Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG </b>

<b>NGUYỄN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG </b>

<b>ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA CÁC TỔ CHỨC </b>

<b>CƠ SỞ ĐỒN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ </b>

<b>- 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH </b>

<b>NGUYỄN </b>

<b>NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG </b>

<b>ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA CÁC TỔ CHỨC </b>

<b>CƠ SỞ ĐỒN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.

<b>Tác giả luận văn </b>

<b>NGUYỄN </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<i>Trang </i>

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ... 4 MỞ ĐẦU ... 5 CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐOÀN THANH NIÊNCỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐỒN ... 13 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ... 13 1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ Đồn cấp cơ sở... 16 1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở... 25 1.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở ... 30 1.5. Những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở ... 26 Kết luận chương 1 ... 35 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨCÁN BỘ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINHCẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH ... 36 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ... 36 2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn và tổ chức cơ sở Đồn ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ... 39 2.3. Đánh giá chung về cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình và ngun nhân của nó ... 49 Kết luận chương 2 ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 3.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỒN THANH NIÊNCỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CƠ SỞ

Ở HUYỆN TUN HĨA,TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ... 64

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình ... 64

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở ở ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình ... 68

Kết luận chương 3 ... 79

KẾT LUẬN ... 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 82

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ Đồn huyện Tun Hóa,tỉnh Quảng Bình năm 2020 theo độ tuổi theo giới tính ... 41 Bảng 2.4. Trình độ văn hóa của đội ngũ cán bộ Đồncấp cơ sở huyện Tun Hóa giai đoạn 2017 – 2020 ... 42 Bảng 2.5. Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ Đồncấp cơ sở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2017 – 2020 ... 43 Bảng 2.6. Trình độ quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin họccủa đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở huyện Tuyên Hóa giai đoạn 2018 – 2020 ... 42 Bảng 2.7. Kết quả công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ Đoàn của huyện Tuyên Hóa, giai đoạn 2017 - 2020 ... 45 Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng đội ngũ cán bộ đồncủa huyện Tun Hóa, giai đoạn 2018 – 2020 ... 46 Bảng 2.9. Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sởcủa huyện Tuyên Hóa, giai đoạn 2018 – 2020 ... 48

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ĐTNCSHCM Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định:“Cán bộ là gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng. [23, tr.309]”.Để làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý, người cán bộ làm cơng tác Đồn (CTĐ), địi hỏi phải vừa có đức vừa có tài. Tài ở đây chính là năng lực công tác, đặc biệt là nâng cao chất lượng (NCCL) cho đội ngũ cán bộ Đoàn (CBĐ) cấp cơ sở, có như vậy người cán bộ mới có thể hiểu được thực tiễn, hiểu đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước mới có thể triển khai đường lối, chính sách đó vào cuộc sống một cách có hiệu quả.

Do đó, việc NCCL đội ngũ CBĐ của Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (ĐTNCSHCM) của các tổ chức cơ sở Đồn (TCCSĐ) cấp cơ sở là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, mang tính chiến lược lâu dài. Bởi lẽ, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Đoàn là đường lối chung, khái quát ở tầm chiến lược, khi triển khai ở các địa phương đặc biệt là ở cấp xã địi hỏi phải có sự nhận thức một cách đúng đắn, năng động sáng tạo thì kết quả mới cao. Có nhận xét cho rằng cấp cơ sở chỉ là nơi triển khai nghị quyết của Huyện Đoàn, của Tỉnh đoàn nên yêu cầu về năng lực tư duy lý luận không cao. Việc triển khai các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước là một hoạt động địi hỏi tính năng động, sáng tạo đối với đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở (CBĐCCS). Hơn nữa, địa phương chính là nơi phát sinh nhiều mâu thuẫn và nhiều vấn đề mới phát sinh do đó địi hỏi có sự năng động sáng tạo lớn ở đội ngũ CBĐCCS. Đối với CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình, trong những năm qua, với vị trí đặc thù của mình, là khâu quan trọng triển khai thực hiện tất cả các chủ trương, đường lối của Đảng, của Đoàn cấp trên, quyết định chất lượng, hiệu quả công tác phong trào đề ra.

Tuy nhiên, trong những năm qua, mặc dù các TCĐCCS ở huyện Tuyên Hóa đã có những nỗ lực nhất định, nhưng thực tế cho thấy, ở nhiều tổ chức Đoàn trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

địa bàn huyện, chất lượng đội ngũ CBĐCCS vẫn là "bài toán" gây ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Đoàn cơ sở như: CBĐCCS thiếu về số lượng; năng lực đội ngũ CBĐ và phương thức hoạt động của TCĐCCS cịn hình thức, chưa phù hợp nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên thanh niên… Do đó, vấn đề NCCL cho đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay

<i><b>là vô cùng cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của các tổ chức cơ sở Đồn trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn hiện nay”làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Chính trị học của mình. </b></i>

<b>2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>

Vấn đề NCCL đội ngũ cán bộ đã được các nhà nghiên cứu khoa học xã hội, các nhà hoạt động chính trị quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể liệt kê một số cơng trình như:

<b>* Về các sách chuyên khảo: </b>

<i>- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. </i>

Trong cơng trình này, nhóm tác giả đã khẳng định rõ vị trí, vai trị và những u cầu khách quan, cấp thiết của việc NCCL đội ngũ cán bộ, cơng chức; đồng thời lý giải, hệ thống hóa các cơ sở khoa học về NCCL đội ngũ cán bộ, cơng chức. Qua đó, đưa ra các giải pháp NCCL đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.

<i>- Phạm Hồng Thái (2004) viết cuốn Công vụ, cán bộ, công chức Nhà nước </i>

(Nxb Tư pháp, Hà Nội). Cơng trình đã làm rõ khái niệm cán bộ, công chức, viên chức so với các khái niệm liên quan. Ngoài ra, tác giả cũng phân tích luật cán bộ cơng chức ở Việt Nam, chỉ ra những ưu nhược điểm của luật này.

- Cao Văn Thống, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng và PGS.TS Vũ Trọng Lâm, Phó Giám đốc, Phó Tổng biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>gia Sự Thật (2019); “Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn mới”; NXB Sự Thật. Trong sách, chương 1 đã khái quát </i>

và phân tích một số vấn đề về đội ngũ cán bộ cũng như công tác cán bộ (CTCB). Trong đó đã đưa ra các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về đội ngũ cán bộ và CTCB. Tại chương 2 cuốn sách đã khái quát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ cũng như CTCB trong thời gian qua.Trong chương của cuốn sách các tác giả đã đưa ra một số giải pháp mới cần áp dụng như: Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ; NCCL công tác tham mưu, tăng cường tổng kết thực tiễn nhằm thực hiện các quy định quản lý cán bộ,...

<i>- Tác phẩm “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” của tác giả Vũ Văn </i>

Hiền (chủ biên) đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay. Từ đó các tác giả đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<i><b>* Về các luận văn, luận án: </b></i>

<i>- Chu Xuân Khánh (2010), Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước chun nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Học viện Chính </i>

trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung Luận án đề cập đến quan niệm về công chức của một số nước trên thế giới để làm cơ sở so sánh với thực tế ở Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước; phân tích thực trạng phát triển đội ngũ viên chức hành chính cơng ở Việt Nam.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ viên chức hành chính cơng chun nghiệp ở Việt Nam.

<i>- Kiều Thị Ánh (2015), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản trị nhân lực, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trường Đại học Lao động - Xã hội. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về NCCL đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã; phân tích thực trạng NCCL đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Phúc Thọ. Qua đánh giá, tác giả đề ra quan điểm và các mục tiêu và đề xuất các giải pháp NCCL đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

<i>- Đặng Thế Anh (2018), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế, Đại </i>

học Kinh tế, Đại học Huế. Nội dung đề tài đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; Qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp NCCL đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.

<i>- Nguyễn Ngọc Quân (2018), "Nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2019 - 2023”, bảo vệ đề án tốt nghiệp lớp cao cấp lý luận </i>

chính trị tại Học viện Chính trị KV III, Đà Nẵng…

<i><b>* Về các bài báo, tạp chí: </b></i>

Một số bài viết, nghiên cứu về NCCL đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ CBĐ nói riêng được đăng trên các tạp chí như:

- Ths. Ngơ Thị Hải Anh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2018),

<i>“Một số giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi cơng vụ”, tạp chí Quản lý nhà nước số 267 (tháng 4/2018); </i>

<i>- Trần Thị Hoài, Trường Chính trị tỉnh Đắk Nông (2020),Nâng cao chất </i>

lượng hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đoàn trong giai đoạn hiện nay,Bài viết trên cổng thơng tin ĐTNCS Hồ Chí Minh.Trong đó tác giả khẳng định, thế giới khơng ngừng vận động, xã hội luôn phát triển và tiến về phía trước và thanh niên là lực lượng quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của đất nước. Đội ngũ CBĐ phải không ngừng lớn mạnh, tiên phong ứng dụng khoa học công nghệ, hội nhập quốc tế, cung cấp nguồn cán bộ có năng lực, phẩm chất và uy tín cho hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thống chính trị. Mỗi CBĐ phải có khát vọng, tầm nhìn và năng lực, xứng đáng là thế hệ “vừa hồng vừa chuyên” kế thừa sự nghiệp cách mạng vẻ vang mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.

- Thượng tá Chu Văn Quang - Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2019);

<i>Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn ở các đơn vị trong Quân đội”, 6/2019. Hoạt động của con người với tư cách là một thực thể xã hội luôn </i>

gắn liền với những lợi ích và các nhu cầu nhất định. Đó là những lợi ích, những nhu cầu hồn tồn hợp pháp, chính đáng của đội ngũ CBĐ cần được quan tâm và giải quyết đúng mức. Vì vậy, cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp, trực tiếp là chính ủy, chính trị viên trong đơn vị cần thường xuyên quan tâm, chăm lo cho đời sống vật chất, tinh thần; động viên, khen thưởng kịp thời những CBĐ có nhiều thành tích, đóng góp lớn cho CTĐ và phong trào thanh niên trong đơn vị; giúp đỡ những CBĐ gặp khó khăn ổn định cuộc sống; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBĐ được cống hiến, thể hiện các năng lực, sở trường, góp phần NCCL hoạt động của Đồn; bố trí những vị trí cơng việc phù hợp với năng lực, trình độ để tạo điều kiện cho họ phát triển, không bị “ùn tắc quân hàm”.

- ThS. Phạm Hồng Kiên, Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương (2018),

<i>“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở ở tỉnh Bình Dương, kết quả và một số kiến nghị”, tạp chí Khoa học Chính trị số tháng 02/2018; </i>

Những cơng trình trên đã khái qt được lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ ở nước ta hiện nay. Nhưng cho đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể vấn đề NCCL đội ngũ cán bộ ĐTNCSHCM của các TCCSĐ trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, trong các công trình được cơng bố có những nội dung liên quan đến đề tài sẽ được tác giả luận văn tham khảo có kế thừa và chọn lọc.

<b>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Mục đích nghiên cứu </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn ĐTNCSHCM cấp cơ sở, luận văn đề xuất phương hướng, giải pháp NCCL cho đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn hiện nay.

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Làm rõ cơ sở lý luận về vấn đề NCCL đội ngũ CBĐCCS.

- Phân tích thực trạng, đánh giá đúng chất lượng đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình nhằm xác định được nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót và đưa ra một số bài học kinh nghiệm xây dựng đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.

- Nghiên cứu, đề xuất phương hướng và giải pháp NCCL đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng đội ngũ CBĐ của các cơ sở Đồn ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i><b>- Phạm vi không gian: Về không gian, đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi </b></i>

<i>đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình. </i>

<i>- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 </i>

đến năm 2020. Những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ĐTNCSHCM ở các TCCSĐ có tính định hướng đến năm 2025.

<i>- Phạm vi nội dung: Chất lượng đội ngũ CBĐCCS trên các khía cạnh năng </i>

lực lãnh đạo, phẩm chất đạo đức, tư tưởng, quan điểm chính trị.

<b>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Cơ sở lý luận </b></i>

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của các tổ chức cơ sở Đoàn.

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Bên cạnh nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, so sánh… để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.

<b>6. Những đóng góp mới của luận văn </b>

- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về cơng tác cán bộ nói chung và chất lượng đội ngũ đội ngũ CBĐCCS nói riêng.

- Khảo sát, phân tích và đánh giá khách quan thực trạng chất lượng và công tác NCCL đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn nhằm góp phần NCCL đội ngũ CBĐCCS ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bìnhđáp ứng u cầu trong giai đoạn cách mạng hiệnnay.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo ở địa phương, đặc biệt là các Đảng bộ tại cơ sở về NCCLđội ngũ CBĐCCS trong giai đoạn hiện nay và làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở Trường Chính trị, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thị xã, thành phố ở tỉnh Quảng Bình và các địa phương khác trong cả nước.

<b>7. Kết cấu của đề tài </b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương.

<b>Chương 1: cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn thanh </b>

niên Cộng sản Hồ Chí Minh của các tổ chức cơ sở Đoàn;

<b>Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên cộng </b>

sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ </b>

Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở ở huyện Tun Hóa, tỉnh

<b>Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1. </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO </b>

<b>CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ ĐOÀN THANH NIÊN </b>

<b>CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CỦA CÁC TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN </b>

<b>1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm “cán bộ đoàn” </b></i>

<i>- Khái niệm “cán bộ” </i>

<i>Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Cán bộ” được định nghĩa như sau:“Cán bộ là người cơng tác có nghiệp vụ chun mơn trong cơ quan Nhà nước, người làm cơng tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức”[34]. </i>

<i>Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ được xem là “cái gốc của mọi công việc”, “Cán bộ vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành, là trâu ngựa của nhân dân”[25, tr.315]. Theo quan điểm của Bác, cán bộ là những </i>

người có trách nhiệm phục vụ nhân dân, phục vụ Đảng và Nhà nước. Cán bộ vừa có trách nhiệm truyền tải đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân; đồng thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của nhân dân để tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, chính sách, pháp luật cho đúng và phù hợp.

Dưới góc độ pháp lý, theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì thuật ngữ “cán bộ” được hiểu là:

<i>“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[28]. </i>

Qua các cách tiếp cận nêu trên, khái niệm cán bộ được hiểu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Một là, cán bộ là những người được tín nhiệm bầu cử và được phê chuẩn </i>

giữ chức vụ trong nhiệm kỳ của cơ quan của Đảng và các tổ chức trong lĩnh vực chính trị – xã hội các cấp của Việt Nam; đảm nhiệm nhiệm vụ trong biên chế của cơ quan nhà nước và được hưởng chế độ đãi ngộ từ ngân sách nhà nước.

<i>Hai là,người cán bộ là những người mangtrọng trách, thực hiện công vụ và </i>

có những quyền hạn nhất định theo quy định pháp luật.

<i>- Khái niệm “cán bộ Đồn” </i>

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về CBĐ, như: + Người CBĐ là cán bộ của Đảng làm công tác thanh niên;

+ Người CBĐ là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao nhiệm vụ vận động giáo dục thanh thiếu niên;

+ Người CBĐ là người được giao thực hiện CTĐ - Hội - Đội theo các đường lối, chính sách của Đảng, chủ trương, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn - Hội - Đội.

Như vậy, CBĐ là những người đang hoạt động trong tổ chức ĐTNCSHCM, được Đảng giao nhiệm vụ thực hiện công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục thanh thiếu niên và xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh theo quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ ĐTNCSHCM.

Điều 1 Quy chế Cán bộ ĐTNCSHCM, ban hành kèm theo quyết định số 289-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư TW đảng đã quy định những người sau đây được gọi là cán bộ Đoàn:

<i>Một,cán bộ ĐTNCSHCM là những người giữ chức danh Bí thư chi đồn, </i>

phó Bí thư, Bí thư đoàn cấp cơ sở trở lên.

<i>Hai,là những người làm việc trong những cơ quan chuyên trách của Đoàn </i>

và trực tiếp làm CTĐ - Hội - Đội, phong trào thanh, thiếu nhi từ cấp huyện và tương đương trở lên.

<i>Ba, trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội; uỷ viên của </i>

ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>1.1.2. Khái niệm “đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở” </b></i>

Đội ngũ là khái niệm được sử dụng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, đội ngũ cán bộ quản lý... Theo Từ điển Tiếng

<i>Việt thì “đội ngũ” được hiểu là “một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng”[34]. </i>

<i>Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đồn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”[25, tr.68]. </i>

Tổ chức Đoàn cấp cơ sở là tổ chức Đoàn gần gũi, chăm lo cho đội ngũ thanh, thiếu nhi nhất; chịu sự lãnh đạo của các tổ chức Đoàn cấp trên, với trách nhiệm đem chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Đoàn phổ biến đến thanh thiếu niên. Như vậy, đội ngũ CBĐCCSln đóng một vai trò rất quan trọng trong CTĐ, Hội.

Hiểu một cách khái quát: đội ngũ CBĐCCS là tập hợp những người làm CTĐ và phong trào thanh thiếu nhi; hoạt động trong các TCCSĐ (Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở); trực tiếp thực hiện công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục thanh thiếu niên tuân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ ĐTNCSHCM; đồng thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng của thanh thiếu nhi đến

<i>với Đảng, Nhà nước và các tổ chức Đoàn cấp trên. </i>

<i><b>1.1.3. Khái niệm “Chất lượng” và “chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn cấp cơ sở” </b></i>

<i>- Khái niệm “chất lượng” </i>

Hiện nay, có nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng. Chất lượng là một khái niệm mang tính trừu tượng, đa chiều, phản ánh bản chất của sự vật và thường được dùng để so sánh giữa sự vật này với sự vật khác. Tùy vào từng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

lĩnh vực, mục đích khác nhau mà hình thành nên quan điểm về chất lượng cũng khác nhau.

<i>Theo tiêu chuẩn Pháp NF X 50 - 109 thì “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”.Theo Oxford Pocket Dictionary thì “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản”.Theo </i>

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 8402:1999 về Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa do Bộ Khoa học Cơng nghệ và Mơi trường

<i>ban hành thì “Chất lượng là tồn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và đã dự định”. </i>

<i>Theo Từ điển tiếng Việt thì “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cải tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”[34].Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, chất lượng chính là sự phù </i>

hợp với yêu cầu đặt ra.

<i>- Khái niệm “chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở” </i>

Chất lượng đội ngũ CBĐCCSđược hiểu là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của từng CBĐCCS đối với yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ, góp phần đảm bảo cho TCĐCCS thực hiện thắng lợi những mục tiêu đặt ra.

Chất lượng đội ngũ CBĐCCS được thể hiện thông qua các tiêu chí phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, khả năng hồn thành nhiệm vụ của mỗi CBĐ. Đồng thời, chất lượng đội ngũ CBĐ cũng được thể hiện thông qua việc các TCCSĐ đảm bảo đủ về số lượng CBĐ, xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp, đáp ứng được yêu cầu hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ.

<b>1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở </b>

<i><b>1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị, vị trí của thanh niên, cơng tác thanh niên và hoạt động của Đoàn Thanh niên. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trị, vị trí của thanh niên, cơng tác thanh niên và hoạt động của Đồn Thanh niên. </i>

Bất kỳ thời kỳ nào, ở bất cứ quốc gia nào, lực lượng thanh niên đều nắm giữ vai trò hết sức quan trọng, là một trong những nhân tố quyết định vận mệnh, tương lai của quốc gia, dân tộc.

Cuối thế kỉ XIX, trong bối cảnh xã hội tư bản với những mâu thuẫn ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản lên cao, C. Mác và Ph. Ănghen đã khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong đó có lực lượng thanh niên. Một trong những phát hiện vĩ đại của C.Mác là học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - một giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến và luôn phát triển với cùng với cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật. Theo C.Mác, giai cấp vô sản chỉ được hình thành với tư cách một giai cấp khi nó ý thức được địa vị và tương lai của nó. Vào năm 1986, C.Mác đã nhấn mạnh:

<i>“...Dù sao thì những người cơng nhân tiên tiến nhất cũng hồn tồn nhận thức được rằng tương lai của giai cấp họ, và do đó, của cả lồi người, hồn tồn tùy thuộc vào việc giáo dục thế hệ công nhân đang lớn lên” [12].Có thể thấy, C.Mác </i>

đã coi thanh niên là cội nguồn sự sống của dân tộc và giai cấp công nhân là bộ xương của mỗi cơ thể dân tộc.

Còn Ăngghen cũng đã đề xuất tư tưởng để nhận định đối với thanh niên: Thanh niên là lực lượng khơng thể đứng ngồi chính trị, chính hiện thực của cuộc sống đã, đang và sẽ cuốn hút tuổi trẻ vào đời sống chính trị. Với niềm tin vô hạn vào tiềm năng của thế hệ trẻ, ông nhấn mạnh rằng, thanh niên không bao giờ thỏa mãn với lý tưởng trước đây, họ muốn được tự do hơn trong hành động, họ khao khát lập chiến cơng và vì sự đổi mới. Họ sẵn sàng hiến dâng cả máu và cuộc đời

<i>mình. </i>

Phát triển luận điểm của Mác, Ănghen trong điều kiện lịch sử mới đầu thế

<i>kỉ XX, Lênin coi thanh niên là “Nguồn sinh lực chiến đấu của sự nghiệp giải phóng dân tộc và công cuộc xây dựng xã hội mới”[12]. Lênin chỉ rõ vai trò cách </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

mạng to lớn không chỉ đối với thanh niên công nhân mà còn đối với cả thanh niên học sinh, sinh viên.

C.Mác và Ph.Ăngghen luôn luôn gắn thanh niên với giai cấp công nhân và đội tiên phong chiến đấu của nó. Khi các tổ chức cộng sản đầu tiên hình thành trên thế giới, Ăngghen là một trong những nhà kinh điển mác xít đầu tiên đưa ra các quan niệm như: Thanh niên là đội qn xung kích quyết định của đạo qn vơ sản quốc tế, thanh niên là đội hậu bị của đảng. Cả hai ông đều thống nhất cho rằng: Thanh niên khơng đứng ngồi chính trị và chính hiện thực cách mạng đã lôi cuốn thanh niên vào cuộc đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ bóc lột giai cấp vơ sản, xây dựng xã hội tương lai.

Phát triển sáng tạo những luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện lịch sử mới, V.I.Lênin cho rằng, thành công của phong trào thanh niên chính là ở chỗ biết gắn liền nhận thức lý luận của chủ nghĩa Mác, tri thức khoa học với sự tham gia trực tiếp của thanh niên vào cuộc đấu tranh chính trị của giai cấp vô sản. Lênin coi những người vô sản trẻ tuổi chẳng những là đội quân hậu bị hùng mạnh của cách mạng, mà còn là những chủ nhân tương lai của đất nước. Lênin đã nhiều lần nhận xét rằng thanh niên là nguồn sinh lực chiến đấu của sự nghiệp giải phóng dân tộc và cơng cuộc xây dựng xã hội mới. Ông cho rằng thế hệ đang lớn lên của giai cấp vô sản, những sinh viên và học sinh tiên tiến, một bộ phận quan trọng của giới trí thức trẻ là những người bạn đồng minh đáng tin cậy của giai cấp công nhân. Đối với thanh niên công nhân, ngay cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX,

<i>Lênin đã nhận thấy rằng: “Trong hàng ngũ cơng nhân, người ta thấy lịng khao khát thiết tha muốn hiểu biết và mối nhiệt tình đối với chủ nghĩa xã hội, ngày càng tăng”[12]. </i>

Theo C.Mác: Thanh niên là lớp người có tiềm năng và sức mạnh, có vai trị và vị trí chiến lược của cách mạng. Nhưng để phát huy sức mạnh to lớn của thanh niên, đảng cách mạng của giai cấp công nhân cần tổ chức thanh niên trong một tổ chức để giác ngộ, giáo dục, rèn luyện và phát huy họ trong đấu tranh cách mạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Quan tâm đến vấn đề tập hợp tổ chức thanh niên không chỉ giác ngộ phát triển mà còn là để bảo vệ, chống lại âm mưu lôi kéo thanh niên.

V.I.Lênin đề nghị cần phải tập hợp thanh niên lại thành những tổ chức độc lập, các tổ chức độc lập tự quản đó sẽ hoạt động dưới sự lãnh đạo tư tưởng của đảng cộng sản. Theo V.I.Lênin, Đoàn Thanh niên Cộng sản phải xây dựng về tư tưởng, chính trị và tổ chức vững mạnh, để trở thành đội dự bị tin cậy của Đảng cộng sản, bảo vệ tư tưởng mácxít, bảo vệ sự nghiệp cách mạng, bảo vệ chế độ xã hội mới, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng. Đấu tranh không khoan nhượng trước mọi thủ đoạn phá hoại của kẻ thù, giáo dục thanh niên có lịng tin, phương hướng phấn đấu, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, từ đó tích cực tham gia xây dựng xã hội mới văn minh, tiến bộ.

Theo Lênin, Đồn thanh niên chính cộng sản là trường học kế thừa cách mạng của các thế hệ, mà trên mọi phương diện, Đoàn là trường học của sự đồn kết, bảo vệ lợi ích của thế hệ trẻ, điều hành và quản lý, trường học giáo dục, đấu tranh giai cấp, hoạt động chính trị - xã hội, đào tạo và tôi luyện thế hệ trẻ; giáo dục thanh niên là nhiệm vụ trung tâm, chỉ đạo mọi hoạt động của Đoàn. Để thực

<i>hiện được u cầu đó, “Đồn Thanh niên cộng sản phải là một đội xung kích, một đội mà ở trong mọi việc đều biết giúp đỡ, đều có tinh thần chủ động và có sáng kiến của mình.”[26, tr.77]. </i>

<i>- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị, vị trí của thanh niên, công tác thanh niên và hoạt động của Đoàn Thanh niên. </i>

Xuất phát từ điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra những luận điểm về vị trí, vai trò của thanh niên cũng như công tác vận động thanh niên trong cách mạng giải phóng dân tộc và trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo Người, tương lai của đất nước và dân tộc nằm ngay trong tay các thế hệ thanh niên Việt Nam. Người khẳng định, thanh niên là một lực lượng cách mạng hùng hậu, là một bộ phận quan trọng của dân tộc, đây chính là lớp người kế

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tục sự nghiệp cách mạng của cha anh đi trước. Người cũng ln khẳng định về tiềm năng, về vai trị và vị trí to lớn của thế hệ thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng, Người luôn tin tưởng và nhìn nhận thế hệ thanh niên theo quan điểm phát triển. Ngay từ khi đất nước còn đang chìm trong cảnh nơ lệ, lầm than Người đã nêu tư tưởng đó là thức tỉnh thanh niên để đi đến thức tỉnh dân tộc. Ngay thời kỳ

<i>đầu khi đất nước ta giành được độc lập, Bác đã dạy: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà”, “nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên” [25, tr.315].Bác cũng cho rằng sự phát triển trong tương lai </i>

của đất nước cũng như tiền đồ vẻ vang của dân tộc nằm trong tay thanh thiếu nhi.

<i>Vì thế,Thanh niên “phải tham gia ý kiến vào cơng việc của chính phủ, chiến đấu giữ lấy nền độc lập và tự rèn luyện từ bây giờ để sau này lên thay những thủ lĩnh mà gánh vác những việc trọng đại của nước nhà”[25, tr.315]. </i>

Chủ tịch Hồ Chí Minh trên cơ sở nhìn nhận tới vai trị quyết định của thế hệ thanh niên đối với sự nghiệp cách mạng cũng như tương lai của dân tộc, của đất nước, Bác đã dành những quan tâm đặc biệt tới cơng tác thanh niên. Chính Bác đã sáng lập sáng lập, rèn luyện ĐTNCSHCM. Khi đã giành được chính quyền, Người đã lãnh đạo nhà nước và đề ra những chính sách về thanh niên phù hợp với từng thời kỳ cách mạng khác nhau trong đó chú trọng đặc biệt tới cơng tác giáo

<i>dục, đào tạo. Bác đã đưa ra luận điểm nổi tiếng: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” [23, tr.528]. Trong Di chúc trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đồn viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, khơng ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên”[23,tr.528]. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”[24, tr.98-99]. </i>

<i>Về chức năng và nhiệm vụ của tổ chức Đoàn, Bác cho rằng: “Đoàn Thanh niên là cánh tay và đội hậu bị của Đảng, là người phụ trách dìu dắt các cháu nhi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i>đồng”[10, tr.6]. Bác giải thích: Cánh tay và đội hậu bị của Đảng được thể hiện trong thực tiễn:“Đâu cần, thanh niên có; việc gì khó, thanh niên làm”[9].Có nghĩa </i>

là ĐTNCSHCM vừa là tổ chức gần gũi Đảng cộng sản Việt Nam và cũng là lực lượng gương mẫu, tích cực xung phong thực hiện những chủ trương và chính sách cách mạng. ĐTNCSHCM là người chịu trách nhiệm chính việc phụ trách, dìu dắt thiếu niên nhi đồng - lớp măng non của đất nước.

Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, ĐTNCSHCM cần thường xuyên quan tâm công tác xây dựng Đoàn vững mạnh cả về số lượng và chất lượng.

<i>Người nêu rõ: “Đoàn Thanh niên Lao động phải xung phong trong mọi công việc để xứng đáng là cánh tay đắc lực của Đảng. Tổ chức của Đoàn phải rộng hơn Đảng”[23, tr.30], tổ chức của Đoàn phải được tổ chức chặt chẽ từ trung ương </i>

xuống các cơ sở, phải chăm lo xây dựng đội ngũ CBĐ có đủ phẩm chất và năng

<i>lực, có cả đức và tài, vì theo Người: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc” và “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[23, tr. 452]. </i>

Bác cũng thường nhắc nhở cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ đó cũng có thể hiểu sự nghiệp của ĐTNCSHCM do đội ngũ đoàn viên quyết định. Nhưng để quần chúng thể hiện sức mạnh của mình và đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi thì quần chúng lại cần phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo của giai cấp mình. Trong mối quan hệ này, Bác đã chỉ ra: Người cán bộ là cái gốc của mọi công việc, mọi việc thành công hay thất bại là do người cán bộ tốt hay kém. ĐTNCSHCM là một tổ chức quần chúng cách mạng cần có đội ngũ cán bộ tốt lãnh đạo thì mới có thể lãnh đạo đưa sự nghiệp của Đồn đến thành cơng. Bởi

<i>theo Người: “Việc nước lấy Đoàn thể làm cốt cán. Việc Đoàn thể lấy cán bộ làm cốt cán. Cán bộ lấy đức làm cốt cán”[25, tr.286].Để xây dựng được đội ngũ </i>

CBĐCCStốt, trong CTCB phải lựa chọn được đội ngũ CBĐ đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng mà ĐTNCSHCM đảm nhiệm. Lựa chọn cán bộ phải đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, của tổ chức cách mạng – nghĩa là việc lựa chọn và đào tạo cán bộ phải có tiêu chuẩn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Từ rất sớm, Bác Hồ đã đưa ra những tiêu chuẩn để lựa chọn và đào tạo người cán bộ, trong đó có 04 tiêu chuẩn cơ bản cho tới nay vẫn còn nguyên giá trị:

<i>Một là, “Những người đã tỏ ra rất trung thành và hăng hái trong công việc, trong lúc đấu tranh”[25, tr.315]. Đây là tiêu chuẩn hàng đầu đối với cán bộ và </i>

cũng là yêu cầu cao nhất đối với các loại cán bộ trong đó có CBĐCCS. Tiêu chuẩn này địi hỏi người CBĐCCS phải kiên định có lập trường tư tưởng vững vàng, không được dao động trước mọi khó khăn, thử thách; ln có thái độ tích cực, nhiệt tình, hăng háivà ln ln cố gắng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

<i>Hai là, “Những người liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết dân chúng. Luôn luôn chú ý đến lợi ích của dân chúng” [25, tr.315]. Tiêu chuẩn này khơng </i>

chỉ địi hỏi người CBĐCCSphải gần đoàn viên, gần gũi quần chúng nhân dân, hiểu biết và nắm bắt tâm tư nguyện vọng của họ, đồng thời quan tâm đến lợi ích của của nhân dân nói chung và người CBĐCCS phải gắn bó mật thiết với đồn viên, thanh thiếu nhi và nhi đồng, hiểu biết họ và phấn đấu vì lợi ích của họ. Chỉ có như vậy, đồn viên và nhân dân mới tin cậy và nhận CBĐ là người lãnh đạo của họ.

<i>Ba là, CBĐ phải là “Những người có thể phụ trách giải quyết các vấn đề, trong những hồn cảnh khó khăn” [25, tr.315]. Tiêu chuẩn này địi hỏi người </i>

CBĐCCS phải có năng lực, trí tuệ, bản lĩnh và kinh nghiệm cao hơn quần chúng mới có thể phụ trách giải quyết các vấn đề, trong những hồn cảnh khó khăn.

<i>Bốn là,CBĐ phải là “Những người luôn luôn giữ đúng kỷ luật” [25, tr.315]. </i>

Tiêu chuẩn này đòi hỏi ý thức trách nhiệm của người CBĐCCS với công việc, với tổ chức và với đồng chí. Người CBĐCCS vươn tới tiêu chuẩn này chính là điều kiện đảm bảo được sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo, trong tổ chức để phát huy sức mạnh của tổ chức Đồn.

<i><b>1.2.2. Quan điểm của Đảng về vai trị, vị trí của đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh niên và Đồn Thanh niên Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm đến việc lãnh đạo công tác thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn Thanh niên.

Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam ln đề cao vị trí, vai trị của thanh niên, đặt trọn niềm tin vào thế hệ trẻ; xác định thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, ĐTNCSHCM là đội dự bị tin cậy của Đảng; cơng tác thanh niên là vấn đề sống cịn của dân tộc.

Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã quan tâm đến việc thành lập, lãnh đạo ĐTNCSHCM, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Án Nghị

<i>quyết tháng 10 năm 1930 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải kịp tổ chức ra một đoàn thể của thanh niên, đó là Đồn TNCS theo đường lối chính trị của Đảng, làm lực lượng dự trữ cho Đảng” [35]. </i>

Trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, Đảng ta đã thực hiện hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và CTCB. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Mn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của đội ngũ cán bộ cơ sở, trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước hiện nay, vận dụng đúng đắn lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tiêu chuẩn cán bộ và CTCB Đảng ta luôn quan tâm đến đội ngũ cán bộ của Đảng, trong đó có đội ngũ cán bộ cơ sở. Tại Đại hội

<i>đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta chỉ rõ “mục tiêu của công tác đào tạo cán bộ là xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ và có chất lượng mà nịng cốt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt các ngành các cấp và cơ sở”[13]. </i>

Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

<i>đất nước đã xác định: cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng[6].Đồng thời, Nghị quyết cũng xác định mục tiêu xây </i>

dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là cán

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công nhân, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương

<i>khóa XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” tiếp tục khẳng định quan </i>

điểm xuyên suốt của Đảng: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; CTCB là khâu "then chốt" của cơng tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. Đồng thời, Nghị quyết cũng đưa ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới. Trong đó, yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải nâng cao trách nhiệm, triển khai đồng bộ, hiệu quả CTCB và tạo môi trường, điều kiện để xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ. Coi trọng trang bị kiến thức về CTCB cho lãnh đạo các cấp. Tập trung NCCL bí thư cấp uỷ, người đứng đầu các cấp và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.

Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đồn khóa XI đã ra kết luận số 07 – KL/TWĐTN – BTC ngày 14 tháng 02 năm 2019 về một số giải pháp

<i>NCCL công tác CBĐ giai đoạn 2019 – 2022, qua đó nhấn mạnh: “Nâng cao chất lượng công tác CBĐ là nhiệm vụ trọng tâm, vừa cấp bách, vừa thường xuyên, liên tục, lâu dài, có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của tổ chức Đoàn”, đồng thời khẳng định: “CTCB Đoàn là bộ phận quan trọng trong CTCB của Đảng, cán bộ Đoàn là nguồn cung cấp cán bộ cho hệ thống chính trị”[35]. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Có thể thấy, vai trò của người cán bộ nói chung, cán bộ cơ sở nói riêng trong thời kỳ mới đặc biệt quan trọng . Sự nghiệp đổi mới đất nước muốn thành cơng phải tạo sự chuyển biến tích cực từ cơ sở, mà sự chuyển biến ở cơ sở lại phụ thuộc rất quan trọng ở chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý chủ chốt cấp cơ sở.

<b>1.3. Nội dung và các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở </b>

<i><b>1.3.1. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đồn cấp cơ sở </b></i>

Cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBĐCCS là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo đội ngũ CBĐCCS đáp ứng được các yêu cầu, tiêu chí của một người cán bộ Đoàn, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBĐCCS cần phải được tiến hành một cách toàn diện, tức là đội ngũ cán bộ Đoàn phải đáp ứng được cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ chun mơn, năng lực cơng tác; kỹ năng hoạt động Đồn, Hội. Từ đó, đáp ứng được yêu cầu đối với hoạt động Đoàn, Hội trong thời gian tới.

Các nội dung cần tiến hành trong công tác nâng cao chất lượng đối với đội ngũ CBĐCCS bao gồm:

- Chủ động xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CBĐCCC một cách tồn diện, cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ chun mơn, năng lực công tác; kỹ năng tiến hành các hoạt động Đồn, Hội để từ đó đáp ứng được u cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Kết quả công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBĐCCS phải đảm bảo đội ngũ CBĐCCS đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, cân đối về cơ cấu; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế, yêu cầu công việc của TCĐCCS.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ CBĐCCS, phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ, tâm huyết, có năng lực, khả năng lãnh đạo, tổ chức các hoạt động Đoàn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hội để đưa vào quy hoạch, từ đó có kế hoạch ĐT, BD, tạo nguồn chức danh quản lý, đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của TCĐCCS.

- Thực hiện tốt cơng tác bố trí, sử dụng đội ngũ CBĐCCS đảm bảo đúng người, đúng vị trí, đúng chuyên môn và phải dựa trên kết quả đánh giá cán bộ, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ CBĐCCS phát huy được năng lực, sở trường của bản thân, từ đó n tâm cơng tác, kích thích sự hăng say, nỗ lực làm việc của từng người cán bộ, mang lại hiệu quả khi thực hiện các công việc được giao.

- Nâng cao chất lượng công tác ĐT, BD đội ngũ CBĐCCS, đổi mới nội dung ĐT, BD; đa dạng hóa phương pháp ĐT, BD sao cho phù hợp với yêu cầu công việc; đối tượng tham gia ĐT, BD; kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn cơng tác, góp phần kích thích sự quan tâm của đội ngũ cán bộ thuộc đối tượng được ĐT, BD. Cần tăng cường đưa các tình huống phát sinh trong thực tế giải quyết công việc nhằm rèn luyện kỹ năng thực tiễn cho đội ngũ CBĐCCS.

- Nâng cao nhận thức của đội ngũ CBĐCCS về vai trị, nhiệm vụ của Đồn Thanh niên và người cán bộ Đồn để từ đó thúc đẩy, tạo động lực cho đội ngũ CBĐCCS chủ động học tập, tìm tịi những kiến thức mới, nâng cao năng lực, trình độ của bản thân, tích lũy kỹ năng thực hiện hoạt động Đoàn, Hội và xử lý các tình huống phát sinh trong thực tiễn, đảm bảo hồn thành tốt các cơng việc được giao. - Quan tâm và đảm bảo tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho đội ngũ CBĐCCS; có chính sách đãi ngộ phù hợp với u cầu, nhiệm vụ đối với từng cán bộ Đoàn đảm nhiệm. Từ đó, thúc đẩy động lực làm việc, yên tâm công tác, nâng cao hiệu quả làm việc đối với đội ngũ CBĐCCS.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CBĐCCS làm cơ sở cho việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển; xây dựng kế hoạch ĐT, BD; khen thưởng, kỷ luật.

<i><b>1.3.2. Những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>1.3.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị; đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật </i>

Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong làm việc là một trong những yếu tố quan trọng khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBĐCCS. ĐTNCSHCM là đội dự bị tin cậy của Đảng, thực hiện nhiệm vụ của Đảng giao phó; vận động, giáo dục, thuyết phục và lựa chọn những thành viên ưu tú vào hàng ngũ của Đảng. Chính vì vậy, người cán bộ Đồn phải là những người có phẩm chất chính trị vững vàng; có đạo đức, lối sống giản dị, gần gũi; có ý thức tổ chức kỷ luật tốt; tác phong làm việc gương mẫu, nghiêm túc để làm gương cho đội ngũ thanh thiếu niên, từ đó tạo niềm tin và thơi thúc thanh thiếu niên hành động, chủ động học tập, rèn luyện bản thân. Người cán bộ muốn có uy tín của

<i><b>mình trước nhân dân thì người đó phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. Thứ nhất, tiêu chí về phẩm chất chính trị. </b></i>

Phẩm chất chính trị của người CBĐ là yếu tố đầu tiên, là điều kiện cần có của một người CBĐ. Phẩm chất chính trị của người CBĐ được thể hiện là sự tin tưởng tuyệt đối đối với lý tưởng cách mạng, kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Điều lệ Đoàn và chủ động đề ra các biện pháp để đưa các chủ trương, chính sách, pháp luật và Điều lệ Đồn đi vào thực tiễn, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, vận động đến toàn thể thanh niên; thúc đẩy thanh

<i><b>niên học tập, rèn luyện, cống hiến cho sự phát triển của đất nước. </b></i>

Ngày nay Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Do vậy, u cầu về trình độ lý luận chính trị đối với CBĐ nói chung, CBĐCCS nói riêng là cần phải trang bị lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người CBĐ có phẩm chất chính trị vững vàng mới có thế giới quan và phương pháp luận khoa học làm cơ sở cho nhận thức chính trị và xem xét giải quyết vấn đề một cách đúng đắn, khách quan; đồng thời, giúp người

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

cán bộ Đoàn củng cố được quan điểm, lập trường, kiên định trong việc bảo vệ

<i><b>quyền và lợi ích chính đáng của đội ngũ thanh niên. </b></i>

Phẩm chất chính trị của đội ngũ CBĐCCS cịn được thể hiện thơng qua tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có tinh thần độc lập, sáng tạo, có ý chí cầu tiến, ham học hỏi. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBĐCCS không chỉ đơn giản là chứng chỉ, bằng cấp mà vấn đề cốt lõi đòi hỏi đội ngũ CBĐCCS phải có khả năng biến những kiến thức đã học thành nhận thức, hành động, cụ thể, thiết thực trong cơng tác của mình. Đó chính là khả năng vận dụng lý luận vào công tác hàng ngày, khả năng tổng hợp thực tiễn, vận dụng lý luận vào thực tiễn, so sánh, đánh giá thật đúng đắn, thực tế khách quan để rút ra những bài học kinh nghiệm cho

<i><b>hoạt động của tổ chức mình. </b></i>

<i><b>Thứ hai, tiêu chí về đạo đức, lối sống. </b></i>

Phẩm chất đạo đức, lối sống là một trong những tiêu chí và là điều kiện tiên quyết để người CBĐ tạo được uy tín của mình trước nhân dân, đội ngũ thanh thiếu niên. Đội ngũ CBĐ nói chung, CBĐCCS nói riêng phải ln ln gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện nghiêm chỉnh cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vô tư. Trong công việc, người CBĐ phải luôn tơn trọng, gần gũi với Đồn viên thanh niên thuộc tổ chức mình, phải thể hiện vai trị là người đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Đoàn viên; dám làm làm, dám chịu trách nhiệm; nói đi đơi

<i><b>với làm... </b></i>

<i><b>Thứ ba, tiêu chí về ý thức chấp hành kỷ luật. </b></i>

Mỗi một người CBĐ nói chung, CBĐCCS nói riêng phải luôn nêu cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật; nội quy, quy chế của cơ quan, của tổ chức; giữ gìn nề nếp, xây dựng hình ảnh đẹp của một CBĐ. Đồng thời, CBĐ phải luôn kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm kỷ luật

<i><b>trong quá trình thực hiện cơng việc. </b></i>

<i>1.3.2.2. Tiêu chí về trình độ chun mơn, năng lực và uy tín trong cơng tác </i>

<i><b>Thứ nhất, tiêu chí về năng lực, trình độ chun môn của đội ngũ CBĐCCS. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<i>- Về trình độ chun mơn: </i>

Trình độ chun mơn phản ánh sự am hiểu, trình độ, khả năng thực hành của đội ngũ CBĐCCS trong nhiều lĩnh vực, nó thể hiện ở chuyên ngành, lĩnh vực được đào tạo tại các lớp bồi dưỡng sơ cấp, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học.

Đội ngũ CBĐCCS phải có kiến thức chun mơn để có thể hồn thành tốt nhiệm vụ của mình, giúp cho CBĐCCS nắm bắt được tính chất của cơng việc, từ đó chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện công việc, thấu hiểu được tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ thanh thiếu niên; từ đó, hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Đoàn. Trình độ chun mơn của đội ngũ CBĐCCS là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định hiệu quả cơng việc.

<i>- Về trình độ học vấn: </i>

Trình độ học vấn là khả năng tri thức để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản về chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao phẩm chất đạo đức, sự hiểu biết chính trị - xã hội. Trình độ học vấn được hình thành qua hệ thống giáo dục chính quy,

<i><b>khơng chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân. </b></i>

Trình độ học vấn là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBĐ nói riêng, là nền tảng để đội ngũ CBĐ tiếp thu, hiểu và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với đội ngũ thanh niên.

<i><b>Thứ hai, tiêu chí về uy tín trong cơng tác. </b></i>

Uy tín là thước đo thể hiện sự tín nhiệm của mọi người đối với người cán bộ. Uy tín là sự phản ánh chân thực nhất về phẩm chất và năng lực của người cán bộ. Muốn có được uy tín thì địi hỏi đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBĐ nói riêng phải có phẩm chất chính trị vững vàng; đạo đức tốt, lối sống giản dị, gần gũi; khả năng xử lý công việc tốt, hiệu quả, nhanh chóng, khơng gây phiền hà, sách nhiễu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Một người cán bộ có uy tín là một người có bản lĩnh, dũng cảm, trung thực, dám nghĩ, dám làm, kiên quyết đấu tranh với những hành vi sai trái, những biểu

<i><b>hiện cơ hội, thực dụng. </b></i>

<i>1.3.2.3. Tiêu chí về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao </i>

Hiệu quả việc thực hiện các công việc được giao là một tiêu chí đánh giá chân thực nhất về chất lượng của đội ngũ CBĐCCS. Người cán bộ Đoàn được xem là làm việc có chất lượng thì trước hết phải hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả thực hiện cơng việc được giao của đội ngũ CBĐCCS bao gồm:

- Tính chủ động trong cơng việc, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo công việc với cấp trên;

- Tiến độ thực hiện công việc được giao, kết quả của cơng việc, trình tự xử lý cơng việc;

- Kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh khi xử lý công việc;

- Mức độ hài lịng, sự tín nhiệm của mọi người đối với người cán bộ.

<b>1.4. Các yếu tố chủ yếu tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp cơ sở </b>

<i><b>Thứ nhất, các yếu tố khách quan. </b></i>

<i>- Đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước; sự chỉ đạo của tổ chức Đồn cấp trên và của chính quyền địa phương: </i>

Đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đối với công tác NCCL nguồn nhân lực. CTCB và NCCL đội ngũ cán bộ nói chung ln được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, có những chỉ đạo kịp thời nhằm ĐT, BD, tạo nguồn cán bộ chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu cách mạng, công cuộc phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Việc NCCL đội ngũ CBĐCCS được thực hiện tuân theo những nội dung được thể hiện trong các Nghị quyết của Đảng; văn bản pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết, quyết định của chính quyền địa phương về CTCB và NCCL nguồn cán bộ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>- Công tác quy hoạch cán bộ: </i>

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo của mình, với quan điểm đánh giá tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp cách mạng, phát triển đất nước thì Đảng ta ln quan tâm và chỉ đạo sát sao đối với CTCB, trong đó coi trọng cơng tác quy hoạch cán bộ nhằm phát hiện, ĐT, BD tạo nguồn cán bộ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài. Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban

<i>Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII “về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh” đã nêu rõ: Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của CTCB, </i>

bảo đảm cho CTCB đi vào nề nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị

<i>lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đầy đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”, có nêu: Gắn quy hoạch với ĐT, BD </i>

theo tiêu chuẩn chức danh và đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị để rèn luyện qua thực tiễn ở các lĩnh vực, địa bàn khác nhau.

Như vậy, chính sách về quy hoạch cán bộ có tác động trực tiếp tới công tác NCCL đội ngũ CBĐCCS. Quá trình xây dựng quy hoạch CBĐCCS sẽ giúp trả lời những câu hỏi sau: nhóm đối tượng cụ thể thuộc nguồn quy hoạch? Các tiêu chí, điều kiện cụ thể mà đội ngũ CBĐCCS cần phải đáp ứng? Nếu làm tốt công tác quy hoạch sẽ giúp tổ chức Đoàn chủ động xây dựng kế hoạch tuyển chọn cán bộ phù hợp với vị trí, u cầu cơng việc; chủ động có kế hoạch ĐT, BD kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Ngược lại, nếu không làm tốt công tác quy hoạch thì dẫn đến khơng chủ động được nguồn cán bộ, từ đó chất lượng nguồn cán bộ cũng không đạt được như mong muốn.

<i>- Cơng tác bố trí, sử dụng CBĐCCS: </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Cơng tác bố trí, sử dụng cán bộ trong TCĐCCS là một trong những khâu quan trọng, có ảnh hưởng đến việc NCCL đội ngũ CBĐCCS.

Tổ chức Đồn cấp cơ sở giữ vị trí quan trọng, quyết định trong việc thực hiện công tác thanh niên. Chính vì vậy, việc lựa chọn nguồn cán bộ có đức, có tài, phẩm chất chính trị và bố trí đảm nhiệm vị trí phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của từng cán bộ sẽ giúp đội ngũ cán bộ phát huy tối đa năng lực, sở trường của bản thân, từ đó NCCL cơng tác, giải quyết công việc được phân công. Ngược lại, nếu lựa chọn và bố trí cán bộ khơng đủ năng lực, trình độ phù hợp với yêu cầu của vị trí cơng việc sẽ dẫn đến người cán bộ không phát huy được năng lực của bản thân, chất lượng công việc không được đảm bảo, người cán bộ dễ sinh ra chán nản, mất phương hướng, khơng “tồn tâm, tồn ý” cho cơng việc.

Đồng thời, việc thực hiện tốt công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ sẽ góp phần tạo mơi trường thuận lợi cho đội ngũ CBĐCCS có điều kiện được phát huy, học hỏi, tích lũy thêm kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng làm việc cho bản thân.

<i>- Công tác ĐT, BD đội ngũ CBĐCCS: </i>

Công tác ĐT, BD đội ngũ CBĐ nói chung, đội ngũ CBĐCCS nói riêng là nhiệm vụ quan trọng và tất yếu, góp phần NCCL đội ngũ cán bộ làm CTĐ. Mục tiêu của việc ĐT, BD là nhằm trang bị cho đội ngũ CBĐCCS một cách có hệ thống các kiến thức cần thiết về u cầu đối với vị trí cơng việc; các kỹ năng, kiến thức chuyên môn mà người CBĐ cần có để giải quyết cơng việc... Thơng qua công tác ĐT, BD giúp đội ngũ CBĐCCS có đủ năng lực và tự tin thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

Công tác ĐT, BD cần được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục nhằm đáp ứng được những yêu cầu công việc mới. Đồng thời, việc ĐT, BD không chỉ giới hạn ở việc ĐT, BD về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị mà cần đặc biệt quan tâm tới đào tạo nâng cao kỹ năng thực hiện công việc cho đội ngũ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

CBĐCCS khi làm việc, tuyên truyền, vận động đội ngũ thanh thiếu niên, từ đó nâng cao tính chun nghiệp khi thực hiện cơng việc cho đội ngũ CBĐCCS.

<i>- Điều kiện làm việc đối với đội ngũ CBĐCCS: </i>

Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc là một trong những yếu tố có tác động đến hiệu quả cơng tác và chất lượng của đội ngũ CBĐCCS. Việc xây dựng và trang bị cơ sở vật chất một cách đầy đủ và tốt nhất sẽ giúp cho đội ngũ CBĐ thoải mái, yên tâm khi làm việc; nâng cao hiệu quả giải quyết công việc. Đồng thời, việc trang bị các thiết bị làm việc hiện đại sẽ góp phần giúp cho đội ngũ CBĐCCS giải quyết công việc một cách nhanh chóng; chủ động cập nhật thơng tin, tìm tịi, học hỏi thêm những kiến thức mới, ý tưởng mới trong cơng việc, góp phần nâng cao tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ CBĐCCS.

<i>- Chính sách lương, thưởng và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ CBĐCCS: </i>

Nhu cầu về vật chất vẫn là một trong những vấn đề cấp bách và cần được giải quyết một cách thỏa đáng, góp phần không nhỏ vào việc NCCL làm việc của đội ngũ cán bộ nói chung, đội ngũ CBĐCCS nói riêng. Thực tế cho thấy rằng, chỉ khi cuộc sống sinh hoạt hằng ngày ổn định, các nhu cầu thiết yếu được đảm bảo thì đội ngũ cán bộ mới n tâm cơng tác, tồn tâm, tồn ý làm việc, chất lượng giải quyết công việc theo đó cũng được đảm bảo. Tiền lương và các chế độ phúc lợi không thỏa đáng sẽ dẫn đến tình trạng đội ngũ cán bộ thiếu động lực làm việc, không say mê công việc, không thể hiện tinh thần trách nhiệm, chất lượng giải quyết công việc không mang lại hiệu quả, đặc biệt là dễ sa ngã, chạy theo chủ nghĩa cá nhân.

Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBĐCCS cũng rất quan trọng và cần được quan tâm thực hiện nhằm tạo động lực làm việc cho đội ngũ cán bộ, kích thích sự chủ động, sáng tạo và hăng say cơng việc; yên tâm công tác, cống hiến và phát huy năng lực của bản thân từ phía mỗi người cán bộ. Đồng thời, thực hiện tốt chính sách đãi ngộ sẽ góp phần giúp TCĐCCS thu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hút được những nhân tài, nguồn cán bộ chất lượng cao về làm việc, gắn bó với đơn vị.

<i><b>Thứ hai, yếu tố chủ quan. </b></i>

- Nhận thức của đội ngũ CBĐCCS là yếu tố quan trọng bậc nhất, có vai trị quyết định sự thành công của công tác NCCL của đội ngũ CBĐCCS. Nhận thức quyết định hành động của mỗi người cán bộ. Khi người CBĐ nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phải nâng cao năng lực, trình độ của bản thân để phục vụ cho cơng việc thì bản thân người cán bộ sẽ chủ động học hỏi, nghiên cứu, tìm tịi, tham gia ĐT, BD một cách tích cực. Và chỉ khi người cán bộ chủ động thì cơng tác NCCL đội ngũ cán bộ mới thực sự đạt được hiệu quả và mục đích của nó.

- Ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ CBĐCCS cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả làm việc của người cán bộ. Ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ CBĐCCS được thể hiện thông qua việc người CBĐ thực hiện tốt các nội dung như chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của pháp luật, chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ quan…

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Kết luận chương 1 </b>

Người CBĐCCSgiữ một vị trí, vai trị rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của tổ chức Đoàn. Người CBĐCCS chính là lực lượng gần gũi với đồn viên, nắm rõ tâm tự nguyện vọng của đoàn viên và cũng là người trực tiếp vận đoàn viên thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các phong trào của địa phương. Trong những năm qua, đội ngũ CBĐ cấp xã đã phát huy được vị trí, vai trị của mình và đã có những đóng góp to lớn vào việc giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo phát triển KT - XH và an ninh - quốc phòng của đất nước.

Chương 1 của Luận văn tác giả đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về NCCL đội ngũ CBĐCCS, bao gồm: các khái niệm về cán bộ, CBĐCCS, chất lượng và chất lượng đội ngũ CBĐCCS; làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trị của thanh niên, cơng tác thanh niên, nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên và tầm quan trọng của đội ngũ CBĐCCS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 2. </b>

<b>THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ </b>

<b>CÁN BỘ ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH CẤP CƠ SỞ Ở HUYỆN TUN HĨA, TỈNH QUẢNG BÌNH </b>

<b>2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình </b>

<i><b>2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình </b></i>

Tun Hố là huyện miền núi, biên giới nằm phía Tây Bắc của tỉnh; diện tích tự nhiên 1.149,41 km<small>2</small>. Có 18 xã và 01 thị trấn (trong đó 12 xã đặc biệt khó khăn); dân số tồn huyện trên 80 nghìn người; 18 xã, thị trấn có đồng bào theo đạo Cơng giáo với 17.418 tín đồ (chiếm 21,7% dân số tồn huyện). Đồng bào dân tộc thiểu số có 824 khẩu (chiếm hơn 1% dân số toàn huyện). Đảng bộ huyện hiện có 50 Đảng bộ, chi bộ trực thuộc (19 đảng bộ xã, thị trấn; 09 đảng bộ và 22 chi bộ cơ quan) với 5.815 đảng viên, trong đó có 83 đảng viên là người có đạo, 35 đảng viên là người dân tộc thiểu số [8].

Địa hình bị cắt xén phức tạp bởi nhiều sông, suối, núi đá vôi và đồi trọc với hệ thống động vật và thực vật phong phú, đa dạng... Sự phức tạp của địa hình miền núi đã có ảnh hưởng rất lớn đến khí hậu. Nhìn chung, khí hậu huyện Tun Hóa mang đặc trưng của vùng khí hậu cận nhiệt đới gió mùa khắc nghiệt. Nằm ở vùng núi nên mùa mưa thường đến rất sớm, bắt đầu bằng các trận mưa núi từ đầu tháng 9, tháng 10 và thời gian ẩm kéo lạnh kéo dài đến tháng 2 năm sau. Lượng mưa trung bình ở Tun Hóa đạt khoảng 2.100mm - 2.500mm, nhưng phân bố không đều trong năm, trong đó tập trung vào mùa thu. Cùng với mưa bão, gió mùa Đơng - Bắc mang hơi lạnh giá cũng thường xuyên tại Tuyên Hóa. Ở các xã vùng cao có lúc nhiệt độ xuống dưới 10độC. Ngược lại với mùa mưa, mùa nóng ở Tuyên Hóa kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, nắng nóng chói chang cùng với gió

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

phơn tây - nam mang hơi nóng khơ khốc từ Lào về gây nên khơng khí oi bức, khó chiụ, ruộng đồng hạn hán. Có những ngày nhiệt độ lên đến gần 40độ C… [8]

<i><b>2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình </b></i>

Trong năm 2020, huyện Tun Hóa triển khai các hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, thời tiết diễn biến bất lợi, nắng hạn kéo dài… đã tác động bất lợi đến đời sống, sản xuất của nhân dân; song, với sự nỗ lực lớn, quyết tâm cao của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đồn thể và nhân dân tồn huyện nên tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực.

- Về sản xuất nông nghiệp: tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp huyện Tun Hóa, Đề án phát triển chăn ni bị lai. Vụ sản xuất Đơng Xn năng suất các loại cây trồng đạt khá cao, sản lượng lương thực 15.270,3 tấn, đạt 112,9% kế hoạch [8].

Thực hiện các giải pháp để tăng tổng đàn và NCCL đàn gia súc, gia cầm; tổng đàn gia súc 42.230 con, đạt 82,8% kế hoạch; tỷ lệ bò lai đạt trên 69% tổng đàn. Tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Nghề nuôi ong lấy mật được chú trọng, thương hiệu “Mật ong Tuyên Hóa” từng bước được khẳng định trên thị trường; hoàn thiện các bước xây dựng thương hiệu “Gà đồi Tuyên Hóa” [8].

- Lâm nghiệp: Trồng rừng kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, thu nhập từ khai thác rừng trồng 8 tháng đầu năm trên 36 tỷ đồng.Tỷ lệ độ che phủ rừng trên 75%. Công tác chăm sóc, bảo vệ rừng, phịng chống cháy rừng được tăng cường; xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, buôn bán lâm sản trái pháp luật, 8 tháng đã bắt giữ và lập biên bản xử lý 53 vụ vi phạm lâm luật, thu giữ 41,38 m<small>3</small> gỗ các loại, thu nộp ngân sách nhà nước 274,3 triệu đồng [8].

- Xây dựng nông thôn mới tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực; đến nay tồn huyện có 281 tiêu chí đạt chuẩn, bình qn đạt 15,61 tiêu chí/xã; đã có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đang tập trung chỉ đạo 02 xã (Thuận Hóa, Đức Hóa)

</div>

×