Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phân tích quá trình chuẩn bị mọi mặt tiến tới Tổng KN giành chính quyền giai đoạn 1939 - 1945. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.94 KB, 18 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ TƯ PHÁP</b>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI</b>

<b>BÀI TẬP NHĨM</b>

<b>MƠN: LỊCH SỬ ĐẢNG</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Phân tích q trình chuẩn bị mọi mặt tiến tới Tổng KN giành chính quyềngiai đoạn 1939 - 1945. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng, bảovệ Tổ quốc hiện nay.

<i>2. Bối cảnh Việt Nam<small>...7</small></i>

<i>2.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội<small>...7</small></i>

<i>2.2. Mâu thuẫn xã hội<small>...7</small></i>

II. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ MỌI MẶT TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA <b>GIÀNH CHÍNH QUYỀN GIAI ĐOẠN 1939 - 1945...8</b>

1. Sự chuẩn bị về chủ trương, đường lối cách mạng của Đảng qua Hội nghị Trung ương 6, 7, 8<b><small>...8</small></b>

<i>2.2. Về xây dựng lực lượng vũ trang<small>...11</small></i>

3. Sự chuẩn bị về căn cứ địa cách mạng<b><small>...11</small></b>

4. Sự nhạy bén, nhanh chóng, chủ động chớp thời cơ<b><small>...12</small></b>

5. Sức mạnh đại đoàn kết dân tộc<b><small>...13</small></b>

III. TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊN TRONG XÂY DỰNG, BẢO VỆ TỔ<b>QUỐC HIỆN NAY...14</b>

1. Thực trạng sinh viên trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay<b><small>...14</small></b>

<i>1.1. Ưu điểm<small>...14</small></i>

<i>1.2. Hạn chế<small>...14</small></i>

2. Liên hệ trách nhiệm sinh viên Đại học luật Hà Nội trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay<b><small>...14</small></b>

<i>2.1. Trong công cuộc xây dựng Tổ quốc<small>...15</small></i>

<i>2.2. Trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc<small>...15</small></i>

<b>KẾT LUẬN...15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...16</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CM tháng Tám năm 1945 là một sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng củaViệt Nam. Từ đây, Việt Nam đã bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên độclập dân tộc gắn liền với CNXH. Tuy nhiên, để đạt được thành cơng đó, việcchuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt là vơ cùng cần thiết. Việc phân tích q trìnhchuẩn bị mọi mặt tiến tới Tổng KN giành chính quyền giai đoạn 1939 - 1945giúp hiểu rõ tầm quan trọng của sự chuẩn bị trong một cuộc CM cũng nhưtrách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ NHỮNG NĂM 1939 - 19451. Bối cảnh thế giới</b>

Những năm 1939 - 1945 là giai đoạn cuộc Chiến tranh thế giới thứ haibùng nổ và ngày càng lan rộng. Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tiến cơng BaLan, và chỉ hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tuy nhiên, tháng6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanhlên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn cơng Liên Xơ, tính chất chiến tranhthay đổi. Trong khi đó ở Châu Á – Thái Bình Dương, phát xít Nhật mở rộngxâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, quânNhật Bản vào miền Bắc Việt Nam. Nhật – Pháp tạm thời cấu kết với nhau đểbóc lột nhân dân Đơng Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các

<i>quyền tự do, dân chủ. Cùng lúc đó, Pháp thực hiện chính sách “Kinh tế chỉhuy” phục vụ cho chiến tranh thế giới và đáp ứng yêu cầu của Nhật. Khi</i>

Nhật vào Đông Dương, Pháp đã đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thốngtrị, bóc lột và làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức. Nhậtra sức tuyên truyền lừa bịp về sức mạnh của Nhật và tìm cách hất cẳng Phápkhỏi Đơng Dương. Các đảng phái chính trị thân Nhật nhân cơ hội này cũng rasức hoạt động. Dưới tác động của thế chiến 2, Pháp – Nhật vơ vét bóc lột vàđẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội nước ta,trừ bọn tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản, đều bị ảnh hưởng bởichính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Vì lẽ đó, mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộcViệt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai càng ngày càng gay gắt. Nhiệm vụgiải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu.

<b>2. Bối cảnh Việt Nam</b>

<i><b>2.1. Bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội</b></i>

Tháng 9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam,Pháp nhanh chóng đầu hàng và câu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân

<i>dân và làm cho nhân dân Đơng Dương phải chịu cảnh “một cổ hai trịng”.</i>

Dưới hai tầng áp bức Pháp – Nhật, đời sống của các tầng lớp nhân dân ViệtNam ngày càng khổ cực, bần cùng. Đỉnh điểm là nạn đói đầu những năm1945, khiến hơn 2 triệu đồng bào miền Bắc chết vì đói.

<i><b>2.2. Mâu thuẫn xã hội</b></i>

Từ Hội nghị BCH TW lần thứ 8 (5/1941), có thể thấy rằng: Đế quốc Pháp- Nhật không chỉ áp bức các giai cấp thợ thuyền, dân cày, mà cịn áp bức, bóclột cả dân tộc. Dẫu là ách tư bản, địa chủ, thợ hay dân cày đều bị cướp giậttoàn bộ quyền lợi, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Pháp -Nhật ngày nay không là kẻ thù của công nông, mà là kẻ thù của cả dân tộcĐơng Dương.<small>1</small><i> Vì thế, “Khơng hiểu hết q trình phát triển của tư bản thựcdân trong nước thuộc địa với tất cả sự bóc lột dựa vào bộ máy cai trị của nó,với tất cả các tầng lớp trong nước phụ thuộc nó, đã đè lên trên nông dân nhưthế nào, chúng ta không thể hiểu hết năng lực CM của nông dân và nhiệm vụlịch sử của họ trong cuộc CM chống tư bản thực dân, chống đế quốc…, mốiquan hệ giữa nông dân và giai cấp địa chủ cũng tùy theo chính sách của chủ</i>

<small>1</small><i><small> Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, t. 2, tr. 14.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>nghĩa đế quốc mà biến chuyển”</i><small>2</small><i>. Khi Tổ quốc bị xâm lăng, “... nơng dânđồn kết với nhau dưới một khẩu hiệu chính trị là diệt xâm lược, cịn khẩuhiệu kinh tế, khẩu hiệu chống phong kiến địa phương hay chống phong kiếnTW cũng chỉ là thứ yếu”<small>3</small>. Trong xã hội thuộc địa, khơng chỉ có cơng nhân và</i>

nơng dân mà các giai cấp và tầng lớp khác đều phải chịu những hậu quả nặngnề của chế độ thực dân. Độc lập tự do là ý chí, nguyện vọng của cả dân tộc.<small>4</small>

Như vậy, KN giành chính quyền xảy ra là điều tất yếu, và để làm được điềunày cần lực lượng đại đồn kết dân tộc.

<b>II. Q TRÌNH CHUẨN BỊ MỌI MẶT TIẾN TỚI TỔNG KHỞINGHĨA GIÀNH CHÍNH QUYỀN GIAI ĐOẠN 1939 - 1945</b>

<b>1. Sự chuẩn bị về chủ trương, đường lối cách mạng của Đảng qua Hộinghị Trung ương 6, 7, 8 </b>

<i><b>1.1. Hội nghị lần thứ 6</b></i>

Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Việc khủng bố baotrùm khắp cả nước, gây cho Đảng những tổn thất nặng nề. Trước diễn biếncủa thời cuộc, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ đã chuẩn bị và chủ trì cho Hộinghị TW lần thứ 6, từ ngày 6 - 8/11/1939, tại Bà Điểm, Hóc Mơn, Gia Định.

Trên phân tích tình hình thế giới và ở Đơng Dương, Hội nghị kết luận, nếunhư trước đây (1936 - 1939) Pháp còn đứng vào Mặt trận dân chủ thế giớichống phát xít thì nay lại là thủ phạm phát động cuộc chiến thế giới. Dựa vàođó, Đảng quyết định chuyển hướng chiến lược của CM Việt Nam giương caongọn cờ giải phóng dân tộc. Bên cạnh đó, hội nghị cũng đưa ra mục tiêu hàngđầu lúc bấy giờ chính là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng và làm choĐơng Dương hồn tồn độc lập.

Để phù hợp với chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, Hội nghịquyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thaycho Mặt trận dân chủ Đông Dương. Đồng thời, Hội nghị chủ trương: (i) tạmgác khẩu hiệu CM ruộng đất, chỉ chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốcvà địa chủ phản động, chống tố cáo, chống cho vay lãi nặng; (ii) thay khẩuhiệu lập chính quyền Xơ viết cơng nơng binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủCộng hịa dân chủ. Về hình thức tổ chức và phương pháp CM được Hội nghịchỉ thị tăng cường hơn nữa các tổ chức quần chúng, kết hợp giữa các hình

<small>2</small><i><small> Lê Duẩn, Giai cấp vơ sản với vấn đề nông dân trong cách mạng Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1965, tr.</small></i>

<small>3</small><i><small> Minh Tranh, Một số ý kiến về nông dân Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1961, tr. 18.</small></i>

<small>4</small><i><small> PGS, TS Vũ Quang Hiển, Đường lối chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng trong thời kỳ 1930-1945.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thức công khai, rộng rãi, với các hình thức tổ chức bí mật. Hội nghị cũngquyết định các chủ trương và biện pháp nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, thựchiện sự thống nhất ý chí và hành động trong tồn Đảng. Như vậy, Hội nghịđã đánh dấu sự chuyển hướng trong chỉ đạo nhiệm vụ chiến lược, đặt nhiệmvụ dân tộc lên hàng đầu.

<i>phong kiến bản xứ và kẻ thù nguy hiểm nhất là “đội quân thứ nǎm” của bọn</i>

phát xít Nhật và bọn Việt gian thân Pháp. Phương pháp CM được hội nghị đềra đó là phương pháp KN vũ trang. Chủ trương đi liền với việc mở rộng Mặttrận dân tộc thống nhất phản đế, phải tổ chức các đội tự vệ trực tiếp, vũ trangcho quần chúng, tiến lên vũ trang bạo động.

Bên cạnh đó hội nghị cũng đã quyết định 2 vấn đề quan trọng: (i) duy trìlực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức vũtrang cơng tác, xây dựng cơ sở CM; (ii) Hội nghị chỉ thị cho Xứ uỷ Nam Kỳđình chỉ KN vũ trang ở Nam Bộ vì chưa có đủ điều kiện chủ quan và kháchquan bảo đảm giành thắng lợi.

<i><b>1.3. Hội nghị lần thứ 8</b></i>

Trong quá trình chuẩn bị CM Tháng Tám 1945, Hội nghị lần thứ 8 dướisự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc có vai trị và ý nghĩa hết sức quantrọng. Sau khi đề ra phương hướng, chủ trương mới về tính chất, quy mơrộng mở của Mặt trận, Hội nghị lần này đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết phảithay đổi tổ chức và phương thức vận động của Mặt trận.

Để tập hợp được mọi người Việt Nam yêu nước, tranh thủ các lực lượngCM chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu của dân tộc là phát xít Nhật – Pháp,Hội nghị lần thứ 8 của TW Đảng đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh hội; tạm gác khẩu hiệu: “Tịch thuruộng đất của địa chủ chia cho dân cày”; đề ra chủ trương tịch thu ruộng đất</i>

của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo; giảm tô, giảm tức, chia lạiruộng cơng, tiến tới thực hiện người cày có ruộng; chủ trương giải quyết vấnđề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương; thành lập, phát triển vàtăng cường lãnh đạo các tổ chức vũ trang và nửa vũ trang; chuẩn bị KN vũtrang, đi từ KN từng phần đến Tổng KN giành chính quyền trong cả nước.

<i>Hội nghị xác định phương pháp CM là "cuộc CM Đông Dương kết liễubằng một cuộc KN vũ trang", quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị KNvũ trang, khi thời cơ đến“với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộcKN từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mởđường cho một cuộc tổng KN to lớn". Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc</i>

trong khuôn khổ của một nước Việt Nam, Lào, Khơ me, thi hành đúng quyền“dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết, giúp đỡ nhau giành thắnglợi.

Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương thay đổichiến lược CM được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939, có ý nghĩa quyết địnhthắng lợi CM Tháng Tám năm 1945.

<b>2. Sự chuẩn bị về lực lượng CM</b>

<i><b>2.1. Về xây dựng lực lượng chính trị</b></i>

Nhằm xây dựng lực lượng liên minh chính trị rộng rãi trong mặt trận,Đảng chủ trương CM bảo vệ lợi ích tối cao của dân tộc và cơng nơng thìkhơng có gì khác hơn là phải giải quyết hài hịa lợi ích kinh tế, chính trị củacác thành viên. Trong Hội nghị diễn ra từ 06 - 08/11/1939 tại Bà Điểm (GiaĐịnh), Đảng nhấn mạnh sự cần thiết phải trung lập giai cấp tư sản bản xứtrong CMGPDT và phải đấu tranh làm tê liệt xu hướng quốc gia cải lương.

Tháng 11/1940, Hội nghị TW 7 khẳng định, động lực chính của CM làMặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương dưới sự lãnh đạo của ĐCS,giai cấp vô sản phải liên lạc mật thiết với bần nông, liên minh với trung nôngvà tiểu tư sản thành thị, bắt tay tư sản bản xứ và địa chủ phản đế, biến họthành những lực lượng phụ thuộc của CM tư sản dân quyền, của Mặt trậnphản đế. Hội nghị rất chú ý đến việc liên hiệp Mặt trận thống nhất dân chủphản đế Đông Dương với mặt trận kháng Nhật ở Trung Quốc. Tháng12/1940, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện đào tạo cán bộ, chuẩn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

bị cho việc thành lập MTDTTN và các đoàn thể mới. Từ 10 - 19/05/1941,lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị BCHTW Đảng, thành lậpMTDTTN có tên “Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh”.

Ngày 25/10/1941, MTVM chính thức ra mắt đồng bào. MTVN ra đời đápứng những yêu cầu của phong trào CM Việt Nam giai đoạn mới với nhiềuchính sách mang lại quyền lợi thiết thực được hai giai cấp công, nông; cácgiai cấp và tầng lớp yêu nước đón nhận. Nhiều Hội Cứu quốc: Nơng dân, Phụnữ, Thiếu niên, Công chức,... đã ra đời và tham gia MTVM.

Nhấn mạnh nhiệm vụ củng cố Đảng trên mọi phương diện, Đảng chuyểnsang hoạt động bí mật, các Đảng viên tham gia hoạt động địa phương thuậntiện. Đảng liên lạc mật thiết với quần chúng, phải có vũ trang lý luận CM.Công tác đào tạo cán bộ được coi trọng, Đảng ra sức phát triển Đảng viênmới. Trong thời gian ngắn, số lượng đảng viên tăng lên rõ rệt với gần 400 chibộ.<small>5</small>

<i><b>2.2. Về xây dựng lực lượng vũ trang</b></i>

Để giành được chính quyền CM, Đảng ln có chủ trương xây dựng lựclượng vũ trang và coi đây là lực lượng nịng cốt. Vì vậy, Đảng lãnh đạo từngbước xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, đội du kích, tiền thân của lực lượngvũ trang trực tiếp tham gia chiến đấu giành chính quyền trong những ngàytổng KN.

Từ năm 1940, đội du kích Bắc Sơn ra đời là hình mẫu cho sự ra đời củacác đội du kích, lực lượng vũ trang sau này như: đội du kích Ba Tơ, du kíchNgọc Trạo,... Tháng 12/1941, Hồ Chí Minh thành lập Đội vũ trang CaoBằng. Bên cạnh đó, lực lượng vũ trang ta cịn lần lượt hình thành các đội Tựvệ cơng nơng (Tự vệ Đỏ), Quân du kích Nam Kỳ, các trung đội Cứu quốcquân 1, 2, 3… Khi phong trào CM phát triển, nhằm đẩy mạnh hình thức đấutranh quân sự, tháng 12/1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân rađời với những cán bộ hăng hái nhất được chọn lọc trong hàng ngũ du kíchCao - Bắc - Lạng.

Giữa lúc cao trào kháng Nhật cứu nước đang dâng cao, tháng 4/1945,Đảng quyết định thống nhất các đơn vị vũ trang tập trung trong cả nướcthành Việt Nam Giải phóng quân, phát triển các lực lượng tự vệ vũ trang vàtự vệ chiến đấu, mở lớp huấn luyện quân chính,... Điều này đánh dấu bước

<small>5</small><i><small> Nguyễn Hữu Tri - Nguyễn Thị Phương Hồng (2005), Lịch sử công tác tổ chức của Đảng Cộng sản Việt</small></i>

<i><small>Nam (1930 - 2000), Nxb. Chính trị quốc gia, tr. 94. </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

hình thành cơ bản về quy mô tổ chức của lực lượng vũ trang ba thứ quân.Bên cạnh đó, Đảng đã biên soạn nhiều tài liệu quân sự như: cách đánh dukích; cách huấn luyện cán bộ quân sự,… Kết quả là đến đầu năm 1945 ta đãcó được một đội qn chính quy bên cạnh các cơ sở, lực lượng dân quân ởcác địa phương. Đây chính là tiền đề, là sự chuẩn bị và phát triển lực lượngvũ trang cả về số lượng và chất lượng, đón thời cơ thuận lợi tiến tới tổng KN,có vai trị quyết định trong sự thành công của CM tháng Tám.

<b>3. Sự chuẩn bị về căn cứ địa cách mạng</b>

Đảng đã tổ chức xây dựng các căn cứ địa CM để tập hợp, xây dựng các tổchức, lực lượng CM và huấn luyện lực lượng này chuẩn bị cho KN. Trênthực tế, các căn cứ địa CM của ta đã phát huy tốt vai trị là nơi tổ chức, giữgìn, phát triển lực lượng CM và đảm bảo yếu tố thông tin liên lạc dễ dàng vớiCM thế giới, đặc biệt là với Liên Xơ và Trung Quốc. Khơng chỉ là hình ảnhthu nhỏ của nước Việt Nam mới, khu giải phóng Việt Bắc cịn đóng vai trị làcăn cứ địa quan trọng của tổng KN, nơi đặt cơ quan đầu não của cuộc khángchiến; vị trí đóng qn của lực lượng cách mạng; nơi cung cấp sức người, sứccủa cho KN<small>6</small>. Từ năm 1940 - 1945, Đảng ta đã tích cực chỉ đạo xây dựng vàcủng cố các căn cứ địa CM. Hội nghị TW 7 của Đảng (tháng 11/1940) chủtrương thành lập các căn cứ du kích, lấy Bắc Sơn – Võ Nhai làm trung tâm.Cuối năm 1940, TW Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh lựa chọn Cao Bằng đểxây dựng căn cứ địa CM. Đến Hội nghị TW 8 (tháng 5/1941) quyết định duytrì và phát triển các căn cứ du kích Bắc Sơn, Võ Nhai, đồng thời mở rộng căncứ địa Cao Bằng. Nhờ đó, đến tháng 6/1945 - trước thềm Cách mạng ThángTám, khu giải phóng Việt Bắc đã được thành lập gồm các tỉnh: Cao - Bắc -Lạng - Hà - Tuyên - Thái. Đây thực sự là những nơi trọng yếu chỉ đạo quátrình xây dựng, phát triển lực lượng CM, là những trung tâm đầu não lãnhđạo lực lượng KN trên phạm vi toàn quốc.<small>7</small>

<small>6</small><i><small> Quang Minh (2013), Chuẩn bị chu đáo, nhạy bén nắm bắt thời cơ - vấn đề cốt lõi trong thắng lợi Cách</small></i>

<i><small>mạngThángTámnăm1945,</small></i> <small>Tạpchícộngsản,</small>

<small>nam-bat-thoi-co---van-de-cot-loi-trong-thang-loi-cach-mang-thang-tam-nam-1945.aspx, truy cập ngày18/4/2023.</small>

<small> </small><i><small>Tống Thị Nga (2021), Thành quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là không thể phủ nhận, Báo điện</small></i>

<small>tử Đảng Cộng sản Việt Nam, cach-mang-thang-tam-nam-1945-la-khong-the-phu-nhan-588521.html , truy cập ngày 19/4/2023.</small>

</div>

×