MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÀU..............................................................................
Chƣơng I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.2. Tại việt nam
Chƣơng III. MỤC TIÊU,NỘI DUNG,PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng ,nghiên cứu
3.2.Mục tiêu nghiên cứu
3.3.Pham vi nghiên cứu
3.4.Nội dung nghiên cứu
3.5.Phương pháp nghiên cứu
3.6.Phương pháp sử lí số liệu
Chƣơng IV. ĐIỀU KIÊN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
4.1.Vị trí địa lý
4.2.Khí hậu
4.3.Cây /con chủ lực
4.4.Giá trị SX Nông – lâm nghiệp 2005 - 2009
4.5.Giao thông
4.6.Dân số - lao động
Chƣơng V.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1.Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng
5.1.1.Chỉ tiêu đường kính
5.1.2.Chỉ tiêu chiều cao
5.2.Đánh giá tình hình sâu bệnh
Chƣơng VI.KẾT LUẬN,TỒN TẠI,KIẾN NGHỊ
6.1.Kết luận
6.2.Tồn tại
1
6.3.Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO
MỤC LỤC NHƢNG CHỨ VIẾT TẮT
PHỤ BIỂU
2
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành khóa học 2011 - 2013, em được nhà trường, khoa Nông
lâm và bộ môn Lâm sinh nhất trí cho thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài"
Đánh giá tình hình sinh trưởng của cây Keo (Acacia mangium) trong giai
đoạn vườn ươm tại trường Cao đẳng Sơn La "
i Để hoàn thành được chuyên đề này ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản
thân em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong nhà
trường, người thân trong gia đình, bạn học. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và
hướng dẫn của của cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Nga.
Sau hơn 3 tuần ở ngoài thực địa và 1 tháng nội nghiệp em đã hoàn thành
được chuyên đề. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo
đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Hoàng Thị Nga, người thân trong gia đình, bạn
học và các thầy cô trong khoa đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành chuyên đề
này.
Do năng lực bản thân còn hạn chế và trong quá trình điều tra còn gặp một
số vấn đề khó khăn về thời gian, thời tiết nên kết quả của chuyên đề không thể
tránh khỏi một số thiếu sót, em kính mong các thầy cô cùng các bạn đọc góp ý
kiến để cho chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn !
Sơn La,tháng 4 năm 2013.
Học sinh thực hiện
Lò Văn Khiêm
3
CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tình hình hiện nay, rừng tự nhiên nước ta đang bị suy giảm về số
lượng và chất lượng, trước tình hình đó, nhiều địa phương trong cả nước đã phải
đóng cửa rừng tự nhiên và chuyển sang hướng đẩy mạnh kinh doanh trồng rừng.
Vì vậy trồng rừng nguyên liệu chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế nói chung và trong ngành lâm nghiệp nói riêng. Mặc dù công tác trồng rừng
ngày càng được đẩy mạnh nhưng số lượng và chất lượng không đáp ứng được
yều cầu sản phẩm do giống chưa được cải thiện, biện pháp kĩ thuật lâm sinh
chưa được đáp ứng đồng bộ, chọn loài cây trồng chưa phù hợp với khí hậu và
đất đai nơi trồng rừng. Do vậy, hiện nay ở nhiều tỉnh cũng như lâm trường chọn
Keo là loài cây trồng chủ yếu, do Keo là loài có khả năng thích nghi rộng với
nhiều dạng lập địa, chu kỳ kinh doanh ngắn, sinh trưởng nhanh, cho năng suất
cao. Mặt khác nó còn có khả năng cải tạo, duy trì, nâng cao độ phì đất chống sói
mòn tốt thu hồi vốn nhanh, phù hợp cho trồng rừng nguyên liệu.
Giống cây rừng là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng
thâm canh, không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể
đưa năng suất rừng lên cao và hiệu quả kinh tế.
Giống cây rừng có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,nhất
là những nước công nghiệp hoá nông nghiệp. Trước tình hình đó các nhà khoa
học đã nhúng tay vào chuyển giao công nghệ sản xuất mới tuyển lựa giống cây
trồng, thúc đẩy tăng sản lượng và chất lượng của giống và làm thay đổi bộ mặt
nông nghiệp nông thôn.
Sơn La là một tỉnh của vùng núi phía bắc có diện tích rừng và đất rừng đa
dạng tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng chưa thực sự đạt
hiệu quả cao, nhưng rừng sản xuất chủ yếu là rừng nguyên liệu đạt năng suất
cao, diện tích đất lâm nghiệp có điều kiện lập địa thích hợp gần thị trường tiêu
thụ, nguyên vật liệu gần đường giao thông để tăng thêm khả năng sản xuất gỗ
4
bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và các hộ gia đình tại địa
phương là hết sức cần thiết.
Keo tai tượng (Acacia mangium) thuộc họ đậu (Fabacea) họ phụ trinh nữ
(Minosacea), là cây gỗ nhỡ, lá rộng thường xanh, mọc nhanh, chiều cao có thể
tới 30cm, đường kính đạt 60cm. Đời sống của Keo tai tượng khoảng từ 30 – 50
năm. Chúng phân bố tự nhiên ở một số nơi thuộc Queensland (Australia) là
vùng duyên hải thấp với đọ cao từ mực nước biển dưới 800m.
Keo tại tượng (Acacia mangium) là nhưng loài cây trồng rừng rất phổ
biến ở nước ta. Một số công trìng nghiên cứu về các loài này đã được thực
hiện,Tuy nhiên đối với trồng rừng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế
biến trên thực tế lại chưa được đạt hiệu quả như mong muốn,nhất là về hiệu quả
kinh tế.
Do đó tôi thực hiện chuyên đề " Đánh giá tình hình sinh trưởng của
cây Keo (Acacia mangium) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Cao đẳng
Sơn La "
Chuyên đề làm cơ sở chọn lọc ra địa điểm trồng thích hợp có hiệu quả
kinh tế cao cho việc trồng rừng sản xuất tại địa phương cũng như các vùng có
điều kiện sản xuất tương tự,góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, xoá đói
giảm nghèo cho nhân dân.
5
CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Keo tai tượng (Acacia magium Wild) thuộc họ đậu (Fabacea) họ phụ trinh
nữ (Minosacea), là cây gỗ nhỡ, lá rộng thường xanh, mọc nhanh, chiều cao có
thể tới 30cm, đường kính đạt 60cm. Đời sống của Keo tai tượng khoảng từ 30 –
50 năm. Chúng phân bố tự nhiên ở một số nơi thuộc Queensland (Australia) là
vùng duyên hải thấp với độ cao từ mực nước biển dưới 800m. Keo tai tượng còn
phân bố kéo dài tới các tỉnh miền tây Papua New Geinea (Wetern Provice) và
tỉnh Trian thuộc Indonesia (Awang and Taylor, 1993). Vùng sinh thái Keo tai
tượng thường là nhiệt đơi ẩm, với mùa khô ngắn (4-6 tháng), lượng mưa trung
bình từ 1446 – 2970mm. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13 – 210C, nhiệt
độ trung bình tháng cao nhất trung bình từ 25 – 320C. Cây có thể sinh trưởng
thích hợp ở những nơi có biên độ pH từ 4.5 – 6.5. Cây từ 4 tuổi có thể bắt đầu
cho hạt, vỏ hạt cứng do vậy có thể sbảo quản trong vài năm. Hiện nay, Keo tai
tượng đã được trồng rất phổ biến với nhiều phương thức trồng khác nhau như:
Năm 1986, trên đảo Hải Nam Trung Quốc, một khảo nghiệm với 20 xuất xử của
8 loài Keo đã được thực hiện, ở tuổi thứ 2, thứ tự xếp hạng của các xuất xứ như
sau (Minquan, Ziaya and Yutian, 1989).
Xuất xứ
Hvn(m)
D1.3(cm)
A.Crassicarpa
Orioma River
6.0
7.8
A.Crasicarpa
Weroi Wimpim
5.7
8.0
IoKWa
5.3
7.8
Orioma River
4.9
6.9
Shoteel la
4.7
7.4
Loài
A.Auriculifosmis
A.Aulacocarpa
A.Crascarpa
15 Xuất xứ còn lại, bao gồm các xuất xứ Keo lá tràm, Keo tai tượng,
A.Cincinnata, A.Melanoxylon, A.Oraria, A.confusa, như vậy Keo tai tượng
không nằm trong nhóm loài và xuất xứ dẫn đầu, tức là sau 2 tuổi sinh trưởng
D<7.4cm, H<4.7m.
6
R.pasad (1992) nghiên cứu sinh trưởng của loài Keo và một số các loại
cây khác trên các loại đất hoang hóa tại nhiều khu vực khác nhau ở Ấn Độ, kết
quả khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài Keo sinh
trưởng trên đất bạc màu như: A.Leptocarpa, A.Torulosa, A.LongisPicata.
1.2. Ở Việt Nam
Keo tai tượng được đưa vào Miền Bắc nước ta từ năm 1981 (Bộ Lâm
nghiệp, 1990). Là một trong những loài cây chủ yếu được giới thiệu để trồng
rừng thaamcanh ở các vùng đất thấp của khu vực nhiệt đới ẩm. Ở Việt Nam,
nhất là các tỉnh phía Nam Keo tai tượng chiếm một tỷ trọng khá lớn và có rất
nhiều những nghiên cứu cụ thể về loài này.
Trong công tác chọn giống, nhiều xuất xứ Keo tai tượng đã được khảo
nghiệm. Theo Giang Văn Thắng (1995) với mật độ T250 cây/ha, lượng tăng
trưởng Keo tai tượng đạt cao nhất và cho trữ lượng cao nhất.
Nghiên cứu về tăng trưởng của rừng Keo tai tượng, Ngô Đình Quế và Đỗ
Đình Sâm (1998) cho rằng Keo tai tượng ở Đông Nam Bộ cho tăng trưởng
đường kính từ 2.7 - 3.2 cm/năm và chiều cao có thể đạt được 3.0 – 3.5m/ năm.
Hà Quang Khải (1999) nghiên cứu quan hệ sinh trưởng và tính chất đất
của Keo tai tượng trồng thuần loài tại Núi Luốt, Xuân Mai – Hà Tây, kết quả
Keo tai tượng 8 tuổi trồng thuần loài trên đất Feralit nâu vàng, đá mẹ Poocphyrit
tại Núi Luốt, Xuân Mai – Hà Tây đạt các chỉ tiêu sinh trưởng D1.3 = 12.6cm,
Hvn=12.7m. Dưới rừng Keo tai tượng, đất xung quanh rễ ở vùng gần gốc và
vùng xa gốc có sự khác nhau, trong 13 chỉ tiêu nghiên cứu, thì 10 chỉ tiêu khác
biệt về trị số giữa vùng xa gốc và vùng gần gốc. Những chỉ tiêu sinh trưởng H vn,
D1.3 có tương quan với cá chỉ tiêu độ phì của đất trong khu vực nghiên cứu một
cách tổng hợp chứ không phải riêng lẻ từng chỉ tiêu một. Chỉ tiêu D1.3 của Keo
tai tượng có tương quan với những tính chất đất chặt hơn so với Hvn.
Nghiên cứu các loài sâu có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng rừng Keo tai
tượng, Nguyễn Thế Nhã (2001), thống kê có tới 30 loài sâu thuộc 14 họ và 3 bộ
ăn lá Keo tai tượng. Trong các bệnh hại Keo tai tượng thì bệnh có ảnh hưởng
7
nghiêm trọng gây hậu quả lớn nhất là bệnh phấn hồng gây ra tỷ lệ cụt ngọn 92%,
tỷ lệ cây chết 15 – 20%.
Trong công trình nghiên cứu chọn giống và nhân giống cho một số loài
cây trồng rừng ở Việt Nam (Lê Đình Khả và cộng tác viên, 2003) đã kết luận
Keo tai tượng sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm, Keo nâu, Keo xoắn. Tuy
nhiên, chúng cũng chỉ có thể sinh trưởng nhanh ở một số vùng nhất định.
Nghiên cứu về khả năng tái sinh tự nhiên của rừng Keo tai tượng, Nguyễn
Quang Dương (2007) đã thu được kết quả như sau: 10 năm sinh trưởng, đường
kính D1.3, đạt 18.7cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 13.3m, đường kính tán (D1)
đạt 4.2m, số lượng quả trên một cây là 650 quả, số lượng hạt giống trên một cây
là 0.052kg/cây. Như vậy, khả năng tái sinh của loài này là rất lớn. Đây là một
trong những điểm mấu chốt quan trọng để có thể áp dụng các biện pháp thúc đẩy
quá trình tái sinh tự nhiên của chúng.
Mật độ trồng rừng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng, khả
năng cải tạo đất, khả năng lợi dụng không gian dinh dưỡng của một cây. Vấn đề
này đã được Trần Hữu Chiến nghiên cứu tại trạm Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
trên đối tượng là loài Keo tai tượng thuần loài (7 tuổi). Kết quả cho thấy ở mật
độ 1250 cây/ha D1.3, đạt 14.6cm, Hvn đạt 16.3m, trữ lượng dạt 171.2m3/ha; còn ở
mật độ 2000 cây/ha trữ lượng đạt 168 m3/ha và trữ lượng ở mật độ 1250 cây chỉ
đạt 157.9m3/ha.
Để đánh giá khả năng cải tạo môi trường rừng trồng, Phạm Ngọc Mậu
(2007) đã tiến hành theo phương pháp trọng số điểm 100 với Keo tai tượng
trồng tại Đoan Hùng, Phú Thọ 8 tuổi kết quả đạt được 87 điểm, nghĩa là rừng
trồng này có ảnh hưởng tốt tới môi trường.
Những nghiên cứu này đã và đang từng ngày, từng giờ góp phần vào thúc
đẩy quá trình chọn giống, trồng, chăm sóc thúc đẩy quá trình trồng rừng trên
khắp cả nước tạo ra những quả đồi xanh trù phú, đóng góp vào hoàn thành
nhiệm vụ, kế hoạch chung của quốc gia.
8
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu.
- Keo tai tượng (Acacia mangium) trong vườn ươm Trường Cao Đẳng
Sơn La.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của Keo tai tượng (Acacia
mangium )
3.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Vườn ươm Trường Cao Đẳng Sơn La.
3.4. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu sinh trưởng đường kính gốc (D00) chiều cao Hvn đánh giá
tình hình sâu bệnh ở cây Keo tai tượng ở trong giai đoạn vườn ươm.
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu số liệu điều kiện tự nhiên, nghiên cứu khoa
học
- Phương pháp điều tra: điều tra ô dạng bản 1m²
Điều tra các chỉ tiêu sau:
- Doo, Hvn, tình hình sâu bệnh
- Điều tra chất lượng
+ Cây tốt (A) là những cây có chiều cao vút gọn, đường kính D00 cao hơn
Doo, Hvn của cây trung bình,tán cân đối, ít bị chèn ép, tỉa cành tự nhiên tốt,
không gãy gọn, không sâu bệnh, độ thon cây đều.
+ Cây trung bình (B) là nhưng cây có D00, Hvn gần đạt đường kính chiều
cao trung bình trở lên tán hơi lệch, bị chèn ép một phần, tán vấn năm trong tầng
tán chính của rừng, thân hơi cong, không gãy gọn và ít sâu bệnh.
+ Cây xấu (C) là những cây bị chèn ép, tán nằm dưới tầng tán chính của
rừng có Hvn, D00 dưới trung bình hoặc cây cong queo, sâu bệnh, tỉa cành tự
nhiên kém.
3.6 phƣong pháp sử lí số liệu.
9
- Ứng dụng phần mềm thông kê toàn học trong lâm nghiệp trên máy tính
bằng Excel cho phép loại bo những chỉ số đặc thù có thể sai khi quan sát số liệu.
- Tiến hành chia tổ gép nhóm các chỉ số quan sát theo công thức.
M = 5.log(n)
k= ( Xmax – Xmin)/m
- Trong đó
m là số tổ được chia
n lá dung lượng máu quan sát
k lá cự li tổ.
Xmax,Xmin là chỉ số quan sát lớn nhất và bé nhất trong dãy.
- Tính toán các đặc trưng máu D1.3 theo công thức
X
1
m
n
i l
= FiXi
Sai số chuẩn: S =
Qx
n 1
với Qx = QxXi 2
+ Hệ số biến động : S%=
S
.100%
X
10
CHƢƠNG 4
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1. Vị trí địa lý
Ngày 21 - tháng 10 - năm 2010 15:40
Bản đồ Sơn La:
Toạ độ: 21°17'31"N 103°57'20"E. Phường Chiềng Sinh (Thành phố Sơn
La).
Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía tây bắc Việt Nam trong khoảng
20 39’ – 22002’ vĩ độ Bắc và 103011’ – 105002’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp hai tỉnh Yên Bái, Lào Cai.
Phía Đông giáp Hòa Bình, Phú Thọ.
Phía Tây giáp Lai Châu, Điện Biên.
Phía Nam giáp Thanh Hóa.
Sơn La có 250km đường biên giới với nước bạn Lào.
Thị xã Sơn La cách thủ đô Hà Nội 320 km về phía tây bắc.
Diện tích tự nhiên 14.055 km2, chiếm 4,27% diện tích cả nước.
4.2. Khí hậu
- Khí hậu Sơn La chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa đông từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau, mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9.
0
11
- Nhiệt độ trung bình năm 21,4oC (nhiệt độ trung bình cao nhất là 27oC,
thấp nhất trung bình là 16oC).
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1.200 - 1.600mm.
- Độ ẩm không khí trung bình là 81%.
4.3. Cây/con chủ lực:
Cây/con
- Chè
- Cà phê
- Cao su
- Mía
Diện tích/Sản
lượng
DT(ha)
SL búp tươi
(Tấn)
DT (ha)
SL Nhân (Tấn)
DT (ha)
SL mủ tươi
(Tấn)
DT (ha)
SL mía cây
(Tấn)
- Cây ăn
quả
DT (ha)
- Bông
- Ngô
- Sắn
DT (ha)
SL bông (Tấn)
DT (nghìn ha)
SL hạt (nghìn
Tấn)
DT (nghìn ha)
SL sắn tươi
(nghìn Tấn)
(Nghìn con)
(Nghìn con)
- Trâu
- Bò
Rừng
(ha)
hiện có
2005
2006
2007
2008
2009
3.655
3.999
4.118
4.106
4.159
20.327
21.855
24.522
22.032
23.195
2.866
3.023
-
2.586
3.170
-
3.386
3.073
70
3.449
3.628
2.198
3.625
4.456
3.985
-
-
-
-
-
3.468
4.188
4.003
3.372
3.283
152.845 182.518 208.007 172.725 175.037
25.221
25.130
24.016
23.271
22.384
1.767
1.580
134,31
2.125
2.051
142,94
1.184
950
134,25
540
815
132,69
530
336
132,11
375,66
463,51
504,76
506,64
514,24
17,81
17,99
18,63
23,71
22,33
192,27
200,97
210,63
279,01
267,94
149,16
140,98
155,72
149,51
162,09
159,90
158,56
169,84
162,46
176,48
572.930 582.950 588.758 594403
4.4. Giá trị SX Nông - lâm nghiệp 2005-2009
Tổng giá trị sản xuất
2005
Nông nghiệp
2447443
Lâm nghiệp
410482
Thuỷ sản
79318
4.5 Giao thông
Hệ thống GTVT đường bộ
2006
3232283
385655
95458
2007
3994053
389736
116166
Triệu đồng
2008
2009
5392117 6294875
561569
717305
144693
171509
12
Tổng chiều dài mạng: Tổng số đường ô tô đi được trong tỉnh: 3481,3 Km
mật độ đường ô tô đạt 0,18 Km/Km2 (không kể đường xã và ngõ xóm). Nếu
chỉ tính riêng đường quốc lộ và đường tỉnh thì mật độ là 0,07 Km/Km2).
* Hệ thống đường bộ: dài 4493,70 Km
- Đường Quốc lộ dài: 577 Km gồm 6 tuyến.
+ Đèo Pha Đin: dài 230 Km. + Quốc lộ 6: (Địa phận tỉnh Sơn La Nà Bai
Cò Nòi) dài 108 Km + Quốc lộ 37: (Địa phận tỉnh Sơn La Đèo Lũng Lô
Lóng Sập) dài 104 Km. Quốc lộ 43: (Gia Phù Mường Giàng) dài 32 Km. +
Quốc lộ 279: (Cáp Na, Mường Cơi (Phù Yên) dài 11 Km. + Quốc lộ 32B:
Ngả 2 (Thu Cúc) TT. Sông Mã) dài 92 Km. + Quốc lộ 4G: (Ngã 3 Chiềng
Sinh
- Đường Tỉnh lộ: gồm 9 tuyến dài 398 Km.
- Đường Huyện: dài 1344.5 Km.
- Đường Đô thị: dài 191.2 Km (trong đó có 51 Km đường ngõ xóm).
- Đường Xã: dài 1967 Km.
- Đường Chuyên dùng: 16 Km.
- Trong đó có đường dân sinh ô tô không đi được là 1012.4 Km
Theo kết cấu mặt đường:
- Mặt đường Bê tông xi măng : 33.6 Km
- chiếm 0.75%.
- Mặt đường Bê tông nhựa
: 30 Km
- chiếm 0.67%.
- Mặt đường nhựa
: 620 Km
- chiếm 13.74%.
- Mặt đường cấp phối
: 1116.2 Km - chiếm 24.84%.
- Mặt đường đất
: 2693.9 Km - chiếm 60%.
*Đường thuỷ:
- Tổng chiều dài mạng đường thủy của tỉnh Sơn La dài khoảng 300 Km.
+ Trong đó có hai tuyến chính: Sông Đà dài 230 Km, Sông Mã dài 70
Km.
+Vùng hồ Sông Đà rất thuận lợi cho việc vận tải thuỷ với tổng chiều dài
hơn 200 Km.
*Hệ thống đường hàng không:
Tỉnh Sơn La hiện có sân bay Nà Sản là sân bay loại nhỏ cách thị xã Sơn La
20 Km về phía Hà Nội. Sân bay có một đường hạ cánh dài 2400m x35m (cấp 4)
Năng lực 20.000 KH /năm.
4.6. Dân số - lao động
Dân số và đơn vị hành chính:
Dân số
Diện tích 2009
Số
Thị
Mật
độ
TT Tên đơn vị
Phường
2
(km )
(nghìn
xã
trấn
người/km2
người)
Tổng số
14174,44 1083,7
191 9
6
76
1 Thành Phố
324,93
92,8
6
6
286
2
3
Quỳnh Nhai
Thuận Châu
1060,90
1538,73
59,0
148,8
13
28
1
1
56
97
13
4
Mường La
1429,24
91,3
15
5
6
7
Bắc Yên
Phù Yên
Mộc Châu
1103,71
1236,55
2061,50
57,0
108,3
152,6
15
26
27
8 Yên Châu
859,37
68,8
9 Mai Sơn
1432,47 138,8
10 Sông Mã
1646,16 127,2
11 Sốp Cộp
1480,88 39,1
Lao động đang làm việc phân theo ngành
Nghìn người
64
1
1
2
52
88
74
14
1
21
1
18
1
8
kinh tế:
80
97
77
26
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng số
522,38
540,32
566,39
584,94
635,84
453,16
467,00
486,27
502,29
542,15
Thuỷ sản
0,07
0,07
0,06
0,06
0,06
Công nghiệp khai thác mỏ
0,87
0,92
0,71
0,64
0,72
Công nghiệp chế biến
6,62
6,01
7,89
8,46
8,02
Sản xuất và PP điện, khí đốt
và nước
1,19
1,04
1,32
1,48
1,26
Xây dựng
8,12
8,27
8,39
9,70
8,28
TN, S/C xe có động cơ, mô
tô, xe máy và đồ dùng cá
nhân
11,27
14,14
17,08
17,79
23,32
Khách sạn và nhà hàng
2,58
3,12
3,69
3,77
3,78
Vận tải, kho bãi và TT liên
lạc
4,50
4,72
4,81
3,76
6,32
Tài chính, tín dụng
0,66
0,67
0,79
0,81
1,19
Hoạt động KH và công nghệ
0,10
0,11
0,32
0,33
0,87
1,01
0,91
0,76
0,59
0,28
8,78
8,75
9,09
9,36
12,84
Giáo dục và đào tạo
18,54
19,62
20,45
21,01
21,50
Y tế và HĐ cứu trợ xã hội
3,66
3,59
3,53
3,65
3,66
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Các hoạt động liên quan đến
KD TS và dịch vụ tư vấn
Quản lý Nhà nước và an ninh
QP, đảm bảo xã hội bắt buộc
14
Hoạt động văn hoá thể thao
Hoạt động phục vụ cá nhân
và cộng đồng
Hoạt động làm thuê công
việc gia đình trong các hộ tư
nhân
Hoạt động của các tổ chức và
đoàn thể quốc tế
0,74
0,75
0,52
0,53
0,57
0,51
0,63
0,71
0,71
0,77
-
-
-
-
0,24
-
-
-
-
0,01
15
CHƢƠNG V
KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU
5.1 Đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng
5.3.1. Chỉ tiêu đường kính
Đường kính D00 là đường kính gốc của một thân cây đứng được tính từ sát
mặt đất.
Từ kết quả nghiên cứu D00 ta có bảng sau
Lượt điều tra
D00
ODB
S
N
S%
(cm)
(cm)
Lượt điều tra 1
(ngày.15.tháng.2.năm 2013)
1
89
5
0.7
1.3
1
89
3.3
0.8
1.1
Lượt điều tra
(ngày22.tháng.3.năm 2013)
Nhận xét:
a. Đợt điều tra 1
- Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy các ô dạng bản đo đường kính gốc
ở đợt điều tra 01 đã có kết quả khác nhau,cụ thể được thể hiện như sau:
+ Ở dạng bản sao 01 có tổng số cây là 89cây với tổng số đường kính gốc
Doo là 5 (mm) có tần số là 0.7 (mm) và sai số 1.3%.Như vậy ở dạng bản 01 có
kết quả cao về số cây,tần số trong ô dạng bản và kết quả cao hơn về đường kính
gốc và tần số của ô dạng bản 01 so với ô dạng bản khác trong đợt đo 02.
16
b. Đợt điều tra 2
- Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy các ô dạng bản đo đường kính gốc
ở đợt điều tra 02 đã có kết quả khác nhau,cụ thể được thể hiện như sau:
+ Ở dạng bản sao 02 có tổng số cây là 89cây với tổng số đường kính gốc
Doo là 3.3 (mm) có tần số là 0.8 (mm) và sai số 1.1%.Như vậy ở dạng bản 02 có
kết quả cao về tần số ( S), sai số trong ô dạng bản và kết quả thấp hơn về đường
kính gốc và sai số của ô dạng bản 02 so với ô dạng bản khác trong đợt đo 01.
5.2 Chỉ tiêu chiều cao
Đường kính Hvn là chiều cao sinh trưởng chiều cao (Hvn) là một chỉ tiêu
quan trọng phản ánh sinh trưởng của cây trồng được tính từ gốc đến gọn,sinh
trưởng chiều cao vút ngọn thực chất là khả năng thích ứng của cây trồng với
diều kiện lập địa.
Từ kết quả nghiên cứu Hvn ta có bảng sau
S
Lượt điều tra
ODB
N
S%
(m)
(m)
Lượt điều tra 1
(ngày.15 tháng 2.năm 2013)
1
89
40
1.6
0.44
1
89
45
3.7
0.5
Lượt điều tra 2
(ngày 22.tháng 3 năm 2013)
a. Đợt điều tra 1
17
- Từ kết quả trên cho thấy kết quả đường kính chiều cao ( Hvn )của đợt đo
1giữa các ô dạng bản và có kết quả như sau:
+ Ô dạng bản 1 có tổng số cây 89 cây, có đường kính chiều cao ( Hvn ) 40
(cm), tần số 1.6 (cm),và sai số là 0.44%
b. Đợt điều tra 2
- Từ kết quả trên cho thấy kết quả đường kính chiều cao ( Hvn )của đợt đo
1giữa các ô dạng bản và có kết quả như sau:
+ Ô dạng bản 2 có tổng số cây 89 cây, có đường kính chiều cao ( Hvn ) 45
(cm), tần số 3.7 (cm),và sai số là 0.5%
5.3 Chỉ tiêu chất lượng
Chất lượng là gì: Là kết quả nghiên cứu của các cây trong ODB,từ đó ta
biết được cây tốt và cây xấu của ODB
Từ kết quả nghiên cứu D00 ta có bảng sau
Tốt
Lượt điều tra
Xấu
TB
ODB
N
%
n
%
n
%
1
48
53.9%
32
35.9%
9
10.2%
1
43
48.3%
37
41.5%
9
10.2%
Lượt điều tra 1
(ngày15tháng.2.năm20
13)
Lượt điều tra 2
(ngày22...tháng 3...năm
2013…)
Nhận xét:
18
a. Đợt điều tra 1
- Từ kết quả trên cho thấy kết quả số cây và phần trăm của cây từ tốt đến
xấu giữa 2 lần đo của các dạng bản và co kết quả sau:
+ Ở đợt đièu tra 1 có cây tốt giữa các ô dạng bản là khá cao vì lúc cây mới
nảy mầm ra trong tui bầu có rất nhiều chất dinh dưỡng nên cây phát triển rất
mạnh trong giai đoạn này. Có cây trung bình và cây xấu cũng chiếm một ít
nhưng không đáng kể
b. Đợt điều tra 2
+ Ở đợt điều tra 2 số cây tốt giảm dần vì trong giai đoạn này các cây tranh
nhau về ánh sáng là rất cao, nên cây không kịp phát triển về chiều cao thì rất dễ
bị nén lại và trở thành cây xấu.
19
CHƢƠNG VI
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
- Từ những kết quả nghiên cứu, đánh giá và trình bày ở phần trên tôi rút ra
được một số kết luận như sau:
- Cần tiếp tục cải thiện giống keo lai và keo tai tượng nâng cao tính chống
chịu của loài cây này với môi trường sống.
- Cần giám sát chặt chẽ việc thực hiện đúng, đầy đủ quy trình kỹ thuật
ươm và chăm sóc ở giai đoạn ươm.
- Phải quan tâm đến việc phòng trừ sâu bệnh hai cây đặc biệt là ở giai
đoạn vườn ươm.
6.2. Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn tồn tại một số mặt sau đây:
- Do cây đang ở giai đoạn vườn ươm nên việc điều tra đo đếm còn chưa
đạt được hiệu quả như mong muốn.
- Với khuôn khổ một chuyên đề tốt nghiệp nên chưa có nghiên cứu sâu
hơn để đáp ứng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất kinh doanh như đưa
vào một số biện pháp cụ thể với quy trình kỹ thuật tỉ mỉ để tác động vào vườn
ươm nhằm nâng cao năng xuất vườn ươm cũng như chất lượng vườn ươm.
6.3. Kiến nghị
Với kết quả đã đạt được, đồng thời nhận rõ những tồn tại mà chuyên đề
chưa làm được cho đối tượng khu vực nghiên cứu vì vậy tôi xin có một số kiến
nghị như sau:
- Phải cải thiện lại vườn ươm.
- Cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về loài keo này.
- Cần tiếp tục nghiên cứu các nhân tố khác ảnh hưởng đến vườn ươm.
- Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để đảm bảo độ tin cậy số liệu.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt.
1. Thái Văn Trừng, Thảm thực vật rừng nhiệt đới, Nxb Nông nghiệp, 1970.
2. Lê Đình Tường, Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên cây Lát hoa, Báo cáo
khoa học, 1964.
3. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, Thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, 2000.
4. Ngô Kim Khôi, Thống kê toán học trong lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp,
1998.
5. Đỗ Thị Ngân, Tìm hiểu phẩm chất gieo ươm, phương pháp xử lý nảy mầm và
bảo quản một số hat giống, luận văn tốt nghiệp trường đại học Lâm nghiệp,
2003.
6. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học biện pháp kỹ thuật gây trồng nuôi
dưỡng cây lát hoa tại lâm trường Nghĩa Đàn-Nghệ An, luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ trường đại học Lâm nghiệp mã số Ths 08 000050-1996.
7. Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2005. Danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng
rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp (Quyết định số 13/2005/QĐBNN ngày 15/3).
8. Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.
9. Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ NN & PTNT năm
1998, sửa đổi năm 2003.
10. Tiêu chuẩn ngành về phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng lâm
nghiệp năm 2001.
11. B-BNN-036985-TT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cục Lâm
nghiệp về Hỗ trợ đầu tư vườn ươm giống cây lâm nghiệp.
21
MỤC LỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Từ viết tắt
1
NCKH
Nghiên cứu khoa học
2
P.E
Poli etilen
3
n2
Tiêu chuần khi bình phương
4
Doo
Đường kính gốc
5
Hvn
Chiều cao vút ngọn
6
SL
Số lượng
PHỤ BIỂU
SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Ngày điều tra:
OTC: 1
Người điều tra: Lò Văn Khiêm
Đợt điều tra: 1
1: Tính Doo (mm)
Tổng số cây là: 89
- Đường kính nhỏ nhất: 0.2 (mm)
- Đường kính lớn nhất: 1 (mm)
Stt
X (Doo)
Số cây (F)
F*X
F*X2
1
0.2
19
3.8
0.76
2
0.3
21
6.3
1.89
3
0.5
1
0.5
0.25
4
0.6
9
5.4
3.24
5
0.7
15
10.5
7.35
6
0.8
13
10.4
8.32
7
0.9
8
7.2
6.48
8
1
3
3
3
Tổng
5
89
47.1
31.29
Ghi chú
- Tính đặc trưng mẫu:
X = Doo = 1/n∑F*X = 1/89*47.1 = 0.52(mm).
22
- Sai tiêu chuẩn:
S =√Qx/n-1
Qx = ∑ F *X2 - (∑F *X)2 /n = 31.29 - (47.1)2/89 = 31.29 – 31.29/89 =
31.29 – 0.35 = 30.94
S = √30.94/89 -1 = √ 0.5 = 0.7
S% = S/X = 0.7/0.52= 1.3
2: Tính Hvn.
- Tổng số cây: 89
- Hvn cao nhất: 9(cm
- Hvn thấp nhất: 2(cm)
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
X (Hvn)
2
3
5
6
7
8
9
40
Số cây (F)
30
32
1
6
17
2
1
89
F*X
60
96
5
12
119
16
9
317
F*X2
120
192
10
24
238
32
18
634
Ghi chú
- Tính đặc trơng mẫu:
X = Hvn = 1/n ∑F*X = 1/89*317 = 3.56 (cm).
- Sai tiêu chuẩn
S = √Qx/n-1.
Qx = ∑F*X2 – (∑F*X)2/n = 634– (3172/89 = 634– 634/89 = 634 – 7.12 =
626.88
S = √626.88/89-1 = √2.6 = 1.6
S% = S/X = 1.6/3.56 = 0.44
3. Chất lƣợng:
- Số cây chất lượng A là 48=> %A = 48/89*100 = 53.9%
Số cây chất lượng B là 32=> %B = 32/89*100 = 35.9%
Số cây chất lượng C là 9 => %C = 100 – (53.9 + 35.9) = 10.2%
23
Số liệu điều tra:
Ngày điều tra:
Người điều tra: Lò Văn Khiêm
1.
Stt
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
OTC: 2
Đợt điều tra: 1
Tính Doo (mm)
Tổng số cây là 89 cây
Đường kính lớn nhất: 1 (mm)
Đường kính nhỏ nhất: 0.3 (mm)
X (Doo)
0.3
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
3.3
số cây (F)
2
3
13
19
14
15
23
89
X*F
0.6
1.5
7.8
13.3
11.2
13.5
23
70.9
X*F2
0.18
0.75
4.68
9.31
8.96
12.15
23
60.03
Ghi chú
- Tính đặc trưng mẫu:
X = Doo = 1/n∑F*X = 1/89*70.9 = 0.79 (mm).
- Sai tiêu chuẩn:
S = √Qx/n-1
Qx = ∑F*X2 – (∑F*X)2 = 60.03– (70.9)2/89 = 60.03 – 60.03/89 = 60.03 –
0.67 = 59.36
S = √59.36/89 – 1 = √0.7 = 0.8
S% = S/X = 0.8/0.79 = 1.1
2.
Stt
Tính Hvn:
Tổng số cây là 89 cây.
Hvn cao nhất 10 (cm)
Hvn nhỏ nhất 5 (cm)
X (Hvn)
Số cây (F)
X*F
X*F2
Ghi chú
24
1
2
3
4
5
6
Tổng
5
6
7
8
9
10
45
17
14
14
20
22
2
89
85
84
89
160
198
20
636
170
168
178
320
396
40
1272
- Tính đặc trưng mẫu:
X = Hvn = 1/n∑F*X = 1/89*636 = 7.14 (cm)
- Sai tiêu chuẩn:
S = √Qx/n-1
Qx = ∑F*X2 – (∑F*X)2/n = 1272 – (636)2/89 = 1272 – 1272/89 = 1272
– 14.29 = 1257.71
S = √1257.71/89-1 = √14.1 = 3.7
S% = S/X = 3.7/7.17 = 0.5
3. Chất lƣợng
- Số cây chất lượng A là 43 => %A = 43/89*100 = 48.3%
- Số cây chất lượng B là 37 => %B = 37/89*100 =41.5 %
- Số cây chất lượng C là 9 => %C =100 - (48.3 + 41.5) = 10.2%
25