Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

bài thu hoạch diễn án thực tập kỹ năng nghề nghiệp của kiểm sát viên thực tập tại học viện tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN </b>

Môn: Thực tập Kỹ năng nghề nghiệp của Kiểm sát viên Thực tập tại Học viện Tư pháp

Hồ sơ: ĐTC 06/DS Ngày diễn: 18/02/2023

Giáo viên hướng dẫn: Trần Đồn Bích Trâm

<i>Họ và tên: VŨ THỊ THANH THUÝ Ngày sinh: 28/02/1998 </i>

<i>SBD: 44 </i>

<i>Lớp: ĐTC Khoá 5.2 </i>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 02 năm 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

<b>BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HÌNH SỰ </b>

Mơn: Thực tập Kỹ năng nghề nghiệp của Kiểm sát viên Thực tập tại Học viện Tư pháp

<b>Hồ sơ: ĐTC 06/DS </b>

Ngày diễn: 18/02/2023

Giáo viên hướng dẫn: Trần Đồn Bích Trâm

<i>Họ và tên: VŨ THỊ THANH THUÝ Ngày sinh: 28/02/1998 </i>

<i>SBD: 44 </i>

<i>Lớp: ĐTC Khố 5.2 </i>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 02 năm 2023</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>3. Thời hiệu khởi kiện ... 3 </small>

<small>4. Thẩm quyền của Tòa án ... 3 </small>

<small>5. Yêu cầu và chứng cứ chứng minh yêu cầu của nguyên đơn ... 4 </small>

<small> 6. Văn bản pháp luật áp dụng ... 5 </small>

<small> 7. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh ... 5 </small>

<b><small>II. Kế hoạch xét hỏi ... 6 </small></b>

<small>1. Hỏi nguyên đơn bà Hoàng Thị Hảo ... 6 </small>

<small>2. Hỏi bị đơn ông Nguyễn Văn Nguyệt ... 7 </small>

<small>3. Hỏi người liên quan bà Thoa ... 7 </small>

<b><small>III. Dự thảo bài phát biểu của VKS ... 9 </small></b>

<b><small>PHẦN 4: NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN ... 13 </small></b>

<small>I. Nhận xét về vai diễn Thẩm phán, HĐXX, Thư ký ... 13 </small>

<small>II. Nhận xét về vai diễn Kiểm sát viên ... 15 </small>

<small>III. Nhận xét về vai diễn Luật sư ... 17 </small>

<small>IV. Nhận xét về vai diễn nguyên đơn ... 19 </small>

<small>V. Nhận xét về vai diễn bị đơn ... 20 </small>

<small>VI. Nhận xét về vai diễn người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong phiên tòa ... 21 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1 </b>

<b>PHẦN 1: KIỂM SÁT VIÊN </b>

<b>I. Tóm tắt vụ án </b>

<b>1. Tóm tắt vụ án </b>

Chị Hồng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết hôm tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ngày 26/3/1999, trên cơ sở tự nguyện. Anh chị có hai con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000; Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007.

Do mâu thuẫn vợ chồng hơn một năm trở lại đây anh chị đã sống ly thân. Vì vậy ngày 02/01/2016 chị Hồng Thị Hảo đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương yêu cầu:

- Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt.

- Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp.

- Yêu cầu chia đôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa

cấp ngày 31/12/2005.

Được biết hiện nay cháu Nguyễn Thị Nhi đang ở với chị Hảo và cháu Nguyễn Đức Anh đang ở với anh Nguyệt. Ngày 18/01/2016 anh Nguyệt khai rằng nguyên nhân của mâu thuẫn vợ chồng anh là do chị Hảo hay ghen, đã nhiều lần bỏ về nhà mẹ đẻ, và đã từng xảy ra xung đột giữa anh và gia đình nhà bố mẹ chị Hảo nên anh đồng ý ly hôn.

Anh Nguyễn Văn Nguyệt đề nghị được nuôi cả hai con Nguyễn Thị Nhi, Nguyễn Đức Anh, anh cũng không cần chị Hảo trợ cấp tiền ni con. Vì chị Hảo khơng đủ điều kiện nuôi con, hiện nay cháu Nhi đang ở cùng chị Hảo không được đi học tiếp cấp 3.

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005 không phải là tài sản chung của hai vợ chồng anh. Nguồn gốc này là do mẹ anh và anh em anh Nguyệt mua của UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994. Năm 1999 hai vợ chồng mới ra ở tại mảnh đất đó. Khi mua mảnh đất này có đứng tên Bà Nguyễn Thị Thoa. Năm 1999 gia đình anh Nguyệt có cho 2 vợ chồng anh ra ở xây dựng nhà trên mảnh đất đó nhưng chưa tuyên bố cho anh chị mảnh đất trên. Năm 2005 UBND xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2 </b>

Thượng Đạt và UBND huyện Nam Sách cấp CNQSDĐ mang tên vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo, anh Nguyệt ký xác nhận quyền sử dụng đất. Lúc đó mẹ, các anh em của anh Nguyệt chưa biết vợ chồng anh được cấp GCNQSDĐ nên không ai khiếu kiện và có ý kiến gì.

Năm 2006, gia đình anh Nguyệt cần vốn để làm ăn, vợ chồng anh Nguyệt đã thế chấp mảnh đất này vay 10 triệu đồng. Năm 2011, vợ chồng anh vay 20 triệu đồng, cả hai lần trên đã thanh toán xong đầy đủ. Năm 2014, hai vợ chồng anh lại vay tiếp 30 triệu đồng số tiền trên mình anh trả cả gốc lẫn lãi là 14 triệu đồng. Do đó mảnh đất trên đang được thế chấp tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn. Về số nợ anh Nguyệt không yêu cầu chị Hảo phải trả nợ cùng. Chị Hảo có đề nghị chia đơi thửa đất trên nhưng anh Nguyệt khơng đồng ý.

Cịn về đất ruộng, ao khốn 1965 m2 hết hạn năm 2013 một mình anh Nguyệt ký hợp đồng do đó anh khơng đồng ý chia đôi cho chị Hảo.

Ngày 06/05/2016 Bà Nguyễn Thị Thoa cho biết đất mảnh đất có số thửa 496,

đó là của gia đình bà, cịn tài sản trên đất của hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo tự quyết định. Bà Thoa đề nghị hủy Giấy CNQSDĐ mang tên chị Thoa và anh Nguyệt. Vì gia đình bà mua thửa đất này, có cơng san lấp ¾ thửa đất, gia đình bà chỉ cho vợ chồng anh Hảo ở nhờ chưa có bất kỳ giấy tờ nào căn cứ chuyển nhượng hay cho tặng anh cho anh chị cả.

<b>1. Quan hệ pháp luật tranh chấp </b>

- Quan hệ pháp luật tranh chấp là quan hệ tranh chấp về Ly hôn, nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.

- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 51, Điều 59, Điều 86 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 và Khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

<b>2. Xác định tư cách đương sự </b>

Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

<i>“Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan”. </i>

Do đó, thành phần đương sự trong vụ án này như sau:

<b>- Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Thảo - Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>3 </b>

<b>- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt - Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương. </b>

<b>- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: </b>

<b>+ Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Dương: </b>Người đại diện theo ủy quyền:<b> Ông Nguyễn Kim Quang </b>– Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Dương.

<b>+ Bà Nguyễn Thị Thoa, sinh năm 1944 - Địa chỉ: KDC số 2, Thôn Thượng Triệt I, xã </b>

Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương.

<b>+ Ông Nguyễn Văn Cang, sinh năm 1942 - Địa chỉ: KDC số 2, Thôn Thượng Triệt I, </b>

xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương.

<b>+ Ông Nguyễn Văn Chuyển - Địa chỉ: Đội 3, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, </b>

Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>3. Thời hiệu khởi kiện</b>

Đây là tranh chấp về Ly hôn, nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nên trường hợp này không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

<b>4. Thẩm quyền của Tòa án </b>

Quan hệ pháp luật tranh chấp trong hồ sơ là tranh chấp về Ly hôn, nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 51; Điều 59; Điều 86 Luật hơn nhân gia đình năm 2014 và Khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này (Điểm aKhoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>4 </b>

- Đối tượng tranh chấp trong trường hợp này là về Ly hôn, nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, nên theo điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 thì tịa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết.

<i>Như vậy, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương là Tồ án có thẩm </i>

quyền giải quyết tranh chấp trên theo quy định của pháp luật

<b>5. Yêu cầu và chứng cứ chứng minh yêu cầu của nguyên đơn 5.1 Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: </b>

- Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt;

- Nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng;

- Chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 bằng hiện vật. Khơng u cầu giải quyết các tài sản cịn lại.

<b>5.2 Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn </b>

Các chứng cứ ban đầu chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp bao gồm:

- Bản sao sổ hộ khẩu gia đình số 270056469 (BL 05-07);

- Xác minh tư cách cá nhân của chị Hảo;

- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/03/1999 (BL 02);

- Hôn nhân giữa anh Nguyệt và chị Hảo là tự nguyện và đúng pháp luật;

- Bản sao Giấy khai sinh cháu Nhi số 73 quyển số 2014 và cháu Nguyễn Đức Anh số 38 quyển số 2007 (BL 03-04)

- Chứng minh về con chung;

- Đơn đề nghị của cháu Nhi (BL 30 )

- Chứng minh mong muốn được ở với mẹ của cháu Nhi;

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>5 </b>

- Đơn đề nghị của cháu Đức Anh (BL 31)

- Chứng minh mong muốn được ở với mẹ của cháu Đức Anh;

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496 đứng tên anh Nguyễn Văn Nguyệt và chị Nguyễn Thị Hảo (BL 08-11)

- Chứng minh về tài sản chung

<b>6. Văn bản pháp luật áp dụng </b>

<b>- Pháp luật điều chỉnh về nội dung: Luật hơn nhân và gia đình năm 2014. </b>

<i>- </i>Pháp luật điều chỉnh về tố tụng: Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

<b>7. Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và chứng cứ chứng minh </b>

<b>7.1 Ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: </b>

- Chấp nhận yêu cầu ly hôn;

- Không chấp nhận thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m , có địa chỉ tại xã <small>2</small>

Thượng Đạt, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là tài sản chung của vợ chồng;

<b>7.2 Chứng cứ chứng minh để bảo vệ cho bị đơn: </b>

- Lời khai của anh Nguyệt (BL 18,19);

- Lời khai của chị Hảo (BL 62);

- Xác minh của cán bộ địa chính xã Thượng Đạt (BL 75);

- Lời khai của cán bộ địa chính xã Thượng Đạt (bút lục 76);

- Lời khai của bà Nguyễn Thị Thoa, anh Nguyễn Văn Quyết, anh Nguyễn Văn Chuyển (các bút lục 93, 82, 85);

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>6 </b>

<b>II. Kế hoạch xét hỏi </b>

<b>1. Hỏi nguyên đơn bà Hoàng Thị Hảo </b>

- Bà với ông Nguyễn Văn Nguyệt có kết hôm không? Nếu có thì vào năm nào? Ở đâu?

- Khi nào ơng bà bắt đầu có mâu thuẫn?

- Bà dọn về sống chung với mẹ đẻ từ khi nào?

- Bà và ơng Nguyệt có mấy người con?

- Hai trẻ tên là gì và hiện nay bao nhiêu tuổi?

- Hiện bà và ông Nguyệt đang sống ly thân đúng hay không?

- Tại sao ông bà lại sống ly thân?

- Trong thời gian sống ly thân cháu Anh ở với ơng Nguyệt đúng hay khơng?

- Ơng Nguyệt có cho bà gặp cháu thường xun hay khơng? Mỗi lần bà gặpcháu ơng Nguyệt có biết khơng?

- Bà cho biết hiện tại bà làm nghề gì? Thời gian làm việc của bà như thế nào?Thu nhập như thế nào?

- Ơng Nguyệt có giúp bà chăm sóc, ni dạy con cái khơng?

- Ơng Nguyệt có khi nào đánh đập con cái khơng?

- Trường hợp Tịa án giải quyết ly hơn, bà có u cầu ơng Nguyệt cấp dưỡng để nuôi con không?

- Trong thời kỳ hơn nhân bà và ơng Nguyệt có những tài sản chung nào?

- Ai là người bỏ ra công sức xây dựng, tôn tạo phần tài sản trên đất?

- Ngun đơn có u cầu với phần chi phí cơng sức tôn tạo tài sản trên đất không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>7 </b>

- Hiện nay nhà đất do ai đang quản lý sử dụng?

- Nhà, đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận chưa?

<b>2. Hỏi bị đơn ơng Nguyễn Văn Nguyệt </b>

- Đối với trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân và con chung, ơng có ý kiến gì?

- Trường hợp Tịa án giải quyết ly hơn, ơng có u cầu bà Hảo chi phí cấp dưỡng khơng?

- Trong thời kỳ hơn nhân, ơng với bà Hảo có những tài sản chung nào?

- Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về tài sản chung, ơng có ý kiến gì?

- Bố mẹ của ơng cho đất khi nào?

- Có tài liệu, chứng cứ nào thể hiện việc tặng cho trên?

- Ơng có u cầu gì đối với việc cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân?

- Khi nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông có thực hiện khiếu nại đối với UBND về vấn đề này khơng?

- Khi nào thì ba mẹ và anh em của ông biết được ông được cấp Giấy chứng nhận?

<b>3. Hỏi người liên quan bà Thoa </b>

- Bà có mối quan hệ gì với ngun đơn và bị đơn?

- Bà có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và ý kiến của bị đơn?

- Nguồn gốc nhà, đất tranh chấp?

- Khi nào ông Hảo và bà Nguyệt ra ở riêng?

- Mục đích gia đình bà cho phần diện tích đất cho ơng Hảo bà Nguyệt là gì?

- Bà có biết thời điểm đo đạc, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyệt bà Hảo không?

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Lúc bà biết, bà có khiếu nại hay kiến nghị gì khơng?

- Tại sao lúc bà lại khơng khiếu nại đối với việc cấp Giấy chứng nhận đó?

- Bà có ý kiến gì đối với việc cấp Giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân?

- Trong thời gian anh Nguyệt chị Hảo sống chung trên đất này thì có khi nào bà có ý định địi lại đất của anh chị hay không?

- Tại sao khi biết vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo xin ly hơn thì bà lại địi lại?

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Căn cứ khoản 4 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

Căn cứ Điều 21, Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Hơm nay, Tịa án nhân dân thành phố Hải Dương tỉnh Hải Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án <i>“Ly hôn, nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân "</i> giữa:

<b>3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: </b>

<b>- Uỷ ban nhân dân Thành phố Hải Dương </b>

Người đại diện theo ủy quyền:<b> Ơng Nguyễn Kim Quang </b>– Phó Chủ tịch Ủy ban nhân

<b>dân Thành phố Hải Dương. </b>

<b>- Bà Nguyễn Thị Thoa, sinh năm 1944 </b>

<b>- Ông Nguyễn Văn Cang, sinh năm 1942 </b>

Địa chỉ: KDC số 2, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương.

<b>4. Người làm chứng: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>10 </b>

<b>- Ông Nguyễn Văn Cương </b>

Địa chỉ: Thường Triệt 1, Khu dân cư số 1, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>- Ông Nguyễn Văn Quyết </b>

Địa chỉ: Thường Triệt 1, Khu dân cư số 1, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

<b>- Ông Nguyễn Văn Chuyển, sinh năm 1978 </b>

Địa chỉ: Đội 3, Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án nêu trên, kết quả kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tịa án nhân dân trong q trình giải quyết vụ án và tham gia phiên tịa sơ thẩm hơm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu ý kiến như sau:

<b>I. VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG </b>

<b>1. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: </b>

* Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:

Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện <i>đúng, đầy đủ</i> quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử, Viện kiểm sát thấy rằng, thẩm phán đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định tại Điều 203 BLTTDS.

* Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa:

Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định từ điều 239 đến Điều 263 của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án;

Tại phiên tịa ngày hơm nay, hội đồng xét xử cũng như những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đẩy đủ quy định tại các điều 51, 70, 72, 73, 76, 86 và Điều 234 BLTTDS 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>11 </b>

<b>2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: </b>

<i><b>- Căn cứ quy định của BLTTDS và các quy định pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa </b></i>

<i>vụ của những người tham gia tố tụng dân sự, xét thấy những người tham gia tố tụng đã </i>

thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.

<b>II. Ý KIẾN VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN</b>

<b>1. Về yêu cầu ly hôn: </b>

Chị Nguyễn Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đã sống ly hôn từ ngày 14/12/2014 xác định tình cảm vợ chồng khơng cịn và khơng quan tâm đến nhau nữa. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn Nguyễn Thị Hảo.

<b>2. Về việc ni con chung: </b>

Q trình giải quyết vụ án, chị Hảo và anh Nguyệt đã đạt được thỏa thuận về việc chị Hảo sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nhi, anh Nguyệt nuôi cháu Đức Anh. Căn cứ quy định tại Điều 81,82,83 Luật hơn nhân & gia đình năm 2014 chấp nhận sự tự nguyện của anh Nguyệt và chị Hảo sẽ tiếp tục chấp nhận giao cháu Nhi cho chị Hảo và cháu Đức Anh cho anh Nguyệt chăm sóc, ni dưỡng giáo dục cho đế khi các con đủ 18 tuổi. Chị Hảo và anh Nguyệt không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con.

<b>3. Về tài sản chung: </b>

- Chị Hoàng Thị Hảo yêu cầu chia tài sản chung là nhà đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2. Anh Nguyệt chấp nhận chia đơi tài sản trên đất, cịn đất là của bố mẹ anh Nguyệt là ông Cang và bà Thoa, không phải của của chung anh Nguyệt và chị Hảo. Anh Nguyệt yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất nói trên.

- Nguồn gốc thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương là đất thùng vũng sâu do bà Nguyễn Thị Thoa mua của Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt khoảng năm 1994-1995. Đầu năm 1999, anh Nguyệt và chị Hảo kết hôn, vợ chồng ông Cang bà Thoa đã thống nhất cho vợ chồng anh Nguyệt ra làm nhà ở trên đất đó. Trong q trình ở từ năm 1999, chị Hảo và anh Nguyệt đã có nhiều cơng tơn tạo để biến thửa đất thùng vũng này thành đất ở như hiện nay. Đến năm 2005, thửa đất trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt một cách hợp pháp và trong suốt thời gian đó đến này khơng hề phát sinh bất kỳ tranh chấp nào. Kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến khi có việc ly hôn của chị Hảo và anh Nguyệt đã hơn 10 năm, vợ chồng chị Hảo và anh

</div>

×