Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học thành phố cao bằng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 98 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHAN THỊ LIÊN </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN </b>

<b>THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM </b>

<b>PHAN THỊ LIÊN </b>

<b>QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN </b>

<b>THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG </b>

<b>Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8140114 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS LÊ THỊ QUỲNH TRANG </b>

<b>THÁI NGUYÊN - 2023</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

<i>Thái Nguyên, tháng 3 năm 2023 </i>

<b>Tác giả luận văn Phan Thị Liên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Với tình cảm và tấm lịng chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên cùng các Thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong cả khóa học. Các thầy, cô đã dành nhiều công sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập nghiên cứu.

Đặc biệt để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Quỳnh Trang người đã tận tâm hướng dẫn, đồng hành và đưa ra nhiều lời khun bổ ích cho tơi trong suốt q trình làm luận văn. Cơ đã truyền thụ cho tôi nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn cô!

Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Cao Bằng, Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ giáo viên các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến để tơi có những thơng tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.

Cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên giúp đỡ để tơi có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.

Xin trân trọng cảm ơn!

<b>Tác giả Phan Thị Liên </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>3. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3 </small>

<small>6. Giả thuyết khoa học ... 4 </small>

<small>7. Phương pháp nghiên cứu ... 4 </small>

<small>8. Cấu trúc của luận văn... 5 </small>

<b><small>Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ... 6 </small></b>

<b><small>1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ... 6 </small></b>

<small>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi ... 6 </small>

<small>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước ... 7 </small>

<b><small>1.2. Những khái niệm công cụ ... 10 </small></b>

<small>1.2.1. Quản lý ... 10 </small>

<small>1.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn ... 12 </small>

<small>1.2.3. Nghiên cứu bài học ... 14 </small>

<small>1.2.4. Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 14 </small>

<small>1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1.3.2. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở </small>

<small>1.3.5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học ... 20 </small>

<b><small>1.4. Lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài </small></b>

<b><small>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học ... 28 </small></b>

<small>1.5.1. Yếu tố khách quan ... 28 </small>

<small>1.5.2. Yếu tố chủ quan ... 29 </small>

<small>Chương 2:</small><b><small> THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ... 33 </small></b>

<b><small>2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 33 </small></b>

<small>2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội ... 33 </small>

<small>2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 34 </small>

<b><small>2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ... 37 </small></b>

<small>2.2.1. Mục tiêu khảo sát ... 37 </small>

<small>2.2.2. Nội dung khảo sát ... 37 </small>

<small>2.2.3. Đối tượng khảo sát, địa bàn khảo sát, thời gian khảo sát ... 38 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>2.2.4. Phương pháp khảo sát ... 39 </small>

<b><small>2.3. Kết quả khảo sát thực trạng HĐTCM theo hướng NCBH ở trường tiểu học TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 39 </small></b>

<small>2.3.1. Thực hiện mục tiêu HĐTCM theo hướng nghiên cứu bài học ... 39 </small>

<small>2.3.2. Nội dung HĐTCM theo hướng NCBH ... 41 </small>

<small>2.3.3. Hình thức tổ chức HĐTCM theo hướng nghiên cứu bài học ... 43 </small>

<small>2.3.4. Phương pháp hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 45 </small>

<small>2.3.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 46 </small>

<b><small>2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 48 </small></b>

<small>2.4.1. Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở </small>

<b><small>2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học TP Cao Bằng ... 55 </small></b>

<b><small>2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở trường tiểu học TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 56 </small></b>

<small>2.6.1. Kết quả đạt được ... 56 </small>

<small>2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ... 57 </small>

<small>Kết luận chương 2 ... 59 </small>

<small>Chương 3:</small><b><small> BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG ... 60 </small></b>

<b><small>3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ... 60 </small></b>

<small>3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ... 60 </small>

<small>3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống ... 60 </small>

<small>3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ... 60 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ... 61 </small>

<b><small>3.2. Một số biện pháp đề xuất ... 61 </small></b>

<small>3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 61 </small>

<small>3.2.2. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 63 </small>

<small>3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 64 </small>

<small>3.2.4. Chỉ đạo tăng cường các điều kiện hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 66 </small>

<small>3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 67 </small>

<small>3.2.6. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục hỗ trợ hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ... 68 </small>

<b><small>3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ... 70 </small></b>

<b><small>3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ... 70 </small></b>

<small>3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ... 70 </small>

<small>3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ... 71 </small>

<small>3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ... 71 </small>

<small>3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ... 71 </small>

<small>3.4.5. Kết quả khảo nghiệm ... 71 </small>

<small>Kết luận chương 3 ... 73 </small>

<b><small>KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 74 </small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77 PHỤ LỤC</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

CBQL Cán bộ quản lý CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo HĐCM Hoạt động chuyên môn HĐTCM Hoạt động tổ chuyên môn NCBH Nghiên cứu bài học

SHCM Sinh hoạt chuyên môn TCM Tổ chuyên môn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<small>Bảng 2.1. Danh sách các trường tiểu học, tiểu học - THCS thành phố Cao Bằng ... 35 Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý của các trường tiểu học tại thành phố </small>

<small>Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng năm học 2021 - 2022 ... 36 Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh </small>

<small>Cao Bằng năm học 2021 - 2022 ... 36 Bảng 2.4. Các trường tiểu học được khảo sát và khách thể khảo sát ... 38 Bảng 2.5. Thang đo và quy ước đánh giá bằng điểm ... 39 Bảng 2.6. Kết quả đánh giá việc thực hiện mục tiêu HĐTCM theo hướng NCBH </small>

<small>ở trường tiểu học TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 40 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực trạng nội dung HĐTCM theo hướng NCBH ở </small>

<small>các trường tiểu học ... 41 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá thực trạng hình thức tổ chức tổ chuyên môn theo </small>

<small>hướng NCBH ở các trường tiểu học ... 43 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá thực trạng phương pháp HĐTCM theo hướng NCBH Bảng 2.15. Kết quả đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTCM theo </small>

<small>hướng NCBH ở các trường tiểu học ... 55 Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết của các biện </small>

<small>pháp quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học ... 71 Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về tính khả thi của các biện pháp </small>

<small>quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học TP Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng ... 72 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Hiện nay, mục tiêu cơ bản của GD&ĐT là hình thành và phát triển nhân cách học sinh một cách toàn diện. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội

<i>nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [2]. </i>

Giáo dục phổ thông đang có nhiều đổi mới, đặc biệt ở bậc tiểu học. Sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH là một trong những hoạt động trọng tâm, bức thiết được Bộ GD&ĐT chỉ đạo triển khai nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và giáo dục học sinh tại bậc học này.

HĐTCM theo hướng NCBH hiện nay được duy trì thực hiện tại các tổ chun mơn - bộ phận nịng cốt trong các nhà trường. Hoạt động này có vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Vì vậy thơng qua quản lý HĐTCM theo hướng NCBH hiệu trưởng nắm bắt được tình hình chun mơn cũng như nhu cầu của giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên đồng thời quản lý được các mặt hoạt động khác trong trường. HĐTCM theo hướng NCBH là hoạt động sinh hoạt chun mơn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến việc học sinh học như thế nào, gặp khó khăn gì, kết quả học tập cải thiện như thế nào, các em có hứng thú tham gia và q trình học tập và giáo viên cần điều chỉnh về hình thức tổ chức, tương tác các đối tượng trong dạy học như thế nào để đạt mục tiêu. HĐTCM theo hướng NCBH là tạo cơ hội cho mỗi cá nhân nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm, phát huy khả năng sáng tạo trong dạy học thông qua hoạt động dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ dạy minh họa; rèn luyện một số kỹ năng cho giáo viên.

Trên thực tế, quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường phổ thơng nói chung, trường tiểu học nói riêng vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

được yêu cầu đổi mới giáo dục. Phần lớn HĐTCM theo hướng NCBH được thực hiện theo lối truyền thống, nặng về hình thức. Một số buổi HĐTCM theo hướng NCBH tại các trường lồng ghép tổ chức chuyên đề, dự giờ và chia sẻ tiết dạy mẫu, thảo luận về những vấn đề còn vướng mắc trong chuyên môn. Tổ chức HĐTCM theo hướng NCBH theo hướng truyền thống có ưu điểm là giúp giáo viên được học hỏi, chia sẻ nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và chất lượng giảng dạy. Nhưng nó khơng thể khắc phục được hạn chế: chú trọng đánh giá xếp loại giáo viên thông qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ sổ sách. Chính vì thế, giáo viên phải quan tâm đến việc dạy mà chưa chú trọng đến việc học của học sinh, chưa quan tâm đến việc kết nối giữa hoạt động của thầy với từng học sinh.

Xác định, chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo là hướng tới xây dựng con người phát triển toàn diện, làm chủ thể sáng tạo và nguồn lực quyết định sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong những năm qua, ngành GD&ĐT Thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, qua đó đã thu được những kết quả nổi bật trong cơng tác giáo dục tồn diện và giáo dục mũi nhọn. Từ năm học 2016-2017 đến năm 2021-2022, Phòng GD&ĐT Thành phố Cao Bằng đã nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường tiểu học, xác định đây là một trong những mục tiêu quan trọng mà ngành giáo dục thành phố hướng đến. Tính bền vững của dự án được thể hiện thông qua các hoạt động triển khai trong đó có HĐTCM theo hướng NCBH. HĐTCM theo hướng NCBH giúp cho tất cả giáo viên được cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Giáo viên cùng nhau thiết kế bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ việc học của người học. Từ đó bản thân mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm và tự mình thấy cần thiết phải thay đổi nội dung, phương pháp dạy học hàng ngày một cách hiệu quả [23].

Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng đã triển khai đại trà HĐTCM theo hướng NCBH theo hướng NCBH khẳng định hiệu quả bền vững và sức lan tỏa của những hoạt động dự án đối với chất lượng giáo dục tiểu học, ngành giáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dục Thành phố Cao Bằng cần nghiên cứu một cách có hệ thống, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HĐTCM theo hướng NCBH.

Là cán bộ quản lý trong một trường tiểu học của thành phố Cao Bằng, mong muốn góp phần đóng góp thực tiễn cho về vấn đề này, có thể áp dụng rộng rãi trong cơng tác quản lý góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bậc tiểu

<i><b>học, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng” để </b></i>

nghiên cứu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý HĐTCM theo hướng NCBH, tác giả luận văn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả HĐTCM theo hướng NCBH của giáo viên tại các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay.

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

3.1. Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý HĐTCM theo hướng NCBH tại trường tiểu học

3.2. Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

3.3. Đề xuất, khảo nghiệm một số biện pháp quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

<b>4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Khách thể nghiên cứu </b></i>

HĐTCM theo hướng NCBH ở trường tiểu học.

<i><b>4.2. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐTCM theo hướng NCBH </i>

tại trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, năm học 2021-2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Về khách thể khảo sát: Phạm vi điều tra khảo sát 07 trường Tiểu học </i>

công lập trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng: Trường Tiểu học Hợp Giang; Trường Tiểu học Tân Giang; Trường Tiểu học Hòa Chung; Trường Tiểu học Thị Xuân; Trường Tiểu học Đề Thám; Trường Tiểu học Hưng Đạo; Trường Tiểu học Nam Phong.

<i>Về thời gian khảo sát: Các số liệu điều tra, nghiên cứu sử dụng trong đề </i>

tài giới hạn năm học 2021 - 2022.

<b>6. Giả thuyết khoa học </b>

Việc quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học có vai trị quan trọng, giúp nâng cao năng lực chun mơn của đội ngũ giáo viên và tăng cường chất lượng giáo dục của các trường tiểu học vẫn còn những tồn tại, yếu kém liên quan đến HĐTCM và công tác quản lý HĐTCM theo hướng NCBH. Chính vì vậy, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý khoa học, phù hợp và khả thi thì có thể tăng cường hiệu quả quản lý HĐTCM theo hướng NCBH tại trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

<b>7. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i>Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu trong và ngồi nước có liên quan để xác lập cơ sở lý luận của đề tài. </i>

<i>Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nhóm phương pháp này nhằm </i>

thu thập các thông tin thực tiễn về HĐTCM và quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có

<i>các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: </i>

- Phương pháp điều tra: Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề tài luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính xác về HĐTCM và quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, đàm thoại, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lý, giáo viên các trường để hiểu rõ thực trạng và các biện pháp quản lý HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

- Phương pháp quan sát: Quan sát HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng theo điều lệ trường tiểu học, các thông tư quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu của đề án nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ khối chuyên môn theo hướng NCBH.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục: Nghiên cứu, phân tích kế hoạch năm, kế hoạch tháng, sổ thi đua, sổ ghi chép dự giờ, sổ ghi chép họp chuyên môn của giáo viên...

<i>Phương pháp thống kê toán học: Các cơng thức tính tính giá trị trung </i>

bình, tỉ lệ %… nhằm xử lý dữ liệu thu được từ khảo sát thực trạng và thăm dị

<i>tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. </i>

<b>8. Cấu trúc của luận văn </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương:

<b>Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn </b>

theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học.

<b>Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng </b>

nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

<b>Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng </b>

nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Chương 1 </b>

<b>NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC </b>

<b>Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC </b>

<b>1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề </b>

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi </b></i>

Giáo dục là một lĩnh vực có vị trí và vai trị vơ cùng quan trọng trong tiến trình phát triển của xã hội loài người. Chính vì vậy mà hoạt động của tổ chuyên môn và việc quản lý HĐTCM cũng là một vấn đề được coi trọng hàng đầu trong quá trình đổi mới. Các nhà giáo dục phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và ở phạm vi hẹp hơn, trong các cơ sở giáo dục các trường học thì ban giám hiệu các cán bộ quản lý là nhân tố tích cực góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường nói chung và chất lượng giáo dục học sinh trong các trường tiểu học nói riêng. Vì vấn đề chất lượng đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề thương hiệu của các nhà trường trong thời kỳ đổi mới.

<i>Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết đã cho rằng: “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên” với kinh nghiệm 26 năm làm </i>

hiệu trưởng VAXukhomlin xiki (VA.Xukhomilinki - Một số kinh nghiệm lãnh đạo của hiệu trưởng THPT) đã tổng kết được những thành công cũng như thất bại của mình [25]. Cùng với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của trường tiểu học như sau: Việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên trong Ban Giám hiệu và các cán bộ quản lý chuyên môn là Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; tổ trưởng chuyên môn.

Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trong những trang viết của mình, V.A.Xukhomlinki cũng như các tác giả V.PXtrezicodin, Gigoocscaia, Zakhonôp... đều cho rằng một trong những chức năng của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hồn thiện vì tay nghề sư phạm của mình [18]. Muốn xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn, tâm huyết với nghề, người hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình, đó là những người yêu trò, phải biết giao tiếp với học trị, nắm vững chun mơn giảng dạy, nắm vững các khoa học có liên quan các môn học trong nhà trường, vận dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học...

HĐTCM theo hướng NCBH cho đến nay vẫn phổ biến ở nhiều trường tại Nhật Bản. Thuật ngữ “NCBH” có nguồn gốc trong lịch sử giáo dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868-1912) như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở từng bài học cụ thể. Hình thức này cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như: Mỹ, Đức, Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia… và đây là một trong những chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới [21].

<i><b>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước </b></i>

Quản lý HĐTCM để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục học sinh trong các trường tiểu học nói riêng là một vấn đề thời sự và được cả xã hội quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, các nhà nghiên cứu đã đứng ở các góc độ khác nhau để tìm ra các biện pháp quản lý chuyên môn hữu hiệu, nhưng đều chung một mục đích là mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.

Trong nhà trường tiểu học, đội ngũ giáo viên được sắp xếp theo từng tổ chuyên môn nên Hiệu trưởng quản lý hoạt động của giáo viên thông qua quản lý HĐTCM. Mục đích quản lý hoạt động của giáo viên nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Điều này

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i>đã được khẳng định trong Luật Giáo dục năm 2019: “Tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy và học, nhưng cán bộ quản lý giáo dục bằng những hoạt động quản lý của mình tác động vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu yêu cầu của giáo dục và bảo đảm chất lượng giáo dục” [27]. Đã có nhiều tác giả tiếp cận, nghiên cứu về quản lý </i>

hoạt động sinh hoạt chun mơn như sau:

Tại Việt Nam, nói đến NCBH có một số bài viết trên tạp chí giáo dục và tạp chí khoa học giáo dục, có thể kể đến một số bài viết sau: Vũ Thị Sơn

<i>(2016), Đổi mới sinh hoạt chun mơn theo hướng xây dựng văn hóa học tập ở nhà trường thông qua “NCBH” [31]. Năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT chỉ </i>

đạo triển khai đại trà hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH tại tất cả các trường tiểu học trong toàn quốc, đến nay chưa đề tài nào nghiên cứu, đánh giá về thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý sinh hoạt chuyên mơn theo hướng NCBH. Đề tài này đã góp phần hệ thống hóa lý luận và nghiên cứu thực trạng để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH trong trường tiểu học.

<i>Tác giả Khổng Thị Diễm Hằng (2021), Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài học ở Việt Nam: Không nên chỉ là công cụ phát triển chuyên môn thuần tuý, theo tác giả giáo viên và chất lượng của giáo viên là yếu tố hệ </i>

thống quan trọng nhất có ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh (Alton-Lee, 2003). Do đó, việc bồi dưỡng, phát triển chun mơn liên tục, tại trường cho đội ngũ giáo viên trở thành nhu cầu và chính sách ở nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, điều này được thực hiện thông qua Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) truyền thống. Tuy nhiên, hoạt động bắt buộc này không mang lại hiệu quả như mong muốn. Những năm gần đây, mơ hình Nghiên cứu bài học vì cộng đồng học tập đã được giới thiệu và áp dụng ở một số địa phương trên cả nước như một cách tiếp cận phát triển chuyên môn cho giáo viên hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, mơ hình này cịn được gọi là Sinh hoạt chuyên môn theo Nghiên cứu bài

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

học và hiện đã trở thành chính sách giáo dục quốc gia từ năm 2014. Đây là một bước tiến mới cho việc phát triển chuyên môn của giáo viên phổ thông; tuy nhiên, nó chưa phải là điều kiện đủ. Bài viết này sẽ làm rõ những yếu tố nền tảng cần có để chính sách có tác động thực sự tới việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.

<i>Tác giả Bùi Việt Phú (2019), Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học tỉnh Gia Lai, theo tác giả để đáp ứng </i>

yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở trường tiểu học có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Bài viết đề cập đến các vấn đề sau: Vài nét về sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học; Tình hình triển khai sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở cấp Tiểu học tỉnh Gia Lai và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.

<i>Tác giả Nguyễn Thế Nguyên (2020), Quản lý hoạt động đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở các trường tiểu học huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, Trong xu thế đổi mới giáo dục và thực hiện </i>

chương trình giáo dục phổ thơng 2018, việc tổ chức dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh là quan điểm chủ đạo, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy, trong quản lý nhà trường tiểu học, nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNLHS là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, cần được đặc biệt quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Trong bài viết này, tác giả sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để làm rõ thực trạng và xác lập các biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng PTNLHS ở các trường TH huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của HĐDH ở trường TH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Nguyễn Thế Quang (2015), Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng HĐTCM ở các trường Trung học Phổ thông quận Hà Đông, Hà Nội [26]; Nguyễn Thị Tâm (2017), Biện pháp quản lý tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phịng [33]. Dỗn Thị Thanh Phương (2016), Các biện pháp quản lý HĐTCM của hiệu trưởng các trường tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội [24]. Bùi Thị Thu Hà (2017), Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội [9]. </i>

Tuy nhiên những nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề lý luận chung của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, bước đầu đặt ra và giải quyết vấn đề quản lý các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục. Vấn đề quản lý tổ chuyên môn trong trường tiểu học theo hướng tiếp cận bài học còn chưa được thực sự đảm bảo chất lượng trong quá trình tổ chức. Trong tình hình đổi mới giáo dục hiện nay, việc quản lý nhà trường, nhất là quản lý HĐTCM nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục là rất cần thiết.

<b>1.2. Những khái niệm công cụ </b>

<i><b>1.2.1. Quản lý </b></i>

<i>Theo quan điểm điều khiển học, “Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội học, kỹ thuật,... nó bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển” [7]. Tác giả Trần Kiểm (1997) cho rằng “Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến”. [14, tr.28] </i>

<i>Theo Nguyễn Ngọc Quang (1998), “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [25, tr.55] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1997), “Công tác quản lý lãnh đạo </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>một tổ chức xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển” [1, tr.78]. </i>

<i>Tóm lại: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động”. Khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa chung: là </i>

những tác động có tính hướng đích; hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức; quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm; quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Quốc gia; quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.

<i>Chức năng quản lý </i>

Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và các nhà quản lý cho rằng quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là:

- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch. Nếu người quản lý biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.

- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là phương thức tác động của chủ thể quản lý, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu quản lý thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.

- Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý. Giai đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để thúc đẩy hệ đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo.

<i><b>1.2.2. Tổ chuyên môn và hoạt động tổ chuyên môn </b></i>

<i>* Tổ chuyên môn </i>

Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng quyết định chủ yếu đến chất lượng giáo dục. Tổ chuyên môn là một đơn vị trong trường học, nơi thực thi các nhiệm vụ, chính sách, các phương pháp đổi mới giáo dục, đồng thời cũng là nơi phản hồi một cách chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp giáo dục của đơn vị cơ sở [20]. Tổ chuyên môn là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường với tập hợp các giáo viên cùng giảng dạy được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do Hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ; là nơi tập hợp, đoàn kết các giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chuyên mơn là đầu mối mà Hiệu trưởng dựa vào đó để quản lý nhà trường trên nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và các hoạt động sư phạm của giáo viên. Tổ chuyên môn ở trường tiểu học được định nghĩa: Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chun mơn có tổ trưởng và tổ phó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Tổ chuyên môn là một đơn vị công tác trong nhà trường, TCM nắm giữ nhiều chức năng quan trọng trong việc điều hành HĐTCM cũng như hoạt động giáo dục. TCM là nơi giáo viên được bày tỏ quan điểm của bản thân về lĩnh vực chuyên môn cũng như lĩnh vực khác liên quan tới công tác dạy học. Tổ chun mơn cũng là nơi giao lưu tình cảm của giáo viên, gắn bó đội ngũ nhà giáo với nhau thông qua việc sinh hoạt tổ chuyên môn.

<i>* Hoạt động tổ chuyên môn </i>

Chuyên môn: Là tổ hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu được, qua đó tạo lập để có khả năng thực hiện một loạt công việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo phân cơng của xã hội.

HĐTCM là hình thức hoạt động chung của tập thể sư phạm trong một trường để giáo viên trao đổi, học tập, bồi dưỡng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên cũng như chất lượng dạy học của nhà trường.

HĐTCM là hoạt động trong đó giáo viên học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý định và thực tế. HĐTCM bao gồm nhiều hoạt động (nội dung), cụ thể:

- Thảo luận việc xây dựng các chuyên đề dạy học, căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của trường. Thảo luận trao đổi về sáng kiến kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của giáo viên và cán bộ quản lí [20]. Tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể về các chủ đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ,… Thảo luận các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn hoạt động giáo dục: thống nhất những nội dung cần điều chỉnh, làm cho nội dung các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu học cập nhật, phù hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện các kế hoạch (kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi, dạy bồi dưỡng học sinh; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh...). Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, hàng năm tập trung giải quyết ít nhất một nội dung chun mơn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy-học; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường.

<i>Trong luận văn này tác giả sử dụng khái niệm: “Hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo định kì nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp”. </i>

<i><b>1.2.3. Nghiên cứu bài học </b></i>

<i>Thuật ngữ “NCBH” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson Research) </i>

dùng để chỉ một quá trình nghiên cứu, học hỏi từ thực tế một nhóm hay nhiều giáo viên của một nhà trường nhằm đáp ứng tốt nhất việc học tập có chất lượng của học sinh [31]. NCBH có trọng tâm là nghiên cứu việc học của học sinh thông qua từng chủ đề, bài học, môn học, lớp học cụ thể.

Hoạt động chuyên môn theo NCBH đặt trọng tâm vào việc phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Hoạt động học của học sinh; những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập; nội dung và phương pháp dạy học phù hợp, gây hứng thú cho học sinh, kết quả học tập của học sinh được cải thiện.

<i><b>1.2.4. Hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học </b></i>

HĐTCM theo hướng NCBH chính là hoạt động chun mơn mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học. Các nội dung cần điều chỉnh trong q trình dạy học. HĐTCM theo hướng NCBH khơng những tập trung vào quan sát việc giảng dạy của giáo viên để đánh giá giờ học, xếp loại

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

mà cịn khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh học chưa đạt kết quả như mong muốn, đặc biệt đối với những học sinh có khó khăn về học. Từ đó giúp giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, tìm phương pháp dạy học phù hợp, tạo cơ hội cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập để nâng cao chất lượng dạy và học.

HĐTCM theo hướng NCBH tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.

Triết lí HĐTCM theo hướng NCBH: Đảm bảo cơ hội học tập cho từng học sinh; Đảm bảo cơ hội phát triển chuyên môn cho từng giáo viên; Xây dựng cộng đồng nhà trường để đổi mới nhà trường; Mỗi học sinh đến trường đều phải được học và học được; Giáo viên phải chấp nhận đặc điểm riêng của từng học sinh.

<i><b>1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Quản lý hoạt động chun mơn theo hướng NCBH là q trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu quản lý hoạt động chuyên môn theo hướng NCBH mà nhà trường đề ra.

Chủ thể quản lý là hiệu trưởng, hiệu phó và tổ trưởng chun mơn tại các trường tiểu học. Chủ thể quản lý sử dụng các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để điều hành hoạt động chuyên môn theo đúng mục tiêu, phương pháp, kỹ thuật giúp tạo điều kiện để giáo viên phát triển năng lực chun mơn, có khả năng phân tích nhiều hơn các vấn đề liên quan đến người học (học sinh), có biện pháp nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh đồng thời giúp giáo viên có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trường tiểu học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.3. Lý luận về hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

HĐTCM theo hướng NCBH ở các trường tiểu học giúp nâng cao năng lực cho cán bộ giáo viên về phuơng pháp quản lý chuyên môn và cách tiếp cận với phương pháp dạy học tích cực trong các môn học. Giáo viên chủ động hơn trong việc thiết kế giáo án dạy học và chủ động điều chỉnh thời lượng dạy học nhưng vẫn đảm bảo đúng mục tiêu của giáo dục tiểu học. Hoạt động của tổ chuyên môn là bộ phận hữu cơ trong HĐTCM của nhà trường. HĐTCM một mặt tạo điều kiện phát huy dân chủ hóa trường học, một mặt tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ giáo viên, một mặt sẽ phát huy nhiều sáng kiến kinh nghiệm của từng thành viên của tổ chuyên môn trong giảng dạy nhất là về đổi mới phương pháp dạy học, làm đồ dùng dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, thực hành thí nghiệm…

Mặt khác, sẽ phát huy tiềm năng lao động sáng tạo của cán bộ giáo viên trong giảng dạy-giáo dục và quản lý nhà trường. Đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo học tập của học sinh tiểu học để nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện kế hoạch giáo dục với mục tiêu xây dựng trường tiểu học theo hướng chuẩn quốc gia. Giúp giáo viên tìm các giải pháp trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh. Người dự giờ tập trung phân tích hoạt động học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải. Giáo viên dạy minh họa và người dự giờ cùng nhau tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh.

Quan tâm tới tất cả học sinh trong lớp, đặc biệt chú ý tới những học sinh còn yếu hoặc ít tham gia vào các hoạt động học tập. Tạo cơ hội cho giáo viên phát triển năng lực chun mơn, phát huy tính sáng tạo của mình. Thơng qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

việc dạy và dự giờ minh họa mỗi giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm để vận dụng trong các giờ dạy của mình. Không đánh giá xếp loại giờ dạy theo các tiêu chí, quy trình đã được thống nhất, quy định.

<i><b>1.3.2. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Việc xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông theo quy định tại Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết 88 của Quốc hội. Chương trình đã cụ thể hóa việc đổi mới mục tiêu cơ bản của giáo dục từ tập trung vào trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và định hướng nghề nghiệp.

Nội dung HĐTCM theo hướng NCBH gắn với Chương trình GDPT năm 2018 thề hiện việc xây dựng kế hoạch bài dạy cơ bản bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học. Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ theo định hướng phát triển phẩm. Học tập, thảo luận về các tài liệu liên quan, văn bản hướng dẫn của cấp trên về HĐTCM theo hướng NCBH để cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường nắm được mục tiêu và cách thức tổ chức HĐTCM theo hướng NCBH. Thảo luận việc xây dựng kế hoạch HĐTCM theo hướng NCBH để từng bước cụ thể hóa kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của trường.

Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị bài dạy; tổ chức dạy học và dự giờ; phân tích thảo luận và đánh giá bài dạy minh họa của giáo viên theo hướng đi sâu NCBH và phân tích hoạt động học tập của học sinh. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh; thảo luận và biên soạn các phiếu đánh giá học sinh theo nội dung bài học.

Thông qua NCBH, thảo luận thống nhất những nội dung cần điều chỉnh, làm cho nội dung các bài học trong sách giáo khoa, tài liệu học cập nhật, phù

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với thực tiễn dạy học của nhà trường. Trao đổi thống nhất mục đích yêu cầu từng bài dạy đối với những kiến thức nào là cơ bản cần khắc sâu cho học sinh; dùng phương pháp nào, sử dụng đồ dùng dạy học nào, cách tổ chức lớp như thế nào để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới nhanh nhất, có hiệu quả nhất. Thảo luận việc áp dụng sau HĐTCM theo hướng NCBH vào bài học hàng ngày tại các lớp học.

<i><b>1.3.3. Hình thức tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

HĐTCM theo hướng NCBH có thể thực hiện theo: cụm trường, trường, tổ chun mơn, nhóm khối lớp. Ngồi ra, có thể tiếp cận theo hướng bao gồm hoạt động chuyên môn thường xuyên và hoạt động chuyên môn theo chủ đề, các hoạt động chuyên môn này đều nhằm tới mục tiêu chung nhất là tìm hiểu, nghiên cứu, tìm tịi các giải pháp nâng cao chất lượng nhà trường, chất lượng học tập của từng học sinh, tạo cơ hội và giúp đỡ để mọi học sinh đều được cải thiện thành tích học tập. Thơng qua dự giờ trên lớp, thảo luận, rút kinh nghiệm về những gì học sinh học được, chưa học được mà không đánh giá giáo viên.

<i><b>1.3.4. Phương pháp hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Phương pháp là cách thức tiến hành một cách tự giác, tuần tự nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục đích đã định. Để tổ chức HĐTCM theo hướng NCBH, nhà quản lý có thể sử dụng các phương pháp sau:

<i>1.3.4.1. Nghiên cứu văn bản </i>

Hiệu trưởng Nhà trường chỉ đạo tổ chuyên môn cùng giáo viên nghiên cứu văn bản, Chỉ thị của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về HĐTCM theo hướng NCBH. Kế hoạch của nhà trường về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học. Kinh nghiệm của các trường, của tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn giáo viên, của giáo viên về HĐTCM và dạy học theo hướng NCBH.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>1.3.4.2. Sinh hoạt theo phương pháp thảo luận, làm việc trên sản phẩm </i>

Tổ trưởng chuyên môn cùng tổ viên thực hiện trao đổi về các cách thức thực hiện để hoạt động chuyên môn theo hướng NCBH đạt hiệu quả. Trong đó, bàn bạc, trao đổi những hình thức, phương pháp phù hợp và đảm bảo các tổ viên cùng tham gia thảo luận và đưa ra được ý kiến. Nội dung thảo luận, làm việc trên sản phẩm có thể tập trung vào các vấn đề: Bàn bạc thảo luận mọi hoạt động giảng dạy giáo viên và học tập của học sinh, từ đó phát hiện những khó khăn mà các em gặp phải để có cách tháo gỡ kịp thời giúp các em hứng thú học tập và đạt kết quả cao. Trên cơ sở đó cùng đưa ra biện pháp hữu hiệu có thể chỉnh sửa cách dạy, điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với từng con người riêng lẻ, rút ra kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy.

<i>1.3.4.3. Giao nhiệm vụ cho cá nhân </i>

Tổ trưởng chuyên mơn có thể sử dụng phương pháp phân cơng nhiệm vụ cho mỗi giáo viên. Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên nhằm phát huy khả năng của từng người để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất. Trong hoạt động chuyên môn ở trường tiểu học, tổ trưởng chuyên môn cần căn cứ vào số lượng lớp, khối lớp, môn học phụ trách để có thể phân cơng kết hợp giáo viên giỏi hỗ trợ giáo viên còn hạn chế. Lựa chọn giáo viên dạy minh họa, tổ chức giáo viên dự giờ, đánh giá hiệu quả học tập của học sinh. Trong đó, yêu cầu với giáo viên dự giờ tập trung vào cả hai hoạt động giảng dạy của thầy và quan sát hoạt động của trò (sử dụng các phương tiện để quan sát, ghi chép, quay phim…). Lựa chọn bài khó, bài học cần nghiên cứu từ đó đề xuất hướng giải quyết đối với từng giáo viên, từ đó mỗi giáo viên xác định nhiệm vụ của mình khi HĐTCM theo hướng NCBH.

<i>1.3.4.4. Tổ chức trao đổi mặt đối mặt </i>

Một trong những phương pháp sử dụng đạt hiệu quả HĐTCM theo hướng NCBH là tổ chức trao đổi mặt đối mặt. Đây là phương pháp có thể khai thác hết ưu, nhược điểm về năng lực, chuyên môn của giáo viên khi tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

giảng dạy đồng thời khai thác thuận lợi, khó khăn khi giáo viên áp dụng vào giảng dạy của bản thân. Quá trình trao đổi mặt đối mặt cần phát huy được trí tuệ giáo viên trong tổ cùng thiết kế bài giảng khoa học, bám sát chuẩn kiến thức, kinh nghiệm của từng tổ viên, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; thiết kế câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm bài giảng, tránh nặng nề, quá tải.

<i>1.3.4.5. Tổ chức thực hiện theo quy trình </i>

Đây là một trong những phương pháp có hiệu quả để tổ chức HĐTCM theo hướng NCBH. Tổ trưởng chuyên môn cùng tổ viên xây dựng quy trình. Việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng NCBH cần được thực hiện theo chu trình 4 bước:

Bước 1: Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu Bước 2: Tiến hành bài giảng minh họa và Dự giờ.

Bước 3: Suy ngẫm,thảo luận về giờ dạy minh họa. Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học hàng ngày.

<i><b>1.3.5. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Để HĐTCM theo hướng NCBH được tốt thì cần trang bị các phịng bộ môn và tủ đựng hồ sơ từng tổ, trang bị đầy đủ đồ dùng, thiết bị dạy học. Trang bị các thiết bị công nghệ cao (máy tính, máy chiếu, máy quay,...) đồng thời khuyến khích giáo viên ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.

Xây dựng bầu khơng khí tâm lý sư phạm lành mạnh, làm cho tập thể giáo viên tin tưởng vào sự phát triển của nhà trường để đem hết nhiệt huyết cống hiến cho sự phát triển chung của đơn vị.

Bên cạnh đó, xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích tổ trưởng chun mơn, giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ, thống nhất các loại hồ sơ, sổ sách của tổ, của giáo viên; giảm bớt áp lực công việc và hồ sơ cho giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>1.4. Lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b>

Hiệu trưởng nhà trường với vai trò quản lý HĐTCM theo hướng NCBH là quá trình người Hiệu trưởng hoạch định, tổ chức điều khiển, kiểm tra HĐTCM theo hướng NCBH. Trong tồn bộ q trình quản lý của nhà trường tiểu học quản lý HĐTCM trong đó quản lý HĐTCM theo hướng NCBH là cần thiết trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, đây cũng là hoạt động trọng tâm đòi hỏi người Hiệu trưởng dành nhiều thời gian và công sức nhất.

<i><b>1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH thể hiện tầm nhìn của tổ trưởng chuyên môn về phương hướng phát triển các mặt hoạt động của tổ chuyên môn trong năm học tới, thể hiện qua các mục tiêu, yêu cầu, các biện pháp và nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó; có ý nghĩa như là phương tiện, công cụ quản lý quan trọng giúp tổ trưởng chuyên môn tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá một cách thống nhất các hoạt động của tập thể tổ chuyên môn, cũng như của từng thành viên trong tổ. Giúp tổ trưởng chuyên môn chủ động, tự tin trong công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động của tổ chuyên môn [34]. Kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH thể hiện thống nhất ý chí, nguyện vọng và khả năng phấn đấu vươn lên để phát triển (tâm và lực) của tập thể giáo viên trong tổ chuyên môn; chỉ rõ phương hướng hành động và phối hợp cho mọi thành viên trong tổ; là cơ sở có tính pháp lý cho mỗi thành viên trong tổ chuyên môn xác định kế hoạch hoạt động trong năm học.

Kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH là một trong những loại kế hoạch cơ bản và có tầm quan trọng nhất trong quản lý nhà trường; nó là sự triển khai cụ thể việc thực hiện tầm nhìn, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động trong năm học của nhà trường; có ý nghĩa như là một phương tiện quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo phát triển nhà trường của hiệu trưởng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

nhất là về phương diện chuyên môn nghiệp vụ; đồng thời là một trong những cơ sở cho hoạt động kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng.

- Kế hoạch hoá HĐTCM theo hướng NCBH là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH trong trường tiểu học là sự xác định một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu của tổ chuyên môn và định ra những phương tiện cơ bản để thực hiện có kết quả những nhiệm vụ, chỉ tiêu đó. Khi xác định các mục tiêu nhiệm vụ, cần đưa ra những chỉ tiêu, xác định mức độ, các chỉ tiêu phải được định lượng và biểu thị cụ thể bằng những con số, tỷ lệ % ...

- Bản chất của việc xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH là xác định xem trong năm học, tổ chuyên môn hướng đến những mục tiêu phát triển nào; muốn thực hiện các mục tiêu đó cần phải làm gì, làm thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm.

Như vậy, kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường. Khi xây dựng cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ giáo viên, điều kiện về CSVC và thực tiễn học sinh trong tổ. Trong kế hoạch tổ chun mơn thì nội dung sinh hoạt tổ chun môn là một phần quan trọng. Nội dung này phải thể hiện được những công việc cần làm cho cả năm học và bổ sung những vấn đề nhà trường chỉ đạo hoặc nảy sinh như tăng cường biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu sau mỗi lần kiểm tra định kì; dạy học theo nhóm đối tượng học sinh, theo nhóm sở thích; những vấn đề giáo viên chưa nắm vững hoặc gặp khó khăn trong q trình giảng dạy đặc biệt quan tâm đến những giáo viên mới ra trường hoặc năng lực chun mơn cịn hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Kế hoạch hoạt động của tổ chun mơn được xây dựng theo quy trình sau: Bước 1: Tổ trưởng chuyên môn lập dự thảo kế hoạch năm học (Việc 1: Thu thập, xử lý thông tin; Việc 2: Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; Việc 3: Xây dựng yêu cầu, các chỉ tiêu; Việc 4: Xác định các biện pháp; Việc 5: Dự kiến công việc, thời gian)

Bước 2: Thơng qua, lấy ý kiến đóng góp của tập thể. Bước 3: Điều chỉnh, hoàn thiện chỉnh lý dự thảo kế hoạch. Bước 4: Gửi dự thảo kế hoạch cho Hiệu trưởng phê duyệt. Bước 5: Công bố và thực hiện kế hoạch.

Khi lập kế hoạch tổ chuyên môn theo hướng NCBH, Hiệu trưởng phải có cái nhìn nhạy bén, biết phân tích một cách khoa học những thơng tin có được liên quan đến HĐTCM để chỉ ra những thuận lợi và khó khăn cho bước phát triển tiếp theo của nhà trường trong năm học, trong đó có bước phát triển về chun mơn. Trên cơ sở đó, Hiệu trưởng xác định rõ ràng và cụ thể các phương án, các biện pháp thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường, trong đó có HĐTCM và quản lý HĐTCM. Hiệu trưởng cần có sự bàn bạc và cân nhắc kỹ trong hội đồng sư phạm nhà trường để tạo ra sự đồng tình nhất trí cao khi thực hiện mục tiêu giáo dục, quản lý HĐTCM [20]. Từ mục tiêu, phương pháp, biện pháp đã được xác định, Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể của nhà trường trong năm học, trong đó có kế hoạch HĐTCM, quản lý HĐTCM. Đây là kế hoạch tổng quát của nhà trường, được xây dựng theo biên chế năm học, trọng tâm là HĐTCM và quản lý HĐTCM. Nó mang ý nghĩa rất quan trọng và có tính định hướng cao trong quá trình quản lý nhà trường, nhất là quản lý HĐTCM. Sau khi xây dựng kế hoạch tổng quát, Hiệu trưởng chỉ đạo phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, trưởng các bộ phân xây dựng kế hoạch cụ thể đối với nhiệm vụ được phân cơng. Hiệu trưởng cần có biện pháp chỉ đạo sao cho kế hoạch của các tổ, các bộ phận đảm bảo tính đồng bộ, có khả năng phối hợp cao, cùng hướng vào thực hiện mục tiêu về chuyên môn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>1.4.2. Tổ chức hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trị, nhiệm vụ và vị trí cơng tác. Cho nên, có thể nói việc xây dựng các vai trị, nhiệm vụ là chức năng tổ chức trong quản lý. Tổ chức, nói rộng ra là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà khơng có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật. Chức năng của tổ chức bộ máy như một quá trình, bao gồm các bước như: Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức; phân chia tồn bộ cơng việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách logic và hiệu quả, bước này gọi là phân chia bộ phận; thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng; theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần.

Tổ chức HĐTCM theo hướng NCBH là biện pháp có ý nghĩa quyết định trong việc biến kế hoạch thành hiện thực. Hiệu trưởng cụ thể hoá kế hoạch chuyên môn chung thành chương trình hành động, chỉ tiêu chung cho toàn trường tiểu họcành chỉ tiêu cho từng tổ chuyên môn; từ kế hoạch chuyên môn trường tiểu họcành kế hoạch chun mơn cho từng tổ, nhóm bộ mơn, từng khối lớp, từng giáo viên để phấn đấu thực hiện. Để kế hoạch chuyên môn theo hướng NCBH có tính thực tiễn và khả thi, Hiệu trưởng cần chú ý tới tính chủ động, sáng tạo của các tổ, nhóm bộ mơn, của từng giáo viên trong HĐTCM, tạo “hành lang” hợp lý cho các tổ chuyên môn và giáo viên áp dụng những biện pháp thích hợp với điều kiện cụ thể trong HĐTCM; các tổ, bộ phận khác phối hợp đồng bộ để hỗ trợ tốt nhất cho các tổ chuyên môn và giáo viên bộ mơn hồn thành tốt HĐTCM theo kế hoạch đã đề ra. Tổ chức HĐTCM theo hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

NCBH ở trường tiểu học một cách khoa học là phải tạo khả năng cho hợp lý hoá lao động quản lý HĐTCM của Hiệu trưởng, phải hoàn thiện các điều kiện tối ưu cho lao động chuyên môn, đảm bảo hiệu suất cao nhất trong khi thực hiện HĐTCM, tiết kiệm về phương tiện vật chất, thời gian và lao động của cán bộ, giáo viên trong HĐTCM và đảm bảo được hiệu quả cao. Hiệu trưởng phải tổ chức tốt hoạt động của “bộ máy” nhà trường, tức là làm tốt công tác tổ chức cán bộ, nhất là các tổ trưởng chuyên môn ở các bộ môn, bởi vì đây là những người trực tiếp quản lý HĐTCM ở các tổ, trực tiếp làm việc với giáo viên để thực thi nhiệm vụ chuyên môn, giúp cho công tác quản lý HĐTCM có hiệu quả. Hiệu trưởng phải nắm vững đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường mình về năng lực chuyên môn, năng lực công tác xã hội, khả năng vận động quần chúng, phải hiểu được tâm tư hoàn cảnh của từng người để từ đó có sự phân công hợp lý, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực bản thân, tạo thành sức mạnh to lớn cho nhà trường. Hiệu trưởng phải chuẩn bị và cung ứng kịp thời các điều kiện vật chất, tài chính, tinh thần, biết khai thác tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ. Kế hoạch sẽ chỉ được thực hiện thắng lợi khi nó phù hợp với từng địa phương, từng hoàn cảnh cụ thể và khi người Hiệu trưởng đáp ứng được yêu cầu của kế hoạch.

<i><b>1.4.3. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Chỉ đạo thực hiện là chức năng thể hiện năng lực của người quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Người điều khiển hệ thống phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. Chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể theo một định hướng nhất định, liên kết,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

động viên người dưới quyền hoàn thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chỉ đạo gồm việc ra lệnh cho các bộ phận, cá nhân thực hiện nhiệm vụ công tác; hướng dẫn cách làm; điều hồ, phối hợp cơng tác giữa các bộ phận, các cá nhân; kích thích tập thể và cá nhân thi đua làm tốt công việc được phân công; bồi dưỡng cán bộ, giáo viên. Người Hiệu trưởng giỏi phải tạo được sự đồng bộ về mọi phương diện, chủ động sáng tạo trong việc tập hợp cấp dưới, xử lý các nguồn thơng tin một cách chính xác để điều khiển, điểu chỉnh trong quá trình quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Trong quản lý trường học nói chung, quản lý HĐTCM theo hướng NCBH nói riêng, Hiệu trưởng có vai trị như một nhạc trưởng, điều hành tới từng nhạc cơng (Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và trưởng các bộ phận, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, công nhân viên…) trong từng tiết tấu (kế hoạch chuyên môn theo hướng NCBH và thực hiện kế hoạch chuyên môn trong từng lớp, khối, buổi học, từng tuần, từng tháng, học kỳ và cả năm học..) [34]. Tất cả sự phối hợp ăn ý tạo nên bản giao hưởng hồnh tráng. Trong HĐTCM có nhiều tình huống có thể xảy ra từ nhiều nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả HĐTCM đòi hỏi Hiệu trưởng phải giải quyết. Có tình huống xảy ra do yếu tố bên ngồi, có tình huống do người “trong trường” (giáo viên, học sinh), có tình huống do người “ngồi trường”, có tình huống về lĩnh vực vật chất, sức khoẻ… Các tình huống trên, từng trường hợp cụ thể đều có ảnh hưởng tới quá trình HĐTCM của nhà trường. Tất cả những vấn đề đó đều địi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời, nhạy bén, sâu sắc của Hiệu trưởng.

<i><b>1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b></i>

Để đánh giá kết quả HĐTCM theo hướng NCBH trong nhà trường, tổ chun mơn thực hiện các hình thức kiểm tra - đánh giá:

- Kiểm tra nội bộ trường học: Nội dung kiểm tra: Toàn diện các lĩnh vực nội dung chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục học sinh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

- Kiểm tra toàn diện một giáo viên: Trình độ chun mơn - nghiệp vụ (tay nghề): thông qua dự giờ trên lớp và các hoạt động giáo dục học sinh; Thực hiện quy chế chuyên môn: việc thực hiện chương trình, quy định của nhà trường, tham gia các hoạt động cải tiến phương pháp giáo dục hóc sinh... ý thức trách nhiệm; Kết quả giáo dục học sinh (thông qua kiểm tra chất lượng học sinh: thường xuyên, định kỳ và đột xuất); Tham gia các hoạt động giáo dục khác: công tác Đồn, cơng tác phụ huynh học sinh, cơng tác tự bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm…

- Kiểm tra giờ dạy của giáo viên: Kiểm tra hồ sơ của giáo viên: việc chuẩn bị bài dạy trên lớp đúng chương trình và kế hoạch giảng dạy cá nhân, chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học…; Giảng dạy trên lớp của giáo viên; Kết quả nhận thức (lĩnh hội tri thức) của học sinh trên lớp. Trong quá trình kiểm tra việc giảng dạy trên lớp được tiến hành theo quy trình sau: Dự giờ dưới nhiều hình thức: báo trước, khơng báo trước, các lớp song song, dự liên tục cả buổi, theo chuyên đề, có lựa chọn, có thể mời chuyên gia cùng dự; Phân tích sư phạm bài trên lớp đã dự: dựa vào lý thuyết các kiểu bài học, phân tích hoạt động giáo viên - học sinh trong việc thực hiện mục đích - nội dung - phương pháp - kết quả và mối quan hệ tương tác giữa chúng; Hiệu trưởng nêu kết luận cuối cùng, ghi biên bản, lưu hồ sơ.

- Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên

Nội dung kiểm tra: Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng: nhận thức, vai trị, tác dụng, uy tín, khả năng lãnh đạo chun mơn…; Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: bản kế hoạch, biên bản, chất lượng dạy, các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, sáng kiến kinh nghiệm. Kiểm tra nề nếp chuyên môn: soạn bài, dự giờ, giảng mẫu… Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh. Kiểm tra chất lượng chăm sóc, giáo dục của tổ, nhóm chun mơn, tác dụng, uy tín trong trường… Trong trường tiểu học, kiểm tra việc giảng dạy của giáo viên, trong quá trình kiểm tra phải chú ý đến việc tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

vấn cho đối tượng kiểm tra, qua kiểm tra nên gợi ý, hướng dẫn, phân tích cho giáo viên thấy ưu điểm, thiếu sót, đặc biệt là nguyên nhân của những thiếu sót để cá nhân, tổ chức làm tốt hơn trong HĐTCM nói riêng, hoạt động giáo dục nói chung. Kiểm tra khơng chỉ là điều chỉnh mà kiểm tra cịn là phát triển.

<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học ở trường tiểu học </b>

<i><b>1.5.1. Yếu tố khách quan </b></i>

<i>1.5.1.1. Quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển giáo dục tiểu học </i>

Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc nâng cao chất lượng và tăng cường phát triển giáo dục tiểu học, cam kết mạnh mẽ nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. Các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục cùng với ngân sách thường xuyên đã đầu tư để xây dựng trường, lớp tăng và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, đặc biệt là đối với các vùng khó khăn, núi cao hải đảo. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ Tám ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [2]. Đây là minh chứng cho sự quan tâm của Chính phủ đối với bậc học đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

<i>1.5.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học </i>

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có tác dụng lớn lao đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học. Tổ chuyên môn phối hợp với bộ phận CSVC nhằm trang bị, sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ tốt cho các HĐTCM theo hướng NCBH. Tổ chuyên môn lên kế hoạch sử dụng, bảo quản và đề xuất mua sắm bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học ngay từ đầu năm học. Tổ trưởng phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc sử dụng, bảo quản CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học. Tổ chuyên môn quy định cho giáo viên khi lên kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hoạch bài giảng đối với mỗi bài dạy, chuyên đề mình phụ trách phải có kế hoạch về thiết bị dạy học phục vụ cho bài giảng đó. Việc sử dụng thiết bị dạy học phải đúng mục đích của bài giảng, của mơn học và không được lạm dụng. Việc xây dựng môi trường lớp học, cảnh quan sư phạm, trang bị CSVC và trang thiết bị, học liệu phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường. Ngoài ra, nhà trường cần có một phịng chuyên môn để tổ chức sinh hoạt chuyên môn và cất giữ các tài liệu, đồ dùng, đồ chơi chung của các khối lớp sẽ luân phiên sử dụng trong quá trình dạy học. Cán bộ quản lý giáo dục tiểu học các trường tiểu học cần nhận thức được tầm quan trọng của CSVC, thiết bị dạy học chính nó đã nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, từ đó có kế hoạch đầu tư về tài lực, vật lực cho hoạt động này. Điều quan trọng nhất là việc quản lý chỉ đạo giáo viên tận dụng điều kiện CSVC, sử dụng có hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, công nghệ thông tin, ngoại ngữ như thế nào khi thực hiện công tác giáo dục học sinh. Chương trình giáo dục tiểu học mới cũng là một định hướng để các nhà trường, địa phương từng bước tăng cường đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu, phương tiện cho việc giáo dục học sinh. Và đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học.

<i><b>1.5.2. Yếu tố chủ quan </b></i>

<i>1.5.2.1. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên </i>

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế có 9 nhiệm vụ và giải pháp. Trong đó nhiệm vụ và giải pháp thứ 6 có nêu: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.”[2] Trong giáo dục, vấn đề nổi lên hàng đầu là giáo viên. Đối với giáo dục tiểu học thì người giáo viên lại giữ vai trị vơ cùng quan trọng, người giáo viên sẽ là một tấm gương để

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

học sinh soi vào bắt chước. Giáo viên là nhân tố quyết định ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy - học. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đội ngũ giáo viên ở bậc học tiểu học còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đồng đều, chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục tiểu học hiện nay. Chất lượng giáo viên đang công tác ở bậc tiểu học cũng đang tồn tại nhiều điểm bất cập như: chậm đổi mới phương pháp dạy học để đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới; thiếu cập nhật thông tin, bồi dưỡng, nâng cao trình độ. Một trong số những nguyên nhân dẫn đến tình trạng giáo viên ở bậc học tiểu học thiếu về số lượng, bất cập về chất lượng là do chế độ chính sách đãi ngộ đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học còn nhiều điểm bất hợp lý, chưa tạo ra được động lực để giáo viên rèn luyện về phẩm chất, nâng cao năng lực dạy học. Chính vì vậy, người giáo viên cần phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo chuẩn, trên chuẩn. Tất cả những yêu cầu trong 3 lĩnh vực đó buộc người giáo viên phải đạt đựợc đều ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục học sinh trong trường tiểu học và ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chuyên môn. Một tổ chuyên môn vững mạnh, phát triển cũng nhờ một đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn cao và nghiệp vụ vững vàng, sáng tạo.

<i>1.5.2.2. Chỉ đạo của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường tiểu học </i>

Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” đã chỉ rõ: mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện mục tiêu đó, trong mỗi nhà trường, Hiệu trưởng là người lãnh đạo phát triển đội ngũ của nhà trường. Hiệu trưởng phải chủ động thu hút

</div>

×