Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

tiểu luận quản trị xuất nhập khẩu đề tài hợp đồng xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.45 KB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG THƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU</b>

<b>ĐỀ TÀI: HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU</b>

<b>NHÓM BEAN</b>

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG THƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINHKHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH</b>

<b>ĐỀ TÀI: HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU</b>

<b>Nhóm: BeanGiảng viên hướng dẫn: TS Trần Thị Xuân Viên</b>

Trưởng nhóm: Nguyễn Phương Thùy Trâm 8. Nguyễn Thị Minh Thư 9. Nguyễn Phương Thùy Trâm 10.Lâm Gia Yến

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Nhóm Bean xin cam đoan đề tài tiểu luận: Chương 3 Hợp đồng xuất nhập khẩu là do nhóm Bean đã nghiên cứu và thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả bài làm của đề tài Chương 3 Hợp đồng xuất nhập khẩu là hồn tồn trung thực và khơng sao chép từ bất kỳ bài tập nào của nhóm khác.

Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

(Ký tên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Nhóm Bean xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Cơng thương TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em được tiếp cận môn học Quản trị xuất nhập khẩu.

Bên cạnh đó, nhóm Bean muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên TS Trần Thị Xuân Viên đã giảng dạy và hướng dẫn kỹ lưỡng cho chúng em. Nhờ đó, chúng em đã có cơ hội tìm tịi, học hỏi và phát triển đề tài này.

Mặc dù đã dành nhiều thời gian và nỗ lực để hoàn thành bài tiểu luận nhưng nhóm cũng khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong nhận được những lời góp ý của Cơ để bài tiểu luận của nhóm ngày càng hồn thiện hơn.

Nhóm Bean xin chân thành cảm ơn Cô!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG 3. HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẦU</b>

<b>3.1. Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường thế giới3.1.1. Mua bán thông thường</b>

Mua bán thông thường là hình thức mua bán trực tiếp hoặc thơng qua trung gian thứ ba để thực hiện các giao ước mua bán phù hợp:

<b>- Đối với mua bán thông thường trực tiếp:</b>

o Các bên mua và bán tự động tìm kiếm và thỏa thuận với nhau để thực hiện các bước mua bán hàng hóa.

o Đặc điểm:

 Có thể chủ động đàm phán với nhau  Lợi nhuận được đảm bảo

<b>- Đối với mua bán thông thường trung gian:</b>

o Mua bán trung gian là phương thức giao dịch trong đó 2 bên mua và bán thơng qua người thứ 3 để ký kết và thực hiện hợp đồng

o Đặc điểm:

 Có sự lệ thuộc  Lợi nhuận bị chia sẻ

 Hàng hóa có các yêu cầu đặc biệt

<b>- Các loại hình trung gian:</b>

o Mơi giới: là trung gian đơn thuần giữa người bán và người mua, giúp người mua tìm người bán, người bán tìm người mua và giúp hai bên ký được hợp đồng.

o Đặc điểm:

 Quan hệ giữa bên ủy thác và môi giới là ngắn hạn  Người mơi giới có thể nhận thù lao cả hai bên

 Người môi giới không đứng trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng.

o Đại lý: là trung gian tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của các bên mua bán.

<b>3.1.2. Mua bán đối lưu</b>

Mua bán đối lưu là các hoạt động trao đổi hàng hóa trong thương mại quốc tế, trong đó hai (nhiều) bên tiến hành trao đổi hàng hóa nọ lấy hàng hóa kia.

<b>- Đặc điểm:</b>

o Xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ chặt chẽ với nhau o Mục tiêu của giao dịch không phải là ngoại tệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

o Đồng tiền làm chức năng tính giá là chủ yếu

<b>- Cân bằng nhau về quyền lợi giữa các bên. Sự cân bằng này được thể hiện ở</b>

những khía cạnh sau:

o Cân bằng về mặt hàng o Cân bằng về giá cả o Cân bằng về tổng giá trị

Hiện thì có các hình thức mua bán đối lưu sau:

<b>- Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter): Là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng</b>

tiền trong thanh toán

<b>- Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán đối lưu,</b>

nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán. Để phịng ngừa rủi ro thường sử dụng thư tín dụng đối khai: Thư tín dụng là bất cứ thỏa thuận nào, dù được gọi hoặc mô tả như thế nào mà theo đó khơng thể hủy ngang và trở thành một cam kết của ngân hàng phát hành thư tín dụng về việc thanh tốn khi chứng từ xuất trình hợp lệ.

<b>- Nghiệp vụ Buy Back: Là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực đầu tư trung</b>

và dài hạn. Trong đó một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và sẽ nhận lại sản phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra.

<b>3.1.3. Gia công quốc tế (International Processing)</b>

<b>- Khái niệm: là một phương thức giao dịch trong đó bên đặt gia công giao</b>

nguyên liệu và hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cho bên nhận gia công. Bên nhận gia công tổ chức sản xuất và giao lại sản phẩm, nhận một khoản tiền công. Hai bên nhận và đặt gia cơng có quốc tịch khác nhau.

Ví dụ: Apple Inc. hiện có một số nhà máy lắp ráp và sản xuất linh kiện tại Việt Nam.

<b>Đặc điểm </b>

 Quyền sở hữu không thay đổi: Điều này ám chỉ rằng khi sản phẩm được gia công quốc tế, quyền sở hữu của cơng ty gốc khơng bị thay đổi. Ví dụ, nếu công ty A ở Mỹ gia công sản phẩm tại Trung Quốc, sản phẩm vẫn thuộc sở hữu của công ty A.

 Tiền công tương đương với lượng lao động hao phí: Điều này ám chỉ rằng tiền cơng trả cho lao động trong q trình gia cơng quốc tế phải tương xứng với lượng công việc và thời gian lao động hao phí. Điều này đảm bảo cơng nhân được trả công công bằng và công ty không bị thiệt hại về chi phí lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

 Được hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan: Các công ty gia công quốc tế thường được hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan từ các quốc gia nơi họ sản xuất. Điều này có thể bao gồm giảm thuế nhập khẩu, miễn thuế xuất khẩu, và các chính sách khác để khuyến khích hoạt động sản xuất và gia cơng quốc tế.

<b>Các loai hình gia cơng quốc tế </b>

 Giao nguyên liệu thu sản phẩm Đây là một phương pháp gia cơng trong đó cơng ty giao ngun liệu hoặc thành phẩm cho một đối tác gia công để họ tiến hành gia công thành sản phẩm cuối cùng.

Ví dụ: Cơng ty A sản xuất linh kiện điện tử và giao chúng cho Công ty B để lắp ráp thành sản phẩm hồn chỉnh.

 Gia cơng theo kiểu mua đứt bán đoạn Đây là một hình thức gia cơng trong đó cơng ty mua ngun liệu hoặc thành phẩm từ một đối tác gia cơng, sau đó tiến hành gia cơng hoặc hồn thiện sản phẩm trước khi bán cho khách hàng cuối cùng.

Ví dụ: Cơng ty A mua linh kiện từ Cơng ty B, sau đó tự lắp ráp và đóng gói thành sản phẩm hồn chỉnh trước khi bán cho người tiêu dùng.

 Gia công chuyển tiếp Đây là một phương pháp gia cơng trong đó công ty chuyển sản phẩm hoặc thành phẩm từ một giai đoạn sản xuất đến giai đoạn tiếp theo để hồn thiện.

Ví dụ: Cơng ty A sản xuất các bộ phận nhỏ và giao cho Cơng ty B để hồn thiện sản phẩm cuối cùng.

<b>3.1.4 Các phương thức khác</b>

<b>Giao dịch tái xuất: Sản phẩm được nhập khẩu vào một quốc gia và sau đó xuất</b>

khẩu ra một quốc gia khác.

Ví dụ: Cơng ty A nhập khẩu linh kiện điện tử từ Trung Quốc, sau đó lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh tại Việt Nam và xuất khẩu sang Mỹ để bán cho người tiêu dùng.

<b>Thương mại điện tử: Giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các</b>

kênh trực tuyến.

Ví dụ: Cơng ty B kinh doanh trực tuyến thông qua trang web của họ. Họ bán các sản phẩm thời trang, điện tử, và đồ gia dụng cho khách hàng trên toàn thế giới.

<b>Đấu giá quốc tế: Sản phẩm được bán cho người mua có giá cao nhất trong một</b>

phiên đấu giá.

Ví dụ: Một bức tranh nổi tiếng được đưa vào phiên đấu giá tại một nhà đấu giá danh tiếng. Người mua có giá cao nhất sẽ sở hữu bức tranh này.

<b>Đấu thầu quốc tế: Các công ty tham gia đấu thầu để giành quyền thực hiện một</b>

dự án hoặc cung ứng hàng hóa/dịch vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Công ty X tham gia đấu thầu để giành quyền xây dựng một cầu ở Brazil. Họ đấu với các công ty khác để thực hiện dự án này.

<b>Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa: Giao dịch hàng hóa thơng qua các sàn</b>

giao dịch chuyên nghiệp.

Ví dụ: Các nhà đầu tư mua bán hợp đồng tương lai dầu thô thông qua sàn giao dịch hàng hóa tại London.

<b>Giao dịch tại hội chợ và triển lãm: Các sự kiện thương mại quốc tế để trưng</b>

bày và giao dịch sản phẩm.

Ví dụ: Cơng ty Y tham gia triển lãm ô tô quốc tế tại Đức để trưng bày và quảng bá các mẫu xe mới của họ.

<b>Nhượng quyền thương mại: Công ty cho phép người khác sử dụng thương</b>

hiệu, bản quyền, hoặc cơng nghệ của họ theo một thỏa thuận.

Ví dụ: Công ty Z cho phép một công ty khác sử dụng thương hiệu của họ để sản xuất và bán sản phẩm dưới tên thương hiệu của công ty Z.

Những phương thức này đều đóng góp vào sự phát triển kinh tế và thương mại trên toàn cầu.

<b> 3.2 Hợp đồng xuất nhập khẩu</b>

<i><b>3.2.1 Giới thiệu khái quát về hợp đồng xuất nhập khẩu</b></i>

<i>3.2.1.1. Khái niệm</i>

Hợp đồng xuất nhập khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa thuận giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán phải cung cấp hàng hóa chuyển giao các chứng từ liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

<i>3.2.2.2. Đặc điểm</i>

Hợp đồng xuất nhập khẩu có các đặc điểm :

Chủ thể của hợp đồng người mua người bán có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc gia khác nhau, nếu việc mua bán được thực hiện trên lãnh thổ của cùng một quốc gia thì hợp đồng mua bán cũng khơng mang tính quốc tế.

Đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ của một trong hai hoặc cả hai bên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hàng hóa- đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Văn bản hợp đồng là văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện điều khoản đã thỏa thuận và ký kết trong hợp đồng. Những văn bản phải được hình thành trên cơ sở thỏa thuận một cách bình đẳng và tự nguyện giữa các bên

Chủ thể hợp đồng có thể giữa pháp nhân và pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Pháp nhân là một tổ chức được thành lập một cách hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó. Có quyền quyết định của mình, có quyền tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.

Cá nhân phải có năng lực hành vi pháp lý, mọi cá nhân đều có khả năng ký kết hợp đồng ngoại trừ người vị thành niên, kẻ say rượu, người tâm thần và người mất quyền công dân

<b>3.2.1.3. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực</b>

<b>Để hợp đồng mua bán hàng hố quốc tế có hiệu lực cần thoả mãn các điềukiện sau:</b>

 Chủ thể hợp đồng hợp pháp  Nội dung hợp đồng phải hợp pháp  Hình thức hợp đồng phải hợp pháp  Đối tượng của hợp đồng phải hợp pháp

 Hợp đồng được giao kết trên cơ sở ý chí tự nguyện giữa các bên

<b>Chủ thể hợp đồng</b>

Chủ thể Việt Nam là thương nhân (pháp nhân và cá nhân), là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự.

<i>Pháp nhân phải là một tổ chức có đầy đủ các kiều kiện sau: được thành lập một</i>

cách hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó. Có quyền quyết định của mình, có quyền tự tham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

các quan hệ pháp luật (theo Điều 84 Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005). Chỉ có các pháp nhân có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu mới được phép tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.

<i>Cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng</i>

lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự (Điều 14 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005). Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Vì vậy, mọi cá nhân đều có khả năng ký kết hợp đồng, ngoại trừ người vị thành niên, người bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, những người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đinh và người bị mất quyền công dân.

Chủ thể phía nước ngồi có thể là cá nhân và tổ chức nước ngoài. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân nước ngoài, về nguyên tắc chung, được quy định chung bởi luật mà người đó mang quốc tịch. Muốn biết một tổ chức nước ngồi nào đó có đủ tư cách ký kết hợp đồng với đối tác Việt Nam hay khơng thì phải căn cứ vào luật của nước mà tổ chức đó mang quốc tịch để xác định tư cách pháp nhân của tổ chức đó, tức là tìm hiểu xem theo luật của nước đó, tổ chức cần xem xét có phải là pháp nhân hay không.

<b>Nội dung hợp đồng</b>

Hợp đồng phải bao gồm những nội dung theo quy định của luật áp dụng cho hợp đồng.

Phải xem xét đến bộ luật Dân sự. Theo điều 402 của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005, khi ký kết hợp đồng các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau: Đối tượng của hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiên hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, các nội dung khác. Điều này đảm bảo quyền tự do giao kết hợp đồng của các bên trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật.

Công ước 1980 quy định tối thiểu về các nội dung bắt buộc này, chỉ xoay quanh 3 điều khoản: Tên hàng, số lượng và giá cả (Điều 14).

<b>Hình thức hợp đồng</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nhiều nước quy định hợp đồng có thể được lập bằng văn bản, bằng miệng hoặc các hình thức khác tuỳ theo thoả thuận giữa các bên. Một số nước khác lại quy định hợp đồng xuất nhập khẩu bắt buộc phải được lập bằng văn bản.

Điều 24 (Luật Thương mại Việt Nam 2005) quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá:

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 27.2 (Luật Thương mại), mua bán hàng quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Theo điều 3. mục 15, Luật Thương mại Việt Nam, thì các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định pháp luật.

Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể đuọce thành lập bằng nhiều cách như:  Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung mua – bán, mọi

điều kiện giao dịch đã thoả thuận và có chữ ký hai bên.

 Hợp đồng gồm nhiều văn bản như những điện báo, thư từ giao dịch. Công ước Viên 1980 cho phép các nước thành viên sử dụng rẩ cả các hình thức hợp đồng văn bản hoặc mặc nhiên. Điều 11 của Công ước Viên 1980 quy định: “Hợp đồng mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ một yêu cầu nào khác về hình thức hợp đồng. Hợp đồng có thể chứng minh bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng”. Điều 96 của Công ước viên 1980 quy định: “ Nếu luật của một quốc gia thành viên quy định hợp đồng mua bán phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản thì quốc gia đó có thể bất cứ lúc nào tuyên bố chiếu theo điều 12, rằng mọi quy định của các điều 11, 29 hay của phần thứ hai Cơng ước Viên này cho phép một hình thức khác với hình thức văn bản cho việc ký kết, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng mua bán, hay cho mọi chào hàng, chấp nhận chào hàng hay sự thể hiện ý định nào khác sẽ không áp dụng nếu như chỉ cần một trong các bên

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

có trụ sở thương mại tại quốc gia”. Như vậy, khi gia nhập Công ước Viên, các thành viên vẫn có thể bảo lưu về quy định này.

Đối tượng hợp đồng

Đối tượng hợp đồng phải hợp pháp phải được xuất nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

Theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/01/2006 thì hàng hố xuất nhập khẩu được chia thành 3 nhóm:

<b>- Hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu.</b>

<b>- Hàng xuất nhập khẩu có điều kiện, tức là phải có giấy phép của Bộ Công</b>

Thương hoặc cán Bộ quản lý chuyên ngành.

<b>- Hàng tự do xuất nhập khẩu.</b>

Ý chí tự nguyện của các bên

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế phải thể hiện ý chí tự nguyện của các bên: bên bán đồng ý bán hàng, bên mua đồng ý mua, khơng có sự cưỡng bức, lừa dối hay nhầm lẫn.

<b>3.2.1.4. Kết cấu của hợp đồng xuất nhập khẩu</b>

Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế thường gồm ba phần: Phần giới thiệu, các điều kiện và điều khoản của hợp đồng và phần kết thúc hợp đồng.

Phần giới thiệu

Thường gồm những thông tin sau:

<b>- Tiêu đề: Hợp đồng, bảng thoả thuận</b>

<b>- Số hợp đồng: Cần thể hiện sao cho dễ nhận biết hợp đồng một cách nhanh</b>

chóng, dễ dàng nhận biết và lưu trữ hợp đồng để tham chiếu sau này. Ví dụ: Contract No:253/2013/Cen-Lom được hiểu là hợp đồng giữa công ty Century và công ty Lombardini SRL được ký vào ngày 25/03/2013.

<b>- Địa điểm và địa điểm ký kết hợp đồng: Có thể được ghi đầu hoặc cuối. Góp</b>

phần xác định nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nếu các bên không thoả thuận nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồng, đó là luật ký kết hợp đồng.

<b>- Tên và địa chỉ các bên: Nếu người ký kết không phải người đại diện cho</b>

thương nhân đó theo luật thì họ phải là người đại diẹn theo uỷ quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>- Định nghĩa: Định nghĩa về các hàng hoá, dịch vụ phức tạp hoặc các thuật</b>

ngữ được gắn một ý nghĩa riêng cho hợp đồng đang đề cập, không theo các cách hiểu thông thường.

<b>- Cơ sở ký kết hợp đồng: Hiệp định, Nghị định, sự tự nguyện và nhu cầu của</b>

các bên.

<b>- Thoả thuận tự nguyện giữa các bên: Các bên cùng nhau thoả thuận rằng bên</b>

bán cam kết và bên mua hàng hoá theo các điều khoản và điều kiện hợp đồng.

Các điều khoản, điều kiện:

<b>- Hàng hoá: Tên hàng, chất lượng, số lượng, bao bì, đóng gói.- Điều kiện tài chính: Giá cả, thanh tốn, chứng từ thanh tốn.</b>

<b>- Điều kiẹn về vận tải: Thời gian, địa điểm giao hàng, vấn đề chuyển tải.- Điều khoản pháp lý: Luật áp dụng, khiếu nại, trường hợp bất khả kháng,</b>

trọng tài. Phần kết

<b>- Số bản hợp đồng và số lượng hợp đồng giữ lại của mỗi bên.</b>

<b>- Ngôn ngữ của hợp đồng: Nếu hợp đồng được thể hiện bằng nhiều ngôn ngữ</b>

thì phải quy định rõ những ngơn ngữ đó có giá trị pháp lý ngang nhau khơng, nếu khơng thì phải quy định bản có ngơn ngữ nào là bản chú yếu sẽ được xem xét khi có tranh chấp xảy ra.

<b>- Thời gian hiệu lực của hợp đồng.</b>

<b>- Quy định liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng.- Chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của các bên</b>

<b>3.2.2. Nội dung các điều kiện và điều khoản của Hợp đồng xuất nhập khẩu</b>

Các điều khoản, nội dung trong hợp đồng xuất nhập khẩu sẽ được các bên thỏa thuận với nhau. Cơ bản, trên hợp đồng cần có các thơng tin như sau:

<i>3.2.2.1. Tên hàng (commodity)</i>

Trên hợp đồng cần có thơng tin chi tiết về bên xuất và nhập khẩu, bao gồm:

<b>- Tên, địa chỉ, quốc tịch, người đại diện của các bên.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>- Số điện thoại, fax, email, website của các bên.- Mã số thuế, số tài khoản ngân hàng của các bên.</b>

Ngoài ra, ở phần này cần nêu rõ: Tên hợp đồng, số và Ký hiệu hợp đồng, thời gian ký kết Hợp đồng, tên các Quốc gia liên quan;

<b>(1) Số hợp đồng (CONTRACT NO.) thường do bên soạn thảo hợp đồng đặt ra</b>

và có tác dụng gọi nhớ thơng tin để dễ nhận ra hợp đồng với đối tác nào, ký kết vào khoảng thời gian nào…

<b>(2) Ngày hợp đồng (DATE) chính là ngày soạn thảo bản nháp cuối cùng của</b>

hợp đồng. Cũng cản lưu ý ngày hợp đồng không chắc chắn là ngày hợp đồng có hiệu lực pháp lý

Ví dụ:

<b>(3) Người xuất khẩu và người nhập khẩu (SELLER & BUYER) ghi cụ thể cácthông tin như: Tên công ty (Name), Địa chỉ (Address), Số điện thoại (Tel),…Người đại diện (Representative) hoặc Giám uốc (Director).</b>

Ví dụ:

(4) Tên hàng (COMMODITY NAME) nói lên đối tượng của hợp đồng, cần diễn thật chính xác và ngắn gọn bằng cách thơng tin bao gồm Mơ tả hàng hóa (Descriptions), Mã sản phẩm (Model No.), Kích thước (Dimension),…

Trong các điều kiện và điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu, "tên hàng" thường được xác định như là một phần quan trọng để định rõ sản phẩm hoặc hàng hóa mà bên mua và bên bán đang thảo thuận. Tên hàng cung cấp thông tin cụ thể về sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

phẩm được giao dịch và giúp xác định rõ ràng về chủ thể của hợp đồng. Dưới đây là một số ví dụ về cách tên hàng có thể được xác định trong hợp đồng xuất nhập khẩu:

3. Nguyên vật liệu và sản phẩm nguyên liệu:  Nguyên liệu công nghiệp

Trong hợp đồng xuất nhập khẩu, tên hàng thường được mô tả chi tiết để tránh hiểu lầm và tranh chấp trong q trình thực hiện hợp đồng. Thơng tin về tên hàng cũng giúp trong việc xác định các yêu cầu về quy định hải quan, vận chuyển và bảo hiểm phù hợp.

3.2.2.2. Số lượng (Quantity)

Trong các điều kiện và điều khoản của hợp đồng xuất nhập khẩu, "số lượng" thường là một yếu tố quan trọng, vì nó xác định số lượng sản phẩm hoặc hàng hóa được mua hoặc bán. Dưới đây là cách mà số lượng thường được xác định và quản lý trong hợp đồng:

1. Số lượng cụ thể: Hợp đồng sẽ chỉ định số lượng cụ thể của sản phẩm hoặc hàng hóa được mua bán. Ví dụ, 1000 đơn vị, 5000 kg, 200 thùng, v.v.

2. Phạm vi số lượng: Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể xác định một phạm vi số lượng, ví dụ như "tối thiểu 1000 đơn vị" hoặc "tối đa 5000 đơn vị".

3. Điều chỉnh số lượng: Hợp đồng có thể chứa các điều khoản về việc điều chỉnh số lượng trong trường hợp cần thiết, chẳng hạn như sự thay đổi trong nhu cầu hoặc sản xuất. Các điều kiện này có thể bao gồm quy định về thời gian cung cấp thông báo và phương thức thỏa thuận về sự điều chỉnh số lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

4. Đơn vị đo lường: Số lượng thường được kèm theo với đơn vị đo lường cụ thể như cái, kg, hộp, thùng, và v.v.

5. Chất lượng và số lượng: Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể yêu cầu rằng sản phẩm được cung cấp phải đảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng. Số lượng cần được xác định một cách chính xác và rõ ràng trong hợp đồng để tránh những tranh cãi và hiểu lầm trong quá trình thực hiện hợp đồng.

(6) Số lượng hàng hóa (QUANTITY) có thể thể hiện bằng Đơn vị (Unit), Trọng lượng tịnh (Net weight) và Trọng lượng cả bì (Gross weight) hoặc thể hiện bằng Thể tích (Volume)… Đối với một số mặt hàng như Gạo, Gỗ, Đá… có thể quy định thêm Dung sai (Tolerance) cho phép giao hàng nhiều hơn hoặc ít hơn so với số lượng quy định ban đầu.

Ví dụ:

Hàng hóa cũng cần có thơng tin về mơ tả chính xác, rõ ràng để tránh các mâu thuẫn sau này:

<b>- Tên hàng, mã HS, phân loại hàng hóa.- Số lượng, khối lượng, trọng lượng hàng hóa.</b>

<b>- Chất lượng, chủng loại, bao bì, nhãn mác,... của hàng hóa.</b>

</div>

×