Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.74 KB, 120 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
UBND TỈNH QUẢNG NAM
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA: TIỂU HỌC – MẦM NON </b>
<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2017 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">UBND TỈNH QUẢNG NAM
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA:TIỂU HỌC – MẦM NON </b>
------
Sinh viên thực hiện
<b>HUỲNH THỊ ANH THƯ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Trẻ em là người chủ tương lai của nước nhà. Vì vậy, việc chăm sóc và giáo dục tốt để các em trở thành những công dân tốt có đầy đủ nhân lực, trí lực để góp phần xây dựng đất nước là nhiệm vụ hàng đầu của ngành giáo dục và toàn xã hội. Với mục tiêu là “giúp trẻ phát triển về thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ,… hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Như vậy, giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần được tiến hành một cách nghiêm túc từ mẫu giáo. Bởi lẽ, có thể coi trẻ mẫu giáo là thời kỳ “hoàng kim” của giáo dục thẩm mỹ. Ở lứa tuổi này, mặt thẩm mỹ phát triển mạnh nhất, tâm hồn trẻ rất nhạy cảm, dễ xúc động đối với con người và cảnh vật xung quanh, trí tưởng tượng của trẻ bay bổng và phong phú. Bên cạnh đó, bản thân sự phát triển thẩm mỹ dễ kéo theo sự phát triển của các mặt khác như: đạo đức, trí tuệ, thể chất.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo có thể theo nhiều con đường, nhiều hoạt động và nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, con đường giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên được coi là cần thiết và mang lại hiệu quả cao. Bởi lẽ, môi trường tự nhiên xung quanh rất gần gũi, gắn bó và có vai trị quan trọng đối với người lớn cũng như trẻ em. Môi trường tự nhiên tạo cho con người sự sống, trau dồi tâm hồn trẻ thơ, là một trong những đối tượng, phương tiện quan trọng để trẻ tiếp xúc với cái đẹp tự nhiên. Môi trường tự nhiên làm cho đứa trẻ thích thú, chú ý, quan tâm đến xung quanh hơn, nó làm tăng năng lực quan sát, trí thơng minh và vốn sống thực tiễn của trẻ. Thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên giúp trẻ hiểu biết, cảm nhận muôn loài với nhiều màu sắc, âm thanh đa dạng, nhận biết được tầm quan trọng của môi trường tự nhiên đối với cuộc sống con người. Từ đó, trẻ có những hành động thể hiện sự trân trọng, bảo vệ cái đẹp tự nhiên xung quanh mình như: chăm sóc cây xanh,vật nuôi, bảo vệ môi trường… Tất cả làm cho q trình giáo dục có hiệu quả cao về trí tuệ, đạo đức, lao động và đặc biệt là thẩm mỹ. Như một nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">văn đã nói “Phải giáo dục cho trẻ biết yêu cái đẹp từ tuổi bé nhất vì nó là cơ sở ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người”. Tuy nhiên, thực tế ở các trường mầm non hiện nay giáo viên chưa linh hoạt vận dụng phương pháp, biện pháp phù hợp, bài dạy cịn đơn điệu, ít sáng tạo, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành học, nhận thức của giáo viên còn hạn chế, chưa thấy rõ được vai trò của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên dẫn đến kết quả giáo dục về mặt thẩm mỹ cịn hạn chế. Vì vậy, chúng tơi
<i><b>lựa chọn đề tài “Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt </b></i>
<i><b>động khám phá môi trường tự nhiên” để làm đề tài nghiên cứu. </b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục cho trẻ ở trường mầm non.
<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
<b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b>
Quá trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
<b>4. Giả thuyết khoa học </b>
Nếu trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, giáo viên biết đưa ra một số biện pháp phù hợp thì sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ ở trường mầm non.
<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
- Tìm hiểu các vấn đề lý luận về giáo dục thẩm mỹ và hoạt động khám phá khoa học về môi trường tự nhiên.
- Tìm hiểu thực trạng về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">- Đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận </b>
Đọc, phân tích hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
<b>6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b>
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi, trò chuyện với giáo viên về vấn đề tổ chức các hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy trẻ khám phá môi trường tự nhiên của giáo viên trên lớp học để từ đó rút ra nhận xét về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket: Sử dụng phiếu điều tra thăm dò ý kiến của giáo viên trường mẫu giáo Hoa Sen - Tam Đàn - Phú Ninh - Quảng Nam nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về giáo dục thẩm mỹ đối với trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chúng tôi sử dụng những thử nghiệm nhằm mục đích tìm ra những biện pháp tác động vào q trình tổ chức hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi.
<b>6.3. Phương pháp thống kê tốn học </b>
- Chúng tơi sử dụng các cơng thức tốn thống kê để tính: Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị kiểm định…
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">-- Tác giả Đỗ Huy với Giáo dục thẩm mỹ ở nước ta hiện nay -- NXB Chính trị quốc gia, năm 1999 đã nêu được đặc trưng của giáo dục thẩm mỹ và vấn đề xây dựng con người mới ở nước ta.
- Giáo dục cái đẹp trong gia đình của tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết - NXB Phụ Nữ, 1984 đã nêu những nét đặc trưng trong sự phát triển tâm lý của trẻ và gợi ý về nội dung giáo dục cái đẹp trong gia đình. Những hiểu biết bước đầu nền giáo dục thẩm mỹ trong gia đình qua từng lứa tuổi.
Tất cả những nghiên cứu trên đã đánh giá hết được vai trò của thẩm mỹ đối với trẻ, đây là những nguồn tài liệu quan trọng cho những ai muốn nghiên cứu về vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Tuy nhiên, qua việc tìm hiểu các bài viết, chúng tơi nhận thấy rằng chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
Nhận ra khoảng trống đó, chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên” với hy vọng sẽ góp được phần nào trong giáo dục mầm non.
<b>9. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>
Trong đề tài này, tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên ở trường Mẫu giáo Hoa Sen - Tam Đàn - Phú Ninh - Quảng Nam.
<b>10. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Chương 1. Cơ sở lý luận của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
Chương 3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường mẫu giáo Hoa Sen - Tam Đàn - Phú Ninh - Quảng Nam..
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ </b>
<b>MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài </b>
<i><b>1.1.1. Biện pháp </b></i>
Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề. Biện pháp là đưa ra những cách làm, cách giải quyết một vấn đề nào đó để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ của vấn đề đó đưa ra, nhưng để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm vụ ấy thì cần phải có những biện pháp phù hợp để giải quyết một cách có hiệu quả.
<i><b>1.1.2. Mơi trường </b></i>
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên." (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
<i><b>1.1.3. Môi trường tự nhiên </b></i>
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Ðó là ánh sáng mặt trời, núi sơng, biển cả, khơng khí, động, thực vật, đất, nước... Môi trường tự nhiên cho ta khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
<i><b>1.1.4. Khám phá môi trường tự nhiên </b></i>
Dựa vào nguồn gốc hình thành xã hội lồi người trên Trái Đất, các nhà khoa học đã khẳng định rằng mọi cá nhân ngay từ khi sinh ra đã có quan hệ mật thiết với mơi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng. Kết quả của mối quan hệ này là quá trình cá nhân trở thành người - quá trình cá nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">thích ứng với môi trường, nhận thức về môi trường và cải tạo nó để đáp ứng nhu cầu phát triển của bản thân.
<i><b>1.1.5. Thẩm mỹ </b></i>
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của cái đẹp, cái thẩm mỹ. Các nhà Triết học duy tâm chủ quan, khách quan quan niệm cái đẹp là một loại cảm giác đặc biệt của một cá nhân nào đó, là trị chơi cầu kỳ của trí tưởng tượng, là những phán đốn thuần t của đầu óc con người hoặc là hình ảnh của một ý niệm tuyệt đối, là hào quang của cái đẹp vĩnh cửu và siêu nhiên, không liên hệ gì với hiện thực, là sự linh cảm thần bí.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã coi bản chất thẩm mỹ là ở trong tự nhiên và xã hội. Đó là các thuộc tính tự nhiên của sự vật như cân xứng, hài hòa, tỷ lệ…
Hêghen cũng giải thích nguồn gốc của cái thẩm mỹ là “ý niệm tuyệt đối”, ơng đã xem thẩm mỹ có tính chất phi hiện thực. Ơng tuyệt đối hóa cái đẹp trong nghệ thuật, còn cái đẹp trong tự nhiên và xã hội là tản mạn.
Đối lập với các quan điểm trên, mỹ học Mác - Lênin nghiên cứu lĩnh vực cái thẩm mỹ như là biểu hiện chuyên biệt của các quan hệ giá trị của con người đối với thế giới và lĩnh vực hoạt động nghệ thuật của con người.
<i> Vì vậy, thẩm mỹ là giá trị của cái đẹp, bằng hành động của chính mình con </i>
<i>người mới nhận thức được cái giá trị đó. </i>
Tác giả Phan Việt Hoa và Nguyễn Thị Hoàng Yến đưa ra khái niệm: “Giáo dục thẩm mỹ là quá trình hoạt động chung của nhà sư phạm và của người học
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">sinh, hướng vào việc tổ chức lĩnh hội những nền tảng phổ thông của văn hóa thẩm mỹ, nhằm hình thành ở học sinh những quan niệm thẩm mỹ đúng đắn đối với hiện thực và nghệ thuật, nguyện vọng và năng lực sáng tạo, sống theo quy luật của cái đẹp, góp phần làm cho nhân cách thế hệ trẻ phát triển hài hịa và tồn diện”. [ 3, tr28 ]
Dưới góc độ của giáo dục học: “Giáo dục thẩm mỹ được coi là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em lòng yêu cái đẹp và năng lực sáng tạo cái đẹp” [8, tr12]
<i>Từ các quan điểm của các nhà nghiên cứu, chúng ta có thể hiểu: Giáo dục </i>
<i>thẩm mỹ là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành ở mỗi cá nhân năng lực nhận thức, khả năng cảm thụ, đánh giá và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên, xã hội và trong nghệ thuật. </i>
<i><b>1.1.7. Biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên </b></i>
<i>Là một q trình tác động có hệ thống và có mục đích trong hoạt động cho trẻ khám phá môi trường tự nhiên nhằm hình thành và phát triển ở trẻ em năng lực ban đầu về nhận biết và cảm thụ đúng đắn về cái đẹp thông qua các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Qua đó, giáo dục trẻ biết u q, giữ gìn, bảo vệ cái đẹp và có lòng mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh. </i>
<b>1.2. Các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến việc nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ mầm non </b>
Theo các nhà tâm lý học muốn giáo dục thẩm mỹ tốt phải nghiên cứu giáo dục tổng thể. Đặc biệt là tâm lý, sở thích và thị hiếu của mỗi con người. Vì vậy, tác động của nhà giáo dục đối với hoạt động nhận thức của trẻ đều dựa trên những hiểu biết của mình về những đặc điểm phát triển tâm lý nói chung và khả năng phát triển nhận thức nói riêng theo từng lứa tuổi của trẻ. Do đó, để có những biện pháp tác động hiệu quả đến giáo dục thẩm mỹ của trẻ khi khám phá môi trường xung quanh, trước hết nhà giáo dục cần hiểu rõ đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Ở giai đoạn này ý nghĩa của âm thanh làm cho trẻ đã chú ý nhiều. Từ âm thanh bên ngoài, trẻ biết chú ý tập trung vào sự suy nghĩ, cảm xúc bên trong óc trẻ.
<i><b>1.2.2. Cảm giác, tri giác </b></i>
Do tiếp xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con người... độ nhạy cảm phân biệt các dấu hiệu thuộc tính bên ngồi của chúng ngày càng chính xác và đầy đủ.
Một số quan hệ không gian và thời gian được trẻ tri giác hơn trong tầm nhìn, nghe của trẻ.
Khả năng quan sát của trẻ được phát triển không chỉ số lượng đồ vật mà cả các chi tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc...
Bắt đầu xuất hiện khả năng kiểm tra độ chính xác của tri giác bằng cách hành động thao tác lắp ráp, vặn mở... phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... phát triển ở độ tinh nhạy.
<i><b>1.2.3. Trí nhớ </b></i>
Các loại trí nhớ của bé phát triển rất mạnh: Trí nhớ hành động, trí nhớ hình ảnh, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ từ ngữ - logic…nhưng trí nhớ trực quan hình ảnh tốt hơn trí nhớ từ ngữ logic. Trí nhớ của trẻ gắn liền với cảm xúc và điều gì gây xúc động mạnh trẻ sẽ nhớ tốt hơn: Bé biết quan sát các sự vật hiện tượng, so sánh, đặt câu hỏi, đôi khi tự trả lời theo suy nghĩ của mình. Từ tuổi này trở đi, bé đặt nhiều câu hỏi tại sao? Thế nào? làm ông bà, cha mẹ đôi khi "bí," đành phải trả lời qua
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">chuyện. Chẳng hạn khi được đi ngắm con vật trong vườn bách thú, nhìn thấy một con sâu bọ, bé đào đất nghịch cát, sẽ làm bé cảm thấy thích thú và nhớ rất lâu. Có thể mấy tháng sau bé vẫn cịn nhắc về buổi đi chơi mà bé cảm thấy thích thú đó.
<i><b>1.2.4. Tưởng tượng </b></i>
Thời kỳ đầu trí tưởng tượng là sự tái tạo lại các hình tượng, biểu tượng đã có. Sự phát triển tiếp theo là trí tưởng tượng sáng tạo. Đây là thời kỳ trí tưởng tượng theo đúng nghĩa phát triển rất mạnh theo hướng tự do ở trẻ mẫu giáo.
Quá trình hình thành và phát triển tưởng tượng được thể hiện qua quá trình trẻ dùng vật thật, tiếp đến là các vật có tính võ đốn. Và cuối cùng để làm vật thay thế trong các trò chơi tượng trưng.
Ở tuổi mẫu giáo, trẻ đã có thể phân biệt giữa thế giới tưởng tượng và thực tế. Nhưng trẻ không xem cái nào quan trọng hơn cái nào, trẻ yêu quý cả hai thế giới đó. Trẻ thích đóng kịch tưởng tượng vì trẻ có thể điều khiển câu chuyện theo mong muốn, ý thích của mình, khơng phải tn theo bất kỳ nguyên tắc nào. Làm như vậy không chỉ thỏa mãn sở thích mà cịn được tự rèn luyện những giao tiếp xă hội, tình cảm và các kỹ năng tri thức vốn có trong đời thường của đứa trẻ.
Đến độ tuổi này, trẻ chỉ thích các hình tượng sinh động, rõ rệt mới gây nên sự chú ý, theo dõi của trẻ. Chính vì thế, trẻ rất thích chơi đồ chơi, bởi trong đó có nhiều động tác phối hợp với nhau, có con người, có các vật liệu và các đồ vật cụ thể.
Ở trẻ mẫu giáo bé và nhỡ thì tưởng tượng khơng chủ định chiếm ưu thế. Đến cuối tuổi mẫu giáo tưởng tượng có chủ định mới hình thành rõ nét, được thể hiện nhiều nhất trong các dạng hoạt động mang tính sáng tạo
<i><b>1.2.5. Phát triển ngôn ngữ </b></i>
Trẻ sử dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ theo các hướng: Nắm vững ngữ âm và ngữ điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ: Trẻ biết đọc diễn cảm, biết dùng điệu bộ một cách phù hợp với nội dung của câu chuyện mà trẻ kể. Trẻ thường dùng ngữ điệu êm ái để biểu thị tình cảm yêu thương, trìu mến. Ngược lại, khi giận dữ trẻ lại dùng ngữ điệu thô và mạnh. Khả năng này được thể hiện khá rõ khi trẻ kể những câu chuyện mà mình thích cho người khác nghe.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Vốn từ và cơ cấu ngữ pháp phát triển: Vốn từ được trẻ mẫu giáo, đặc biệt trẻ mẫu giáo lớn tích lũy được khá phong phú, không chỉ về danh từ mà cả về động từ, tính từ, liên từ… Trẻ nắm được vốn từ trong tiếng mẹ đẻ để diễn đạt các mặt trong đời sống hằng ngày. Tất nhiên, việc tăng các thành phần từ ngữ sẽ không có ý nghĩa to lớn nếu như đứa trẻ khơng đồng thời nắm được kỹ năng kết hợp các từ trong câu theo quy tắc ngữ pháp. Điều này, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện sống và giáo dục.
* Các tính chất ngơn ngữ thường gặp ở trẻ 5 - 6 tuổi là:
Ở độ tuổi này, trẻ có nhu cầu nhận sự giải thích và cũng thích giải thích cho các bạn. Ngơn ngữ giải thích địi hỏi đứa trẻ phải trình bày ý kiến của mình theo một trình tự nhất định, phải nêu bật những chủ điểm chủ yếu và những mối quan hệ liên kết các sự vật và hiện tượng một cách hợp lý để người nghe dễ đồng tình.
Ngơn ngữ tình huống (hồn cảnh) do giao tiếp với người xung quanh bằng những thông - tin mà trẻ trực tiếp tri giác được trong khung cảnh.
Tính mạch lạc rõ ràng: do vốn từ của trẻ chiếm 50% là danh từ, nên câu nói của trẻ thường ngắn gọn, rõ ràng.
Tính địa phương trong ngơn ngữ nền văn hố của địa phương, cộng đồng thể hiện rõ trong ngôn ngữ của trẻ ( nói ngọng, nói mất dấu ...)
Tính cá nhân đã bộc lộ rõ qua các sắc thái khác nhau của trẻ, đặc biệt ở chức năng ngôn ngữ biểu cảm
Như vậy,việc sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và các tính chất của ngơn ngữ ở trẻ phụ thuộc phần lớn vào việc hướng dẫn và sự gương mẫu về lời nói của người lớn.
<i><b>1.2.6. Tư duy </b></i>
<i>1.2.6.1. Tư duy của trẻ mẫu giáo nói chung </i>
* Tư duy của trẻ 3-4 tuổi (giai đoạn tư duy trực quan- hành động):
Trẻ thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan. Có khả năng nắm các thơng tin thơng qua giao tiếp và các sách đơn giản, dễ hiểu.
Trẻ bắt đầu nhận ra các mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng các câu hỏi đơn giản: tại sao? để làm gì? như thế nào?
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trẻ có thể móc nối các sự kiện khi thảo luận nhưng có thể gặp khó khăn trong phát âm, diễn đạt bằng lời nói. Học tốt nhất trong những tình huống cụ thể có ý nghĩa với bản thân chúng và khi có sự tin tưởng, khích lệ của người lớn.
* Tư duy trẻ của 4-5 tuổi (giai đoạn tư duy trực quan- hình tượng):
Trẻ hay sử dụng các trị chơi đóng vai (chơi giả vờ) để xử lý thông tin mới và để hiểu các khái niệm phức tạp.
Trẻ hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo hơn trong việc khám phá.
Bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động. Đưa ra những dự đoán dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm.
Bắt đầu sử dụng các hình vẽ để trình bày và diễn đạt ý kiến.
<i>1.2.6.2. Tư duy của trẻ 5-6 tuổi nói riêng </i>
* Tư duy của trẻ 5-6 tuổi (giai đoạn tư duy lơgic):
Có nhiều thơng tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó.
Có thể tự tạo ra các thí nghiệm và nghĩ ra lời giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử dụng suy luận lô-gic và trừu tượng.
Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích. Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có thực để giải thích các khái niệm đó.
Ở trẻ 5 - 6 tuổi phát triển cả 3 loại tư duy, tư duy hành động trực quan vẫn chiếm ưu thế. Tuy nhiên do nhiệm vụ hoạt động mà cả loại tư duy hình ảnh trực quan, tư duy trừu tượng được phát triển ở trẻ. Loại tư duy này giúp trẻ đến gần với hiện thực khách quan.
<i><b>1.2.7. Xúc cảm, tình cảm và ý chí </b></i>
<i>1.2.7.1. Xúc cảm, tình cảm </i>
Ở lứa tuổi này ở trẻ bắt đầu xuất hiện tình cảm bạn bè. Đời sống xúc cảm, tình cảm của trẻ 5-6 tuổi ổn định hơn so với trẻ 4 - 5 tuổi, mức độ phong phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người xung quanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tình cảm trí tuệ: Tình cảm trí tuệ của trẻ phát triển, mỗi nhận thức mới đều kích thích niềm vui, hứng thú, sự say mê thích thú của trẻ; tính tị mị ham hiểu biết, làm nảy sinh nhiều xúc cảm tích cực.
Tình cảm đạo đức: Do lĩnh hội được ý nghĩa các chuẩn mực hành vi tốt, xấu qua vui chơi giao tiếp với mọi người; do các thói quen nếp sống tốt từ gia đình, các lớp mẫu giáo xây dựng cho trẻ... Trẻ ý thức được nhiều hành vi tốt đẹp cần thực hiện để vui lịng mọi người.
Tình cảm thẩm mỹ: Qua các tiết học nghệ thuật tạo hình, âm nhạc, tìm hiểu mơi trường xung quanh... Cùng với những nhận thức về cái đẹp tự nhiên, hài hoà về bố cục, sắp xếp trong gia đình và lớp học. Trẻ ý thức rõ nét về cái đẹp, cái xấu theo chuẩn, từ đó xúc cảm thẩm mỹ, óc thẩm mỹ phát triển.
<i>1.2.7.2. Ý chí </i>
Do được người lớn giao cho nhiều việc nhỏ... Trẻ dần dần đã xác định rõ mục đích của hành động. Trẻ dần dần tách động cơ ra khỏi mục đích với sự cố gắng hồn thành nhiệm vụ.
Tính mục đích càng ngày càng được trẻ ý thức và cố gắng hoàn thành cơng việc. Ở trẻ tính kế hoạch bắt đầu xuất hiện
Tinh thần trách nhiệm bản thân dần dần được hình thành ở trẻ.
<b>1.3. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non </b>
<i><b>1.3.1. Vai trò của giáo dục thẩm mỹ đối với trẻ mầm non </b></i>
Giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện với thế hệ trẻ và cần được tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Bởi lẽ, bản thân sự phát triển thẩm mỹ dễ kéo theo sự phát triển các mặt như trí tuệ, đạo đức và thể chất. Nói cách khác, thơng qua giáo dục thẩm mỹ, giáo dục đạo đức và giáo dục trí tuệ cho trẻ mẫu giáo sẽ dễ dàng hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
Giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ mật thiết với giáo dục đạo đức: cảm xúc thẩm mỹ không những xây dựng trên cơ sở cảm thụ cái đẹp mà còn trên cơ sở nắm chắc nội dung tư tưởng của tác phẩm nghệ thuật. Những cảm xúc thẩm mỹ có ảnh hưởng đến tâm lý của con người và làm cho tính cách con người thêm cao thượng. Cảm xúc thẩm mỹ làm phong phú cuộc sống của trẻ. Góp phần giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tính lạc quan, yêu đời của trẻ, khơi gợi ở trẻ tính tích cực sáng tạo và ảnh hưởng đến việc hình thành mối quan hệ của các em với cuộc sống và những người xung quanh. Ví dụ: Chúng ta dễ nhận thấy ở trẻ rất dễ sung sướng, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tưởng chừng như rất đơn giản như khi trông thấy một bông hoa tươi thắm, một cánh bướm sặc sỡ, nghe một khúc nhạc… Từ đó hình thành ở trẻ những hành vi văn minh đối với vẻ đẹp đó. Hay trong cuộc sống hàng ngày trẻ thích ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ; trẻ thích làm những việc giúp đỡ người thân, bạn bè xung quanh; trẻ đồng cảm với những hồn cảnh khó khăn éo le trong cuộc sống. Đó là những cái đẹp trong hành vi và trong tâm hồn trẻ.
Với giáo dục trí tuệ: Giáo dục thẩm mỹ là cơ sở , là tiền đề để phát triển trí tuệ cho trẻ mẫu giáo. Đứa trẻ ở độ tuổi này không thể tiếp nhận những lý sự khô khan về lẽ phải và cũng dễ khước từ sự buồn tẻ, trái lại trẻ rất nhạy cảm với những điều đó nếu chúng được biểu hiện dưới hình thức sinh động và giàu màu sắc cảm xúc. Giáo dục thẩm mỹ khơi dậy ở các em tính tích cực sáng tạo và sự tự giác sắc bén hơn. Qua giáo dục cái đẹp trẻ được tiếp xúc, khám phá môi trường xung quanh sẽ làm cho trí tưởng tượng của trẻ phong phú, trẻ chú ý, ghi nhớ, tư duy sâu sắc hơn để đưa những hình ảnh mà chúng thấy được vào tác phẩm của mình góp phần phát triển nhận thức.
Với giáo dục lao động và thể dục: Giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ trực tiếp với giáo dục lao động và thể dục. Bản thân lao động được tổ chức tốt là một phương tiện giáo dục thẩm mỹ. Toàn bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh và sự tổ chức q trình lao động có tác dụng tăng năng suất lao động. Qua việc tiếp xúc, khám phá tìm hiểu cái đẹp trẻ hứng thú và làm việc say mê, tích cực hơn. Sức khỏe và phát triển thể lực tốt, tư thế đẹp bao giờ cũng gây ra cảm giác đẹp mắt và có tác dụng thẩm mỹ đến sự phát triển chung về mặt tinh thần của con người, vẻ đẹp của các thao tác, vận động của nhịp điệu kích thích hứng thú của trẻ đối với việc tập thể dục.
Như vậy, giáo dục thẩm mỹ có mối quan hệ khắng khít đối với giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục lao động và thể lực. Giáo dục thẩm mỹ là một bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">phận của giáo dục xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách, phát triển toàn diện.
<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non </b></i>
<i>1.3.2.1. Sự phát triển khả năng tri giác, tình cảm thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo </i>
Giáo dục thẩm mỹ bắt đầu từ sự phát triển năng lực tri giác cái đẹp, cảm thụ cái đẹp, hiểu cái đẹp. Đó là những rung cảm thẩm mỹ, những tình cảm thẩm mỹ. Cơ sở của sự tri giác cái đẹp là nhận thức cảm tính cụ thể về mặt thẩm mỹ. Nhìn và nghe là cơ sở đầy đủ về phương diện tâm lý, sinh lý để tri giác cái đẹp. Ngay từ những năm đầu trẻ đã bị lôi cuốn một cách vô thức vào tất cả những gì sống động, sặc sỡ, hấp dẫn… Qua những bài hát và những bức ảnh. Song đó chưa phải là tình cảm thẩm mỹ mà chỉ là sự biểu hiện ra của hứng thú nhận thức. Vì vậy, giáo dục thẩm mỹ là giúp trẻ diễn ra quá trình chuyển từ nhận thức bản năng sang sự tri giác có ý thức về cái đẹp. Cần làm cho trẻ chú ý đến những sự việc, hiện tượng thiên nhiên, đến những hành vi của con người, dạy cho các em biết nhìn ra và phát triển được cái đẹp trong cuộc sống, trong thiên nhiên, lao động, trong hành vi và hành động của con người, dạy cho các em biết về phương diện thẩm mỹ đối với thế giới xung quanh, giáo dục tình cảm thẩm mỹ cho trẻ trong việc rèn luyện thị hiếu thẩm mỹ sau này.
<i>1.3.2.2. Phát triển các năng lực nghệ thuật sáng tạo của trẻ </i>
Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng hình tượng sinh động, cụ thể gợi cảm để phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng tình cảm. Bởi vậy, giáo dục nghệ thuật cho trẻ là một q trình khó khăn phức tạp. Đặc điểm sáng tạo của trẻ thể hiện ở chỗ: Trong hoạt động trẻ thực hiện một cách có chủ đích, biết phối hợp các tri thức về ấn tượng của mình ở tính chân thật cao khi thể hiện tình cảm và tư tưởng… Hơn nữa, đặc điểm tâm lý được thể hiện rất rõ ở tuổi mẫu giáo là sự bắt chước. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong hoạt động vui chơi của trẻ. Trong trò chơi trẻ bắt chước những hoạt động của người lớn, trẻ biết thể hiện bằng hình ảnh những ấn tượng lấy trong thế giới xung quanh. Óc tưởng tượng sáng tạo của trẻ cũng được thể hiện ở chỗ các em thường kết hợp có ý thức các chủ đề khác nhau. Ví dụ: Các em lấy tư tưởng từ truyện cổ tích hay những câu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">truyện trong cuộc sống để miêu tả cái có thể khơng có trong thực tế như: cung trăng, chị Hằng… Tính sáng tạo của trẻ cịn được thể hiện trong các hình thức nghệ thuật khác như: Vẽ, nặn, kể chuyện, ca hát… Ở tuổi mẫu giáo đã có mầm mống của tính sáng tạo, chúng thể hiện ở sự phát triển năng lực xây dựng có chủ định và thực hiện nó; ở kỹ năng phối hợp các tri thức, các khái niệm của mình… Để phát triển óc sáng tạo cho trẻ cần có quá trình dạy học để giúp trẻ phương thức diễn đạt hình tượng và mơ tả chủ định trong khi nói, hát, vẽ, kể chuyện… Thức dậy ở trẻ những biểu hiện có ý thức về nghệ thuật, gây ra cảm xúc tích cực và phát triển năng lực.
Mục đích của việc dạy kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nghệ thuật khơng chỉ giúp trẻ có tri thức và kỹ xảo về ca, hát, vẽ mà còn gây ở trẻ hứng thú, hoạt động độc lập, sáng tạo, sẽ đem lại niềm vui trong cuộc sống của trẻ, trong tập thể và gia đình.
<i>1.3.2.3. Hình thành những cơ sở của thị hiếu thẩm mỹ </i>
Sự cảm thụ cái đẹp có liên hệ mật thiết đến năng lực đánh giá cái đẹp một cách đúng đắn. Thị hiếu thẩm mỹ của con người luôn được biểu hiện ở sự phán đoán, đánh giá.
Cần dạy cho các em phân biệt cái đẹp với cái không đẹp, cái thơ kệch và cái xấu xí. Giáo dục cho các em năng lực trình bày rõ lý do tại sao lại thích bơng hoa này, tại sao lại khơng thích bơng hoa kia…
Hình thành cơ sở thị hiếu thẩm mỹ thơng qua việc tìm hiểu các tác phẩm cổ điển của thiếu nhi, tìm hiểu âm nhạc, hội họa. Trẻ học cách nhận biết, yêu mến các tác phẩm nghệ thuật chân chính. Dạy trẻ biết nhận ra và cảm thụ cái đẹp trong cuộc sống xung quanh và biết bảo vệ nó. Ví dụ: một bơng hoa đẹp trong khóm hoa, một lớp học ấm cúng và sạch sẽ… đều là những cái đẹp trong cuộc sống, phải biết bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn, nâng niu.
<b>1.4. Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên trong trường mầm non </b>
Hoạt động khám phá môi trường tự nhiên là một trong những hoạt động đặc thù của trẻ được tổ chức ở trường mầm non. Hiện nay, hầu hết các trường mầm non đang thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục - chương trình được phân chia theo các chủ đề, chủ điểm, mỗi chủ đề thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">hiện một vấn đề của cuộc sống. Thông qua các chủ đề khác nhau, trẻ không chỉ dễ dàng lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm xã hội mà cịn có cơ hội thể hiện được sự hiểu biết của mình về cái đẹp trong mơi trường tự nhiên. Vì vậy, hoạt động khám phá môi trường tự nhiên là hoạt động có rất nhiều cơ hội để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Tuy nhiên, việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ trong hoạt động này không phải là dễ dàng, nó địi hỏi người giáo viên trong q trình tổ chức phải biết lựa chọn nội dung, phương pháp, đối tượng tác động cho phù hợp với lứa tuổi.
<b>1.4.1. Nội dung, yêu cầu hướng dẫn trẻ 5-6 tuổi khám phá mơi trường tự nhiên </b>
thực vật có liên quan đến hiểu biết của trẻ, hướng đến sự phát triển nhận thức như tên gọi, đặc điểm, cấu tạo, chức năng, nhu cầu và môi trường sống của nó…” [16, tr70 ]
- Các hình thức tác động qua lại giữa con người và thực vật như: biện pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ…Nó xác định các nguyên tắc hành vi của trẻ đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với thực vật.
- “Tiếp tục củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về thực vật, đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, quá trình phát triển, nhu cầu, mối quan hệ của thực vật với môi trường sống, với con người.”[16, tr71] - “Có kỹ năng so sánh sự khác nhau và giống nhau của hai hay nhiều đối tượng, có kỹ năng phân loại thực vật theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.” [ 16, tr71 ]
- Muốn được chăm sóc, bảo vệ thực vật, có một số kỹ năng chăm sóc thực vật.
- Biết cảm nhận được cái đẹp của thế giới thực vật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">2 Động vật - “Những tri thức có liên quan đến hiểu biết của trẻ về động vật, hướng đến sự phát triển nhận thức, các nguyên tắc hành vi của trẻ về động vật, hướng đến sự phát triển nhận thức, các nguyên tắc hành vi của trẻ đối với tự nhiên, các chuẩn mực đạo đức trong quan hệ với động vật được thể hiện ở các hình thức tác động qua lại giữa con người và động vật ( biện pháp giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ).”[16, tr68]
- “Củng cố, làm chính xác, khái qt hóa và mở rộng biểu tượng của trẻ về động vật để hình thành khái niệm “ động vật nuôi”, “ động vật hoang dã”, “động vật dưới nước”, “ động vật trên cạn.”” [16, tr69 ] - “Tiếp tục làm quen với động vật hoang dã, hình thành biểu tượng khái quát về động vật hoang dã ( đặc điểm bên ngoài, nơi cư trú, thức ăn, vận động…).” [ 16, tr69 ]
- “Biết được mối quan hệ giữa đặc điểm cấu tạo và nơi cư trú, giữa việc chăm sóc và trạng thái của động vật, có nhu cầu quan tâm đến động vật, có kỹ năng chăm sóc động vật.” [16, tr69]
sáng: Mặt trời, mặt trăng, các vì sao với các biểu hiện của nó như mặt trời mọc và lặn, sự xuất hiện và thay đổi của mặt trăng trong tháng, vị trí của mặt trời vào các thời gian trong ngày. Cho trẻ biết về hình dạng, màu sắc, khoảng cách, độ sáng…của chúng.” [ 16, tr74 ]
- “ Củng cố, làm chính xác, mở rộng biểu tượng của trẻ về các hiện tượng tự nhiên: Đặc điểm, sự phong phú, đa dạng, sự thay đổi của nó…” [ 16, tr75 ] - Có kỹ năng so sánh sự khác và giống nhau của hai hay nhiều yếu tố ở các mùa, có kỹ năng phân nhóm các yếu tố thời tiết theo mùa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- “ Làm quen với các hiện tượng thời tiết: Thời tiết là trạng thái thể chất của lớp khí quyển tầng dưới ở vị trí nào đó trong những khoảng thời gian nhất định. Tính chất đặc trưng của thời tiết là sự thay đổi thường xuyên, có thể thay đổi vài lần trong ngày, làm cho nhiệt độ, áp suất, độ ẩm của khơng khí thay đổi. Khi có sự kết hợp của các yếu tố này sẽ xuất hiện các hiện tượng vật lý như sương mù, mây mưa, tuyết…Hướng dẫn trẻ nhận biết, phân biệt và gọi tên các yếu tố tạo nên sự khác biệt về thời tiết như gió, mây, mưa, bão, sấm, chớp qua quán sát bầu trời vào các thời gian khác nhau, biết được sự xuất hiện và thay đổi của các yếu tố đó, biết xác định đặc điểm của các hiện tượng thời tiết qua quan sát và cảm nhận được ảnh hưởng của nó đến trạng thái, sinh hoạt và hoạt động của con người và các yếu tố khác trong môi trường. [ 16, tr74 ]
- “ Có kỹ năng xác định, dự đoán sự thay đổi thời tiết qua việc quan sát và làm lịch thời tiết.” [ 16, tr75 ]
- Hình thành nhu cầu và kỹ năng sinh hoạt cho phù hợp với thời tiết (ăn, mặc, vệ sinh). - Cảm nhận được vẻ đẹp của các hiện tượng thiên nhiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nước: Trẻ cần biết sự phân bố của nước trong tự nhiên, tên gọi của nó, đặc điểm của các loại nước ( màu sắc, mùi vị, khối lượng, áp lực…), sự thay đổi trạng thái của nó do tác động của nhiệt độ, ánh sáng, con người ( dạng lỏng, khí, rắn…), vai trò của nước đối với con người, động thực vật ( uống, sinh hoạt, sản xuất…), cách sử dụng nước, hình thành ở trẻ ý thức và kỹ năng giữ gìn nguồn nước sạch, tiết kiệm sử dụng nước.” [ 16, tr72 ]
-“ Hướng dẫn trẻ làm quen với khơng khí: Trẻ biết sự tồn tại của khơng khí ở khắp nơi, biết được đặc điểm, tính chất của khơng khí ( màu sắc, hình dạng, thể tích, áp suất, sự chuyển động của khơng khí, hướng và sức gió…), trẻ biết được vai trị của khơng khí đối với con người, động thực vật, hình thành ở trẻ mong muốn và kỹ năng bảo vệ mơi trường khơng khí xung quanh.” [ 16, tr73 ]
- “Hướng dẫn trẻ làm quen với
mở rộng biểu tượng của trẻ về yếu tố tự nhiên vô sinh: Đặc điểm cấu tạo, sự phong phú, đa dạng, sự thay đổi, mối quan hệ của nó với động thực vật và con người.” [ 16, tr73 ]
- Có kỹ năng so sánh hai hay nhiều yếu tố, có kỹ năng phân loại yếu tố tự nhiên vô sinh theo một hoặc nhiều dấu hiệu và đặt tên cho nó.
- Có mong muốn và kỹ năng sử dụng, giữ gìn và bảo vệ yếu tố vô sinh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">các vật thể cứng như đất, đá, cát, sỏi…Trẻ nhận biết, phân biệt và gọi tên các vật thể rắn, biết được đặc điểm, tính chất, thành phần kết cấu của chúng, mối quan hệ của chúng với môi trường, con người. Trẻ cần biết được sự phân bố của các vật thê rắn, cơng dụng của nó ( Trồng cây, làm vật liệu xây dựng, chăn nuôi, làm nơi ở..), cách sử dụng.” [ 16, tr73 ]
<i><b>1.4.2. Ý nghĩa của hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đối với trẻ mầm non </b></i>
Thiên nhiên là kho tàng vô tận, làm giàu cho tâm hồn trẻ thơ, như trẻ khơng thể tự mình có hiểu biết đúng đắn về thiên nhiên xung quanh dù chỉ là nhận thức ban đầu. Vì vậy, việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên của giáo viên giúp trẻ tiếp thu những biểu tượng đúng đắn về môi trường tự nhiên. Đồng thời, giáo dục thông qua hoạt động này là hình thức góp phần hình thành nhân cách tồn diện ở trẻ. Bên cạnh đó, q trình này cịn hình thành ở trẻ các thao tác trí tuệ như: Quan sát, phân tích, so sánh, khái quát, trừu tượng, phân nhóm… Ngồi ra, cịn giúp trẻ có vốn từ phong phú, biết sử dụng ngơn ngữ mạch lạc để phân tích đối tượng. Đặc biệt là giáo dục trẻ có tình cảm với đối tượng, biết yêu quý, bảo vệ, thậm chí biết cảm nhận và sáng tạo ra cái đẹp từ các sự vật hiện tượng tự nhiên có ở xung quanh.
Như vậy môi trường tự nhiên là phương tiện mà thông qua đó có thể giáo dục tồn diện cho trẻ. Để phát huy tối đa tác dụng của thế giới tự nhiên thì trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhà giáo dục phải sử dụng những biện pháp tích hợp để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>1.5. Đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường xung quanh nói chung và mơi trường tự nhiên nói riêng </b>
Khả năng tập trung, chú ý của trẻ lâu hơn, bền vững hơn, ghi nhớ của trẻ có chủ định hơn nên khả năng khám phá môi trường xung quanh của trẻ tốt hơn làm cho khối lượng tri thức về môi trường xung quanh của trẻ ngày càng phong phú. Đây là cơ sở để trẻ có thể tiến hành các thao tác so sánh những điểm khác nhau và giống nhau của một vài đối tượng, phân nhóm đối tượng theo một hay vài dấu hiệu rõ nét. Nhờ vậy, khả năng tổng hợp và khái quát những dấu hiệu bên ngoài của sự vật, hiện tượng được trẻ thực hiện tương đối tốt.
Ở trẻ 5-6 tuổi, bên cạnh kiểu tư duy trực quan hình tượng đang phát triển mạnh mẽ, còn xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Nhờ đó, trẻ có thể khám phá các mối liên hệ phức tạp bên trong sự vật, hiện tượng và giữa nó với mơi trường xung quanh.
Trong q trình khám phá môi trường tự nhiên, trẻ học cách xác định những đặc điểm đặc trưng của sự vật hiện tượng, so sánh chúng với nhau, phân loại chúng theo những dấu hiệu chung và riêng, học cách tranh luận, rút ra kết luận, khái quát. Do đó, trẻ được rèn luyện sự chú ý, trí nhớ, tri giác có mục đích và ngơn ngữ cũng được phát triển. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động này để tri thức về tự nhiên trở thành điều kiện phát triển mối quan hệ và ảnh hưởng qua lại của các xúc cảm, tình cảm và hành vi đạo đức của trẻ.
Đối với trẻ 5-6 tuổi, đặc điểm hoạt động khám phá môi trường tự nhiên đều mang những nét của độ tuổi mầm non. Tuy nhiên, ở trong mỗi đặc điểm chung đó lại mang một số nét riêng phù hợp với độ tuổi. Ví dụ thời gian hoạt động của trẻ dài hơn ( 30-35 phút ), về đối tượng làm quen có sự thay đổi về số lượng và chất lượng, về yêu cầu kiến thức cũng như kỹ năng, thái độ được nâng cao hơn so với lứa tuổi trước ( biết nhiều đặc điểm của đối tượng hơn, biết so sánh phân nhóm đối tượng… ). Đặc biệt, trẻ đã có thái độ tích cực như biết chăm sóc, bảo vệ, u thích cái đẹp, thậm chí trẻ có khả năng cảm nhận vẻ đẹp trong thiên nhiên và trong cuộc sống và biết tạo ra những cái đẹp trong q trình khám phá mơi trường tự nhiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>1.6. Vai trò của việc khám phá môi trường tự nhiên đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi </b>
Nguồn ấn tượng khơng bao giờ cạn về cái đẹp chính là mơi trường tự nhiên. Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với sự phát triển của tâm hồn con người. Chẳng phải mỗi lúc buồn chán, ta tìm đến thiên nhiên, ngồi yên lặng nhìn đồng cỏ với âm thanh rì rào trong gió, ta lại cảm thấy yêu đời hơn, muốn sống tốt đẹp hơn. Vì vậy, giáo viên cần biết tận dụng sức mạnh của môi trường tự nhiên để giáo dục tâm hồn trong sáng cho trẻ. Hãy cùng trẻ đi dạo chơi để tìm hiểu cái đẹp của tự nhiên, tìm cho trẻ khung cảnh thiên nhiên với ánh mặt trời rực rỡ, những khóm cây khốc trên mình mảnh lá xanh non đang đưa mềm mại trong gió, giọt sương long lanh trên lá, những bông hoa muôn màu…
Giáo viên nên khuyến khích trẻ quan sát, nhận xét các sự vật hiện tượng từ môi trường tự nhiên. Đứa trẻ bị thu hút vào vẻ đẹp tinh tế của tự nhiên, tâm hồn trẻ sẽ tràn ngập niềm vui sướng khi tiếp xúc với chúng, trẻ càng yêu quý mọi thứ từ môi trường tự nhiên và muốn mình trở nên đẹp hơn, tốt hơn. Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên không chỉ cung cấp cho trẻ những kiến thức mà cịn giúp trẻ hình thành những biểu tượng đẹp đẽ về các sự vật hiện tượng tự nhiên, từ đó trẻ mong muốn tạo ra cái đẹp, tặng thêm cho trẻ ý thức bảo vệ và chăm sóc mơi trường tự nhiên để tạo mơi trường ngày càng đẹp hơn, đồng thời giúp trẻ có tâm thế tốt để tham gia tích cực vào các giờ hoạt động mang tính giáo dục thẩm mỹ khác như: tạo hình, âm nhạc…
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ </b>
<b>MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở TRƯỜNG MẦM NON </b>
<b>2.1. Vài nét về trường mẫu giáo Hoa Sen - Tam Đàn - Phú Ninh - Quảng Nam </b>
Trường Mẫu giáo Hoa sen đóng tại thơn Thạnh Hòa 1, xã Tam Đàn, huyện Phú Ninh, Tỉnh Quảng Nam. Trường được chuyển đổi trường Mẫu giáo bán công sang công lập vào ngày 30 tháng 7 năm 2010 theo quyết định số 1843/QĐ-UBND huyện Phú Ninh. Trường gồm 3 điểm trường, đóng trên địa bàn ba thơn Thạnh Hịa I, Phú Mỹ và Trung Định.
Từ khi thành lập đến nay, nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Ninh, chính quyền địa phương và sự tham gia hỗ trợ đóng góp tích cực của các tổ chức đoàn thể, cha mẹ học sinh, đến nay cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư xây dựng với tổng giá trị tài sản trên 2 tỷ đồng.
Qua 22 năm xây dựng và phát triển mặc dù trong điều kiện cịn nhiều khó khăn, nhưng với sự quyết tâm cao của tập thể Hội đồng sư phạm đã đem lại nhiều kết quả đáng tự hào: 3 năm đạt danh hiệu tập thể Lao động Xuất sắc. Được giám đốc sở giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam tặng giấy khen hoàn thành tốt nhiệm vụ trong 8 năm liền 2008 đến 2016. Đối với chi bộ, từ khi thành lập đến nay, 4 năm liền đạt “ Trong sạch vững mạnh”. Cơng đồn giữ vững danh hiệu “ Cơng đồn xuất sắc”. Trong những năm qua nhà trường luôn biết phát huy thế mạnh xây dựng một đội ngũ đoàn kết thống nhất, có trình độ và năng lực chun mơn vững vàng, có tinh thần thi đua sơi nổi. Thường xun phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong trường đẩy mạnh cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “ Mỗi giáo viên là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “ Hai không” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các phong trào thi đua trong nhà trường luôn được giữ vững và đạt được nhiều kết quả cao. Hằng năm, có nhiều cán bộ và giáo viên đạt các danh hiệu thi đua Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, giáo viên dạy giỏi được các cấp tặng giấy khen.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i><b>2.1.1. Cơ sở vật chất </b></i>
Khn viên trường được mở rộng, trong đó, điểm trường chính thơn Thạnh
được đầu tư xây dựng với hệ thống phịng học thống mát, tổng số 12 phịng, trong đó 8 phịng học / 8 lớp và 3 phịng hành chính. 1 phịng chức năng. Các phương tiện, trang thiết bị được trang bị phục vụ hoạt động dạy và học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Có đầy đủ các cơng trình vệ sinh, nhà xe dành riêng cho giáo viên. Cảnh quan sư phạm ngày càng được đầu tư hoàn thiện với một quang cảnh khang trang, an toàn. Được trồng các loại hoa xen kẽ bên lối đi nội bộ, sân trường được lát gạch tạo nên một sắc thái của một ngôi trường thân thiện.
<i><b>2.1.2. Đội ngũ giáo viên </b></i>
Với đội ngũ giáo viên đầy nhiệt tình, yêu thương, chăm sóc trẻ chu đáo và tạo niềm tin đối với các bậc phụ huynh.
- Cơ cấu tổ chức:
+ Tổng số CBGVNV: 30 người
+ Trong đó: - Cán bộ quản lý: 03 người - Giáo viên: 20 người - Nhân viên : 7 người - Trình độ giáo viên:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>2.2. Cơ sở thực tiễn của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên </b>
<i><b>2.2.1. Mục đích và nhiệm vụ điều tra thực trạng </b></i>
<i>2.2.1.1. Mục đích điều tra </i>
Tiến hành điều tra nhằm tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. Đây là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp.
<i>2.2.1.2. Nhiệm vụ điều tra </i>
Trước hết, tôi tập hợp số liệu để tìm hiểu nhận thức, đánh giá của giáo viên mầm non về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên và những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. Tiếp theo, thu thập số liệu từ phiếu Anket, phỏng vấn giáo viên mầm non và quan sát tự nhiên thực tế dạy học của giáo viên mầm non. Từ đó, tơi đánh giá nhận thức của giáo viên mầm non và thực tế dạy học của họ có như những gì họ nhận thức. Trên kết quả phân tích thực trạng, tôi đưa ra các biện pháp nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
<i><b>2.2.2. Địa bàn và khách thể điều tra </b></i>
<i><b>2.2.3. Nội dung điều tra </b></i>
- Thực trạng nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
- Thực trạng các phương pháp giáo viên đã sử dụng để tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi.
- Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Thực trạng mức độ phát triển thẩm mỹ của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên bằng các bài tập khảo sát trẻ.
<i><b>2.2.4. Phương pháp điều tra </b></i>
<b>* Phương pháp điều tra phiếu Anket </b>
Chúng tơi sử dụng phiếu Anket để tìm hiểu về nhận thức và thực trạng việc sử dụng các biện pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên của giáo viên mầm non.
<b>* Phương pháp xử lý số liệu </b>
Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê toán học.
<i><b>2.2.5. Kết quả điều tra </b></i>
<i>2.2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non ở các lớp mẫu giáo lớn tại trường mẫu giáo Hoa Sen về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>
<b>* Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ nhằm phát triển các mặt của trẻ </b>
Qua kết quả điều tra, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.1 như sau:
<b>Bảng 2.1 Nhận thức của giáo viên về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ nhằm phát triển các mặt của trẻ. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Từ bảng 2.1 cho thấy : Đối với phát triển về tư duy có 2 GV ( 2 phiếu ) chiếm 25%, phát triển về ngơn ngữ có 1 GV ( 1 phiếu ) chiếm 12.5%, phát triển óc sáng tạo và tưởng tượng có 5 GV ( 5 phiếu ) chiếm 62.5%, với lựa chọn mục khơng có ý nghĩa gì đối với trẻ thì khơng có GV nào lựa chọn.
Qua khảo sát, chúng tôi thấy phần lớn giáo viên đã có nhận thức về nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ đối với sự phát triển của trẻ nhưng chưa đồng đều, chưa đầy đủ, họ chỉ nhìn thấy được một mặt của sự phát triển. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến cách thức dạy trẻ của giáo viên đối với việc hướng đến sự phát triển toàn diện cho trẻ.
<b>* Nhận thức của giáo viên về những nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non khi tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </b>
Qua kết quả điều tra, chúng tôi thu được ở bảng 2.2 như sau
<b>Bảng 2.2 Nhận thức của giáo viên về những nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non khi tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. </b>
( 8 GV )
Tỷ lệ (%)
Qua quá trình điều tra, chúng tôi thấy rằng phần lớn giáo viên đã nhận thức nhiệm vụ được thực hiện trong hoạt động này, đã nêu rõ được quan điểm của mình một cách cụ thể, tuy nhiên nhận thức của họ vẫn chưa được đồng đều, vẫn mang tính chất cá nhân, chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục trẻ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>* Với câu hỏi: “ Chị hiểu như thế nào về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ </b>
<b>cho trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng?” </b>
- 4/8 GV ( chiếm 50% ) cho rằng nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ là giúp trẻ có khả năng cảm thụ cái đẹp, yêu quý, bảo vệ cái đẹp có ở xung quanh.
- 1/8 GV ( chiếm tỷ lệ 12.5% ) xác định nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ là giúp trẻ biết bảo vệ môi trường, truyền thống văn hóa, có hành vi văn minh trong cuộc sống và với môi trường xung quanh.
- 3/8 GV thì cho rằng nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ là giúp trẻ biết yêu cái đẹp, bảo vệ giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp.
Như vậy, với kết quả trên cho thấy hầu hết giáo viên đã có những hiểu biết đúng về nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non.
<b>* Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ đối với hoạt động khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ mầm non </b>
Qua kết quả điều tra, chúng tôi thu được ở bảng 2.3 như sau:
<b>Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục thẩm mỹ đối với hoạt động khám phá môi trường tự nhiên cho trẻ mầm non </b>
( 8 GV )
Tỷ lệ (%)
Từ bảng số liệu trên cho thấy hầu hết các giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên. Nhưng việc vận dụng các phương pháp, hình thức giảng dạy của giáo viên cịn nhiều hạn chế, các giáo viên chưa thể hiện được sự sáng tạo của mình trong giảng dạy các tiết học này, chưa có sự kết hợp nhiều hình thức và
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">phương pháp giảng dạy với nhau, hoặc giảng dạy một cách máy móc, khơ khan, theo khn mẫu, nên q trình tổ chức cịn nặng về việc cung cấp kiến thức cho trẻ hơn là tạo cho trẻ tiếp xúc, làm quen nhiều, nhìn ngắm cái đẹp của đối tượng một cách thoải mái và tự do để trẻ nâng cao nhận thức thẩm mỹ và vận dụng những hiểu biết về cái đẹp vào trong cuộc sống, giáo viên chưa chú ý rèn kỹ năng trong việc khám phá đối tượng, chưa biết vận dụng mơi trường xung quanh để tạo cảm xúc, tình cảm...
Như vậy, chúng tôi thấy rằng hầu hết giáo viên đã đánh giá được nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ quan trọng như các nhiệm vụ khác: Nhiệm vụ trí tuệ, đạo đức… khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học về môi trường tự nhiên.
<i>2.2.5.2. Thực trạng về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên tại trường mẫu giáo Hoa Sen </i>
<b>a. Thực trạng các phương pháp giáo viên đã sử dụng để tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi </b>
Để dạy học được hiệu quả và đạt mục đích đã đề ra thì việc sử dụng phương pháp thích hợp là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng. Mong muốn tìm hiểu giáo viên đã sử dụng phương pháp nào để tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã điều tra và thu được kết quả như sau:
<b>Bảng 2.4 Các phương pháp giáo viên đã sử dụng để tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi </b>
( 8GV )
Tỷ lệ (%)
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Từ bảng số liệu trên có 8 GV ( 8 phiếu ) chiếm 100% đã chọn phương pháp dùng lời giải thích, phương pháp trực quan - minh họa có 8 GV ( 8 phiếu ) chiếm 100%, có 2 GV ( 2 phiếu ) chiếm 25 % chọn phương pháp làm thí nghiệm, 4 GV ( 4 phiếu ) chiếm 50% chọn phương pháp trải nghiệm.
Nhìn chung, giáo viên có sử dụng các phương pháp phù hợp để tổ chức khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Điều đáng ghi nhận có một số giáo viên thể hiện rõ và giải thích được cách dùng phương pháp của mình là phù hợp đối với trẻ. Giáo viên không chỉ nêu lên phương pháp đang sử dụng mà cịn nói được phương pháp ấy được sử dụng trong môi trường như thế nào để mang lại hiệu quả cao.
<b>b. Thực trạng tổ chức các hình thức giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </b>
Qua điều tra thực trạng các hình thức giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
<b>Bảng 2.5 Các hình thức giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </b>
( 8 GV )
Tỷ lệ ( % )
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">tạo lồng ghép tổ chức khám phá môi trường tự nhiên thông qua hai hoạt động này không chỉ phát triển ở trẻ khả năng thẩm mỹ về nhận thức cái đẹp mà cịn hình thành ở trẻ hành vi ứng xử văn minh đối với cái đẹp rất cao.
<b>c. Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên </b>
Tìm hiểu các giáo viên đã sử dụng những biện pháp nào để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
<b>Bảng 2.6 Biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </b>
Mức độ
SL (8GV)
TL (%)
SL (8GV)
TL (%)
SL (8GV)
TL (%)
1
Nâng cao nhận thức của giáo viên đối với việc phát triển khả năng thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên
62.5
37.5
3
Lồng ghép đồng dao, ca dao, câu đố theo chủ đề về tự nhiên vào trịn hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên.
4
Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm qua các thí nghiệm theo chủ đề “ Thế giới tự nhiên”.
Theo kết quả điều tra ở bảng trên, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên có sử dụng các biện pháp lập kế hoạch tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Biện pháp nâng cao nhận thức của giáo viên: có 1 GV (1 phiếu) chiếm 12.5% sử dụng ở mức độ rất thường xuyên, 2 GV ( 2 phiếu) chiếm 25% sử dụng thường xuyên, không thường xuyên có 5 GV (5 phiếu) chiếm 62.5%.
Biện pháp tăng cường trực quan bằng vật thật có 3 GV ( 3 phiếu) chiếm 37.5% sử dụng mức độ rất thường xuyên, mức độ thường xuyên có 2 GV (2 phiếu) chiếm 25%, 3 GV (3 phiếu) chiếm 37.5% sử dụng mức độ không thường xuyên.
Biện pháp lồng ghép đồng dao và câu đố theo chủ đề: Đối với mức độ rất thường xuyên và thường xuyên đều có 2 GV ( 2 phiếu) chiếm 25%, mức độ không thường xuyên có 4 GV ( 4 phiếu) chiếm 50%.
Biện pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua các thí nghiệm theo chủ đề “Thế giới tự nhiên” có 1 GV ( 1 phiếu) chiếm 12.5% sử dụng mức độ rất thường xuyên, 3 GV ( 3 phiếu) chiếm 37.5% sử dụng mức độ thường xuyên, mức độ không thường xuyên có 4 GV ( 4 phiếu) chiếm 50%.
Biện pháp phối hợp với phụ huynh để tổ chức tốt hoạt động khám phá: Ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên đều có 2 GV ( 2 phiếu) chiếm 25%, mức độ khơng thường xun có 4 GV (4 phiếu) chiếm 50%.
Qua trao đổi với giáo viên, chúng tôi nhận thấy hầu hết các giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của các biện pháp nhưng do nhiều nguyên nhân mà các cô chưa thực sự quan tâm sâu sắc và dành nhiều tâm huyết, chưa có sự sáng tạo trong việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá để phù hợp với nhu cầu, đặc điểm tâm sinh lý và điều kiện thực tế của trường, lớp, địa phương nên hiệu quả đem lại chưa cao.
<i>2.2.5.3. Những ưu điểm của việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi </i>
Để biết được những ưu điểm của việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi, chúng tôi đã điều tra và thu được kết quả như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Bảng 2.7 Ưu điểm của việc tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi </b>
( 8GV )
Tỷ lệ (%)
+ Ưu điểm (2) có 6 GV ( 6 phiếu) chiếm 75% chọn mức hoàn toàn đồng ý, 2 GV ( 2 phiếu) chiếm 25% chọn mức đồng ý và khơng có giáo viên chọn mức khơng đồng ý, vì họ nghĩ rằng muốn giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá mơi trường tự nhiên thì giáo viên khơng thể dạy lý thuyết mà đạt được mục đích đặt ra, ln ln phải dành cho trẻ sự tiếp xúc có thể gián tiếp qua video mô tả lại các hiện sự vật hiện tượng ngoài cuộc sống, hoặc tiếp xúc trực tiếp với chúng ở ngoài đời thực, chẳng hạn cho trẻ quan sát hiện tượng trời mưa, ngắm cầu vồng…Bên cạnh đó, cho trẻ trải nghiệm với chúng, ví dụ: Cho trẻ vun đất, tưới cây, uốn nén cây…Việc học gắn liền với cuộc sống và vận dụng những
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">kiến thức tiếp thu được vào những việc làm trong đời sống hằng ngày sẽ giúp nâng cao tri thức, tích lũy kinh nghiệm và thị hiếu thẩm mỹ được nâng cao.
+ Ưu điểm (3) có 4 GV ( 4 phiếu) chiếm 50% chọn mức hoàn toàn đồng ý, 4 GV ( 4 phiếu) chiếm 50% chọn mức đồng ý, khơng có giáo viên nào chọn mức không đồng ý. Các giáo viên nhìn thấy rằng tổ chức khám phá môi trường tự nhiên nhằm hướng vào giáo dục thẩm mỹ là một trong những cách giúp tăng tính tích cực học tập, hứng thú, tị mị của trẻ, giúp cho trẻ yêu thích hoạt động khám phá hơn, từ đó hiệu quả nhận biết đối tượng của trẻ trở nên đúng hơn. Hơn nữa, các sự vật hiện tượng tự nhiên, bản thân nó vốn là những điều rất hay và có sẵn sức hấp dẫn, nếu giáo viên biết tận dụng, và sáng tạo trong tổ chức hoạt động thì tiết học khám phá khơng chỉ tồn tại trong đó các kiến thức mà cịn có cả các yếu tố thẩm mỹ để trẻ phát triển óc sáng tạo, tưởng tượng của mình và phát triển năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên.
Nhìn chung, tất cả các giáo viên đều nhìn thấy và ghi nhận những ưu điểm của tổ chức hoạt động khám phá môi trường tự nhiên nhằm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi mang lại.
<i>2.2.5.4. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ khi tổ chức hoạt động làm quen môi trường tự nhiên cho trẻ 5-6 tuổi </i>
* Khó khăn:
- Cơ sở vật chất và điều kiện chưa đảm bảo để triển khai chương trình đạt hiệu quả.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">‐ Số lượng trẻ trong lớp q đơng và mỗi trẻ có cá tính, khả năng nhận thức rất khác nhau. Bên cạnh đó, có những đối tượng khó tìm kiếm ở ngồi thực tế để trẻ nhận biết và cảm thụ.
- Một số chủ đề khó hướng đến mục đích giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. -Thời gian tổ chức hoạt động còn hạn chế.
- Sự quan tâm của phụ huynh về vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho trẻ chưa cao, đây cũng chính là khó khăn lớn vì gia đình là một trong những điều kiện tốt nhất để hướng đến phát triển thẩm mỹ cho trẻ đạt hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng giáo viên rất coi trọng việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi, giáo viên nhìn thấy được những thuận lợi khi thực hiện tổ chức và tận dụng nó để một phần nào đó đạt được mục đích đề ra. Tuy nhiên do cịn tồn tại nhiều khó khăn nhất định nên việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên chưa đem lại kết quả cao. Chính vì vậy, chúng tơi nhận thấy rằng cần phải có biện pháp để giáo viên sử dụng linh hoạt trong việc tổ chức các tiết dạy. Bởi vì, trường mẫu giáo là mơi trường thuận lợi tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện. Cách tổ chức tiết học ở trường mẫu giáo có vai trị rất lớn trong quá trình dạy trẻ và cần đặc biệt quan tâm đến giáo dục thẩm mỹ trong suốt quá trình dạy và học.
<i>2.2.5.5. Thực trạng mức độ phát triển thẩm mỹ của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên </i>
Để đánh giá mức độ phát triển thẩm mỹ của trẻ 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường tự nhiên, chúng tôi xây dựng các tiêu chí và thang đánh giá sau:
trung chú ý cao, rất hào hứng.
+ Trẻ thể hiện hành vi văn minh đối với các sự vật hiện tượng xung quanh.
+ Trẻ tích cực huy động các giác quan, các thao tác tư duy, tích cực sử dụng ngôn ngữ, hành động
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">để diễn đạt suy nghĩ, tình cảm của bản thân về cái đẹp.
+ Trẻ có khả năng tạo ra cái đẹp một cách hồn thiện, mang tính thẩm mỹ và sáng tạo cao.
các sự vật hiện tượng. Trẻ ít biểu lộ sự thích thú, có tập trung chú ý trong quá trình tiếp xúc tuy nhiên đơi lúc cịn xao nhãng.
+ Trẻ có thể hiện hành vi văn minh đối với các sự vật hiện tượng tuy nhiên cịn phụ thuộc vào cảm tính của bản thân ( Chỉ thể hiện hành vi văn minh với các sự vật hiện tượng mà trẻ thấy thích). + Trẻ có huy động một số giác quan, thao tác tư duy. Trẻ biết dùng lời và cách khác để biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình đối với cái đẹp nhưng cần phải được gợi ý.
+ Trẻ có khả năng tạo ra cái đẹp một cách hồn thiện nhưng cịn mang tính rập khn, tính thẩm mỹ và sáng tạo chưa cao.
khi tiếp xúc tìm hiểu nhưng chỉ trong thời gian ngắn và vẫn chưa biết đặt câu hỏi.
+ Trẻ có thể hiện hành vi văn minh đối với các sự vật hiện tượng nhưng cần phải có sự gợi ý từ phía giáo viên.
+ Trẻ có sử dụng một vài giác quan, thao tác tư duy tham gia vào quá trình khám phá nhưng cần có sự hỗ trợ của giáo viên. Trẻ có dùng lời nói để biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình nhưng rất ít và khơng thường xun.
</div>