TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM: NGHIỆP VIỆT NAM.
XHOA OUANILY TAINGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
sd : ei
1...
7 7 )\uướng đầu =>: ThS. Phạm Thành Trang
TÔ) TT... BE
20-028012
TRUONG DAI HOC LAM NGHIEP VIET NAM
KHOA QUAN LY TAI NGUYEN RUNG VA MOI TRUONG
KHÓA LUẬN TĨT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SĨ LỒI
CÂY GO Q HIẾM TRỊNG TẠI LÂM VIÊN SƠN LA ~ SƠN LA
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ :302
Giáo viên hướng dẫn — : ThS. Phạm Thành Trang
Sinh viên thực hiện + Vi Thị Thu Hà
Khóa học : 2008 - 2012
LOI CAM ON
Được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lí tài ngun
rừng và mơi trường,.bộ mơn thực vật rừng tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Danh gid tình hình sinh trưởng của một số lồi cay gỗ q hiếm trồng tại
Lâm viên Sơn La — Sơn La” với sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Thành
Trang.
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận, tơi luốn nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn Phạm Thành Trang; các thầy cơ giáo
khoa Quản lí tài nguyên rừng và môi trường, lãnh đạo Chi cục kiểm lâm tỉnh
Sơn La, các cán bộ công nhân viên đang công tác tại Lâm viên Sơn.
Nhân địp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Phạm Thành
Trang, các thầy cô giáo khoa Quản lítài ngun rừnvgà mơi trường, lãnh đạo
Chỉ cục kiểm lâm tỉnh Sơn La, các cán bộ Lâm viên Sơn La cùng bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã luôn động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. _ˆ ‹
: Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết minh» song khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong.được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và
bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành câm ơn!
`. Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vi Thị Thu Hà
MUC LUC B8 œ a 00œ
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIÊU
DAT VAN DE
Chuong 1: TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU..
1.1. Trên thế giới........
1.2. 6 Viét Nam.
1.3. Nghiên cứu về cây gỗ quý hiếm...
1.4. Các nghiên cứu ở Lâm viên Sơn La
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ Pì
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu tổng quát........
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
2.2. Nội dung nghiên cứu...
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên
2.4. Phương pháp nghiên cứu...
2.4.1. Phương pháp HẠ A
2.4.2. Phương pháp PRA...... :
2.4.3.1.Điều tras
2.4.3.2.Điều tra chị
2.4.4 Phương phánộpi nghiệ
Chương 4: ĐẶC ĐIÊM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.Mục đích và nhiệm cụ của Lâm viên Sơn La...
3.2.Điều kiện tự nhiên.
3.2.1. Vị tri dia li...
3.2.2. Dia hinh..
3.2.3. Khi hau, thuy van.
3.2.4. Thổ nhưỡng...........
3.2.5 Hiện trạng và thảm thực vật rừng.....
3.3. Tình hình dân sinh kinh tế - xã hội...
3.3.1. Dân tộc và dân số...
3.3.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sông...
3.3.3. Sản xuất lâm nghiệp...
3.3.4. Cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội...
Chương 4: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢ:
4.1. Thành phần các loài cây sưu tập trồng tại Lâm viênSona.
4.2. Ki thuathie và chăm sóccay susuu kmen
4.3.1. Sinh trưởng của các loài cây
4.3.2. Sinh trưởng của các loài cây; 'hiếm trồng năm 2009
4.4. Tỉ lệ sống chết của cây..... b S Son La
4.5.Tình hìnsâhu bệnh hại on
4.6.Đề xuất một số giải pháp kỹ uật, tơ chức quản lý góp phần bảo tồn và phát triển
các loài cây gỗ quý ng viê5n Si La
Chương 5:KET LUAN- TỒN TẠI - KIÊN NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Ton tại...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MUC CAC TU VIET TAT
Từ viếttắt = - Giai nghia
EN Nguy cấp
Doo Đường kính gốc
Hpc Chiều cao dưới c
Hy
Sách đỏ Việt Nam-
TUCN
LR
ND
SÐVN
DANH MUC BANG BIEU
Bảng 1.1.Danh mục các loài thực vất quý hiềm được di đời về Lâm viên Sơn La.....10
Bảng 3.1.Một số chỉ tiêu khí hậu, thủy văn của khu vực thành phố Sơn La năm 200918
Bảng 3.2.Hiện trạng và thảm thực vật rừng khu vực Lâm viên Sơn La...... 19
Bảng 4.1: Các loài cây nguy cấp, quý, hiếm được trồng tại watiVieenn ey = 23
Bảng 4.2: Giá trị sử dụng và vị trí trồng các lồi cây sưu.2 0- 5» ees
—
Bảng 4.3. Tình hình sinh trưởng của cây gỗ quý hiếm sLâm viên Sơn La......33
Bảng 4.4. Tình hình sinh trưởng Dạo, Hvycủa các lồi câ Ấy mềm qua các năm 35
Bảng 4.5. Sinh trưởng đường kính gốc Dạy của Ẩ các Nugỗ quýhiếm trồng tại Lâm
viên Sơn La năm 2008 Á , ..36
viên Sơn La năm 2009.... 3
Bảng 4.8: Sinh trưởng chiều cao vút ngọnHVN của các loài cây gỗ quý hiếm trồng tại
Lâm viên Sơn La năm 2009..... -„ 41
Bang 4.9: So sánh tỷ lệ yscủa các loài cây gỗ quý hiểm trồng tại Lâm viên
Son La...
Bang 4.10: Tinh hinh sâu
Trường Đại học Lâm nghiệp
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường.
================o00:
TOM TAT KHOA LUAN TOT.NGHIEP Sy ^
⁄ h Ay)
1. Tên khóa luận: “Đánh giá tình hình sinh 7Ln¢6t số lồi cây gỗ q
hiếm trồng tại Lâm viên Sơn La — Sơn La” Rey ~
2. Sinh viên thực hiện: Vi Thị Thu Hà <7 &
3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Phạm fang
`.
4. Mục tiêu nghiên cứu: 9 yy@®
Nhằm đánh giá tình hình iany saci các lồi cây đã trồng để đưa ra
gen thực vật rừng
những kiến nghị, biện pháp nhằm góp phần bảo tồn nguồn
cho khu vực. ~ G
2 ren)
5. Nội dung van cứ
‘ay tréng tai Lam vién Son La.
- X4c dinh th: aS
- Da xudt mot sé gidi phdp ky thuat, tổ chức quản lý góp phần bảo tồn va
phát triển các loài cây gỗ quý hiếm tại Lâm viên Sơn La.
6. Những kết quả đạt được:
- Thanh phẩn loài cây sưu tập bảo tồn tại Lâm viên Sơn La trong 2 năm
2008, 2009 có 28 loài.
~ Mỗi năm cây sưu tập đều được làm cỏ, bón phân, xới gốc 2lần. Việc điều
tra đánh giá tình hình sinh trưởng của cây được diễn ra liên tục Hi trồng.
- Nhóm các lồi cây gỗ q hiếm có triể Ping’ Lam vién Son
La gồm các cây: Giỗi xanh, Lim xanh, Chị chỉ, Sồi phẳng; Đinh thối, Trường
sâng,...Các lồi Rau sắng, Vang, Nghién, Pry iss trưởng kém,
tỷ lệ sống thấp. Qua theo dõi tình ans trưởng của 20 lồi cây gỗ q
hiếm đã trồng có 2 lồi tỉ lệ sống từ „ 4 lồi có tỉ lệ sống từ 25-50% và
14 lồi có tỷ lệ sống dưới 25%. ° CC
4. Nghiên cứu đã đưa ra— @.
giải pháp về mặt kỹ thuật lâm sinh để
góp phần bảo tồn, phát triển nguy.cấp, q, hiếm và có tính đại diện
của vùng Tây Bắc.
,© Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
SẺ Se Vi Thị Thu Hà
DAT VAN DE
Một đặc điểm nổi bật nhất của hệ sinh vật trên Trái đất là sự vô cùng đa
dang sinh hoc. Việt Nam là một nơi đã từng được bao phủ bởi những khu rừng
nguyên sinh với một khu hệ động thực vật hoang dã phong phú đa dạng vào loại
cao trên thế giới. Tính đa dạng sinh học cao đó được thể hiện thơng qua đa dạng
lồi, da dang di truyén, đa dạng hệ sinh thái. Chính sự dạng và phong phú về
thành phần loài của hệ sinh thái rừng đã tạo điều kiệđnể _chúng †a nhận thức
được đầy đủ chức năng của rừng: rừng là nơi cư. trú, cung cắp ]ương thực thực
phẩm, các loại tài nguyên phục vụ nhu cầu sống của con người.
Một vấn đề đáng chú ý nhất trong các thay đổi mang fính tồn cầu hiện nay
là sự suy giảm rất nhanh về tính đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái. Sự
tuyệt chủng của sinh vật là một hiện tượngtự nhiên, song quá trình này đã xảy
ra quá nhanh do hoạt động sống của con người. Các kết quả nghiên cứu ở trên
thế giới cho thấy nhiều lồi sinh St đã bị log Khơi những vùng có hoạt động
kinh tế của con người. ` %
Xây dựng thủy điện là một hoạt động kinh tế của con người gây tổn thất
lớn nhất cho đa dạng sinh học và đa dang nguồn gen sinh vật. Nhà máy thủy
điện Sơn La có cơng suất lớn4 phat Dong) ‘Nam A. Cơng trình này được xây dựng
để cung cấp điện năng,: đồng thời. giúp phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trong
khu vực phía Bắc. Diện tích vùng, Jong hồ thủy điện Sơn La là diện tích 224km,
khi đi vào hoạt động sẽ hoàn toan ngập trong nước. Như vậy, toàn bộ hệ thực vat
ở khu vực này sẽ bị tiêu diệt, tong đó có khơng ít các loài đặc hữu, quý hiếm
lồi có tên trong Sách Đỏ Việt Nam cũng như Sách Đỏ
thế giới. Di dời Nally nghiệp bản địa nguy cấp, quý hiếm thuộc khu vực lòng
hồ thủy điện Sơn La về gây trồng tại Lâm viên Sơn La là hoạt động cấp bách
nhằm bảo tồn tính đa dạng nguồn gen thực vật bản địa.
Chính vì vậy đã có một số lồi cây được đưa về trồng tại Lâm viên Sơn La
theo phương thức di dời khẩn cấp những loài cây thuộc nhóm nguy cấp, q
hiếm, những lồi có giá trị sử dụng cao ở khu vực. Hoạt động này đã được triển
khai từ năm 2007 cho tới nay, việc theo dõi, đánh giá tình hình sinh trưởng của
các lồi vẫn được tiến hành thường xun. Khóa luận “Đánh giá tình hình sinh
trưởng của một số loài cây gỗ quý hiếm trồng tại Lâm viên Sơn La- Sơn La”
được thực hiện nhằm góp phần điều tra đánh giá tình hình sinh trưởng và đưa ra
những kiến nghị, biện pháp nhằm góp phần bảo tồn nguồn gen thực vật rừng cho.
khu vực. : a
Chuong 1
TONG QUAN VAN DE NGHIEN CUU
Sinh trưởng của cây rừng là sự thay đổi về kích thước, trọng lượng, thẻ tích
theo thời gian một cách liên tục.Việc nghiên cứu sinh trưởng rừng đã được nhiều
tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Những nghiên cứu về cấu trúc bước
đầu định tính nay chuyển sang định lượng chính xác với sự ứng dụng của toán
thống kê và tin học. `
1.1. Trên thế giới ff. ẢÁ
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc vào (ông hợp các yếu tố
môi trường và biện pháp tác động. Vì vậy, khơng có những nghiên cứu thực
nghiệm khoa học không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận thức
được điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác giả
Octtelt, Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Draudt, Hartig,
Weise,...Nhin chung nhimg nghién)ciru vé sinh trưởng cây rừng và lâm phần
phần lớn được xây dựng thành các mơ hình tốn học chặt chẽ và được cơng bố
trong các cơng trình của Meyer M.Ags H.A va D.D Stevenson (1949),
Schumacher F.X va Coile TX (1960),-Alder (1980), Clutter J.L, AllisonB.J
áp dụng kỹ
(1973). Y VÀ)
Phương pháp nghiên cứu sinh trưởng của các tác giả chủ yếu là
thuật phân tích thống kê tốn học, phân tích tương quan và hồi quy. Quy luật
sinh trưởng của cây rừng có thể được mơ phỏng bằng nhiều hàm sinh trưởng
khác nhau nhu: Gompeit ¢ 1825), Mitchterlilch (1919), Petterson (1929), Kofrt
(1965), Verhulst 125), Michailor (1953), Thomastus (1965), Schumacher
(1980),...Đây tù ấp Hồm tốn học mơ phỏng được quy luật sinh trưởng của
cây rừng cũng như lâm phần được vào sinh trưởng của các nhân tố điều tra lâm
phần để dự đoán giá trị lớn nhất của các đại lượng sinh trưởng.
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả cho thấy với phương
pháp nghiên cứu từ mơ tả định tính chuyển dần sang định lượng dưới dạng mơ
hình tốn học là một trong những phương pháp nghiên cứu thể hiện sự tiến bộ
trong nghiên các quy luật sinh học. Tuy nhiên, qua mô tả sự biến đổi về lượng
của đại lượng sinh trưởng theo thời gian, mỗi tác giả đều có hướng nghiên cứu
giải quyết vấn đề một cách khác nhau.
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn): Phương pháp kinh điển được
nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẫu đồ đứng. Qua phẫu đồ sẽ thấy được sự
phân bố, sắp xếp trong không gian của các lồi cây, dié hình có sơng trình của
Richards (1952).
- Quan hệ giữa chiều cao vút ngọn và đường đả ngang. ngực của cây
(Hvw/D): Là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống các
quy luật cấu trúc lâm phan. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy,
chiều cao tương ứng với mỗi cỡ kính cho trước ln tăng theo tuổi, đó là kết quả
q trình tự nhiên của sinh trưởng. Vagui.A.B (1965) lã khẳng định “ Đường
cong chiều cao thay đổi và luôn địch chuyển lên phía trên khi tuổi tăng lên”.
Tiurin.Ð.V (1927) cũng phát hiện ra hiệntượng đầy khiơng xác lập đường cong
chiều cao các cấp khác nhau. PetferSon.H (1955) đề xuất phương trình tương
quan:
Để mơ phỏng tương quan giữa chiều cao với đường kính có thể sử dụng
nhiều dạng phương trình.khác nhau. Vấn đề lựa chọn dạng phương trình thích
hợp nhất cho những đối tượng điào thì chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hai dạng
phương trình được sử dụng nhiều để biểu thị đường cong chiều cao là phương,
trình Parabol ÿứỡn§ trình Logarit.
- Quan hệ gii đường kính tán và đường kính ngang ngực: Tán cây là chỉ
tiêu quan trọng phản ánh khơng gian dinh dưỡng của cây. Do đó tán cây cũng
liên quan đến tăng trưởng về đường kính và chiều cao. Nhiều tác giả rút ra kết
luận phương trình thể hiện tốt nhất mối quan hệ này là phương trình đường
thẳng:
D.=a+b*Di¿
Cac tac gid Tkrap (1966), Hithom (1966-1968) va GS.A.A. Montranoop
(người Nga) đã nghiên cứu sinh trưởng loài Dẻ và một số loài cây trồng theo
băng có chiều rộng khác nhau: 20m, 50m, 100m, và 200m. Kết quả cho thấy Dẻ
trồng ở băng có chiều rộng là 50m là tốt hẳn so với cây trồng ở các băng khác.
Theo V.Bertalanfly (Wenk,G.1990) nhận định sinh trưởng là sự tăng lên
của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đơng hố một số vật sống của cây cá thể
và cả lâm phần có thể thống nhát, trong đó mỗi cây ` một cá thể đẻ tạo nên
quần thể có những đặc trưng xác định. (/ Ss
1.2. Ở Việt Nam Q w/o 5
Ở Việt Nam cũng có nhiều cơng trình le ` cứu về tình hình sinh trưởng
của cây rừng như: Á = `
Phùng Ngọc Lan (1986) đã khảo nghiệm phương trình sinh trưởng
Schumacher và Gompertz cho một số lồi cây Mỹ, Thơng nhựa, Bồ đề và Bạch
Đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau chó thấy: Đường sinh trưởng thực
nghiệm và đường sinh trưởng lý thuyết đa sốCẾt nhau tại một điểm. Chứng tỏ
sai số của phương trình rất nhỏ, soncgó hai giai đoạn sai số ngược dấu nhau một
cách hệ thống. : ~
Nguyễn Ngọc Lung (1989) cũng có nhận xét tương tự khi thử nghiệm các
hàm số triển vọng nhát để biểu thị đuá trình sinh trưởng D, H, V cho lồi Thơng
ba lá. Âw ©
Nguyễn Trọng Bình (1996) .đã thử nghiệm một số phương pháp mơ phỏng
q trình sinh trưởng tiên cơ sở vận dụng lý thuyết quá trình ngẫu nhiên cho ba
lồi cây như Pinus. rk Pinus massoniana, Manglietia glauca. Tac gia da
két luan, đối với ý sinh: trưởng nhanh như Manglietia gÌauca có thể dùng hàm
Gompertz để mơ phỏng q trình sinh trưởng, hai lồi cịn lại sinh trưởng trung
bình đùng hàm Korf thích hợp hơn.
Về nghiên cứu tương quan chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
có thể kể đến các tác giả như: Đồng Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuát, Vũ Tiến Hinh,
Bao Huy....
Nguyễn Minh Đức (1998), nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng tới sinh
trưởng của loài Lim xanh tại vườn quốc gia Bến En — Thanh Hoá đã nhận xét: Sự
thay đổi cường độ ánh sáng dẫn tới sự thay đổi của nhiệt độ từ đó làm thay đổi độ
ẩm dưới tán rừng và điều này có ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây rừng đặc biệt
là lớp cây tái sinh. Khi thay đổi cường độ chiếu sáng dẫn tới các nhân tố khác
cũng bị thay đổi theo từ đó làm tiểu hồn cảnh rừng bị biế đổi: Điều này có ảnh
hưởng tích cực hay tiêu cực tới cây rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh ty thuộc vào
nhu cầu sinh thái của từng loài cây. Y
1.3. Nghiên cứu về cây gỗ quý hiếm ` ye
Khái niệm về hiếm được thành lập từviée ĐÓ.một số Tượng rất nhỏ của các
sinh vật trên tồn thế giới, một số thường ít hơn 10000-cá thể. Tuy nhiên, khái
niệm này cũng bị ảnh hưởng bởi một phạm. Vì hẹp, đặc hữu hoặc mơi trường
sống bị phân mảnh. ( ?
Trên thế giới, các dữ liệu về'ếc lồi q Biém có trong sách đỏ IUCN.
Sách đỏ IUCN hay gọi tắt là Sách đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of
Threatened Species, IUCN Red Li§t háy IUCN Data List) là danh sách về tình
trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Danh
sách này được giám sát bởi Liên mỉnh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(International Union for Conserv i of Nature and Natural Resources, IUCN).
Trong nước, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi của IUCN,
chính phủ Việt Nam cơng bố sách đỏ Việt Nam dé hướng dẫn, thúc đẩy công tác
bảo vệ tài nguyên sinh vật: Đây cũng là tài liệu khoa học được sử dụng vào việc
ci ác quy định, luật pháp của Nhà nước về bảo vệ tài
nguyên sinh vật, bnh đa đạng sinh học và môi trường sinh thái.
Dự án Sách đỏ Việt Nam được công bố lần đầu tiên năm 1992. Đây là cơng
trình do Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam phối hợp.với Liên minh Bảo
tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) thực hiện với sự tài trợ của quỹ SIDA (Thụy
Điển). Các tiêu chuẩn được sử dụng trong Sách đỏ Việt Nam được xây dựng
trên nền các tiêu chuẩn của Sách đỏ IUCN.
Các phiên bản phần thực vật được xuất bản năm 1996 với 356 loài nằm
trong danh mục, chia thành 5 cấp:
+E: Dang nguy cấp.
+ V: Sẽ nguy cấp.
+R: Hiém.
+T: Bi de doa.
+K: Khơng biết chính xác 7
Sách đỏ Việt Nam năm 2004 cho thấy tổng số loàiđộng. & vat hoang da
đang bị đe dọa đã lên đến 857 loài (gồm 407 loài động vật và 450 loài thực vật),
tức là số loài đang bị đe dọa tăng lên đáng kẻ. ‹..
Phiên bản mới nhất hiện nay là Sách đỏ. Việt Nam nin 2007, duge céng bố
vào ngày 26 tháng 6 năm 2008, theo số này hiện. nay tại Việt Nam có 882
lồi (418 lồi động vật và 464 loài thực vật) đang, bi de doa ngoai thién nhién,
tăng 167 lồi so với thời điểm năm 1992. Trong đó, có 116 lồi động vật được
coi là “rất nguy cấp” và 45 loài thực 'Vật “r nguy cấp” (trong số 196 loài thực
vật đang nguy cấp). Sách đỏ Việt Nam 2007 va IUCN phân hạng các loài thực
vật quý hiếm thành 4 cấp:
+CR: Rất nguy cấp. ‹
+EN:Nguycấp - 7 oS
+ VU: Sẽ nguy cấp - ư * X
+LR: Ít nguy hiểm : *
Ngồi Sách đỏ-ViệtNam, Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam hồn
thành soạn thảo Tye de Viét Nam.
Nghị định Sia Chih phi sé 32/2006/ND-CP ngay 30 tháng 03 năm 2006
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm đã giải thích lồi
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, q, hiếm là lồi thực vật, động vật có
giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng cịn ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh mục các loài thực vật, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định. Thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm được phân thành hai nhóm:
+ Nhóm I: Nghiêm cắm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, mơi `
trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể cịn rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao. .
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành;
Nhóm IA, gồm các lồi thực vật rừng. i's ay
Bee
Nhóm ]B, gồm các lồi động vật rừng.
+ Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mye đích thương mại, gồm
những lồi thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, mơi trường hoặc
có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể cịn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng. - ?
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được Đán thành:
Nhóm IIA, gồm các lồi thực vatrimg. ^*
Nhóm IIB, gồm các lồi độñg Vậtừng. `
'Việc bảo tồn và phát tri loài thực vật quý hiếm là vấn đề cấp bách và
cần được quan tâm. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các lồi thực vật quý
hiếm và kêu gọi bảo vệ chúng cảnh 'kể đến như: Nguyễn Nghĩa Thìn (1986) có
bài đăng trên tạp chí Lâm nghiệp số 10 năm 1986 với tựa đề “Cân bảo vệ các
a
loài thực vật quý hiểm nước ta" 'Cũng trên tạp chí Lâm nghiệp số 7 năm 1995,
Lê Trần Chan có bài dang“Hai lồi thực vật quý hiễm mới phát hiện được ở Hồ
Châu ”. { )
Trén tap KhÀ nghiệp & Phát triển nông thôn số 10 năm 2004, Nguyễn
Quốc Dựng, Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Huy nghiên cứu về các loài thực vật
quý hiếm tại vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai đã thu được một số kết
quả đăng trên tạp chí với tựa đề “ Đánh giá các lồi thực vật quý hiếm trong
vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai”.
Nguyễn Văn Hoàng (2005) đã nghiên cứu đặc tính sinh vật học của lồi
Lim xanh (Erythrofloeum fordii Oliv.) lam co sé bao ton loài, nguồn gen quý
hiếm tại xã Bong Am, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang thu được một số kết quả
như xác định được đặc điểm hình thái của Lim xanh và phân bố của chúng trong
khu vực nghiên cứu. Cùng năm đó, trên tạp chí Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn kỳ 2 — tháng 3 có bài viết “Bước đâu ứng dựng công nghệ mô— hom trong
nhân giống Trầm hương” của các tác giả Đồn Thị Mái, Lê Sơn, Ngơ Thị Minh
Duyên, Lương Thi Hoan, Trần Thị Hạnh, Trần Thanh Hương. ‘Cac tac giả đã
nghiên cứu và đưa ra kết luận mơi trường nhân €hỀt 'Tiầm hương thích hợp là
mơi trường cải tiến bd sung BAP nồng độ 1 ›0ig/1 và Knn nồng độ 0,5mg/I. Mơi
trường ra rễ thích hợp là 1/2MS + IBA nồng độ 2mg/ Ra rễ trầm hương trực
tiếp bằng thuốc bột TTG1 nồng độ IBA.0,75% cho ty lệ ra rễ cao. Mùa ra rễ
thích hợp nhất là mùa Xuân — Hè. ?
1.4. Các nghiên cứu ở Lâm viên Sơn La
Trần Ngọc Hải (2007) nghiên cửu về thứ thập bảo tồn nguồn gen thực vật
rừng đặc hữu và quý hiếm tại lòng hồ thuỷ điền Sơn La đã chỉ ra khu vực có đặc
trưng của khu hệ thực vật Tây Bắc. Tạiđây có nhiều lồi thực vật rừng đặc hữu
quý hiếm, một số loài là cây: đặc Hữu của Việt Nam, hiện chỉ còn phân bố rải rác
tại một số địa phương trong.khu wae. Be tài tiến hành di dời 33 loài thực vật quý.
hiếm từ lòng hồ thủy,điện Sơn La về trồng tại Lâm viên Sơn La. Danh mục các
loài thực vật quý hiếm được # i về Lâm viên Son La được trình bàyở bảng
1:3:
Bảng 1.1. Danh mục loài thực vật quý hiếm được di dời về Lâm viên Sơn La
TT Tên phố thông Tên loài Tên khoa học
1 |Lông culi —_ | Cibotium barometz (L.)J.Smith
2 | Phong ky Stephania tetrandra S.Moore
3 _| Bình vơi Stephania brachyandra Diels
4_ | Thiên niên kiện Homalomena affaromatica Roxby
5 _ | Lim xanh Erythrofloeum fordii (Oliv—.)` a
Aquilaria crassna Pieme ys)
6_ | Trầm hương Melientha suavis Pierre ~
Michela mediocris Dandy ~ __
7_| Rau sing Garcinia fagraeoides Chat
8 | Giôi xanh Amesiodendron chinensis (Mett) Hu
Caesalpinia sappanL. 7
9_ | Trai lý Chukrasia tabularis A.Juss
Calamus platyacanthus Warb.ex Becc.
10_ | Trường sâng Altingia chinensis Craib
11_| Vang
12_| Lat hoa
13_| Song mat
14 | T6 hap Dién Bién _|
15_| Va huong Cinnamomum balansae H.Lecomte
16 _| Gội tía
17_| Dinh thoi Aglaia'spectabilis (Mig.) Janin & Bennet
18 | Sua
19 _| Soi phang Markhamia stipulata (Wall.) Seam
20_| Cho chi
21 | Nghiến | Dalbergia tonkinensis Prain
Lithocarpus cerebrinus (Hickel and Camus)
Parashorea chinensis Wang Hsie
Ty y2 tonkinensis (Gagnep.) Chang
22 _| Tram den Canarium tramdenum Dai&Yakovl.
23 | Đen lá hẹp Cleidiocarpon cavaleriei (H. Lev.) Airy — Shaw
24 |Bantrang © Bauhinia variegate
25 |Matgau __ Mathonia bealei (Fort.) Carr.
26 | La khdi oN Ardisia silvestris Pitard
27_| May chau. \4\Carya tonkinensis Lecomte
28 | Gidi ba c | > Tsoongiodendron odorum Chun.
29 |Bagạc.... `” _| Rauvolfia verticillata (Lout.) Baill.
30 | Cây một lá ` Nervilia fordh (Hance) Schltr
31 | Ca mai gimg Dioscorea zingiberensis Wright.
32_| Rau him Tacca chantrieri André.
33 | Hoang tinh trang | Disporopsis longifolia Craib
10
D6 Thai Phugng (2009) c6 dé tai “Thit nghiém nhân giống một số lồi cây
vùng lịng hé thuỷ điện Sơn La phục vụ cho công tá bảo tôn tai Lâm viên Sơn
La, tỉnh Sơn La”. %
Phạm Văn Khánh (2009) tiến hành “Nghiên cứu đặc đặc điểm sinh vật học
và khả năng gây trồng của loài Mạy châu (Carya tonkingnsis Lecomte) tai khu
vực Lâm viên Son La- tỉnh Sơn La”. Đề tài đã nghiên êm sinh vật học
và tìm hiểu kỹ thuật nhân giống từ hạt và hom của lồiMạy châu đứa ra kết luận
Mạy châu có thể nhân giống bằng hạt và hom. Ksee.Emam va ra chéi rat
mạnh, tỷ lệ sông cao. /@ UO
Trần Thị Thanh Hương (2010) có đề tài AG đầu đánh giá khả năng gây
trông một số lồi cây thuộc khu vực lịng hồ thủy lận Sơn La tại Lâm viên Sơn
La? đã thống kê được thành phần loài Anh tập bảo tồn tại Lâm viên Sơn La
trong 2 năm 2008, 2009 có 21 lồi. Trong đó đó 12 lồi được ghi tên trong
SDVN nam 1996, 12 loài được ghỉ trong SĐÐVN năm 2007 va Š loài có tên trong
nghị định 32/NĐ - CP. ^ «
Từ các nghiên cứu trên uiẾNg¿ caŠ chức, tác giả đã có quan tâm đến
các loài thực vật nguy cấp, duý, hiểm. Tuỳ nhiên, nghiên cứu về tình hình sinh
trưởng của các lồi nguy coi hiếm chưa được quan tâm nhiều. Đây cũng là
một trong những lý do để tác gị ñ thục hiện nghiên cứu này.
1