Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

sử dụng ngôn ngữ bpmn và phần mềm bizagi moderler biểu diễn quy trình nghiệp vụ xây dựng kịch bản mô phỏng quy trình đưa ra cảnh báo phương án để cải tiến quy trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.65 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN NGÂN HÀNG</b>

<b>KHOA SAU ĐẠI HỌC</b>

<b>------BÁO CÁO TIỂU LUẬN</b>

<b>HỌC PHẦN: CƠNG NGHỆ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNGĐỀ TÀI: Sử dụng ngôn ngữ BPMN và phần mềm Bizagi Moderler,</b>

<b>biểu diễn quy trình nghiệp vụ; xây dựng kịch bản, mơ phỏng quytrình, đưa ra cảnh báo, phương án để cải tiến quy trình </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan ThanhĐức</b>

<b>Họ và tên học viên: Quách Thị ThuPhương</b>

<b>Mã Học viên: 25K401145 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Câu 1: Tìm hiểu và chọn 1 doanh nghiệp, ngân hàng hoặc tổ chức mà cá nhân có thểtiếp cận và lấy được thông tin. Mô tả ngắn gọn lịch sử ra đời, các sản phẩm, dịch vụ,tình hình sản xuất của tổ chức/doanh nghiệp đó?</b>

1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng chính sách là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống cho người dân, đặc biệt là các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội.Website:

Điện thoại: 00-84-24-36417184, Fax: 00-84-24-36417194.

Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW ngày 10/6/1993, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thơng qua tín chấp đối với các hộ nghèo…

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia về xóa đói giảm nghèo, tháng 3 năm 1995, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thành lập Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, Ngân hàng Ngoại thương đóng góp và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay. Quỹ được sử dụng để cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất với lãi suất ưu đãi, mức cho vay tối đa 2.500.000 đồng/hộ, người vay không phải thế chấp tài sản.

Ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg vềviệc cho phép thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo; ngày 01/9/1995, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 290/QĐ-NH5 về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.

Với mơ hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa phương trên cơ sở tận dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hố và có điều kiện thốt khỏi đói nghèo.

Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục vụ người

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách được chức năng hoạch định chính sách và điều hành theo chính sách.

Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác cịn được giao cho nhiều cơ quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương mại Nhà nước cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nước bị phân tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo và NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế cịn có nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn do Ngân hàng Cơng thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…

Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho q trình kiểm sốt của Nhà nước, khơng tách bạch được tín dụng chính sách với tín dụng thương mại.

Để triển khai Luật Các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khố X về việc sớm hồn thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế về việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách ra khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

Ngày 11 tháng 3 năm 2003, Ngân hàng Chính sách xã hội chính thức khai trương đi vào hoạt động.

2. Sứ mệnh, tầm nhìn

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>Sứ mệnh: Thực hiện tín dụng chính sách xã hội và tài chính tồn diện nhằm mục tiêu giảm </i>

nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội cũng như thực hiện Chiến lược tài chính tồn diện quốc gia

<i>Tầm nhìn: NHCSXH trở thành tổ chức thực hiện tín dụng chính sách xã hội và tài</i>

chính tồn diện chủ đạo của Việt Nam đối với người nghèo và các đối tượngchính sách khác, phát triển theo hướng hiện đại, bền vững

3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH):

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Hoạt động của NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.

Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội.

Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong những cơng cụ địn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm giúp hộ nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thốt nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh, xãhội công bằng- dân chủ - văn minh.

3. Cơ cấu tổ chức

Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp:

Bộ máy quản trị gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung ương; Ban đại diện Hộiđồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện.

Bộ máy điều hành tác nghiệp gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh cấp tỉnh và 625 Phòng giao dịch cấp huyện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội:

Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội:

<b>Câu 2. Sử dụng ngơn ngữ BPMN và phần mềm Bizagi Modeler (Ver 4.0.0.014), biểudiễn (modeling) quy trình nghiệp vụ (business process) đã lựa chọn?</b>

“Quy trình theo dõi và đôn đốc thu tiết kiệm, nộp lãi tại điểm Giao dịch xã”Mơ tả quy trình như sau

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Câu 3. Xây dựng các kịch bản (scenario) phù hợp, thực hiện việc mơ phỏng (simulation)quy trình vừa thiết kế và đưa ra các báo cáo cần thiết để chứng minh hiệu quả của quy trình. Phân tích và nhận định các điểm còn tồn tại, chưa hiệu quả trong quy trình?</b>

3.1. Mơ phỏng quy trình theo dõi và đôn đốc thu tiết kiệm, nộp lãi tại điểm Giao dịch xã của Ngân hàng Chính sách xã hội hiện tại AI-AS

Bước 1. Giao dịch viên: Tiếp nhận yêu cầu từ các Hội, Đoàn thể

Bước 2. Giao dịch viên: Nhận hồ sơ; kiểm tra hồ sơ, tìm số liệu, tổng hợp số liệu, lập báo cáogửi cho các Hội, Đoàn thể

Bước 3: Các Hội, Đoàn thể: Nhận và phân tích báo cáo, đánh giá tình hình thu tiết kiệm và thu lãi, chỉ đạo các bên liên quan, phối hợp với NHCSXH đôn đốc thực hiện thu tiết kiệm, thu lãi

3.2. Kết quả mơ phỏng quy trình (Simulation results) 3.3. Giả thiết các thơng số của mơ hình AS-IS như sau:

<b>Nội dungcơng việc</b>

<b>Xác nhận q trìnhPhân tích thời gianPhân tíchnguồn lực</b>

Bắt đầu Phân tích:30 hồ sơ/ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các Hội, Đoàn thể

Gửi hồ sơ Cho Giao dịch viênGiao dịch

Tiếp nhận hồ sơ để tìm số liệu

Số lượng: 01 Chuyên viênChi phí: 4 USD

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 20 phút

01 Giao dịch viên

Giao dịch viên

Hồ sơ hợp lệ hoặc không hợp lệ

Hồ sơ hợp lệ: 90% Không hợp lệ: 10%

Giao dịch viên

Tìm số liệu thu tiết kiệm

Số lượng: 01 Chuyên viênChi phí: 4 USD

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 30 phút

01 Giao dịch viên

Giao dịch viên

Tìm số liệu thu lãi

Số lượng: 01 Chuyên viênChi phí: 4 USD

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 30 phút

01 Giao dịch viên

Giao dịch viên

Tổng hợp số liệu làm báo cáo

Số lượng: 01 Chuyên viênChi phí: 4 USD

Thời gian chờ: 1 phú

Thời gian thực hiện: 1 ngày

01 Giao dịch viên

Giao dịch viên

Lập báo cáo Số lượng: 01 Chuyên viênChi phí: 4 USD

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 30 phút

01 Giao dịch viên

Các Hội, Đoàn thể

Thời gian thực hiện: 2 phút

Các Hội, Đồn thể

Phân tích báo cáo, đánh giá tình hình

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 30 phút

Các Hội,

Đoàn thể <sup>Chỉ đạo các </sup>bên liên quan, phối hợp với NHCSXH vận động gửi tiết kiệm, nộp lãi

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 3 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Kết thúc Hoàn thành nhiệm vụ ủy thác

3.4. Kết quả mơ phỏng như sau

<b>Phân tích thời gian quy trình </b>

<b>Mơ phỏng quy trình: Phân tích nguồn nhân lực</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Kết quả phân tích giả lập quy trình gửi số liệu tình hình thu tiết kiệm, thu lãi cho các Hội, Đồn thể tốn chi phí là 580 USD trong khi hiệu suất của Giao dịch viên là, của các Hội, Đoànthể là

<b>Câu 4. Đưa ra phương án/ giải pháp để cải tiến/ sửa đổi quy trình bằng việc ứng dụng một cơng nghệ mới nổi (Emerging Technology nhuw AI, RPA, Blockchain, Chữ ký số, eKYC,…). Giải thích sơ lược về xơng nghệ đó và tính hợp lý của việc ứng dugj công nghệ này trong việc cải tiến quy trình?</b>

II, Hệ thống “Mẫu biểu tự động theo dõi và đôn đốc thu tiết kiệm, nộp lãi tại điểm Giao dịch xã.”

1. Giới thiệu về hệ thống

<i>Mục tiêu: Tự động hóa các mẫu biểu, tiết giảm tối đa thời gian lấy số liệu báo cáo; phục vụ </i>

tốt hơn trong công tác báo cáo thống kê; góp phần nâng cao chất lượng cơng tác tổng hợp cholãnh đạo, cán bộ, họp giao ban, gửi số liệu định kỳ cho các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác giúp cho NHCSXH và các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác kịp thời nắm bắt được tình hình thu tiết kiệm, thu lãi và chất lượng tín dụng nơi mình quản lý từ đó chỉ đạo các bộ phận liên quan cùng phối hợp với NHCSXH nâng cao chất lượng tín dụng hồn thành tốt nhiệm vụ ủy thác đối với NHCSXH.

2. Mô tả yêu cầu chức năng

Mục đích: <i><Đáp ứng việc cung cấp số liệu cho việc họp giao ban và gửi số liệu định kỳ tới các tổ chức Hội, đoàn thể các cấp kip thời và chính xác >.</i>

Mơ tả: <i><sup><Hệ thống mẫu biểu được xây dựng tích hợp vào chương trình TTBC và được sử </sup></i>

<i>dụng đồng nhất trong toàn chi nhánh. ></i>

Trước khithực hiệnsáng kiến:

<i>< Người sử dụng mất nhiều thời gian trong việc tổng hợp số liệu để cung cấp cho họp giao ban, gửi số liệu định kỳ tới các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác >.</i>

Nội dungchính:

<i><Cung cấp hệ thống mẫu biểu đồng nhất trong toàn chi nhánh với số liệu tạo ra hoàn toàn tự động trên cơ sở nguồn số liệu được đồng bộ định kỳ từ TTCNTT, người dùng chỉ cần vào chương trình chọn biểu cần in ></i>

Sau khithực hiệnsáng kiến:

<i><Tiết kiệm thời gian cho cán bộ nghiệp vụ trong việc cung cấp số liệu báo cáo thông qua đó đã góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp báo cáo, họp giao ban với các tổ chức Hội, đoàn thể nhận ủy thác giúp cho chất lượng tín dụng của đơn vị ngày một nâng cao>.</i>

3. Mơ tả quy trình thực hiện hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Nghiên cứu hệ thống mẫu biểu; số liệu chi tiết trên từng biểu để cung cấp tới lãnh đạo, cán bộ, tổ chức hội , đoàn thể các cấp.

-Thực hiện code trên nền Toad for Oracle-Thiết kế mẫu biểu trên Ireport và nhúng code -Test dữ liệu đầu ra cho các mẫu biểu

-Update mẫu biểu lên hệ thống TTBC-Triển khai áp dụng

4. Quy trình gửi số liệu khi đã áp dụng hệ thống biểu mẫu

5. Giả thiết các thông số quy trình khi đã áp dụng hệ thống biểu mẫu như sau:

<b>Nội dungcơng việc</b>

<b>Xác nhận q trìnhPhân tích thờigian</b>

<b>Phân tíchnguồn lực</b>

Bắt đầu Phân tích:

30 số liệu/ngày

Các Hội, Đồn thể

Gửi hồ sơ Cho Giao dịch viênGiao dịch

viên <sup>Tiếp nhận </sup>yêu cầu, truy cập hệ thống

Số lượng: 01 Chuyên viên

Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phútThời gian thực hiện: 1 phút

01 Giao dịch viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Giao dịch

viên <sup>Lựa chọn </sup>biểu mẫu phù hợp

Số lượng: 01 Chuyên viên

Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phútThời gian thực hiện: 1 phút

01 Giao dịch viên

Giao dịch

viên <sup>Soát số liệu</sup>thu tiết kiệm

Số lượng: 01 Chuyên viên

Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phút Thời gian thực hiện: 10 phút

01 Giao dịch viênGiao dịch

viên <sup>Soát số liệu</sup>thu lãi <sup>Số lượng: 01 Chuyên viên</sup>Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phút Thời gian thực hiện: 10 phút

01 Giao dịch viên

Giao dịch

viên <sup>Tổng hợp </sup>số liệu làm báo cáo

Số lượng: 01 Chuyên viên

Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phú Thời gian thực hiện: 1 ngày

01 Giao dịch viên

Giao dịch

viên <sup>Lập báo </sup>cáo <sup>Số lượng: 01 Chuyên viên</sup>Chi phí: 4 USD <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phútThời gian thực hiện: 30 phút

01 Giao dịch viênCác Hội,

Đoàn thể <sup>Nhận báo </sup>cáo <sup>Thời gian chờ: 1 </sup>phútThời gian thực hiện: 2 phútCác Hội,

Đồn thể

Phân tích báo cáo, đánh giá tình hình

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 30 phútCác Hội,

Đoàn thể

Chỉ đạo cácbên liên quan, phối hợp với NHCSXH vận động gửi tiết kiệm, nộp lãi

Thời gian chờ: 1 phút

Thời gian thực hiện: 3 ngày

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Kết thúc Hoàn thànhnhiệm vụ ủy thác

6. Kết quả mô phỏng như sau

<b>Mô phỏng quy trình: Phân tích nguồn nhân lực</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Phân tích thời gian quy trình </b>

7. So sánh dữ liệu khi chưa áp dụng hệ thống mẫu biểu và khi đã áp dụng

- Thời gian: Tổng thời gian để gửi số liệu khi chưa áp dụng hệ thống biểu mẫu là 5469.85 phút, sau khi áp dụng tăng 5834 phút. Tuy nhiên, số dữ liệu có thể tổng hợp lại nhiều hơn vì đã loại được yếu tố hợp lệ/không hợp lệ khi nộp trực tiếp do hệ thống đã cập nhật dữ liệu chính xác và hợp lệ. Có thể thấy, sau khi cải tiến thời gian thực hiện quy trình đã rút xuống cịn một nửa, cho thấy số dữ liệu đã được tối ưu.

- Chi phí: Tổng chi phí gửi số liệu khi chưa áp dụng hệ thống biểu mẫu là 580 USD; sau khi áp dụng là 356 USD. Có thể thấy, sau khi cải tiến chi phí thực hiện quy trình đã giảm 38.6% so với quy trình cấp phép hiện tại.

</div>

×