Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

LÝ THUYẾT: MÔN KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.86 KB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LÝ THUYẾT KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNGTRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ</b>

<b>KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN</b>

<b>TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ...2</b>

I. Kỹ năng của Kiểm sát viên trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm<small>...2</small>

II. Kỹ năng của Kiểm sát viên tại phiên toà xét xử sơ thẩm<small>...15</small>

<b>KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA THẨM PHÁNTRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VAHS...21</b>

I. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ<small>...21</small>

II. KỸ NĂNG RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TỐ TỤNG<small>...23</small>

III. KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TÒA<small>...32</small>

IV. KỸ NĂNG DỰ THẢO BẢN ÁN SƠ THẨM<small>...35</small>

V. KỸ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC KHÁC TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ<small>...39</small>

<b>KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA THẨM PHÁN TẠIPHIÊN TÒA XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ...41</b>

I. KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG PHẦN THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒ<small>. .41</small>II. KỸ NĂNG CỦA THẨM PHÁN TRONG PHẦN THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA<small>...44</small>

<b>KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, TRUY TỐ...52</b>

I. Kỹ năng của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự<small>...52</small>

<b>II. Kỹ năng của luật sư trong giai đoạn truy tố...58</b>

<b>KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VAHS...61</b>

I. Kỹ năng của luật sư trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm<small>...61</small>

II. Kỹ năng của luật sư tại phiên tòa sơ thẩm<small>...74</small>

III. Kỹ năng soạn thảo bài bào chữa, bài bảo vệ cho đương sự<small>...81</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA KIỂM SÁT VIÊN TRONGGIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ</small></b>

<b>I. Kỹ năng của Kiểm sát viên trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm 1.1. Kỹ năng kiểm sát việc chuẩn bị xét xử </b>

<b>1.1.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của tòa án về chuyển vụ án</b>

Để thực hiện có hiệu quả hoạt động này KSV phải nắm vững các quy định của BLTTHSvề: thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án (Điều 268 - 273 BLTTHS); quy định về chuyển vụán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử (Điều 274 BLTTHS).

<b>1.1.2. Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử và việc Tòa án giải quyết yêu cầu, đề nghịtrước khi mở phiên tòa</b>

<b>a. Kiểm sát thời hạn chuẩn bị xét xử: Kiểm sát viên phải kiểm sát thời hạn ban hành</b>

một trong những quyết định sau đây của Thẩm phán chủ tọa phiên toà: Quyết định đưa vụ án raxét xử; Quyết định trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung; Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụán

Các quyết định này đều phải được Thẩm phán chủ toạ phiên toà đưa ra trong thời hạntheo quy định tại khoản 1 Điều 277 BLTTHS. Nếu quá thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều176 BLTTHS mà Thẩm phán chưa ban hành một trong những quyết định trên thì Kiểm sát viênphải yêu cầu Thẩm phán chuyển ngay cho Viện kiểm sát quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bịxét xử.

Để thực hiện tốt công tác này, KSV cần nắm vững căn cứ pháp luật (khoản 1 Điều 277.Thời hạn chuẩn bị xét xử) để xác định việc chấp hành thời hạn của Tòa án; quy định tại Điều276 BLTTHS về nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án để bảo đảm việc chuẩn bị xétxử phải được tiến hành kịp thời, đúng thời hạn.

<b>b. Kiểm sát việc TA giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa</b>

KSV tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa nhằmbảo đảm cho Thẩm phán thực hiện đúng trách nhiệm trong việc xem xét tính có căn cứ của cácquyết định được ban hành, giải quyết kịp thời, đầy đủ các yêu cầu, đề nghị của KSV, ngườitham gia tố tụng trước khi mở phiên tòa, bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Yêu cầu của KSV, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệutập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đếnphiên tòa (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa); về việc thay đổithành viên HĐXX, thư ký tòa án (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Chánh án hoặc Phó chánh ántòa án trên cơ sở báo cáo của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

+ Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi,hủy bỏ biện pháp ngăn chặn(Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa),biện pháp cưỡng chế (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

+ Đề nghị của KSV, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn (Thẩmquyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tịa), xét xử cơng khai hoặc xử kín (Thẩmquyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

+ Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa (Thẩm quyền giảiquyết thuộc HĐXX (Điều 290 - 295 BLTTHS). Trước khi mở phiên tịa nếu có người đề nghịthì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ghi nhận để báo cáo trước HĐXX khi phiên tịa được mở.

<b>c. Kiểm sát việc thơng báo cho người đã yêu cầu đề nghị biết kết quả giải quyết</b>

+ Trường hợp chấp nhận yêu cầu, đề nghị thì các văn bản tố tụng được ban hành, ví dụ:triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đến phiên tòa; quyết địnhthay đổi thành viên HĐXX thư ký tòa án; quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn…phải được gừi cho người đã yêu cầu, đề nghị;

+ Trường hợp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phảithông báo bằng văn bản cho người đã yêu cầu, đề nghị và nêu rõ lý do.

<b>1.1.3. Kiểm sát việc ra các quyết định của Toà án </b>

<b>a. Kiểm sát việc quyết định áp dung, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biệnpháp cưỡng chế</b>

Đối với các quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện phápcưỡng chế thì Kiểm sát viên phải kiểm sát tính hợp pháp của các quyết định này với các yêucầu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Căn cứ Điều 278 BLTTHS thì việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngănchặn, biện pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định(trừ biện pháp tạm giamphải do Chánh án hoặc Phó Chánh án quyết định);

+ Thời hạn tam giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quyđịnh tại Điều 277 BLTTHS. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thờihạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Tịấn ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. Kiểm sát viên phải phát hiện và kiến nghịkịp thời các trường hợp để quá hạn tạm giam của Toà án.

<b>b. Kiểm sát quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung</b>

+ Khi Toà án trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ các nộidung Toà án yêu cầu điều tra bổ sung, xác định căn cứ Toà án trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung.Xem xét lại các tài liệu có trong hồ sơ để xác định những yêu cầu của Toà án đã được phản ánhtrong hồ sơ như thế nào? Các yêu cầu đó đã đúng với tài liệu có trong hồ sơ vụ án và quy địnhcủa BLHS, BLTTHS hay không?

+ Kiểm sát viên cần kiểm tra tính hợp pháp của quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung.Căn cứ Điều 280 BLTTHS thì người có Thẩm quyền ban hành quyết định trả hồ sơ điều tra bổsung trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là Thẩm phán chủ toạ phiên toà; Quyết định trả hồ sơ đểđiều tra bổ sung phải nêu rõ thuộc trường hợp cụ thể nào quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1Điều 280 BLTTHS và những vấn đề cụ thể cần điều tra bổ sung.

Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung của Tòa án,nếu xác định việc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung của Toà án là khơng có căn cứ thì Kiểm sátviên báo cáo lãnh đạo Viện về nội dung quyết định trả hồ sơ; phân tích sự thiếu căn cứ vàkhơng hợp pháp của quyết định này (chứng minh bằng hồ sơ vụ án và các quy định củaBLTTHS) hoặc xác định rõ các u cầu của Tồ án là khơng thể thực hiện được hoặc xác địnhrõ vấn đề Toà án yêu cầu hồn tồn có thể làm rõ tại phiên tồ và Kiểm sát viên đề xuất hướnggiải quyết là: Chuyển lại hồ sơ cho Toà án, tiếp tục đề nghị truy tố. Nếu lãnh đạo đồng ý thìKiểm sát viên lập văn bản trả lời Tồ án, trong đó nêu rõ lý do giữ nguyên quyết định truy tố và

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

chuyển lại hồ sơ cho Tòa án để đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 280 củaBLTTHS.

Nếu xác định việc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung của Toà án là có căn cứ thì Kiểm sátviên phải báo cáo với lãnh đạo Viện hoặc lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ, đồng thời đề xuất rõhướng bổ sung chứng cứ theo yêu cầu của Toà án theo một trong những cách sau đây:

<i><b> Thứ nhất, nếu những yêu cầu điều tra bổ sung không quá phức tạp và Viện kiểm sát có</b></i>

thể tiến hành được theo quy định của BLTTHS, Quy chế nghiệp vụ của ngành thì Kiểm sát viênđề xuất không phải trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra mà Viện kiểm sát tự mình bổ sung chứngcứ. Nếu lãnh đạo Viện đồng ý với phương án này thì Kiểm sát viên phải lập kế hoạch cụ thể đểtiến hành việc bổ sung chứng cứ và thông qua lãnh đạo đơn vị phê duyệt (cần thiết thì xin ýkiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện).

<i><b>Thứ hai, nếu các yêu cầu điều tra bổ sung quá phức tạp thì Kiểm sát viên đề xuất với</b></i>

lãnh đạo Viện trả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra tiến hành việc điều tra bổ sung. Trong văn bảntrả lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra cũng phải nêu rõ lý do, những yêu cầu điều tra bổ sung cụthể; thời hạn thực hiện.

Sau khi có kết quả điều tra bổ sung (do Viện kiểm sát hoặc Cơ quan điều tra thực hiện),Kiểm sát viên phải xem xét kỹ các tài liệu này và đánh giá với hệ thống tài liệu, chứng cứ đã cótrong hồ sơ vụ án xem đã đầy đủ, chính xác chưa? Có đúng với u cầu điều tra bổ sung củaTồ án khơng? Để:

<i><b>Một là, đối với trường hợp tài liệu điều tra bổ sung không làm thay đổi nội dung quyết</b></i>

định truy tố trước đây hoặc việc điều tra bổ sung không thể tiến hành theo u cầu của Tồ ánthì Kiểm sát viên báo cáo với lãnh đạo Viện để ban hành văn bản trả lời Toà án và giữ nguyênquan điểm truy tố.

<i><b>Hai là, đối với trường hợp tài liệu điều tra bổ sung làm thay đổi nội dung quyết định truy</b></i>

tố, cụ thể như:

Kết quả điều tra bổ sung dẫn đến thay đổi về tội danh hoặc xác định có đồng phạm khácthì Kiểm sát viên phải đề xuất với lãnh đạo Viện yêu cầu Cơ quan điều tra thay đổi quyết địnhkhởi tố vụ án, khởi tố bị can hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. Sau khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

hoàn thành việc điều tra bổ sung, Kiểm sát viên phải làm lại bản cáo trạng phù hợp với cácchứng cứ, tài liệu mới thu thập được. Kết quả điều tra bổ sung dẫn đến thay đổi về điểm, khoản,áp dụng của điều luật... thì Kiểm sát viên yêu cầu Cơ quan điều tra kết luận điều tra bổ sung sauđó lập cáo trạng truy tố theo điểm, khoản mới...

<i><b>Ba là, đối với trường hợp tài liệu điều tra bổ sung dẫn đến việc phải đình chỉ điều tra</b></i>

theo quy định của BLHS và BLTTHS thì Kiểm sát viên báo cáo với lãnh đạo Viện quyết định.Trường hợp đình chỉ điều tra tồn bộ vụ án thì phải thơng báo cho Tồ án biết cịn việc đình chỉđiều tra đối với một hay nhiều bị can trong số các bị can của vụ án) thì phải tiếp tục lập cáotrạng để truy tố các bị can còn lại. Việc thay đổi nội dung quyết định truy tố đều phải thông báocho bị can, những người tham gia tố tụng.

<b>Chú ý: Đối với vụ án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố, kiểm sát điều</b>

tra và giao cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm nếuphát hiện có căn cứ để trả hồ sơ điều tra bổ sung thì KSV báo cáo Lãnh đạo viện có ý kiến traođổi với Tịa án cùng cấp để làm rõ những vấn đề điều tra bổ sung trước khi báo cáo với Việnkiểm sát cấp trên xem xét, quyết định.

+ Đối với quyết định đình chỉ vụ án: Cần kiểm sát các căn cứ mà Tồ án đình chỉ vụ ántheo đúng theo quy định tại Điều 282 BLTTHS. Chú ý là Toà án chỉ được đình chỉ vụ án theomột trong các căn cứ sau: Khoản 2 Điều 155 BLTTHS (người đã yêu cầu khởi tố tự nguyện rútyêu cầu ); các căn cứ theo các điểm 3, 4, 5, 6, 7 Điều 157 BLTTHS; khi Viện kiểm sát rút toànbộ quyết định truy tố trước khi mở phiên toà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Nếu phát hiện thấy việc đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án khơng đúng thì KSV báo cáo lãnhđạo Viện để xem xét quyết định việc kháng nghị phúc thẩm.

<b>d. Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử</b>

Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử: KSV phải căn cứ vào quy định taị Điều 255BLTTHS về Quyết định đưa vụ án ra xét xử để bảo đảm việc ra quyết định đưa vụ án ra xét xửđúng quy định về cơ cấu và nội dung. Kiểm sát nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử phải cóđầy đủ các nội dung theo Điều 255 BLTTHS. Trong đó chú ý đến:

+ Thành phần Hội đồng xét xử, danh sách những người tham gia tố tụng được triệu tậpđến phiên toà.

+ Sự tham gia phiên toà của người đại diện; người bào chữa trong các vụ án đối vớingười dưới 18 tuổi hoặc vụ án bắt buộc có người bào chữa quy định tại Điều 76 BLTTHS

+ Sự tham gia của những người mà lời khai của họ có giá trị chứng minh tại phiên tồ,như nhân chứng, bị hại.. nếu những người đó vắng mặt thì sẽ gây khó khăn cho việc xác địnhsự thật của vụ án. Nếu thấy nội dung quyết định đưa vụ án ra xét xử chưa đầy đủ hoặc chưađúng thì phải kiến nghị ngay với Tồ án để bổ sung.

+ Kiểm sát việc giao quyết định này cho Viện kiểm sát, bị cáo, người đại diện hợp phápcủa họ và người bào chữa chậm nhất 10 ngày trước khi mở phiên tồ (Khoản 1 Điều 286BLTTHS). Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phải kiểm sát thời hạn mở phiên toà theoquyết định tại khoản 3 Điều 277 BLTTHS.

<b>f. Kiểm sát việc giao, gửi quyết định của Toà án</b>

Kiểm sát viên kiểm sát việc giao, gửi quyết định của Tòa án bảo đảm theo đúng quy địnhtại Điều 286 BLTTHS. Để kiểm sát việc Toà án giao, gửi các quyết định thì Kiểm sát viên saukhi nhận được các quyết định này cần yêu cầu Tồ án gửi cho những người khác theo quy định,thơng qua hoạt động kiểm sát phần thủ tục tại phiên toà hoặc khiếu nại của người bào chữa, bịcan, bị cáo để phát hiện các vi phạm của Thẩm phán, Thư ký trong việc giao các quyết định đểcó kiến nghị kịp thời với Chánh án.

<b> 1.2. Kỹ năng thực hành quyền công tố trong giai đoạn chuẩn bị xét xử </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Các hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn chuẩn bị xét xử: Xem xét vậtchứng, xem xét tại chỗ nơi xảy ra tội phạm; gặp bị can, bị cáo; thay đổi nội dung truy tố, rútquyết định truy tố; giải quyết việc TA trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

<b>a. Xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ, gặp bị can, bị cáo (Quy chế ngành)</b>

Khi cần thiết, đối với vật chứng khơng thể đưa đến phiên tịa, KSV đến xem xét tại nơilưu giữ. Ví dụ: vật chứng trong các vụ án về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiệngiao thông, vụ án về tội phạm môi trường…Khi tiến hành xem xét phải quan sát, đo đạc, đốichiếu, so sánh với ảnh chụp vật chứng với vật chứng thực đang lưu giữ tại kho vật chứng trêncơ sở đó có điều kiện đánh giá kết luận giám định, phát hiện, bổ sung những tình tiết mới có ýnghãi đối với việc giải quyết vụ án. Việc xem xét vật chứng phải lập biên bản ghi rõ nhữngnhận xét, kiểm chứng của KSV lưu hồ sơ kiểm sát để thực hành quyền cơng tố tại tịa.

<b> b. Xem xét tại chỗ nơi xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác liên quan đến vụ án</b>

Mục đích: phát hiện những mâu thuẫn trong phần mơ tả tại biên bản khám nghiệm hiệntrường với thực địa trên hiện trường hoặc việc định vị dấu vết thu thập tại hiện trường có chínhxác hay khơng... Nếu có thì đề xuất Viện trưởng tổ chức thực nghiệm điều tra.

<b>c. Gặp bị can, bị cáo (Quy chế ngành)</b>

Các trường hợp cần gặp bị can, bị cáo để hỏi cung: Vụ án có bị can, bị cáo là người dưới18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần, thể chất; vụ án mà bị can, bị cáo mà VKS truytố theo khung hình phạt chung thân, tử hình; vụ án có bị can, bị cáo kêu oan hoặc vụ án mà cácbị can, bị cáo có lời khai mâu thuẫn.

+ VA có bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần, thểchất, KSV chỉ tiến hành gặp để hỏi cung với sự có mặt của người đại diện hoặc người bào chữa.

+ VA có bị can, bị cáo bị VKS truy tố theo khung hình phạt chung thân, tử hình, khi hỏicung phải chú ý các chứng cứ c/minh nhằm xác định chính xác tội danh, khung hình phạt, cáctình tiết dẫn đến việc truy tố theo khung hình phạt cao nhất

+Vụ án có bị can, bị cáo kêu oan hoặc vụ án mà các bị can, bị cáo có lời khai mâu thuẫncần hỏi cung để tìm lý do dẫn đến mâu thuẫn trong lời khai để có phương án xử lý phù hợp: đốivới trường hợp kêu oan do ngoan cố, chối tội cần hỏi thẳng vào các vấn đề đã có đủ chứng cứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chứng minh sự gian dối của bị can, bị cáo; đối với trường hợp có khả năng bị can, bị cáo bị oancần kiểm tra lại toàn bộ hệ thống chứng cứ thu thập trong quá trình phát hiện, điều tra vụ án đểkịp thời báo cáo lãnh đạo cho đường lối xử lý

<b>d. Thay đổi nội dung truy tố, rút quyết định truy tố</b>

+ Thay đổi nội dung truy tố

Qua đánh giá chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án và thu thập chứng cứ mới nếu thấy cócăn cứ làm thay đổi nội dung truy tố thì KSV phải báo cáo lãnh đạo và đề xuất quan điểm củamình. Nếu được lãnh đạo nhất trí thay đổi nội dung truy tố thì KSV trao đổi với Thẩm phán chủtọa phiên tòa cho rút hồ sơ để điều tra bổ sung để bổ sung chứng cứ, tài liệu và làm lại bản cáotrạng theo nội dung thay đổi và trình lãnh đạo viện ký. Sau đó, giao cáo trạng đã thay đổi nộidung cho bị can và chuyển hồ sơ cho Tòa án.

+ Rút quyết định truy tố

Việc rút quyết định truy tố phải dựa vào các căn cứ quy định tại Điều 285 BLTTHS vàQuy chế ngành. Cụ thể, KSV khi nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của vụ án nếu xác định có căn cứkhơng được khởi tố vụ án quy định tại Điều 157 BLTTHS hoặc căn cứ để miễn trách nhiệmhình sự quy định tại các Điều 16, 29 và khoản 2 Điều 91 BLHS thì báo cáo lãnh đạo viện và đềxuất việc rút quyết định truy tố. Báo cáo đề xuất của kiểm sát viên với lãnh đạo viện kiểm sátvề việc rút quyết định truy tố phải được thể hiện bằng văn bản trình bày rõ ràng các u cầu:Tóm tắt nội dung quyết định truy tố, căn cứ để rút quyết định truy tố; quan điểm đề xuất củaKiểm sát viên (rút toàn bộ; hay rút một phần, cụ thể rút vấn đề gì, với ai, lý do, hướng giảiquyết tiếp theo của vụ án là gì...). Đề xuất của Kiểm sát viên rút quyết định truy tố phải đượclãnh đạo trực tiếp (lãnh đạo Vụ, Trưởng phịng, Phó Viện trưởng) có ý kiến cụ thể, sau đó báocáo với Viện trưởng xem xét quyết định cuối cùng. Với những vụ án phức tạp về đánh giáchứng cứ, vướng mắc về quan điểm giải quyết thì phải báo cáo VKSND cấp trên (cần chú ý:Mọi hoạt động nghiệp vụ chỉ được giải quyết trong thời hạn chuẩn bị xét xử của Toà án theoquy định của BLTTHS).

Nếu lãnh đạo đồng ý với đề xuất rút truy tố thì KSV soạn thảo quyết định và trình lãnhđạo viện ký và gửi đến tòa án đang thụ lý vụ án và đề nghị Tịa án đình chỉ vụ án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Đối với những vụ án do Viện kiểm sát cấp trên uỷ quyền cho Viện kiểm sát cấp dướithực hành quyền công tố, nếu Viện kiểm sát uỷ quyền có tài liệu là căn cứ rút quyết định truy tốthì trình tự làm như trên và ban hành quyết định rút quyết định truy tố, sau đó chuyển văn bảncho Viện kiểm sát được uỷ quyền để chuyển cho Toà án đang thụ lý hồ sơ vụ án thực hiện cácbước tiếp theo quy định của BLTTHS.

Nếu Viện kiểm sát được uỷ quyền thấy có căn cứ để rút quyết định truy tố thì phải làmvăn bản báo cáo Viện kiểm sát cấp trên đã uỷ quyền, nêu rõ lý do, quan điểm (kèm theo tài liệulàm căn cứ rút quyết định truy tố) để Viện kiểm sát đã uỷ quyền xem xét quyết định việc rútquyết định truy tố.

<b>f. Giải quyết việc tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Quy chế ngành)</b>

Công việc phải làm khi tòa án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung: Kiểm tra tài liệu tronghồ sơ xem có đầy đủ như thống kê trong biên bản giao nhận hồ sơ không? Nghiên cứu nội dungquyết định trả hồ sơ để nắm yêu cầu điều tra bổ sung của Tịa án xem có đúng quy định phápluật hoặc có gì khác với những nội dung đã thống nhất trong các buổi trao đổi trước đó giữa haibên về việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung không?

+ Nếu kết quả nghiên cứu xác định yêu cầu điều tra bổ sung của tòa án (thẩm phán chủtọa phiên tòa) là có căn cứ và VKS có thể tự mình điều tra bổ sung được thì đề xuất lãnh đạoviện để VKS tự tiến hành điều tra bổ sung. Nếu thấy vấn đề điều tra bổ sung có thể làm thay đổikết luận điều tra thì ra quyết định trả hồ sơ cho cơ quan điều tra tiến hành điều tra bổ sung. Nếukết quả điều tra bổ sung dẫn đến việc phải thay đổi quyết định truy tố thì soạn thảo quyết địnhtruy tố mới thay thế quyết định trước đó; Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn đến việc đình chỉ vụán thì VKS ra quyết định đình chỉ vụ án vào thơng báo cho tịa án biết trong thời hạn 03 ngàykể từ ngày ra quyết định.

+ Nếu kết quả nghiên cứu của KSV cho thấy yêu cầu điều tra bổ sung của Thẩm phánchủ tọa phiên tịa là khơng có căn cứ thì KSV báo cáo lãnh đạo viện, nếu lãnh đạo đồng ý thìsoạn thảo cơng văn trả lời tịa án về lý do khơng điều tra bổ sung theo u cầu của tịa vàchuyển lại hồ sơ cho tòa án tiếp tục giải quyết vụ án.

<b>1.3. Thực hiện các công việc chuẩn bị cho việc tham gia phiên tòa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.3.1. Xây dựng đề cương xét hỏi</b>

Trước khi tham gia phiên toà, Kiểm sát viên phải dự thảo đề cương xét hỏi và những nộidung cần làm rõ tại phiên toà như: Hỏi về hành vi phạm tội, thời gian, địa điểm, động cơ, mụcđích, hậu quả, cơng cụ, phương tiện phạm tội, thủ đoạn phạm tội và các tình tiết ảnh hưởng đếntrách nhiệm hình sự, hình phạt…

+ Dự kiến những tình huống, diễn biến có thể xảy ra tại phiên toà như thái độ tâm lý củabị cáo, khả năng phản cung của bị cáo, thay đổi lời khai của những người tham gia tố tụng. Dựkiến những tài liệu, chứng cứ đưa ra để đấu tranh với bị cáo, trích đọc lời khai của bị cáo, tríchđọc lời khai của bị chủ yếu nêu những câu hỏi về những căn cứ khoa học về kết luận giámđịnh.v.v

+ Dự kiến những vấn đề mà người bào chữa hoặc bị cáo quan tâm để đặt ra những câuhỏi làm sáng tỏ …

Nội dung các câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, không đặt các câu hỏi mớm cung,dụ cung .v.v.

<b>1.3.2. Báo cáo án chuẩn bị thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm</b>

(Quy chế ngành) Trước khi tham gia phiên tịa sơ thẩm KSV được phân cơng thực hànhquyền công tố và kiểm sát xét xử báo cáo lãnh đạo viện về việc giải quyết vụ án. Báo cáo củaKSV được soạn thảo theo mẫu do VKSNDTC ban hành. Nội dung báo cáo tập trung chủ yếuvào diễn biến của vụ án, quá trình tố tụng và đề xuất ý kiến về vệc giải quyết vụ án của KSVnhằm luận tội bị cáo cho phù hợp với quan điểm của VKS.

<b>1.3.3. Kỹ năng dự thảo bản luận tội a. Yêu cầu của bản dự thảo luận tội </b>

+ Những nội dung của bản luận tội phải được chứng minh bằng các chứng cứ thu thậpđầy đủ trong hồ sơ vụ án.

Các tình tiết, chứng cứ nêu trong bản luận tội là có thực và được thể hiện tại các bút lụccủa hồ sơ vụ án. Các căn cứ áp dụng cũng phải được bảo đảm đúng với các điểm, khoản, điềumà Kiểm sát viên trích dẫn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Việc mô tả hành vi phạm tội, phân tích đánh giá chứng cứ, phân tích vai trị trách nhiệmcủa bị cáo gắn liền với việc viện dẫn chứng cứ để chứng minh phải chính xác, lơgíc. Việc đềxuất đường lối xử lý phải trên cơ sở phân tích đánh giá chứng cứ, hậu quả do hành vi phạm tộigây ra, nhân thân người phạm tội, vai trò trách nhiệm của từng bị cáo trong vụ án, các tình tiếttăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đồng thời, xem xét đối chiếu với các quy địnhcủa pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật khác có liên quan để cân nhắc lựa chọn điều,khoản của BLHS để đề xuất Toà án áp dụng pháp luật xử lý chính xác, phù hợp với tính chấtmức độ, hậu quả ao hành vi phạm tội gây ra.

+ Bản luận tội phải bám sát các nội dung truy tố. Nội dung của bản luận tội phải bám sátnội dung truy tố của bản cáo trạng. Bản cáo trạng truy tố những hành vi phạm tội nào, bị cannào thì nội dung của bản luận tội phải phân tích, đánh giá kết luận về hành vi phạm tội đó và bịcan đó, khơng được bỏ sót vấn đề nào.

<b>+ Bản luận tội phải căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra tại phiên toà</b>

và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự và những ngườitham gia tố tụng khác tại phiên toà.

+ Bản luận tội phải thể hiện được tính đấu tranh và tính thuyết phục cao

Bản luận tội phải thể hiện được sự phê phán và lên án trước dư luận về hành vi phạm tộicủa bị cáo, có tác dụng răn đe, phịng ngừa; đồng thời có căn cứ, có lý, có tình.

+ Bản luận tội phải xác định được nguyên nhân và điều kiện phạm tội, thơng qua đó,tun truyền giáo dục pháp luật, góp phần đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, vi phạmpháp luật.

<b>b. Cơ cấu của bản luận tội </b>

Bản luận tội có cơ cấu gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội dung và Phần kết luận.+ Phần mở đầu:

Phần này mang tính chất vào đề và được bắt đầu bằng câu: "Thưa Hội đồng xét xử", tiếpđó Kiểm sát viên tự giới thiệu về mình là đại diện Viện kiểm sát… thực hành quyền cơng tố tạiphiên tồ sơ thẩm xét xử về hình sự vụ án (nêu tên vụ án). Sau đó nêu mục đích, ý nghĩa, ucầu, tầm quan trọng của việc xét xử vụ án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

+ Phần nội dung:

Đây là phần trọng tâm và quan trọng nhất, đòi hỏi Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồsơ vụ án, phải chuẩn bị kỹ lưỡng, khách quan, đầy đủ và có sức thuyết phục cao, nhất là khi xétxử các vụ án nghiêm trọng và phức tạp hoặc các vụ án được tổ chức xét xử lưu động có đơngngười tham dự.

Phần này gồm những vấn đề sau:

<i><b>Thứ nhất, phân tích đánh giá chứng cứ</b></i>

Trên cơ sở hồ sơ vụ án và kết quả thẩm vấn tại phiên tòa, Kiểm sát viên cần đánh giákhách quan, toàn diện và đầy đủ để xác định được sự thật của vụ án; xác định tội phạm đã xảyra và người phạm tội; hành vi phạm tội đã diễn ra như thế nào, nêu chứng cứ chứng minh (lờikhai, kết quả giám định, các chứng từ… có nêu bút lục, nêu đúng hành vi phạm tội và viện dẫnchứng cứ chứng minh.

Sau khi chứng minh toàn bộ hành vi phạm tội, lưu ý cả hậu quả của tội phạm, ý thức chủquan của bị cáo). Nếu có lời bào chữa của bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tốtụng khác thì phải lập luận, bác bỏ hoặc chấp nhận và viện dẫn chứng cứ chứng minh. Từ đó,Kiểm sát viên đánh giá tổng hợp, kết luận về sự việc phạm tôi, người phạm tội và viện dẫn cácchứng cứ để chứng minh tội phạm như: Các biên bản khám nghiệm, kiểm tra, thu giữ vậtchứng, giám định pháp y, sổ sách, chứng từ, lời khai của bị cáo, người bị hại, người liên quan,nhân chứng… trước Cơ quan điều tra và tại phiên tịa (có phân tích, đánh giá những mâu thuẫnđể kết luận đúng, sai rõ ràng).

Trên cơ sở đánh giá toàn bộ chứng cứ của vụ án, Kiểm sát viên sẽ khẳng định nội dungtruy tố của bản cáo trạng là hoàn toàn đúng hoặc có vấn đề gì cần thay đổi như: Rút quyết địnhtruy tố, thay đổi tội danh, khung hình phạt nhẹ hơn… Đối với những vấn đề, tình tiết mới pháthiện tại phiên tịa có thể làm thay đổi nội dung, tính chất của vụ án, nếu chưa được thẩm tra đầyđủ, chưa có đủ căn cứ thì khơng thể kết luận mà phải đề nghị hỗn phiên tịa để điều tra xácminh.

Khi phân tích, đánh giá chứng cứ đối với vụ án có bị cáo phạm nhiều tội, thì phải tuântheo quy định đi từ tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm nghiêm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trọng đến tội phạm ít nghiêm trọng. Có thể xếp thành nhóm tội phạm có liên quan chặt chẽ vớinhau để cùng phân tích đánh giá như: Tội giết người và cướp tài sản, tội đưa hối lộ và nhận hốilộ... Cần tránh việc sao chép toàn bộ nội dung của bản cáo trạng vào nội dung luận tội.

<i><b>Thứ hai, phân tích đánh giá tính chất, mức độ tội phạm, vai trị, vị trí, trách nhiệm của bị</b></i>

cáo (hoặc từng bị cáo)

Trên cơ sở đánh giá chứng cứ để phân tích đánh giá chung tính chất, mức độ của vụ án,tính chất hành vi và thủ đoạn phạm tội, xem xét mục đích và động cơ phạm tội, mức độ thiệthại do tội phạm gây ra; phân tích các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối vớitừng bị cáo; xác định nguyên nhân, điều kiện, hồn cảnh… phạm tội.

Đánh giá, xác định vai trị, trách nhiệm của từng bị cáo trong vụ án theo trật tự: Tội phạmđặc biệt nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tọi phạm ít nghiêmtrọng. Cần sắp xếp các bị cáo theo thứ tự về vai trò trong vụ án như trong cáo trạng. Đối với từngbị cáo cũng phải phân tích các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng đối với họ.

Khi phân tích, xác định vai trị, trách nhiệm của bị cáo nào xong thì kết luận bị cáo đãphạm tội gì, tội đó được quy định tại điều, khoản, điểm nào của BLHS.

Nêu những thiếu sót sơ hở, vi phạm trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội … và nguyênnhân điều kiện tội phạm phát sinh, từ đó có kiến nghị với các cơ quan, đơn vị rút kinh nghiệm,đề ra biện pháp xử lý, sửa chữa.

<i><b>Thứ ba, đề nghị xử lý</b></i>

Trên cơ sở đánh giá, phân tích tính chất, mức độ hậu quả của vụ án, mục đích và động cơphạm tội, thủ đoạn thực hiện tội phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,vai trị của từng bị cáo trong vụ án và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được áp dụng chotừng bị cáo; nguyên nhân, điều kiện phạm tội … có chú ý đến tình hình đấu tranh chống tộiphạm nói chung, một loại tội nào đó nói riêng; tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa ph-ương… mà đề nghị xử lý đối với từng bị cáo. Khi đề nghị xử lý phải theo thứ tự sau:

<i><b>Một là, đề nghị hình phạt chính trước, đối với bị cáo chính trước (theo trật tự như đã nêu</b></i>

ở phần đánh giá vài trò, trách nhiệm của từng bị cáo). Bị cáo phạm nhiều tội phải đề nghị hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phạt cho từng tội riêng biệt và tổng hợp theo quy định tại Điều 50 BLHS. Nếu bị cáo đang chấphành một bản án khác thì phải đề nghị tổng hợp hình phạt theo Điều 51 BLHS.

<i><b>Hai là, đề nghị hình phạt bổ sung: các bị cáo bị xét xử về các tội phạm mà theo quy định</b></i>

của BLHS, việc áp dụng hình phạt bổ sung là bắt buộc thì đều phải đề nghị áp dụng. Nếu đềnghị không áp dụng phải nêu rõ lý do. Đối với hình phạt bổ sung mà luật quy định có thể (tuỳnghi) thì phải cân nhắc để giải quyết cho phù hợp.

<i><b>Ba là, đề nghị áp dụng các biện pháp tư pháp quy định tại các điều 46, 47, 48, 49 BLHS.</b></i>

Chú ý khi đề nghị bồi thường thiệt hại cần cụ thể, tránh nêu chung chung.+ Phần kết luận của bản luận tội

Phần này cần lưu ý Hội đồng xét xử về yêu cầu, mục đích, tầm quan trọng… của việc xétxử vụ án để có quyết định chính xác và về những quan điểm mới phát sinh tại phiên toà, nhữngthay đổi quyết định truy tố của Viện kiểm sát tại phiên tồ (nếu có) để Hội đồng xét xử xem xétgiải quyết khi nghị án.

<b>II. Kỹ năng của Kiểm sát viên tại phiên toà xét xử sơ thẩm 2.1. Kiểm sát việc chấp hành các thủ tục tố tụng tại phiên tòaa. Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa</b>

Tại phần thủ tục bắt đầu phiên tòa KSV tiến hành kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa:+ Kiểm sát hoạt động của Thư ký Tồ án tại phiên tịa theo đúng quy định tại Điều 300BLTTHS.

+ Kiểm sát tuân thủ pháp luật trong cơ cấu thành phần HĐXX. Đề nghị hỗn phiên tịa nếuthấy số lượng hoặc thành phần Hội đồng xét xử không đúng theo quy định tại Điều 254 (HĐXXtheo thủ tục bình thường và Khoản 1 Điều 423 BLTTHS (HĐXX theo thủ tục đặc biệt).

+ Căn cứ vào quy định tại Điều 255 BLTTHS, đối chiếu quyết định đưa vụ án ra xét xửdo Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đọc và quyết định

<b>b. Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tịa</b>

Đưa vụ án ra xét xử mà Tồ án đã gửi cho Viện kiểm sát xem có thống nhất với nhaukhơng? Nếu có điểm, mục nào mâu thuẫn thì cần đánh dấu hoặc ghi lại để lưu ý Hội đồng xétxử làm rõ tại phiên tòa hoặc kiến nghị khắc phục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Căn cứ Điều 301 BLTTHS thì sau khi đọc xong Quyết định đưa VA ra xét xử, Thẩmphán - Chủ tọa phiên tòa đề nghị Thư ký TA báo cáo danh sách những người được triệu tập đãcó mặt đủ chưa? Nếu có người vắng mặt thì báo cáo lý do của sự vắng mặt đó; kiểm tra căncước của những người được triệu tập đến phiên tòa...

+ Căn cứ kết quả kiểm tra ở giai đoạn trước khi bắt đầu phiên tòa đối chiếu với tài liệu cótrong hồ sơ vụ án để phát biểu quan điểm đề nghị Hội đồng xét xử giải thích rõ thêm quy địnhcủa pháp luật, đề nghị tiến hành xét xử hoặc phải hỗn phiên tịa khi có căn cứ pháp luật theoquy định tại khoản 1 Điều 297 BLTTHS.

+ Căn cứ vào các điều: 52, 53, 54 và các điều: 288, 289, 293, 295 BLTTHS để đề nghịHội đồng xét xử xem xét và quyết định, khi có người yêu cầu thay đổi ai trong số những ngườitiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch. Quyết định về việc thay đổi thành viêncủa Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và người giám định, người phiên dịch phảiđược thảo luận và thơng qua tại phịng nghị án và lập thành văn bản theo quy định của khoản 2Điều 299 BLTTHS. KSV phải kiểm sát xem HĐXX có thực hiện đúng quy định hay không?

+ Kiểm sát viên phải được Hội đồng xét xử hỏi ý kiến về việc giải quyết những yêu cầuvề xem xét chứng cứ và hỗn phiên tịa khi có người vắng mặt theo quy định tại Điều 305BLTTHS.

+ Xem xét quyết định việc cách ly người làm chứng với những người có liên quan? Cáchly bị cáo với người làm chứng có tuân thủ quy định của khoản 2 Điều 304 BLTTHS haykhông?

<b>2.2. Kỹ năng của Kiểm sát viên tại phần tranh tụng tại phiên tịaa. Kỹ năng cơng bố cáo trạng (quyết định truy tố)</b>

Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 266 BLTTHS về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSkhi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử, KSV công bố cáo trạng, công bố quyếtđịnh truy tố, trình bày ý kiến bổ sung (nếu có) trước khi xét hỏi tại phiên tịa. Khi cơng bố cáotrạng KSV phải hướng về HĐXX và người tham gia tố tụng, phải đọc rõ ràng, rành mạch nộidung của cáo trạng với tác phong trang nghiêm.

<b>b. Kỹ năng tham gia xét hỏi, xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

KSV tham gia xét hỏi theo điều hành của chủ tọa phiên tòa trên cơ sở đề cương xét hỏiđã chuẩn bị. Trong quá trình xét hỏi, KSV cần lắng nghe những câu hỏi của Thẩm phán chủ tọaphiên tòa để tránh đặt câu hỏi lặp lại; lắng nghe câu hỏi của người bào chữa để phát hiện nhữngtình tiết cịn thiếu sót, những sơ hở trong vận dụng chứng cứ, tài liệu để chuẩn bị luận cứ phảnbác quan điểm của người bào chữa khi tranh luận. Tùy từng vụ án mà có cách đặt câu hỏi phùhợp.

Tuy nhiên, về cơ bản sau khi KSV cơng bố cáo trạng thì chủ tọa phiên tịa thường hỏi bịcáo để biết quan điểm của bị cáo về nội dung cáo trạng. Cụ thể: bị cáo có nghe rõ nội dung cáotrạng không? Bản cáo trạng bị cáo đã nghe có gì khác so với bản cáo trạng bị cáo nhận đượckhơng? Nếu khơng có gì khác thì quan điểm của bị cáo về việc truy tố của VKS như thế nào…Trên cơ sở đó mà KSV đặt câu hỏi với bị cáo sau khi chủ tọa phiên tòa yêu cầu. Trong xét hỏicần chú ý xử lý các tình huống xảy ra để có cách xử lý đúng pháp luật. Ví dụ: người được xéthỏi không trả lời câu hỏi (thường là bị cáo); người được xét hỏi khai khác với lời khai trước đâytại cơ quan điều tra (Bị cáo phản cung, thay đổi lời khai…); KSV cần chú ý xem nội dung xéthỏi đã bao quát hết các vấn đề thuộc nội dung vụ án hay chưa để kịp thời đề xuất với chủ tọa xéthỏi thêm khi được yêu cầu cho ý kiến sau khi xét hỏi từng người theo quy định

<b>c. Kỹ năng luận tội</b>

KSV cần quán triệt tinh thần của nguyên tắc tranh tụng để căn cứ vào kết quả xét hỏi màkịp thời bổ sung, hoàn thiện dự thảo luận tội; khi tiến hành phát biểu quan điểm luận tội cần thểhiện thái độ nghiêm túc nhưng tôn trọng sự điều khiển của chủ tọa và tôn trọng, bảo đảm cácquyền và lợi ích của người tham gia tố tụng khác nhất là tôn trọng người bào chữa, bị hại…

Tại phiên tịa, nếu xuất hiện những tình tiết mới làm thay đổi nội dung quyết định truy tố(đổi tội danh, khung hình phạt, thay đổi dự kiến đường lối xử lý vụ án đã được lãnh đạo Việncho ý kiến và nếu khơng có điều kiện báo cáo lại lãnh đạo Viện thì KSV tự mình xem xét,quyết định và phải chịu trách nhiệm cá nhâ về quyết định của mình…

<b>d. Kỹ năng tranh luận</b>

Tranh luận tại phiên tịa nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án trên các phương diệnkhác nhau trên cơ sở cọ sát các quan điểm đối lập giữa các chủ thể thực hiện các chức năng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khác nhau của tố tụng (nhất là giữa KSV và người bào chưa, bị cáo) giúp HĐXX có cái nhìnkhách quan, tồn diện đối với vụ án để ra bản án, quyết định đúng pháp luật. Vì vậy, KSV cầnchú ý: Nghe, ghi chép đầy đủ các ý kiến, quan điểm của người bào chữa, bị cáo, bị hại… để kịpthời bổ sung chỉnh sửa, cập nhật đầy đủ thông tin vào nội dung bản đề cương đối đáp và dựkiến các nội dung, căn cứ pháp lý, viện dẫn chứng cú để đối đáp lại nhằm bảo vệ quan điểm củaVKS;

Khi tranh luận, KSV cần đáp lại từng ý kiến tranh luận của người tham gia tố tụng; nếuvụ án có nhiều người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của bị hại, đương sự thì có thể đối đáptheo từng nhóm quan điểm…Cần tập trung đối đáp vào các vấn đề chủ yếu của vụ án như cácvấn đề liên quan đến các chứng cứ buộc tội, gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ tráchnhiệm hình sự; vấn đề thiệt hại và bồi thường thiệt hại….Đặc biệt, khi đối đáp với người bàochữa cần chú ý vận dụng kỹ năng phù hợp trong các trường hợp người bào chữa có những phântích, lập luận theo các hướng sau:

+ Bào chữa theo hướng chứng minh bị cáo khơng có tội hoặc hành vi của bị cáo khôngcấu thành tội phạm;

Trong trường hợp này, KSV phải nắm vững các tình tiết của vụ án đã phản ánh trong hồsơ, vận dụng các quy định của BLHS về tội phạm và các yếu tố cấu thành tội phạm để phản bácyêu cầu của người bào chữa

+ Bào chữa theo hướng xác định bị cáo phạm tội khác nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố;Trong trường hợp này KSV phải năm vững các yếu tố cấu thành tội phạm, nhất là cácdấu hiệu đặc trưng của từng loại tội để bác bỏ quan điểm của người bào chữa

+ Bào chữa theo hướng đưa ra những sai sót, vi phạm trong quá trình điều tra, truy tố dẫnđến bỏ lọt tội phạm và đề nghị tòa trả hồ sơ để điều tra bổ sung

Trong trường hợp này KSV phải vận dụng kết quả nghiên cứu hồ sơ về cả nội dung vàthủ tục tố tụng để xác định tính hợp pháp và tính có căn cứ của các quyết định, các hoạt động tốtụng nhằm bác bỏ quan điểm của người bào chữa…

<b>2.3. Kỹ năng của Kiểm sát viên tại phần nghị án, tuyên án và sau khi kết thúc phiên tòa a. Hoạt động của Kiểm sát viên tại phần nghị án, tuyên án</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Kiểm sát việc thực hiện nguyên tắc nghị án: chỉ HĐXX mới có quyền nghị án, khơngai được phép vào phịng nghị án khi HĐXX đang nghị án. Nếu phát hiện có vi phạm KSV phảiyêu cầu Thư ký phiên tòa ghi vào biên bản phiên tòa để làm căn cứ kháng nghị sau này.

+ Kiểm sát việc tuyên án:

KSV phải bảo đảm việc tuyên án thực hiện đúng quy định: Mọi người trong phòng xử ánphải đứng dậy nghe HĐXX tuyên án cho đến khi Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi; KSV phảilắng nghe nội dụng bản án, quyết định mà HĐXX đã ban hành. Chú ý ghi chép những nội dungquan trọng về tội danh, khung hình phạt, mức hình phạt…nhằm xác định nội dung các quyếtđịnh của HĐXX có khác gì so với đề xuất của VKS tại phiên tòa để làm cơ sở báo cáo lãnh đạoViện khi kết thúc phiên tòa.

<b>b. Hoạt động của KSV sau khi kết thúc phiên tồ sơ thẩm hình sự</b>

+ Kiểm tra biên bản phiên tòa:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 258 BLTTHS thì Kiểm sát viên được xem biên bảnphiên tồ, có quyền u cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.Để kiểm tra biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên đối chiếu bút ký của mình tại phiên tịa với biênbản phiên tồ xem biên bản phiên tịa có ghi đầy đủ khơng? Có mâu thuẫn gì khơng? Nếu pháthiện sai sót thì u cầu sửa chữa, bổ sung (lưu ý khơng được sửa chữa tẩy xố vào những phầnđã ghi mà phải ghi xuống phía sau những phần đó và Kiểm sát viên cùng Thư ký tòa án ký vàophần bổ sung).

Kiểm sát biên bản phiên tòa thường liên quan chặt chẽ đến việc kiểm sát việc chấp hànhthủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự. Do vậy, Kiểm sát viên cần nắm vững cácquy định từ Điều 288 đến Điều 299 BLTTHS để kịp thời phát hiện các vi phạm của Tòa án, cóbiện pháp u cầu Tịa án khắc phục.

+ Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án:

Kiểm sát viên phải kiểm tra bản án hoặc quyết định của Toà án nhằm phát hiện những saisót và vi phạm của Tồ án trong việc ra bản án hoặc quyết định. Khi kiểm tra bản án hoặc quyếtđịnh của Toà án Kiểm sát viên cần chú ý:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Kiểm sát viên căn cứ Điều 260 BLTTHS để tiến hành kiểm sát bản án: Bản án trình bàyviệc phạm tội của bị cáo, phân tích những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định khơngcó tội, xác định bị cáo có phạm tội hay khơng và nếu phạm tội thì phạm tội gì, theo điều khoảnnào của BLHS. Bị cáo có những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ nào theo quy định của pháp luậtvà cần phải xử lý ra sao?...

Kiểm sát viên cần đọc kỹ toàn bộ bản án, cả phần thủ tục cũng như phần nội dung vàphần quyết định của vụ án khi kiểm sát bản án.

Nếu phát hiện những vi phạm, thiếu sót của bản án thì phải có hướng xử lý tuỳ theo mứcđộ. Những sai sót nhỏ khơng ảnh hưởng đến bản chất của vụ án thì kiến nghị Thẩm phán Chủtoạ phiên toà khắc phục, sửa chữa kịp thời. Những thiếu sót, vi phạm nghiêm trọng ảnh hưởngđến bản chất của vụ án, khơng đúng với thực tế khách quan thì phải xem xét thận trọng, kịp thờiđề xuất với Lãnh đạo Viện xem xét quyết định kháng nghị.

+ Kiểm sát việc giao bản án.

Sau khi xét xử sơ thẩm xong, Kiểm sát viên cần tập trung vào việc kiểm sát việc giao bảnán của Hội đồng xét xử bảo đảm việc giao bản án thực hiện theo quy định tại Điều 262BLTTHS.

Việc giao bản án ở đây phải được thể hiện bằng biên bản giao - nhận, có chữ ký củangười nhận.

+ Báo cáo kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử

Trên cơ sở nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ các vấn đề nêu trên, Kiểm sát viên báocáo đề xuất Lãnh đạo Viện, nêu rõ quan điểm có kháng nghị phúc thẩm hay khơng, lý do khángnghị. Nếu có vi phạm thì đề xuất kiến nghị tòa án khắc phục vi phạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>KỸ NĂNG THỰC HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA THẨM PHÁNTRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VAHS</b>

<b>I. KỸ NĂNG NGHIÊN CỨU HỒ SƠ 1.1. Nội dung nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu hồ sơ vụ án cả về thủ tục tố tụng và nội dung sự việc. Phải nghiên cứu đầyđủ các tình tiết về từng sự việc, về từng tội của vụ án theo thứ tự hợp lý.

- Về thủ tục tố tụng cần nghiên cứu xem xét việc tiến hành điều tra, truy tố có tuân thủcác quy định của BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan hay chưa để có quyếtđịnh tương ứng.

- Về nội dung vụ án, cần nghiên cứu đầy đủ toàn diện các tài liệu có trong hồ sơ vụ án vềnhững vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự quy định tại Điều 85 BLTTHS để ra mộttrong các quyết định quy định tại Khoản 1 Điều 277 BLTTHS.

<b>1.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ vụ án</b>

Phương pháp nghiên cứu hồ sơ VA có thể thay đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào từng VA vàkỹ năng của mỗi Thẩm phán. Thông thường, được tiến hành như sau:

- Nghiên cứu theo trình tự ngược:

Tức nghiên cứu ngược trình tự tố tụng, từ tài liệu cuối cùng của hồ sơ vụ án trở về trước.Cụ thể, nghiên cứu bản cáo trạng và đối chiếu bản cáo trạng với bản kết luận điều tra; trên cơ sởđó xác định thứ tự nghiên cứu các tình tiết về từng sự việc, về từng tội của từng vụ án thế nàocho hợp lý. Ví dụ: trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội khác nhau, thì cần xácđịnh thứ tự nghiên cứu hồ sơ vụ án như thế nào cho hợp lý. Nghiên cứu về từng hành vi phạmtội đối với các bị can hay nghiên cứu đối với từng bị can về tất cả các hành vi phạm tội của họv.v. Cách nghiên cứu theo trình tự ngược này giúp Thẩm phán tiết kiệm được thời gian hơn vìsẽ nhanh chóng năm bắt được nội dung vụ án, quan điểm truy tố của VKS và bước đầu xác địnhđúng thẩm quyền truy tố, xét xử. Tuy nhiên, cách nghiên cứu này cũng có hạn chế là dễ làmcho Thẩm phán bị ảnh hưởng bới quan điểm buộc tội của cơ quan điều tra, VKS nên có thể sẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

không khách quan khi nghiên cứu các tài liệu khác trong hồ sơ. Cách nghiên cứu này thường ápdụng đối với những VA phức tạp, nhiều bút lục.

- Nghiên cứu theo trình tự xi:

Đây là phương pháp nghiên cứu theo trình tự tố tụng, bắt đầu từ bút lục đầu tiên cho đếnbút lục cuối cùng. Thông thường cách nghiên cứu này được áp dụng đối với những vụ án đơngiản, số bút lục không nhiều. Cách nghiên cứu này đòi hỏi nhiều thời gian hơn nhưng lại giúpThẩm phán nắm bắt được một cách có hệ thống nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ ántrước đó một cách khách quan, khơng bị chi phối bởi quan điểm của cơ quan điều tra, VKS.

- Nghiên cứu các lời khai của những người tham gia tố tụng theo thứ tự: bị can; người bịhại; nguyên đơn dân sự; bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặcngười đại diện hợp pháp của những người này; người làm chứng theo trình tự thời gian;

- Nghiên cứu các văn bản nhận xét, báo cáo của cơ quan, tổ chức; kết luận giám định vàcác tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án.

- Cần đọc kỹ các văn bản quy phạm pháp luật về các lĩnh vực chuyên môn liên quan đếnviệc giải quyết vụ án (cần đọc toàn văn để hiểu đúng tinh thần và nội dung của văn bản đó);

- Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án cần phải ghi chép kết quả nghiên cứu (trích tiểu hồ sơ) lậphệ thống chứng cứ của vụ án để phục vụ cho việc ra các quyết định tố tụng, lập lế hoạch xéthỏi, xây dựng đề cương điều khiển phiên tòa… Cần ghi chép những chứng cứ xác định có tộivà những chứng cứ xác định khơng có tội, các tình tiết ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự vàhình phạt… (cần ghi số bút lục để dễ tìm kiếm khi cần thiết); Nếu có đủ căn cứ để ra quyết địnhđưa vụ án ra xét xử thì ngồi việc ban hành quyết định này, cần căn cứ vào quy định tại khoản 1Điều 307 BLTTHS để lập kế hoạch xét hỏi cụ thể hợp lý.

<b>1.3. Những vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hồ sơ vụ án</b>

- Đối với vụ án có nhiều bị can, Thẩm phán cần xác định trong số các bị can bị truy tố,có bị can nào bị truy tố về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình hay khơng; có bịcan nào có thể quyết định đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hìnhhay khơng. Nếu có một trong các trường hợp này thì cần chú ý về thành phần HĐXX khi quyết

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

định đưa vụ án ra xét xử (hai Thẩm phán và ba Hội thẩm) theo quy định tại 254 BLTTHS vàbảo đảm quyền bào chữa cho họ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS)

- Trong số các bị can bị truy tố có bị can nào là người dưới 18 tuổi hay khơng hay khơng.Nếu có phải đảm bảo các quy định về bào chữa (Điều 76, 77) và tuân thủ các quy định củaBLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi và quy định tại Chương XXVIIIBLTTHS (thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi).

- Trong số các bị can bị truy tố có bị can nào là người có nhược điểm về tâm thần hoặcthể chất hay không để bảo đảm quyền bào chữa cho họ (Điều 76, 77 BLTTHS) và áp dụng tìnhtiết giảm nhẹ quy định tại Điểm q Khoản 1 Điều 51 BLHS (Người phạm tội là người có bệnh bịhạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình)

<b>II. KỸ NĂNG RA CÁC QUYẾT ĐỊNH TỐ TỤNG</b>

<b>2.1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn</b>

Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn bắt bị can để tạm giam và tạmgiam bị can trong giai đoạn chuẩn bị xét xử do Chánh án, Phó chánh án tịa án ban hành, Thâmphán chủ tọa phiên tòa chỉ được ra các quyết định về các biện pháp khác. Các quyết định nàyphải làm đúng theo mẫu các quyết định (ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTPngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

<b>2.2. Quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung</b>

Nếu xét thấy có một trong các trường hợp quy định tại  Khoản 1 Điều 280 BLTTHS thìcăn cứ vào các điều 45, khoản 1 Điều 277 và Điều 280 BLTTHS ra quyết định trả hồ sơ yêucầu điều tra bổ sung. Quyết định này phải làm đúng theo mẫu số 33-HS (ban hành kèm theoNghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao).

<b>Chú ý: Theo quy định tại Điều 175 BLTTHS trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán</b>

chỉ được ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung một lần. Vì vậy, để tránh trường hợp bỏ lọtnhững vấn đề cần điều tra bổ sung, Thẩm phán phải nghiên cứu toàn bộ các tài liệu trong hồ sơrồi mới quyết định có trả hồ sơ để điều tra bổ sung hay khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Tồ án... (1)Số:.../.../HSST-QĐ (2)

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<i>..., ngày... tháng... năm....</i>

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

<b>TRẢ HỒ SƠ ĐỂ ĐIỀU TRA BỔ SUNGTOÀ ÁN...</b>

Căn cứ vào các điều 45, 277 và 280 của Bộ luật tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số.../.../HSST ngày...tháng... năm...;

Xét thấy (3) (thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 280 BLTTHS)

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

Trả hồ sơ vụ án hình sự đối với bị can: (4)...Bị truy tố về tội (các tội)...Cho Viện kiểm sát…………

Để điều tra bổ sung những vấn đề sau đây:(5)………Nơi nhận:

- VKS (kèm hồ sơ vụ án); - Hồ sơ vụ án;

- Lưu Tồ án.

TỒ ÁN...Thẩm phán

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>2.3. Quyết định tạm đình chỉ vụ án</b>

Nếu xét thấy có một trong các TH quy định tại Khoản 1 Điều 281 BLTTHS, thì căn cứvào các Điều 45, Khoản 1 Điều 277 và Điều 280 BLTTHS ra quyết định trả hồ sơ yêu cầu điềutra bổ sung. Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải làm đúng theo mẫu số 36-HS (ban hành kèmtheo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao). Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạmđình chỉ vụ án khơng liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối vớitừng bị can, bị cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Tồ án... (1)Số:.../.../HSST-QĐ (2)

<b>CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<i>..., ngày... tháng... năm....</i>

<b>QUYẾT ĐỊNHTẠM ĐÌNH CHỈ VỤ ÁNTỒ ÁN...</b>

Căn cứ vào các điều 45, 229, 277 và 281 của Bộ luật tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số.../.../HSST ngày...tháng... năm...;

Xét thấy: (3) (thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 229, 281 BLTTHS)

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

1. Tạm đình chỉ vụ án đối với bị can: (ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh,nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp...)

Bị Viện kiểm sát:…..Truy tố về tội: (các tội)

Theo điểm (các điểm)... khoản (các khoản)... Điều (các điều)... của Bộ luật hình sự.2. Vụ án sẽ được tiếp tục giải quyết khi lý do của việc tạm đình chỉ khơng cịn

Nơi nhận:

- VKS...;- Bị can...;

- Người bị hại (nếu có)...;- Lưu hồ sơ vụ án.

TỒ ÁN...Thẩm phán

<b>2.4. Quyết định đình chỉ vụ án</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Nếu xét thấy có một trong các TH quy định tại  Khoản 1 Điều 282 BLTTHS, thì căn cứvào các Điều 45, Khoản 1 Điều 277 và Điều 280 BLTTHS ra quyết định trả hồ sơ yêu cầu điềutra bổ sung. Quyết định đình chỉ vụ án phải làm đúng theo mẫu số 39-HS (ban hành kèm theoNghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao). Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ ánkhơng liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bịcáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Tồ án... (1)Số:.../.../HSST-QĐ (2)

<b>CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<i>..., ngày... tháng... năm....</i>

<b>QUYẾT ĐỊNHĐÌNH CHỈ VỤ ÁNTỒ ÁN...</b>

Căn cứ vào các điều 45, 277 và 282 của Bộ luật tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số.../.../HSST ngày...tháng... năm...;

Xét thấy: (3) thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 180 BLTTHS)

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

1. Đình chỉ vụ án đối với bị can (bị cáo): (ghi họ tên, ngày... tháng... năm... sinh, nơi sinh,nơi cư trú (nơi thường trú và nơi tạm trú), nghề nghiệp...)

Bị Viện kiểm sát:…..Truy tố về tội: (các tội)

Theo điểm (các điểm)... khoản (các khoản)... Điều (các điều)... của Bộ luật hình sự.2. Ghi hậu quả của việc đình chỉ vụ án (việc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, trả lại đồ vật,tài liệu đã tạm giữ (nếu có) và những vấn đề khác có liên quan).

Nơi nhận:

- VKS...;- Bị can...;

- Người bị hại (nếu có)...;- Lưu hồ sơ vụ án.

TOÀ ÁN...Thẩm phán

<b>2.5. Quyết định đưa vụ án ra xét xử</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nếu xét thấy hồ sơ vụ án có đủ các điều kiện để đưa ra xét xử, thì Thẩm phán căn cứ vàoquy định tại các Điều 45, Khoản 1 Điều 255, Khoản 1 Điều 277 BLTTHS ra quyết định đưa vụán ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải làm đúng theo mẫu số 20-HS (ban hành kèmtheo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phánTòa án nhân dân tối cao).

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Toà án... (1)Số:.../.../HSST-QĐ (2)

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>

<i>..., ngày... tháng... năm....</i>

<b>QUYẾT ĐỊNH ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ</b>

<b>TOÀ ÁN...</b>

Căn cứ vào các Điều 45, 277 và 255 của Bộ luật Tố tụng hình sự;

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số.../.../HSST ngày...tháng... năm...;

<b>QUYẾT ĐỊNH</b>

1. Đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đối với bị cáo (các bị cáo):(3)...

Bị Viện kiểm sát (4)... Truy tố về tội (các tội)...

Theo điểm (các điểm)... khoản (các khoản)... Điều (các điều)... của Bộ luật hình sự.Thời gian mở phiên toà:... giờ... ngày... tháng... năm...

Địa điểm mở phiên tồ:…………

Vụ án được (xét xử cơng khai hay xét xử kín). 2. Những người tiến hành tố tụng:

Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:...

Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có 5 người):...Thẩm phán dự khuyết (nếu có): ...

Các Hội thẩm: (5)... Hội thẩm... dự khuyết (nếu có):………..

Thư ký Tồ án:...Kiểm sát viên tham gia phiên toà:...

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Kiểm sát viên dự khuyết:...3. Những người tham gia tố tụng: (6)...4. Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà:

Nơi nhận:

- VKS...;- Bị cáo...;

- Người đại diện hợp pháp của bịcáo, người bào chữa (nếu có);- Hồ sơ vụ án.

TỒ ÁN...Thẩm phán

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>III. KỸ NĂNG LẬP KẾ HOẠCH ĐIỀU KHIỂN PHIÊN TỊA</b>

Kế hoạch điều khiển phiên tịa có thể coi như là “kịch bản” mô tả các hoạt động củaThẩm phán chủ tọa phiên tịa khi nó được sử dụng để điều khiển trình tự, thủ tục tố tụng tạiphiên tòa xét xử. Kế hoạch điều khiển phiên tòa về cơ bản phải đáp ứng cac yêu cầu sau

<i><b>Thứ nhất, phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự như: nguyên tắc</b></i>

xét xử tập thể, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, nguyên tắc suy đốn vơ tội, ngun tắc bảođảm quyền bào chữa của người bị buộc tội…

<i><b>Thứ hai, phù hợp với vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa theo quy định của</b></i>

BLTTHS. Vì vậy, phải thể hiện rõ ràng và cụ thể các bước/các thủ tục hoạt động mà Thẩmphán chủ tọa phiên tòa cần tiến hành theo quy định, tránh bỏ sót các thủ tục bắt buộc phải tiếnhành tại phiên tòa.

<i><b>Thứ ba, phù hợp với các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án mà Thẩm phán đã nghiên</b></i>

cứu đầy đủ, tồn diện (có trích tiểu hồ sơ). Đặc biệt, một trong các nội dung quan trọng của kếhoạch điều khiển phiên tòa là kế hoạch xét hỏi và dự kiến các tình huống có thể xảy ra tại phiêntòa cần bám sát vào kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để có phương án xử lý phù hợp khi điềukhiển phiên tòa.

Kế hoạch điều khiển phiên tịa được xây dựng tuần tự theo trình tự, thủ tục phiên tòa xétxử sơ thẩm và gồm các nội dung sau:

<b>1. Kế hoạch điều khiển phần thủ tục bắt đầu phiên tòa </b>

Ở nội dung này, Thẩm phán liệt kê các công việc phải làm và cách thức tiến hành cáccơng việc đó theo đúng trình tự mà BLTTS đã quy định, bao gồm: HĐXX vào phòng xử án,mời mọi người trong phòng xử án ngồi xuống (trừ bị cáo), tuyên bố khai mạc phiên tòa, yêucầu thư ký báo cáo danh sách những người tham gia tố tụng được triệu tập đến phiên tịa có mặttại phiên tòa, người vắng mặt và lý do vắng, kiểm tra lý lịch và giải thích quyền và nghĩa vụ củangười tham gia tố tụng, giới thiệu thành viên HĐXX, thư ký tòa án, KSV, giải quyết yêu cầu,đề nghị của KSV và người tham gia tố tụng; dự kiến các tình huống có thể xảy ra tại phần thủtục bắt đầu phiên tào và hướng giải quyết;

<b>2. Kế hoạch điều khiển phần tranh tụng tại phiên tòa</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>- Kế hoạch điều khiển việc xét hỏi của người tiến hành tố tụng và người tham gia tốtụng: Thẩm phán phải dự liệu trước về việc đề nghị ai sẽ là người xét hỏi tiếp theo sau khi mình</b></i>

đã xét hỏi theo đúng quy định của BLTTHS về thứ tự người được xét hỏi (Điều 307 BLTTHS);kế hoạch điều khiển phần xét hỏi cần dự kiến việc người tham gia phiên tòa đề nghị Chủ tọa xéthỏi thêm về các tình tiết khác của vụ án; dự kiến cả trường hợp phải “cắt” phần xét hỏi hoặcnhắc nhở người đạt câu hỏi thực hiện đúng quy định về xét hỏi tại phiên tòa

<i><b>- Kế hoạch xét hỏi của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa</b></i>

Kế hoạch xét hỏi của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là những dự kiến của Thẩm phánđược phân công chủ toạ phiên toà về việc xét hỏi những người tham gia tố tụng tại phiên toà,những dự kiến này dựa trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án mà đặc biệt là nghiên cứu những lờikhai của họ tại cơ quan điều tra. Cụ thể, kế hoạch xét hỏi xác định trình tự xét hỏi (hỏi ai trước,ai sau) theo một thứ tự hợp lý. Trong thực tiễn xét xử, thường là Thẩm phán sẽ xét hỏi bị cáorồi mới đến những người tham gia tố tụng khác như bị hại, người làm chứng.

Đối với vụ án có nhiều bị cáo, nhiều người tham gia tố tụng thì cũng cần có sự linh hoạttrong xây dựng kế hoạch xét hỏi sao cho việc xét hỏi được thuận lợi, hiệu quả. Thông thường,trong trường hợp này, Thẩm phán thường xét hỏi bị cáo nào đã có lời khai nhận tội trong cácgiai đoạn trước đó rồi mới hỏi sang các bị cáo khác. Trong kế hoach xét hỏi cần dự kiến các câuhỏi và thời gian xét hỏi cho mỗi đối tượng, dự kiến các tình huống có thể xảy ra trong q trìnhxét hỏi. Kế hoạch xét hỏi cịn phụ thuộc vào từng vụ án cụ thể, nếu vụ án có nhiều người thamgia và bị truy tố về tội khác nhau, thì cần lập kế hoạch xét hỏi sao cho phù hợp. Có thể xét hỏitheo từng nhóm tội phạm, nhóm người đồng phạm hoặc từng tội phạm để khỏi lãng phí thờigian; cần xác định hỏi bị cáo nào trước, bị cáo nào sau; kết hợp việc xét hỏi bị cáo với việc xéthỏi những người tham gia tố tụng khác; kết hợp việc xét hỏi với việc đưa vật chứng, công bốlời khai và các tài liệu có trong hồ sơ, dự kiến việc nghe, xem nội dung được ghi âm, ghi hìnhcó âm thanh trong trường hợp cần thiết.

Theo tinh thần cải cách tư pháp, để bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa về nội dung xét hỏi,kế hoạch xét hỏi của Thẩm phán phải được xây dựng theo hướng bảo đảm tranh tụng bìnhđẳng, dân chủ tại phiên tịa. Các câu hỏi khơng đi q sâu vào việc buộc tội, gỡ tội mà chỉ đặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

các câu hỏi nhằm xác định quan điểm đồng tình hay phản bác của người bị xét hỏi về nội dungtruy tố của VKS. Việc hỏi để buộc tội và gỡ tội nên để KSV, người bào chữa thực hiện. Tuynhiên, trong thực tiễn, khi xây dựng kế hoạch xét hỏi Thẩm phán vẫn phải chuẩn bị một cáchđầy đủ, toàn diện nội dung xét hỏi để có thể thẩm tra kỹ càng, đầy đủ các chứng cứ đã có tronghồ sơ vụ án cũng nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Cụ thể, kế hoạch xét hỏi phải tậptrung làm rõ các tình tiết buộc tội, gỡ tội, các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệmhình sự của bị cáo, các đặc điểm nhân thân của bị cáo, các tình tiết liên quan đến bồi thườngthiệt hại… Các câu hỏi về vấn đề này cần được theo dõi trong quá trình xét hỏi tại phiên tịa đểnếu KSV, người bào chữa, Thẩm phán khác, Hội thẩm chưa hỏi thì yêu cầu họ xét hỏi hoặc tựmình xét hỏi nếu cần thiết.

Kế hoạch phải thể hiện sự vô tư khách quan của Thẩm phán, nếu bị cáo không nhận tộithì Thẩm phán cũng khơng được chuẩn bị những chứng cứ cần thiết để đấu tranh vạch rõ sựngoan cố của bị cáo tại phiên toà mà chỉ nêu những câu hỏi để bị cáo trả lời, khơng giải thíchhoặc quy chụp cho bị cáo. Việc chứng minh bị cáo có tội hay khơng có tội, chỉ được thể hiệntrong bản án khi tuyên án. Lập kế hoạch xét hỏi sao cho khi xét hỏi bị cáo và những người thamgia tố tụng khác không biết trước chủ trương xử lý vụ án của Hội đồng xét xử khi còn đang ởphần xét hỏi.

<i><b>- Kế hoạch điều khiển phần tranh luận tại phiên tòa thể: Thẩm phán cần xác định việc</b></i>

điều khiển phần tranh luận tại phiên tòa theo đúng trình tự mà BLTTHS đã quy định (Điều 320BLTTHS).

Đề nghị KSV trình bày luận tội; nếu vụ án khởi tố theo yêu cầu thì sau khi KSV luận tội,Thẩm phán đề nghị bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội và ý kiến bổ sung;yêu cầu bị cáo trình bày lời bào chữa (nếu có người bào chữa tại phiên tịa thì u cầu ngườibào chữa trình bày lời bào chữa, bị cáo có thể trình bày bào chữa bổ sung); đề nghị bị hại,đương sự, người đại diện của những người này trình bài ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích củamình; đề nghị KSV đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp với các ý kiến của ngườibào chữa, bị cáo, người tham gia tố tụng khác. Trường hợp, KSV bỏ sót ý kiến tranh luận vớingười tham gia tố tụng thì Thẩm phán đề nghị KSV đáp lại các ý kiến cịn bỏ sót đó. Thẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phán khơng được hạn chế thời gian tranh luận và số lần phát biểu ý kiến đối đáp nhưng cóquyền cắt những ý kiến khơng liên quan đến vụ án.

<i><b>- Kỹ năng xây dựng kế hoạch điều khiển phần nghị án và tuyên án</b></i>

Trong nội dung kế hoạch điều khiển phần nghị án, Thẩm phán ghi dự kiến các vấn đề cầnnghị án để tránh bỏ sót và bảo đảm nghị án theo trình tự hợp lý. Tùy từng vụ án cụ thể, Thẩmphán dự kiến các vấn đề cần thảo luận, biểu quyết khi nghị án trên cơ sở phù hợp với quy địnhtại khoản 3 Điều 326 BLTTHS và yêu cầu giải quyết vụ án khách quan, toàn diện và đầy đủ.

Đối với phần tuyên án, Thẩm phán dự kiến thành viên HĐXX là người đọc bản án (cóthể là Thẩm chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của HĐXX); ghi chú công việc phảilàm sau khi đọc xong bản án (việc chấp hành án và quyền kháng cáo bản án).

<b>IV. KỸ NĂNG DỰ THẢO BẢN ÁN SƠ THẨM</b>

Bản án là hình thức văn bản tố tụng thể hiện kết quả xét xử tại phiên tịa. Bản án của Tịấn được ra nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án được soạn thảo thao cơcấu chung, thống nhất và phải có căn cứ, hợp pháp, có tính thuyết phục. Bản án bảo đảm đầy đủcác nội dung quy định tại Điều 260 BLTTHS và được soạn thảo theo mẫu bản án số 27-HS banhành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ-HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồngThẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Bản án có cơ cấu và nội dung gồm ba phần sau:

<b>4.1. Kỹ năng soạn thảo phần mở đầu bản án</b>

Phần mở đầu bản án ghi tên Tòa án xét xử; số thụ lý và ngày thụ lý vụ án; số của bản ánvà ngày tuyên án; họ tên của các thành viên HĐXX, Thư ký tòa án, KSV; họ tên, ngày thángnăm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bịcáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của ngườiđại diện của bị cáo; họ tên người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giátài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác (nếu có) được tịa án triệu tậptham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nới sinh, nơi cư trú của bị hại, đương sự, ngườiđại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; thời gian, địa điểmxét xử, hình thức xét xử (xử cơng khai hay xử kín).

<b>4. 2. Kỹ năng soạn thảo phần nội dung của bản án</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Nội dung của bản án được cơ cấu thành hai phần, cụ thể như sau:

<i><b>- Phần nhận thấy</b></i>

Phần này ghi rõ số, ngày, tháng, năm của cáo trạng hoặc quyết định truy tố, tên VKS truytố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà VKS truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của BLHS vàmức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại màVKS đề nghị áp dụng đối với bị cáo; vấn đề xử lý vật chứng; ý kiến của người bào chữa, bị hại,đương sự và những người khác được tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.

Đoạn đầu của phần nhận thấy ghi rõ bị cáo nào? Bị VKS truy tố về tội gì và tóm tắt nộidung vụ án theo bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố. Nội dung diễn biến vụ án cần được tómtắt ngắn gọn, đủ để phán ánh sự thật của vụ án mà không lặp lại tồn bộ nội dung cáo trạng.Trường hợp có căn cứ xác định bị cáo khơng phạm tội thì đoạn này phải ghi tóm tắt q trìnhđiều tra, truy tố.

Đoạn cuối của phần nhận thấy ghi tóm tắt ý kiến của người bào chữa, bị hại đương sự vànhững người khác được tòa án triệu tập tham gia phiên tòa. Để viết phần này, Thẩm phán cầnlựa chọn tóm tắt một cách trung thực, khách quan những ý kiến phản ánh quan điểm của ngườitham gia tố tụng về việc giải quyết vụ án mà khơng phân tích, đánh giá hoặc bình luận về các ýkiến đó.

<i><b>- Phần xét thấy</b></i>

Đây là phần nêu nhận định của HĐXX về việc giải quyết từng vấn đề của vụ án. Trongphần này, HĐXX phải phân tích chứng cứ một cách tồn diện bao gồm các chứng cứ xác địnhbị cáo có tội, chứng cứ xác định bị cáo không phạm tội; xác định bị cáo có tội hay khơng và nếucó tội thì bị cáo phạm tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của BLHS (và của văn bản quy phạmpháp luật nào khác được áp dụng- nếu có); tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và cần xử lý bịcáo như thế nào? Nếu bị cáo khơng phạm tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bịcáo không có tội và việc giải quyết khơi phục danh dự, quyền lợi của họ theo quy định của phápluật. Để việc quyết định trong bản án có tính thuyết phục, phần xét thấy cũng phải phân tích rõràng, cụ thể lý do HĐXX không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, nhữngyêu cầu, đề nghị của KSV, người bào chữa, bị hại, đương sự, người đại diện của họ đưa ra;

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, KSV, người bàochữa trong quá trình điều tra, truy tố và tại phiên tịa xét xử.

Trường hợp bị cáo phạm nhiều tội, phần xét thấy phải phân tích chứng cứ đê xác địnhtừng tội. Nếu vụ án có nhiều bị cáo cùng thực hiện hành vi phạm tội thì có thể gộp lại để phântích chứng cứ xác định tội phạm.

Khi thể hiện nội dung này phải phân tích, đánh giá tổng hợp các chứng cứ đã được thẩmtra tại phiên tòa và đối chiếu với các quy đinh của pháp luật để đưa ra kết luận bị cáo (các bịcáo) có phạm tội hay khơng và phạm tội gì, phạm tội theo điểm, khảon, điều nào của BLHS.

Trường hợp bị cáo có tội, khi nhận định về áp dụng trách nhiệm hình sự, HĐXX cần cânnhắc, đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo cũng nhưcác tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo. Nếu vụ án có nhiều bịcáo thì đánh giá vai trị của từng bị cáo cũng như các tình tiết ảnh hưởng tới mức độ tráchnhiệm hình sự và hình phạt đối với từng bị cáo. Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của bị cáo nàothì chỉ áp dụng đối với bị cáo đó. Đối với trường hợp đồng phạm cần phân tích, đánh giá làm rõvai trị cụ thể của từng bị cáo, các tình tiết ảnh hưởng đến trách nhiệm hình sự, hình phạt củatừng bị cáo để cá thể hóa chính xác trách nhiệm hình sự của từng nười đồng phạm. Khi nhậnđịnh về đường lối xử lý cần bảo đảm sự thống nhất, phù hợp giữa nhận định với quyết đinh củaHĐXX, tránh tình trạng nhận định về hành vi phạm tội, người phạm tội theo hướng nghiêmtrọng nhưng lại đưa ra hình phạt nhẹ và ngược lại. Về hướng quyết định hình phạt trong phầnxét thấy chỉ nêu quan điểm áp dụng hình phạt theo tính chất loại hình phạt mà khơng nêu mứchình phạt cụ thể (trừ trường hợp HĐXX xét thấy cần và sẽ áp dụng hình phạt nghiêm khắc nhấtlà chung thân hoặc tử hình).

Nội dung nhận định về giải quyết các vấn đề khác như giải quyết vấn đề bồi thường thiệthại, xử lý vật chứng, án phí… cần căn cứ vào quy định của pháp luật dân sự để xác định tráchnhiệm bồi thường, mức bồi thường cũng như các quy định của BLTTHS về xử lý vật chứng.

<b>4.3. Kỹ năng soạn thảo phần quyết định</b>

Phần quyết định của bản án ghi rõ quyết định của HĐXX về từng vấn đề phải giải quyếtcủa vụ án như tội danh, khung hình phạt, loại hình phạt, mức hình phạt, về án phí và quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định của bản án được thi hành ngay thì phải ghirõ quyết định đó.

<i><b>- Phần quyết định về hình sự:</b></i>

HĐXX cần tuyên bố bị cáo nào phạm tội, phạm tội gì và nêu điểm, khoản điều luật nàođược áp dụng và mức hình phạt đối với bị cáo. Nếu vụ án có nhiều bị cáo thì cần nêu điều luậtáp dụng riêng và áp dụng hình phạt cụ thể lần lượt đối với mỗi bị cáo. Trong trường hợp ápdụng hình phạt tù cần xác định cụ thể thời điểm tính thời hạn chấp hành hình phạt tù. Nếu bịcáo đã từng bị tạm giữ, tạm giam và đã được trả tự do sau đó lại bắt lại thì phải trừ thời hạn đãtạm giữ, tạm giam vào thười hạn hình phạt tù mà tịa án áp dụng đối với họ. Nếu cho bị cáohưởng án treo thì phải ghi trong bản án là giao bị cáo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làmviệc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục và nêu rõ thời gainthử thách của người được hưởng án treo. Nếu có hình phạt bổ sung đối với bị cáo thì ghi lnsau hình phạt chính;

<i><b>- Phần quyết định về bồi thường thiệt hại </b></i>

Nếu trong vụ án phải giải quyết vấn đề bồi thường thì phải ghi rõ khoản, điều tương ứngcủa BLDS sau đó ghi cụ thể buộc bị cáo nào phải bồi thường, bồi thường cho ai, số tiền phảibồi thường là bao nhiêu; nếu có nhiều khoản bồi thường thì cần tuyên mức bồi thường đối vớitừng khoản để bảo đảm tính chính xác, rõ ràng vừa thuận lợi cho việc thi hành án vừa có cơ sởcho việc kháng cáo bản án về bồi thường thiệt hại.

<i><b>- Phần xử lý vật chứng</b></i>

Nếu phải xử lý vật chứng thì phải nêu rõ: áp dụng Điều 106 BLTTHS sau đó viết cụ thểcách xử lý vật chứng theo quy định như tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc tịch thu để tiêu hủy;trả lại chủ sở hữu hoặc người quản ký hợp pháp hay giữ lại để bảo đảm thi hành án...

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

hình cần ghi thêm thơng tin nếu bị cáo khơng kháng cáo thì có quyền gửi đơn xin ân giảm lênChủ tịch nước trong hạn bảy ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo của bị cáo.

<b>V. KỸ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CÔNG VIỆC KHÁC TRONG GIAI ĐOẠNCHUẨN BỊ XÉT XỬ</b>

<b>5.1. Kỹ năng giải quyết các yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa</b>

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, khi KSV, người tham gia tố tụng có những yêu cầu, đềnghị thì Thẩm phán chủ tọa phiên tịa phải giải quyết hoặc báo cáo Chánh án hoặc Phó Chánhán tịa án giải quyết. Cụ thể:

- Yêu cầu của KSV, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệutập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đếnphiên tòa (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa); về việc thay đổithành viên HĐXX, thư ký tòa án (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Chánh án hoặc Phó chánh ántịa án trên cơ sở báo cáo của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

- Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủybỏ biện pháp ngăn chặn (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa), biệnpháp cưỡng chế (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

- Đề nghị của KSV, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn (Thẩmquyền giải quyết thuộc về Chánh án hoặc Phó Chánh án được phân cơng giải quyết vụ án. Khicó người đề nghị Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải báo cáo người có thẩm quyền giải quyết),xét xử cơng khai hoặc xử kín (Thẩm quyền giải quyết thuộc về Thẩm phán chủ tọa phiên tòa);

- Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa (Thẩm quyền giảiquyết thuộc HĐXX (Điều 290- 295 BLTTHS). Trước khi mở phiên tịa nếu có người đề nghịthì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ghi nhận để báo cáo trước HĐXX khi phiên tòa được mở.

<b>5.2. Kỹ năng triệu tập các thành phần tham gia phiên tòa </b>

Thẩm phán phải xác định đầy đủ và đúng tư cách thành phần những người cần được triệutập đến phiên tòa trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, giao cho thư ký làm giấy triệu tập vàgiao, gửi giấy triệu tập cho họ và kiểm tra việc giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấytriệu tập để bảo đảm thực hiện đúng thời hạn luật định, không bị bỏ sót Việc triệu tập này phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

được làm thành văn bản và tuỳ vào từng đối tượng cụ thể mà có hình thức văn bản phù hợp(nếu đã có mẫu văn bản thì phải làm đúng theo mẫu đã được ban hành).

<b>5.3. Chuẩn bị những điều kiện vật chất cho việc mở phiên toà</b>

Thẩm phán phải kiểm tra hoặc yêu cầu thư ký tòa án kiểm tra công tác chuẩn bị cơ sở vậtchất, trang thiết bị phục vụ xét xử như phòng xử án, thiết bị kỹ thuật, hệ thống lao đài, âmthanh... Nếu dự kiến người đến dự phiên tồ đơng và phiên tồ kéo dài nhiều ngày thì phảichuẩn bị hệ thống âm thanh để những người khơng được vào phịng xét xử cũng theo dõi đượcphiên tồ, nếu có điều kiện thì có thể dùng màn hình. Trong phịng xét xử cũng cần hệ thốngâm thanh, chỗ ngồi cho bị cáo, Luật sư, người bị hại, người làm chứng và những người thamgia TT khác sao cho hợp lý.

</div>

×