Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Giải Pháp Gia Tăng Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Của Người Lao Động Khu Vực Phi Chính Thức Trên Địa Bàn Huyện Sơn Tây, Tỉnh Quảng Ngãi.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.38 MB, 139 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ CÔNG THƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH</b>

<b>Lữ VĂN CHIẾN</b>

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANHMã ngành: 8340101

<b>LUẬN VĂN THẠC sĩ</b>

THÀNH PHỐHỒCHÍ MINH, NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Cơng trình được hồn thành tạiTrường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh.

Người hướng dẫn khoa học 01: TS. Nguyễn Thành Long

Người hướng dẫn khoa học 02: TS. Nguyễn Hà Thạch

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn thạc sĩ TrườngĐại học Cơng nghiệp thành phố Hồ Chí Minh ngày tháng năm 2023

Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm :

1. PGS. TS. Phạm Xuân Giang...- Chủ tịch Hội đồng

2. PGS. TS. Nguyễn Quyết Thắng... - Phản biện 1

3. TS. Ngô Quang Huân...- Phản biện 2

4. TS. Nguyễn Ngọc Long...- ủy viên

5. TS. Nguyễn Ngọc Thức...- Thưký

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, họcvị của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn thạc sĩ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

BỘCƠNG THƯƠNG <b>CỘNG HỊAXÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM</b>

<b>THÀNH PHỔHỒ CHÍMINH</b>

<b>NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC sĩ</b>

Họ tên học viên: Lữ Văn Chiến MSHV:Ngày, tháng, năm sinh: Nơi sinh:

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 8340101

<b>Giải phápgia tăngbảohiểmxã hội tựnguyện của ngưòi lao động khu vục phi chính thức trên địa bànhuyện Son Tây, tỉnh QuảngNgãi</b>

<b>NHIỆMVỤVÃ NỘI DƯNG:</b>

Đe tài được thực hiện nhằm mục đích đánh giá thực trạng người lao động khu vực

phi chính thứctham giabảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnhQuảng Ngãi. Đề xuất giải pháp gia tăng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại khu vực phi chính thức của người lao động trên địa bàn huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi trong

thời gian đến.

<b>IV. NGƯỜI HƯỚNG DẪNKHOAHỌC : </b>TS. Nguyễn Thành Long/TS. Nguyễn

Hà Thạch.

Tp, Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 20....

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

<b>TRƯỞNG KHOA</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn và sự tri ân sâu sắc đối với các Q Thầy Cơtại

Trường Đại học Cơng nghiệp Hồ Chí Minh nói chung và các Q Thầy Cơ củaKhoa Quản trị Kinh doanh và Viện Đào tạo Quốc tế và Sau Đại học nói riêng đã

giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất có thể cho tơi trong suốt q trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Nguyễn Thành Long và TS.

Nguyễn Hà Thạch giảng viên Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ ChíMinh đã ln hướng dẫn nhiệt tình, tận tình, chu đáo, chia sẻ kiến thức và hỗ trợ

hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã ln tận tình giúp đỡ cũng như động viên tơi trong suốt thời gian họctập và nghiên cứu để hoàn thiện luận văn.

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã ln cố gắng hết sức mình, trao đổi vàtiếp thu ý kiến góp ý từ Bạn bè, Q Thầy Cơ và giảng viên hướng dẫn nhưng với

thời gian nghiên cứu và với kiến thức bản thân còn hạn chế và chưa chun sâu thì luận văn sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được những thơng tin góp ýcủa Bạn bè, Đồng nghiệpvà Quý Thầy Cô.

Xin chân thành cảm ơn !

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>TÓM TẤT LUẬN VĂN THẠC sĩ</b>

Thật vậy, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong những chính sách an sinh xã hội mà Đảng và nhà nước luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhấtđể người dân toàn xã hội tham gia. Tuy nhiên theo số liệu thu thập đến thời điểm hiện tại thì số lượngngười lao động là lực lượng lao động phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện cịnrất thấp so vói tiềm năng sẵn có của địa bàn Huyện Son Tây - Tỉnh Quảng Ngãi.Đứng trước tình hình này, để có bức tranh tổng quát vềthực trang BHXH tự nguyên

trên địa bàn, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘Giải pháp giatăng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Son

Tây, tỉnh Quảng Ngãi” nhằm tìm hiểu phân tích đánh giá thực trạng, ngun nhân tình hình người tham gia BHXH tự nguyện của lao động thông qua số liệu thứ cấpthu thập từ 2017 đến 2022 và dữ liệu thu thập khảo sátvề các thành phần ảnh hưởng đến gia tăng tham gia BHXH tự nguyên củangười lao động. Qua đó tác giả đã đềxuất nhiều giải pháp đến co quan BHXH huyện và tỉnh nhằm rà sốt xây dựng

nhiều chính sách, chiến lược pháttriển để nâng cao số lượng người tham gia BHXHtự nguyện củangười lao động phi chính thức. Góp phần đảm bảo trật tự xãhội, an

ninh chính trị, lương thực và phát triển bền vững khu vực các huyện miền núi TỉnhQuảngNgãi trong thời gian đến.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Indeed, voluntary social insurance is one of the social welfare policies that the Party and the State always pay attention to and create the best conditions for people of the whole society to participate. However, according to the data collected up to now,the number of informal workers participating in voluntary social insurance is still

very low with the available potential of Son Tay District - Quang Ngai Province.

Facedwith this incident, in order to have an overall picture of the real situation of

natural social insurance in the area, the author conducted a research project

"Solutions to increase voluntary social insurance ofworkers in the area". Informalsocial insurance in Son Tay district, Quang Ngai province" Research, analyze andevaluate the current situation of the causes of the situation of employees

participating in voluntary social insurance through collection data from 2017 to

2022 and Collected data synthesize research on the components affecting the

intention to participate in voluntary social insurance of employees. Thereby, the author proposes many solutions to build the provincial social insurance agency andencourages the review and development of many development policies andstrategies to increase the number of informal workers participating in voluntarysocial insurance. Contributing to ensuring social order, political security, food and

sustainable development in mountainous districts of Quang Ngai Province in the

comingtime.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp với đề tài : “Giải pháp gia tăng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Son

Tây, tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình mà bản thân tơi nghiên cứu, áp dụng những

kiến thức trong quá trình học tập và học hỏi với bạn bè, đồng nghiệp và giảng viên

hướng dẫn. Các thơng tin, dữ liệu được trích dẫn đầy đủ, trung thực và có nguồn gốc rõ ràng và minh bạch.

<b>Học viên</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1. Lýdochọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...2

2.1 Mục tiêu tổng quát...2

2.2 Mục tiêu cụ thể...2

3. Câu hỏi nghiên cứu...2

4. Đối tượng nghiên cứu...3

5. Phạm vi nghiên cứu...3

6. Phương pháp nghiên cứu...3

7. Ýnghĩa của nghiên cứu...4

8. Kết cấu của nghiên cứu...4

CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝLUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU vực PHICHÍNH THỨC ...:...5

1.1 Một sốkhái niệm chung...5

1.1.1 Khái niệm khu vực phi chínhthức...5

1.1.2 Đặc điểm lao động khu vựcphi chínhthức...5

1.1.3 Tình hình lao độngở khu vực kinh tế phi chính thức... 5

1.1.4 Bảo hiểm xã hội tự nguyện...6

1.2 Chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện đối với lao động khu vực phi chínhthức...6

1.2.1 Vai trị của BHXH tự nguyện đối với lao động khu vựcphi chính thức... 6

1.2.2 Chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện đối với lao động khu vực phi chính thức ...7

1.3 Các lý thuyết áp dụng vào nghiên cứu...7

1.3.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)...7

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.3.2 Mô hình hành vi dự định (TPB - Theory ofplannedbehaviour)...8

1.4 Tổng quan tình hìnhnghiên cứu có liên quan đến đềtài...9

1.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài...9

1.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam...11

1.5 Mơ hình đánhgiá thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến giatăng BHXH tự nguyệncủa NLĐ khu vựcphi chính thức tại huyện Son Tây, tỉnh QuảngNgãi...17

TÓM TẮT CHƯƠNG 1...24

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIA TĂNG NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIABẢOHIỂMXÃ HỘI TựNGUYỆN KHU vực PHI CHÍNH THỨC TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI...'....25

2.1 Khái quát về huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi...25

2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên...25

2.1.2 Đặc điểm về kinhtế văn hóa - xã hội...25

2.1.3 Tình hình dân số và lao động Huyện...27

2.1.4 Thuận lợi...28

2.1.5 Khó khăn...28

2.2 Khái quát về các hoạt động của BHXH Huyện SơnTây...28

2.2.1 Tham mưu và phối hợp...28

2.2.2 Côngtác truyền thông...29

2.2.3 Pháttriển người tham gia BHXH tựnguyện của Huyện...31

2.2.4 Côngtác hỗ trợ, CSKH tham giaBHXH tự nguyện...31

2.2.5 Tình hình BHXH huyện Sơn Tâytrong năm 2022...33

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

2.4.4 Nhận thức về ASXH... 48

2.4.5 Ảnh hưởng của gia đình và xã hội...50

2.4.6 Thu nhập người dân...52

2.4.7 Yeu tố Tuyên truyền...55

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển giatăng BHXH tự nguyện...63

3.1.1 Định hướng của việc giatăng BHXH tự nguyện...63

3.1.2 Giải pháp chung gia tăng BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh QuảngNgãi...64

3.2 Một số giải phápgia tăng BHXH tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi...65

3.2.1 Giải phápthành phần tuyên truyền về BHXH tự nguyện... 65

3.2.2 Giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động...66

3.2.3 Giải pháp nâng cao thành phần hiểu biết về BHXH tự nguyện...67

3.2.4 Giải phápnâng cao thành phần nhận thức về ASXHcủa BHXH tự nguyện ..68

3.2.5 Giải pháp nâng cao thànhphần ảnh hưởng của gia đình và xã hội...69

3.2.6 Giải pháp nâng cao thànhphần thái độ tham gia BHXH tự nguyện...70

3.2.6 Nhóm giải pháp liên quan đến yếu tốCSKH vàdịch vụ của cơ quan BHXH 71TÓM TẮT CHƯƠNG 3...72

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH</b>

Hình 1.1 Mơ hình hành động hợp lý (TRA)...8

Hình 1.2 Mơ hình hành vi dự tính(TPB)... 9

Hình 1.3 Mơ hình nghiên cứu của Castel...10

Hình 1.4 Mơ hình nghiên cứu của ưrean...10

Hình 1.5 Mơ hình nghiên cứu Amlan và Shrutikeerti...11

Hình 1.6 Mơ hình nghiên cứu Nguyễn Hồng Hà và Lê Long Hồ...12

Hình 1.7 Mơ hình nghiên cứu Hồ Phương (2020)...13

Hình 1.8 Mơ hình nghiên cứu Hồ Thủy Tiên và Cộng sự (2021)...14

Hình 1.9 Mơ hình nghiên cứu Hồ thị Phương Thảo và Cộng sự (2021)... 15

Hình 1.10 Mơ hình nghiên cứu đánh giáthực trạng...17

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh té huyện Sơn Tây năm 2022 ...26

Hình 2.2 Quy trình thực hiện đánh giá...39

Hình 2.3Thống kê người lao động tham gia BHXH tự nguyện theotrình độ...47

Hình 2.4 Thống kê người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo độ tuổi (2020- 2022)... ... ... ... 49

Hình 2.5 Thống kê người dân tham gia BHXH tự nguyện từ 2020 đến 2022...51

Hình 2.6 Thống kê người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo nghề nghiệp..53

Hình 2.7 Thống kê người lao động tham gia BHXH tự nguyện theothu nhập2022)...?... ... 54

(2020-Hình 2.8 Thống kế người lao động tham giaBHXH tự nguyện theo địa bàn xã (2020-2022)... ...:... 56

Hình 2.9 Thống kế người dân tham gia BHXH tự nguyện theo giới tính 2020-2022...59

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU</b>

Bảng 1.1 Tổng hợp cácnghiên cứu về gia tăng BHXH tự nguyện...15

Bảng 1.2 Yếu tố “Hiểubiết”...18

Bảng 1.3 Yếu tố “Nhận thức về ASXH”...19

Bảng 1.4 Yeu tố “Ảnh hưởng gia đình và xã hội...20

Bảng 1.5 Yếu tố “Thu nhập”...20

Bảng 1.6 Yếu tố “Tuyên truyền”...21

Bảng 1.7 Yếu tố “Công tác hỗtrợ, CSKH tham gia”...22

Bảng 1.8 Yếu tố “Hệ thống dịchvụ thu BHXH tự nguyện”...22

Bảng 1.9 Yếu tố “Gia tăng”...23

Bảng 2.1 Dân số chia theoxã (có đến ngày 31/12/2022)...27

Bảng 2.2 Người tham gia BHXH tự nguyện 2020-2022...31

Bảng 2.3 Đại lýthu và nhân viên...32

Bảng 2.4 Thực hiện đánh giá...38

Bảng 2.5 Bảng tổnghợpthống kê nhân khẩutheo giới tính...42

Bảng 2.6 Bảng tổnghợpthống kê nhân khẩutheođộ tuổi...42

Bảng 2.7 Bảng tổnghợpthống kê nhân khẩutheotrình độ...42

Bảng 2.8 Bảng thống kênhân khẩu ngành nghề làm việc...43

Bảng 2.9 Bảng tổnghợp thống kêthu nhập...43

Bảng 2.10 Bảng thống kê nhân khẩu quê quán...44

Bảng 2.11 Giátrị trungbình, độ lệch chuẩn, hệ số pcác yếu tố ảnh hưởng đến “ Giatăng BHXH tự nguyện ”...45

Bảng 2.12 Yếu tố “Hiểu biết”...46

Bảng 2.13 Yếu tố “Nhận thức vềASXH của BHXH tự nguyện”...48

Bảng 2.14 Yeu tố “Ảnh hưởng gia đình và xã hội”...50

Bảng 2.15 Yếu tố ‘“Thu nhậpcủa Người dân”...52

Bảng 2.16 Yeu tố“Tuyên truyền về BHXH tự nguyện”...55

Bảng 2.17 Yếu tố“Công tác hỗ trợ, CSKH tham gia BHXH tự nguyện”...57

Bảng 2.18 Yếu tố “Hệ thống dịchvụ thu BHXH tự nguyện”...59

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC Từ VIẾT TẮT</b>

<b>ASXH</b> An sinh xã hội;

<b>AHXH</b> Ảnh hưởngxã hội

<b>B/C</b> Báo cáo

<b>BHXH TN</b> Bảo hiểm xã hội tự nguyện

<b>BHYT</b> Bảo hiểm y tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>1.Lý do chọn đề tài</b>

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là trụ cột chính trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của nước ta. Chính sách BHXH thể hiện tính nhân văn sâu sắc ; mục tiêu chủ yếu của chính sách này là đảm bảo nhu cầu thiết yếu và điều kiện co bản về đời sống

của người lao động (NLĐ) và gia đình họ khi đã hết tuổi lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống, tạo cho xã hội sự an toàn và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, số người hưởng lưong hưu từ quỹ BHXH ngày một tăng lên, tuynhiên số người xin nghỉ hưởng chế độ một lần cũng khá nhiều do tác động của đạidịch Covid-19. Trong năm 2019 số người nghỉ hưởng chế độ một lần là46 người, năm 2020 là 58 người, đặc biệt làcuối năm 2021 số người nghỉ BHXH một lần tăng

đột biến là 121 người, số người tham gia BHXH có xu hướng giảm, điều đó cũng

có nghĩa số người không được hưởng lưong hưu khi về già chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng tới công tác an sinh xã hội của huyện nhà. Vì vậy việc xây dựng loại hình

BHXH tự nguyện được xác định là một trong những giải pháp không chỉ để phát

triển hệ thống an sinh xãhội, an tồn xãhội mà cịn góp một phần không nhỏ trong

việc ngăn chặn thực trạng mất cân đối quỹ cóthể xảy ra trong tưonglai.

Nguyên nhân số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện cịn ítlà do: Cơng tác phổ biến, tun tuyền chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện

chưa sâu rộng, nhận thức xãhội của một số bộ phận dân cư còn nhiều hạn chế, tập qn ăn sổi ở thì, khơng lo xa của người dân tộc thiểu số ở huyện miền núi, lao

độngphần lớn chưa qua đào tạo nghề, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp, chính sách BHXH tự nguyện chưa thực sự hấp dẫn, thời gian tham gia đủ 20 năm trỏ lên mớiđủ điều kiện hưởng lưong hưu hàng tháng là chưa hợp lý...đây là những vấn đề ảnh

hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho người lao động thuộc

địa bàn huyện, vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động ở khu vực phi chính thức, nhận thức được sự cần thiếtphải tham gia BHXH tự nguyện ; vấn đề vềthể chếvà tổ chức thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào. Chính vì vậy, tôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : <i>“Giải pháp gia tăng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chỉnh thức trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh Quảng </i>

ngày càng tăng thêm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện,

hướng tới đa phần người dân đều có “lương hưu”, đảm bảo an sinh xã hội, côngbằng và phát triển.

<b>2.Mụctiêu nghiên cứu</b>

<b>2.1 Mụctiêu tổngquát</b>

Đánh giánhu cầu, khả năng và thực trạngtham gia BHXH tự nguyện của người lao

động trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh QuảngNgãi. Đe xuất các giải pháp làm gia

tăng ở khu vực phi chính thức người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện

Sơn Tây tỉnh QuảngNgãi.

<b>2.2 Mục tiêu cụ thể</b>

Mục tiêu nghiên cứu cụ thểbao gồm :

(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượngtham giaBHXH tự nguyện.

(2) Đánh giáthực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 -2022.

(3) Đe xuất giải pháp gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao

động ở khu vực phi chính thức trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh QuảngNgãi.

<b>3.Câu hỏi nghiên cứu</b>

Xuấtpháttừ mục tiêu nghiên cứu, từ đó có các câu hỏi nghiên cứu đặt ra :

(1) Hệ thống hóacơsở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia BHXH tự nguyệnnhư thếnào?

(2) Thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn huyện

Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2022 như thế nào?

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

(3) Giải pháp gia tăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động ở

khu vựcphi chính thức trên địabàn huyện Sơn Tây tỉnh QuảngNgãi như thế nào?

<b>4. Đối tượngnghiên cứu</b>

Đốitượngnghiên cứu : Thực trạng tham giaBHXH tự nguyện của người lao độngở

khu vựcphi chính thức tại huyện Sơn Tâytỉnh QuảngNgãi.

Đối tượng khảo sát: Những người lao động làm việc khơng có hợp đồng lao động, người lao động ởcác doanhnghiệp đang hoạt động chưa cótư cách pháp nhân...

<b>5. Phạm vi nghiên cứu</b>

Phạm vi khơng gian : Thực hiện nghiên cứu trên địabàn huyện Sơn Tây

Thời gian trong phạm vi nghiên cứu:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập ở03 năm (2020-2022).

Dữ liệu sơ cấp được khảo sát, thu thập và xử lý từ ngày 20/3/2023 đến ngày

<b>6. Phưong pháp nghiên cứu</b>

Phương pháp nghiên cứu được tácgiả sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp nghiên cứu định tính và phương phápnghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính: Được thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp phỏng vấn

trực tiếp thảo luận nhóm (gồm 10 thành viên) là những người đại diện lãnh đạo BHXH huyện, đại lý thu BH nhằm tìm kiếm những yếu tố thường xuyên ảnh hưởng đến giatăng BHXH tự nguyện của người dân mà có tần suất cao nhất để từ đó điều

chỉnh, lược bỏ,bổ sung rồi điều chỉnh thang đocho phù hợp với tình hình thực tế tại huyện Sơn Tây hoặc thay đổi các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng BHXH tự

nguyện trong mơhình nghiên cứu đề xuất.

Nghiên cứu định lượng : Thu thập dữ liệu từ người dân chưa tham gia và tham giabảo hiểm xã hội tự nguyện tại huyện Sơn Tây nhằm mục đích kiểm định các thang

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

đo thành phần, sau đó phân tích thống kê mô tả với các đại lượng : giá trị trung bình, giátrị nhỏ nhất, giátrị lớn nhất, độ lệch chuẩn để phân tích thực trạngcác yếu tố ảnh hưởng từ đó đưa ra giải pháp xử lý. Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần

mềm phân tích SPSS phiên bản 26.0 và Excel 2016.

<b>7. Ý nghĩa của nghiên cứu</b>

Luận văn là cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp pháttriển đối tượngtham gia BHXH tự nguyện, xây dựng quy hoạch và kếhoạch nhằm làm giatăng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, trên địa bàn huyện

Son Tây tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

Luận văn nghiên cứu khá tồn diện vàcó hệthống về giải pháp giatăng người tham

gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Son Tây tỉnh Quảng Ngãi khu ở vực phi chính thức, có ý nghĩa thiết thực nhằm đưa ra giải pháp nhằm gia tăng đối tượng

tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn, là tài liệu tham mưu, đóng góp vói các cấp

ủy đảng, chính quyền địa phưong, Bảo hiểm xãhội tỉnh QuảngNgãi vàcác cơquanBảo hiểm xã hội khác có điều kiện tương tự.

<b>8. Kếtcấu của nghiên cứu</b>

Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn có bốcụcgồm 3 chương. Cụ thể :

Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH tự nguyện khu vực phi chínhthức

Chương 2: Đánh giá thực trạng gia tăng người lao động tham gia BHXH tự nguyệnkhu vựcphi chính thức trên địabàn huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi

Chương 3: Giải pháp gia tăng người lao động tham gia BHXH tự nguyện khu vực

phi chính thức trên địa bàn huyện Sơn Tây tỉnh Quảng Ngãi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 1 Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI KHƯ Vực PHI CHÍNH THỨC</b>

<b>1.1 Một số khái niệm chung</b>

<i>1.1.1 Khái niệm khu vực phi chính thức</i>

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm quốc tế và tham khảo kinh nghiệm của

các Chuyên gia thuộc Viện Nghiên cứu Kinh tế và Thống kê Pháp, Tổngcục Thống

kê đã ban hành Công văn số 1127/TCTK-TKQG ngày 13/9/2019 về hướng dẫn sử

dụng khái niệm khu vực phi chính thức và hoạt động tự sản, tự tiêu của hộ gia đình.

Theo đó, định nghĩa khu vực phi chính thức là: “Khu vực phi chính thức bao gồm các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất ra sản phẩm (vật chất, dịch vụ) đểbán, trao đổi và không phải đăng ký kinh doanh”.

<i>1.1.2 Đặc điếm lao động khu vực phi chính thức</i>

Một là, trong khu vực này có điều kiện bấp bênh như: quyền lợi về các chệ độ

BHXH, lợi nhuận, ngày lễ, phép không được trảcơng.

Hai là,trong khu vựcnày làm việc có thu nhập ítvà điều kiện làm việc khó khăn và

thiếu chuyên nghiệp.

Ba là, người lao đông trong khu vục này không được đào tạo chuyên môn, tay nghề thời gian lao động trong ngày dài dà và trả cơng thấp.

<i>1.1.3 Tình hình lao động ở khu vực kinh tế phi chính thức</i>

Ở Việt Nam, số liệu thống kê về quy mô của khu vực kinh tế phi chính thức cịn

khác nhau và chưa thống nhất về những đóng góp của khu vực này. Báo cáo củamột số tổ chức kinh tế và tài chính quốc tế cũng cho thấy, Việt Nam có khu vực

kinh tế phi chính thức rất lớn, nếu tính được giá trị của tồn bộ khu vực này có thể

làm cho GDP tăngthêm khoảng 30%. Tổng cục Thống kê (BộKe hoạch và Đầu tư) cũng dự tính, quy mơ khu vực kinhtế phi chính thức ở khoảng30% GDP.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Theo Báo cáotình hình kinhtế - xã hội quý IV/2020 và năm 2020 của Bộ Ke hoạchvà Đầu tư, tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngồi hộ nơng, lâm nghiệp, thủy sản q 1/2020 là 55,3% và quý 11/2020 là 55,8%; quý III/2020 là 57% và quý

IV/2020 ước tính là 56,2%. Tính chung năm 2020, tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức ngồi hộ nơng, lâm nghiệp, thủy sản ước tính là 56,2%. Tỷ lệ này tính

riêng trong khu vực thành thị năm 2020 là 48,3% và trong khu vực nông thôn là 62,6%(năm 2019 tưong ứng là 56%; 47,8%; 62,5%).

Nhìn chung, hệ thống pháp luật quy định về BHXH tự nguyện đã được xây dựng

một cách đầy đủ và chi tiết tạo hành lang pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai thực hiện. Trong những năm qua, nhiều nội dung chính sách được bổ sung, sửa đổi (đặc biệt là đối với BHXH tự nguyện) đã tạo cơ hội thuận lợi cho người laođộng trong khu vực chính thức và phi chính thức tham gia BHXH. Nhờ đó, số

người tham gia BHXH tự nguyện (trong đó có người lao động trong khu vực phi chính thức) khơng ngừng tăng lên qua các năm, từ trên 6 nghìn người tham gianăm2008 đến hết tháng 4/2021, số người tham gia BHXH tự nguyện đạt 1,12 triệu người, tăng 527.000 người sovới cùng kỳ năm 2020.

<i>1.1.4 Bảo hiếm xã hội tự nguyên</i>

LuậtBHXH sửa đổi số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 tại các Khoản 1, 2, 3, Điều 3 quy định như sau: BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhànước tổ chức màngười tham giađược lựa chọn mức đóng, phươngthức đóng phù hợp với thunhập.

<b>1.2Chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện đối vóilaođộng khu vực phi chính thức</b>

<i>1.2.1 Vai trị của BHXH tự ngun đoi với lao động khu vực phi chỉnh thức</i>

Bảo hiểm xãhội tự nguyện đối với lao động khu vực phi chính thức đóng vai trị rất

quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội như: 1) BHXH tự nguyện đảm bảo côngbằng xã hội giữanhững NLĐ, bao gồm lao động khu vực chính thức và phi chính

thức; 2)BHXH tự nguyện góp phần ổn định nguồn thu nhập và liên tục cho NLĐ khi họ gặp rủi ro; 3) BHXH tự nguyện được xem là mộttrong những nguồn tiền tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

kiệm cho NLĐ để họ có nguồn thu nhập ổn định khi hết tuổi lao động; 4) Khu vực

phi chính thức khi NLĐ tham gia BHXH tự nguyện sẽ giúp hồn thiện chính sách

BHXH quốc gia, đảm bảo chính sách an sinh xã hội; 5) Nâng cao số lượng ngườitham gia, gia tăngbao phủ BHXH tự nguyện giúp giảm bớt ngân sách nhà nước chi

trả cho những người khơng cóthu nhập khi hết tuổi lao động.

<i>1.2.2 Chính sách pháp luật về BHXH tự nguyện đoi vởi lao động khu vực phi chỉnh thức</i>

Ở Việt Nam, BHXHtự nguyện được đưa vào thực hiện cho lao động được thể hiện

trongLuật BHXH năm 200Ố, hiệu lực thi hành từ ngày01/01/2008.

LuậtBHXH năm 2014 quy định rất chi tiết về một số nội dung như: 1) Đối tượng

tham gia BHXH tự nguyện; 2) Mức đóng và hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện; 3)

Phưong thức đóng BHXH tự nguyện; 4) Chế độ BXHtự nguyện (hưu trí, thời điểm

hưởnglưong hưu, chế độ tử tuất.

<b>1.3Các lý thuyết áp dụng vào nghiên cứu</b>

Lý thuyếthành động họp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được xây dựng bởi

Fishbein & Ajzen. Mơ hình TRA nghiên cứu việc dự đốn và giải thích hành vi

người tiêu dùng tốt nhất (Ajzen,1991). TRA cho thấy ý định làdự đoán tốt nhất củahành vi thật sự và ý định bị ảnh hưởngbởi thái độ và các quy chuẩn chủ quan.Từ đó

thái độ kết hợp với chuẩn chủ quan hướng tới hành vi, điều này sẽ ảnh hưởng đến

xu hướnghành vi mua, đây làyếu tố để tạo ra hành vi thực sự của người tiêu dùng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hình 1.1 Mơhìnhhành động hợp lý (TRA)

<i>Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975)1.3.2 Mơ hình hành vì dự định (TPB - Theory of planned behaviour)</i>

Theo lýthuyết TPB của Ajzen (1991), động cơhayý định hành vi bị ảnh hưởng bởi

thái độ, chuẩnmực chủ quan và sự kiểm soát cảm nhận đối vóihành vi. Nghiên cứucủa Olsen (2001) đềnghị rằng sự quan tâm là biếnđộng cơ quan trọng có thể thay

thế cho ý địnhhành vi. Nhằm gia tăng sức giải thích của mơ hình TPB, mộtsố nhà nghiên cứu đã bỗ sung các biếnmởrộng như trách nhiệm đạo lý (Olsen, 2001), các

đỉềukiện thị trường (Verbeke và Vackier, 2005), các cảm nhậnhànhvi xã hội (Tuuvà cộng sự, 2008), rủi ro cảm nhận (Lobb và cộng sự, 2007), kiến thức người tiêư dùng, thunhập, tuổi (Rhodesvà cộngsự, 2006),ý thức sức khỏe (Olsen, 2004).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Hình 1.2 Mơ hình hành vi dự tính (TPB)

<i>Nguồn: Ajzen (ỉ 99 ỉ)</i>

<b>1.4Tổng quan tình hình nghiên cứu có liênquan đến đề tài</b>

<i>1.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài</i>

Nghiên cứu của Castel (2008)

<b>Kết quả nghiên cứu: </b>Bài viết của Castel (2005) “Sự sẵn sàng tham gia vào hệthống hưu trí tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức ỏ Việt Nam”. Nhân tố quyết định đến sự sẵn sàng tham gia vào hệ thống hưu trí tự nguyện củangười lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam bao gồm: Kiến thức về BHXHtự nguyện, thu nhập, khả năng tiết kiệm, nơi cư trú. Trong đó nhân tố cơ chế chính

sách tác động mạnh đến sự sẵn sàng tham gia như phương thức đóng, quyền lợi đượchưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Hình 1.3 Mơ hình nghiên cứu của Castel

<i>Nguồn: Castel (2005) </i>

Nghiên cứu ưrean (2016)

<b>Kết quả nghiêncứu: Tác</b> giả thực hiện đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng củacác yếu tố nhân khẩu học (tuổi, giới tính, học vấn) và các yếu tố xã hội khác đến sự tham

giabảo hiểm hưu trí tự nguyện và bảo hiểm nhân thọ tại Romania”. Tác giả đãtiếnhành 1579 người đại diện theo các nhóm tuổi, khu vực và thu nhập. Kết quả nghiêncứu chothấy rằng môi trường cư trú, thu nhập, khu vực phát triển đã tác động nhất

định tới việc tham gia bảo hiểm lưong hưu tự nguyện và bảo hiểm nhân thọ tại

Hình 1.4 Mơ hình nghiên cứucủa Urean

<i>Nguồn: ưrean (2016)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Nghiên cứu Amlan và Shrutikeerti (2016)

<b>Kếtquả nghiên cứu: Tác</b> giảnghiên cứu luận văn với nôi dung “Cácnhân tố ảnh hưởng đến việctham gia chương trình bảo hiểm hưu trí tại các khu vực ngồi đơthị ở Ân Độ”. Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát 400 người dân tại địa phương là quận Burdwan ở phía Tây Ân Độ. Thơng qua các kỹ thuật phân tích

(phân tích nhân tố, và phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính), tác giả đãchỉ ra cácyếu tố ảnh hưởng như: thu nhập, sự quan tâm đến tương lai, tư vấn tài chính và khả

năng chấp nhận rủi ro.

Hình 1.5 Mơhình nghiên cứu Amlan và Shrutikeerti

<i>Nguồn: Amỉan và Shrutikeerti (2016) 1.4.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam</i>

Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và Lê Long Hồ(2020)

<b>Kết quảnghiên cứu: Các </b>tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH của NLĐ khu vực phi chính thức tại tỉnh Kiên Giang”. Hai tác giả thực hiện khảo sát 342 người lao đông (166 nam và 176 nữ).

Qua kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu kiểm định đánh giá, phân tích EFA và hồi quy tuyến tính, nhóm tác giả đã chỉ ra 10 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định

tham gia BHXHtự nguyện tại Việt Nam bao gồm: Thu nhập, cảm nhân rủi ro, ảnh hưởng xã hội, thức sức khỏe, công tác tuyên truyền, kiểm soát hành vi, trách nhiệm, hiểu biết, thái độ, kỳ vọng. Trong đó thành phần đạo lý và truyền thơng là

thành phần tác động mạnh mẽ nhất lên quyết định tham gia BHXH tự nguyên củangười lao động ở khu vực phi chínhthức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Hình 1.6 Mơ hình nghiên cứu Nguyễn Hồng Hà và Lê Long Hồ

<i>Nguồn: Nguyễn Hồng Hà và Lê Long Hồ (2020) </i>

Nghiên cứu của Hồ Phương (2020)

<b>Kết quảnghiên cứu: Tác </b>giả đã nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển đối tượngtham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú

Yên”. Tác giả đã tiến hành khảo sát 400 người lao động. Sau khi thu thập dữ liệu tiến hành phân tích dữ liệu (kiểm định, phân tích EFA, phân tích hồi quy tuyến tính), tác giả đã chỉ ra trên địa bàn Tỉnh Phú Yên các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển BHXH tự nguyện sau: An sinh xã hội; Bảo hộ tham gia BHXH tự nguyện;

Thái độ tham gia BHXH tự nguyện; Hiểu biết về BHXH tự nguyện; Thu nhập củangười lao động; Thông tin và tuyên truyền. Tác giả tiến hành đề xuất các giải phápchi tiết để phát triển BHXH Tự nguyện trên địa bàn Tỉnh Phú Yên trong thời gian đến. Kết quả nghiên cứu đãchỉ ra mô hình được thể hiện như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Hình 1.7 Mơ hìnhnghiên cứu Hồ Phương (2020)

<i>Nguồn: Hồ Phương (2020)</i>

Nghiên cứu của HồThủyTiên và cộng sự (2021)

<b>Kết quả nghiên cứu: </b>Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện trên địabàn tỉnh Khánh Hịa. Tácgiả và cơng sự đã tiến hành khảo sát 408 người tỉnh Khánh Hòa đang tham gia

BHXH tự nguyện tại. Sau khi phân tích số liệu thì có đến 05 trong 09 nhân tố tácđộng có ýnghĩa thống kê đến quyết định tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Khánh

Hòa. Các thành phần ảnh hưởng như: (1) Năng lực tổ chức quản lý và chính sách

bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước; (2) Ảnh hưởng xã hội; (3) Cảm nhận rủi ro; (4) Nhận thức về bảo hiểm xãhội tự nguyện; (5) Thu nhập Thơng quađó tác giảvà cộng sự đã đề xuất nhiều giải pháp khả thi để phát triển đối tượng tham gia bảo

hiểm xã hội tự nguyện trên địabàn tỉnh Khánh Hòatrong giai đoạn tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hình 1.8 Mơ hình nghiên cứu HồThủy Tiên và Cộng sự (2021)

<i>Nguồn: Hồ Thủy Tiên và Cộng sự (2021)</i>

Nghiên cứu của Hồ thị Phương Thảo và Cộng sự (2021)”

Kết quả nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân Huyện Ninh Hải, Tỉnh Ninh Thuận Thông qua số liệu điều tra 171 người lao động trong đó có 87 ngườitham gia BHXH tự nguyện và 84 người chưa tham gia BHXH tự nguyện, thơng qua

phân tích xử lý và phân tích dữ liệu chothấy hiểu biếtcủa người dân về chính sách

bảo hiểm xã hội tự nguyện, sự tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện và giađình - xãhội có ảnh hưởng đến quyết định tham giabảo hiểm xãhội tự nguyện củangười dân. Kết quảcho thấy người dân tại địa phương tham gia bảo hiểm xã hội tự

nguyện chưa nhiều, các đối tượng tham gia ở nhiều lĩnh vực khác nhau, số lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

tham giatăng dần quacác năm. Kết quả nghiên cứu đãchỉ ra mơ hình được thể hiệnnhư sau:

Hình 1.9 Mơ hình nghiên cứu Hồ thị Phương Thảo và Cộng sự (2021)

<i>Nguồn: Hồ thị Phương Thảo và Cộng sự (2021)</i>

Dựa trên các nghiên cứu trong và ngoài nước ở trên,tác giả đã tổng hợp trong bảng sau:

Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu về giatăng BHXH tự nguyện

<b>Tác giả, nămvà nơi nghiên cứu</b>

(9) Cảm nhận sự thuận tiện.

Quyết địnhtham gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i>Nguôn: Tồng hợp của tác giả (2023)</i>

2 (1) Tính hữu ích

(2) Thái độ

(3) Ảnh hưởng xã hội.

(4) Thu nhập(5) Hiểu biết

(6) Truyền thông

Quyết địnhtham gia

BHXHtự

Hồ thị PhươngThảo và Cộng

(6) Hiểu biết

(7) Truyền thông

Phát triển đốitượng tham gia

BHXHtự nguyện khu vực phi chính

(6) Ýthức sức khỏe khi về già

(7) Côngtáctuyên truyền.

(8) Trách nhiệm đạo lý

(9) Kiểm soát hành vi

(10) Hiểu biết

Quyết địnhtham gia

BHXH của

NLĐ khu vực

phi chính thức

Nguyễn HồngHàvà Lê Long

Hồ (2020), Kiên Giang

Urean (2016),

Romania

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>1.5 Mơ hình đánh giá thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến gia tăng BHXHtự</b>

<b>nguyện cũa NLĐkhu vựcphi chính thức tạihuyện Son Tây, tỉnh Quảng Ngãi</b>

Tác giả vận dụng lý thuyết hành vi TRA của Ajzen vàFishbein (1975) và lý thuyết

hành vi dự định TPB của Ajzen (1991). Đồngthời căn cứ vào bảng 1.3 trên về tổng

hợp các nghiên cứu về BHXH tự nguyện trong và ngoài nước. Từ thực tế phát triển

người tham gia BHXH tự nguyện tại huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và thơng qua

việc thảo luận nhóm với đồngnghiệp vàđội ngũ người làm BHXH (10 thành viên).

Tác giả đã đề xuất mơ hình nghiên cứu thực trạng gia tăng BHXH tự nguyện củaNLĐ khu vực phi chính thức tại huyện Sơn Tây, tỉnh QuảngNgãi gồm 7 yếu tố như sau: (1) Công tác hỗ trợ, CSKH; (2) Ảnh hưởng gia đình và xã hội; (3) Nhận thức

an sinh xã hội (ASXH); (4) Hiểu biết về BHXH tự nguyện ; (5) Thu nhập; (6) Hệ

thống dịch vụ; (7) Tun truyền;

Hình 1.10 Mơ hình nghiên cứu đánh giá thựctrạng

<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất (2023)</i>

<b>(X)Hiểubiết: </b>Chính là việc người lao động có thơng tin và nắm bắt thơng tin rõ ràng, chính xác từ các kênh trong xã hội. Ngoài ra, trong cuộc sống hằng ngày để

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

chon lựa một sản phẩm bất kỳ thì thường chúng ta cần phải đánh giá chấtlượng củasản phẩm, xem xét thủ tục thưc hiện giản đơn giản hay phức tạp để thực hiện. Dựa

trên các nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyên giả, tác giả xây dựng như sau:

Bảng 1.2Yếu tố “Hiểu biết”

<b>1<sup>HBÍ</sup></b> <sup>Ln </sup><sup>hiểu</sup> <sup>rõ </sup><sup>những</sup><sup> quy định</sup><sup>chính</sup><sup> sách</sup> <sup>BHXH </sup><sup>tự </sup>

Thời gian đóng tối thiểu quá dài (20 năm)

<i>Nguôn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

(2) <b>Nhậnthức về ASXH:</b> An sinh xã hội hiện nay là một trong những công việc trọng tâm mà chính quyền các cấp đang thực hiện và tập trung tối đanhằm manglại cuộc sống an sinh cho người dân. Nhận thức vềan sinh xã hội của nhiều nghiên cứu

cũng đã đượctìm thấy làcó ảnhhưởng tích cực đến gia tăng BHXH tựnguyện. Dựa

trên các nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyên gia, tác giả xây dựng như

sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

(2021), Hồ Phưong (2020)

<b>2<sup>NT2</sup></b> <sup>Không</sup> <sup>muốn sống</sup><sup> phụ</sup><sup> thuộc</sup><sup>con</sup> <sup>cái khi </sup><sup>về già</sup>

Rất muốn có nguồn tiền ổn định vàđượcchăm sóc y tế khi về già

Tích lũy và tự lo cho mình khi hết tuổi lao động

bằng cách tham gia BHXH tựnguyện

Tựtin và an nhàn cuộc sống, nâng cao giá trị bản thân khi tham gia BHXH tự nguyện

<b><small>X</small></b> <small>9 </small> <b><small>Xr ~.</small></b>

<i>Nguôn: Tác giả tơng hợp và đê xt (2023)</i>

(4)<b> Ảnh hưởngcủagiađình và xã hội:</b> Theo Ajen (1991) cho rằng “ảnh hưởng xã hội thông hiểu là nắm bắt cảm nhận của các cá nhân về những người khác quan

trọng trong môi trường sống của họ mong muốn họứng xử theo một cách thức nhất

định” Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội chính là tác động củanhững người

thân, bạn bè, đồng nghiệp vànhững người xung quanh về việc thông tin những lợi

ích, kiến thức hiểu biết mà BHXH tự nguyện manglại cho người lao động để từ đóngười lao động có cái nhìn rõ về tưong lai sau này khi hét tuổi lao động và chú tâmnhiều hon trong công việcđể cải thiện thunhập cho gia đình để có thể đóng BHXHtự nguyện. Dựa trên một số nghiên cứu trước, tham giathảo luận nhóm chuyên gia,tác giả xây dựngnhư sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bảng 1.4 u tơ“Anh hưởng gia đình và xã hội

Tham gia BHXH tự nguyện vì hầu hết xung

quanh đãtham gia

Đồng nghiệp và bạn bè khuyến khích tham

gia BHXH tựnguyện.

<i>Nguôn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

(4) <b>Thu nhập: Nhắc</b> đến thu nhập thì chúng ta đang nói đến dịng tiền mình có

được nhờ vào cơng sức lao động bỏ ra để thực hiện công việc bất kỳ trong xã hội.Khi có được thu nhập thì người lao động sẽ tiến hành chi tiêu vào các hoạt động cánhân và gia đình hằng ngày. Như vậy rõ rành thu nhập ảnh hưởng đáng kế đến BHXH tự nguyện. Bởi vì có tiền mới có thể tham gia BHXH tự nguyện Như vậy,

thu nhập là nhân tố có ảnh hưởng đến gia tăng BHXH tự nguyện của người dân.Dựa trên các nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyên giả, tác giả xây dựng như sau:

<small>Cơng việc làm bâp bênh nên rât khó khăn tham gia bảo hiếm</small>

<i>Nguôn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>(5) Tuyêntruyền: </b>Tuyên truyền về BHXH tự nguyện được kỳ vọng càng tuyên truyền nhiều thì người dân càng tham giaBHXH tự nguyện nhiều hơn, vì người dân

sẽ hiểu được tính ưu việt của BHXH tự nguyện trong các trường hợp rủi ro của bản thân và công việc. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyêngiả, tác giả xâydựng như sau:

Bảng 1.6 Yeu tố“Tuyên truyền”

<i>Nguôn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

(5) <b>Công tác hỗ trợ, CSKH: </b>CSKH là những dịch vụ bạn cung cấp cho khách

hàng- trước và sau khi họ mua hàng, tất cả những dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra

nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng. Muốn giữ chânkhách hàng, phát triển doanh nghiệp cần đưa cho khách hàng dịch vụ chăm sóc

tuyệt vời. CSKH BHXH tự nguyện là hỗ trợ cho người tham gia BHXH tự nguyệntrước và sau khi tham gianhằm thõa mãn, đáp ứng nhu cầu, mong muốn của của họ

như hưởng các chế độ hưu trí, tử tuất. Dựa trên các nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyên giả, tác giả xây dựng như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Bảng 1.7 Yếu tố“Cơng tác hỗtrợ, CSKH tham gia”

Anh/Chị có nhận thấy nhân viên làm công tác BHXH tự nguyên khôngtỏ vẻ quábận để khơngđáp ứng nhu cầu anh chị?

Thảo luậnnhóm và đề

<i>Ngn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

(7 ) <b>Hệ thống dịch vụ: </b>Đại lý thu BHXH, BHYT được xác xem như “cánh tay nốidài” của ngành BHXH khi tiếp cận bám sát địa bàn, trực tiếp đến từng hộ dân đểtuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn vận động tham gia BHXH, BHYT. Dựa trên các

nghiên cứu trước đây và thảo luận nhóm chuyên gia, tác giả xây dựng thang đo cho

biến quan sát này là:

Bảng 1.8 Yeu tố “Hệ thống dịch vụ thu BHXH tự nguyện”

Anh/Chị hoàn toàn an tâm vói CLDV của

nhóm và đề xuất

Chất lượng hệ thống dịch vụ thu BHXH tự

nguyện phục vụ tốtnhu cầu của anh chị?

Anh chị sẽ giới thiệu hệ thống dịch vụ BHXH

tự nguyện đến người thân và bạn bè

<b><small>X</small></b> <i><b><small>9 </small></b></i> <b><small>Xr—.</small></b>

<i>Nguôn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

<b>8) Giatăng BHXH Tựnguyện:</b> Dựa trên các nghiên cứu trước đây và thảo luậnnhóm chuyên giả, tác giả xây dựngthang đo cho biến quan sát này là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bảng 1.9 Yếu tố“Gia tăng”

<b>1<sub>GT1</sub></b> vẫn còn lo lắng tham gia BHXH tự nguyện. Phạm Thanh

Tùng(2020), Ho Phuong

<b>2GT2</b> Đang dự định tham gia BHXH tự nguyện.

<b>3GT3</b> Tham gia BHXH tự nguyện.

<b>4<sup>GT4</sup></b> <sup>Anh/Chị </sup><sup>sẽ</sup><sup> tham</sup> <sup>gia </sup><sup>BHXH</sup><sup> tự </sup><sup>nguyện vào </sup>

ngày mai

<b><small>X</small></b> <i><b><small>9 Xf</small></b></i>

<i>Nguồn: Tác giả tông hợp và đê xuât (2023)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIA TĂNG NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA BẢO HIÊM XÃ HỘI Tự NGUYỆN KHƯ vực PHI CHÍNH THƯC TRÊN ĐỊA BÀN HUYẸN SƠN TÂY, TỈNH QUẢNG NGÃI</b>

<b>2.1 Khái quát về huyện Son Tâytỉnh Quảng Ngãi</b>

Sơn Tây là huyện miền núi nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ngãi, có diện tích tự nhiên

38.564 ha; dân số 21.322 nguời/5625 hộ, chủ yếu là người dân tộc thiểu số, chiếm 85.63%; hơn 90% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp ởkhu vực phi

chính thức. Sơn Tây có tiềm năng lớn, dư địa cho phát triển kinh té nông, lâm

nghiệp bền vững, với diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 11.744 ha, đất lâm nghiệp 24.774 ha, đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu

Tây nguyên, vùng duyên hải Nam trung bộ, bên cạnh sự tồn tại phát triển của cây trồng, vật nuôi bản địa, cịn có thể đưa vào sản xuất nhiều loại cây trồng mới, congiống ni có chất lượng để phát triển sản phẩm hang hóa tăng thu nhập, nâng caođời sốngcho người dân.

Năm 2022 điều kiện kinh tế của huyện đã có những thay đổi đáng kể trong lĩnh vực

nông, lâm nghiệp, huyện đã mạnh dạn thử nghiệm, di thực đưa nhữnggiống cây trồng,vật nuôi mới vào địabàn, kết quả mở ranhận thức về tiềm năngto lớn, thuận lợi cho

việc xây dựng và phát triển nền kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững của địa phươngtrong điều kiện Đảng và Nhà nước khuyến khích, đẩy mạnh pháttriển tồn diện tronglĩnh vực Nơng nghiệp- Nơng dân- Nơng thơn ngày nay. Tuy nhiên so với mặt bằng

chung tình hình kinh tế của huyện vẫn gặp nhiều khó khăn, phát triển sản xuất chưa

được phục hồi sau đại dịch, điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất và đời

sống, tình hình kinh tế tăng trưởng chậm, đã ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trên địabàn. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu, phát huy nội lực, đồnkết nhất trí, kết hợp sức mạnh của tồn hệ thống chính trị trong huyện, đặc biệt có

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

sự giúp dơ của Trung ương, của tỉnh, tình hình kinh tế xã hội của huyện đạt được

những thành tựu quan trọng trên trên tất cả cácmặt, cụthể như sau:

<b>*Cơ cấu kinh tế:</b>

Nông - lâm - ngưnghiệp: 16,2%

Công nghiệp - xây dựng: 66,9%

Thunhập bình quân đầungườikhoảng 20,5 triệu/người/năm.

Nhìn chung, mặc dù bị ảnhhưởng của dịch Covid-19, suy thoái kinh tế nhưng tốc

độ tăng trưởng kinh tếnăm 2022 trên địa bàn huyện tưong đối khátăng 7,1% so với

năm 2021, đạt 101% so vói kế hoạch huyện giao; trong đó: Giá trị sản xuất củangành công nghiệp ước đạt 635,5 tỷ đổng, tăng 7,4% so vói cùng kỳ năm 2021

được thểhiệntạiBiểu đồ 2.1.

Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện SơnTây năm 2022

<i>Nguồn: Bảo cáo tổng kết kinh tế, xã hội huyện Sơn Tây (2022)</i>

* Tổng <b>giá trị sản</b> xuất (giá ss 2010) các ngành trọng yếu ước đạt 1.053,05 tỷđổng, tăng 7,1% so với cùngkỳ và đạt 101,7% kế hoạchhuyện giao, trong đó:

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Giátrị sảnxuất khu vực Nông, lâm nghiệp vàthủy sản ước đạt 170,85 tỷ đồng, tăng

2,4% so với cùng kỳ và đạt 101,8% kế hoạch huyện giao.

Giátrị sản xuấtkhu vực Côngnghiệp - xây dựng ước đạt 704 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùngkỳ và đạt 100,9% kế hoạch huyện giao.

Giátrị sản xuấtkhu vực dịch vụước đạt 178,2 tỷ đồng, tăng 3,1% sovới cùng kỳ và đạt 104,8% kế hoạch huyện giao.

Thu nhập bình quân đầu người đạt20,5 triệu đồng/người/năm.

<i>2.1.3 Tình hình dân so và lao động Huyện</i>

Son Tây là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi, địa giói hành chính được chia

thành 09 xã, vói 21.322 người/5625 hộ; cơng dân trên địa bàn đa số là người đồng

bào dân tộc Ca Dongchiếm 97 %; tình hình kinh tế của người dân chủ yếu làm nơng, lâm, ngư nghiệp; Noi đây có một nguồn lao động dồi dào nhưng phần lớn là lao

độngphổ thông, tỷ lệ lao động qua đàotạo thấp, năng suất lao động chưa cao.

Bảng 2.1 Dân số chiatheo xã (có đến ngày 31/12/2022)

<i>Nguồn: ƯBND huyện Sơn Tây (2023)</i>

Dân số huyện tập trung ở 2 xã Son Mùa và Son Dung, Dân số trong độ tuổi chiếm

tỷ lệ cao (68,4%) nhưng chủ yếu là lao động chân tay chưa qua đào tạo nghề. Mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

khác tồn huyện có 9/9 xã đang thuộc xã đặc biệt khó khăn nên việc phát triển về

BHXH tựnguyện làrất khó.

<i>2.1.4 Thuận lợi</i>

Ln nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo củaBHXH tỉnh, Huyện ủy, ƯBND

huyện; sự phối hợp của các Ban, ngành, các địa phưong và các đon vị sử dụng laođộng. Vì vậy trong năm 2022, BHXH huyện đã thực hiện tốt công tác BHXH,BHYT, BHTNtrên địa bàn.

Là huyện miền núi nên việc đi lại hết sức khó khăn, dân cư thưathớt sống rải rác

trên các sườn núi, do đó công tác phổ biến giáo dục pháp luật ngành BHXH gặp rất

nhiều khó khăn, hệ thống loa đài của huyện cách xa khu dân cư, có noi bị hư hỏng

nên việc tiếp cận thơng tincủa người dân cịn hạn chế. Một số doanh nghiệp trên địabàn huyện làm ăn thua lỗ nên chậm đóng BHXH, BHYT cho người lao động, một sốdoanh nghiệp không hoạt động nhiều năm nay.

Một số Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến giải thể, có doanh nghiệp đã đăng ký

mã số thuế vói chi cục thuế mà chưa hoạt động nên việc phát triển đối tượng tham

giaBHXH, BHYT, BHTN gặp nhiều khó khăn

Cơng tác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cịn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa am hiểu nhiều về chính sách BHXH tự nguyện của Đảng, Nhà

nước, mặt khác mức thu nhập của người dân cịn thấp so vói mặt bằng chung củanên khơngcó khảnăng tham gia BHXH tự nguyện.

<b>2.2 Kháiqt vềcác hoạt động của BHXH Huyện Son Tây</b>

- Việc chỉ đạo học tập, phổ biến, quán triệt:

Ngay sau khi Tỉnh ủy QuảngNgãi ban hành Chưong trình hành động số 35-CTr/TƯ ngày 01/3/2013, Bảo hiểm xã hội huyện đã tham mưu Huyện ủy Son Tây ban hành

</div>

×