cách tự giác xuất phát từ lòng tin vào những quy định của pháp luật một cách đầy đủ, sâu sắc. Chương trình GDKT&PL bao gồm những

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

kiến thức mang tính thực tế rất cao. Qua đó, HS sẽ hình thành các kĩ năng để có cách ứng xử phù hợp với những TH PL diễn ra. Các em biết so sánh, liên hệ giữa các TH giả định với các TH có thật trong cuộc sống.

<i>1.2.3.2. Phân loại tình huống và dự kiến cách thực hiện dạy học bằng tình huống * Phân loại tình huống </i>

<i>Loại thứ nhất: TH phức tạp: TH phức tạp đòi hỏi GV phải chuẩn bị kĩ </i>

trước khi lên lớp. Các TH này cần đủ dài, có thể khơi giợi được một phần nào đó kiến thức của bài mới. Khi sử dụng TH này, người GV cần được giao trước cho HS cùng với tài liệu hướng dẫn để HS đọc.

Mục đích của GV khi đưa ra những TH này là để HS phải áp dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Loại TH này yêu cầu HS không những phải nghiên cứu tài liệu được giao mà còn phải thực hiện các bước chuẩn bị theo đúng yêu cầu của GV.

<i>Loại thứ hai: TH đơn giản: Đây là các TH có độ dài vừa phải. HS có thể </i>

nhận ra hướng giải quyết TH một cách dễ dàng. Các TH này thường được GV sử dụng như các ví dụ minh hoạ cho nội dung kiến thức, kích thích HS tư duy

<i>nhanh, giải quyết nhanh. </i>

<i>* Dự kiến cách thực hiện dạy học bằng tình huống </i>

Với tư cách là một phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm, việc dạy học bằng TH rất cần thiết trong chương trình mơn GDKT&PL 10.

Phương pháp dạy học bằng TH giúp người học dễ hiểu và dễ nhớ các vấn đề phức tạp. Thơng qua các TH được phân tích, thảo luận, người học có thể tự rút ra những kiến thức lý luận bổ ích và ghi nhớ những kiến thức này một cách dễ dàng trong thời gian dài. Nếu học lý thuyết, người học có thể rơi vào tình trạng “học vẹt”, học thuộc lý thuyết mà không hiểu nên rất mau quên thì phương pháp giảng dạy tình huống giúp người học hiểu được vấn đề một cách sâu sắc gắn liền với quá trình giải quyết TH đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Phương pháp dạy học bằng TH giúp người học nâng cao khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Bên cạnh đó, dạy học bằng TH cịn giúp người học có thể chia sẻ tri thức, kinh nghiệm cho nhau; học được những ý kiến, quan điểm, thông tin từ những bạn học khác làm phong phú hơn vốn tri thức của họ. Dạy và học bằng tình huống cịn giúp người học có cơ hội để liên kết, vận dụng các kiến thức đã học được. Để giải quyết một TH, học sinh có thể phải vận dụng đến nhiều kiến thức lý thuyết khác nhau trong cùng một môn học hoặc của nhiều môn học khác nhau. Đồng thời cịn giúp người học có thể phát hiện ra những vấn đề cuộc sống đặt ra nhưng bản thân chưa đủ kiến thức giải quyết. Cuộc sống vốn đa dạng và phong phú nên không loại trừ khả năng phát sinh những tình huống mà người học và thậm chí cả người dạy chưa gặp bao giờ. Trong TH này, người dạy phải định hướng và khơi gợi khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của người học được vận dụng, phát huy tối đa và khơng loại trừ khả năng người học sẽ tìm ra được những các lý giải mới làm bổ sung thêm kiến thức cho cả người học lẫn người dạy.

Phương pháp dạy học bằng TH giúp cho người học có thể rèn luyện một số kỹ năng cơ bản như kỹ năng làm việc nhóm, tranh luận và thuyết trình. Đây là những kỹ năng quan trọng giúp cho người học có thể thành cơng trong tương lai. Phương pháp học bằng TH cũng giúp người học phát triển các kỹ năng phát biểu trước đám đông một cách khúc chiết, mạch lạc, dễ hiểu; phân tích vấn đề một cách lơgic; hiểu biết thực tế sâu rộng, biết vận dụng linh hoạt lý thuyết để giải quyết các tình huống thực tế; biết phản biện, bảo vệ quan điểm cá nhân, đồng thời có khả năng thương lượng và dễ dàng chấp nhận các ý kiến khác biệt, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác để làm phong phú hơn vốn kiến thức của mình.

<i>Hơn thế nữa, phương pháp dạy học bằng TH giúp cho HS có khả năng </i>

nghiên cứu và học tập suốt đời, tăng cường khả năng tự định hướng trong học

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tập của học sinh, phù hợp với nhu cầu và sở thích của cá nhân người học. Thơng qua việc phân tích và thảo luận vấn đề, học sinh học được cách tiếp cận và giải quyết các vấn đề khác nảy sinh trong tương lai, biết cách tìm kiếm thơng tin và trở thành người có thể tự định hướng học tập và nghiên cứu sau khi đã tốt nghiệp.

Giáo viên với vai trò là “điều phối viên” trong một lớp học bằng TH vừa có thể hướng dẫn, chia sẻ tri trức, kinh nghiệm cho HS, đồng thời họ cũng có thể học hỏi được những kinh nghiệm, thông tin, giải pháp mới từ HS để làm giàu vốn tri thức và phong phú hơn bài giảng của mình, nhất là từ những HS có tư duy nhanh nhẹn sáng tạo. Qua quá trình hướng dẫn HS nghiên cứu TH, GV cũng có thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý hoặc sai sót của TH và có những điều chỉnh nội dung TH sao cho phù hợp.

Như vậy, có thể thấy rằng, dạy học bằng TH rất cần thiết trong môn GDKT&PL 10 để đảm bảo yêu cầu của chương trình Giáo dục phổ thơng mới. Hiện nay có nhiều bộ sách viết về chương trình GDKT&PL 10, có thể kể đến 3 bộ tiêu biểu như: bộ sách Cánh Diều - tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Tổng chủ biên), Phạm Việt Thắng (Chủ biên), Phạm Thị Hồng Điệp, Dương Thị Thúy Nga, Trần Thị Diệu Oanh, Nguyễn Nhật Tân, Trần Văn Thắng, Hoàng Thị Thinh, Hoàng Thị Thuận; bộ sách Kết nối tri thức - tác giả Trần Thị Mai Phương (Chủ biên), Nguyễn Hà An, Phạm Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Toan; bộ sách Chân trời sáng tạo - Huỳnh Văn Sơn (Tổng chủ biên), Đỗ Công Nam, Phạm Mạnh Thắng (Đồng chủ biên), Nguyễn Duy Dũng, Nguyễn Ngọc Hoa Đăng, Trần Nguyễn Quang Hạ, Nguyễn Trần Minh Hải, Lê Nhân Mĩ, Đỗ Thị Nguyệt, Vũ Thị Bích Thuý, Nguyễn Trọng Tuấn, Giang Thiên Vũ. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả gợi ý các chủ đề có thể sử dụng PP dạy học bằng TH trong chương trình mơn GDKT&PL 10 bộ sách Cánh Diều như sau:

</div>

×