Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

bài thu hoạch diễn án kỹ năng tranh tụng trong vụ án hành chính mã số hồ sơ ls hc12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 21 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>HỌC VIỆN TƯ PHÁPKHOA ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ</b>

<b> BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN</b>

<i><b> </b></i>

<b> Mơn: Kỹ năng tranh tụng trong vụ án hành chínhMã số hồ sơ : LS.HC12</b>

<b>Diễn lần: 02Ngày diễn: 18/05/2024</b>

<b>Giáo viên hướng dẫn :………...</b>

<b> Họ và tên : Nguyễn Hữu Hưng Sinh ngày : 21/01/1993</b>

<b> SBD: 99 Lớp : C6</b>

<i>Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2024</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

MỤC LỤC

<b>NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN...3</b>

<b>I. Nghiên cứu hồ sơ vụ án...3</b>

<i><b>1. Tóm tắt nội dung vụ án...3</b></i>

<i><b>2. Xác định đương sự trong vụ án...4</b></i>

<i><b>3. Đối tượng khởi kiện...4</b></i>

<i><b>4. Đánh giá điều kiện khởi kiện...5</b></i>

<i><b>5. Yêu cầu khởi kiện...5</b></i>

<i><b>6. Các vấn đề pháp lý cần giải quyết...5</b></i>

<b>II. Xây dựng kế hoạch hỏi tại phiên tịa hành chính sơ thẩm...5</b>

<i><b>1. Hỏi người khởi kiện...5</b></i>

<i><b>2. Hỏi người bị kiện...6</b></i>

<i><b>3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan...7</b></i>

<b>III.TRÌNH BÀY YÊU CẦU CỦA NGUYÊN ĐƠN...8</b>

<b>IV. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHONGƯỜI KHỞI KIỆN...9</b>

<b>NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN...16</b>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NỘI DUNG BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁNI. Nghiên cứu hồ sơ vụ án</b>

<i><b>1. Tóm tắt nội dung vụ án</b></i>

Vào 21 giờ 10 phút ngày 23/12/2013, đồn kiểm tra của Thanh tra Sở văn hóa,Thể thao và du lịch Tỉnh G.L đã lập Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC đốivới nhà trọ Hồng lan của bà Nguyễn Thị Tuyết. Trong biên bản vi phạm có nội dung:

<i>“Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hồng Lan phịng số 11 có Ơng Nguyễn Văn Thườngvà Bà Nguyễn Thị Lành khơng có Giấy kết hơn, đang quan hệ vợ chồng (quan hệ tìnhdục), phịng số 9 có anh Phan Văn và chị Nguyễn Thị Thùy khơng có Giấy kết hơnđang ở chung phịng xem tivi;</i>

<i>Tại thời điểm kiểm tra tại phòng số 11, chủ cơ sở kinh doanh phịng trọ HồngLan khơng vào sổ bà Nguyễn Thị Lành. Kết luận chủ cơ sở nhà trọ Hoàng Lan thiếutinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên.”</i>

Người kiểm tra gồm có: ơng Trần Ngọc Minh, ơng Dương Văn Thành (phó tránhthanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L), ơng Phan Văn Mạnh (chuyênviên thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L), ơng Nguyễn Văn Bình (Cánbộ phịng PA25 Cơng an tỉnh G.L).

Ngày 10/3/2014 ơng Trần Ngọc Minh Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao vàDu lịch tỉnh G.L ra quyết định xử phạt số 23/QĐ- XPHC đối với bà Nguyễn ThịTuyết. Trong đó:

+ Hình thức xử phạt chính: phạt tiền, mức xử phạt là 15.000.000 đồng;

+ Lý do xử phạt: vi phạm quy định tại khoản 1, điều 25 nghị định CP ngày 12/11/2013. Cụ thể: bà Nguyễn Thị Tuyết đã có hành vi thiếu tinh thần tráchnhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh,trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm.

167/2013/NĐ-Ngày 24/3/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết đã làm đơn khiếu nại gửi tới Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch Tỉnh G.L về Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014. Ngày20/4/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra Quyết địnhsố 01/QĐ-TTr về việc giải quyết đơn khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính lần đầuvẫn giữ nguyên quyết định xử phạt hành chính đối với bà Nguyễn Thị Tuyết.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ngày 02/05/2014 bà Nguyễn Thị Tuyết khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu Tịấn nhân dân tỉnh G.L hủy quyết định số Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày10/03/2014.

<i><b>Người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện: Ông Mai </b></i>

<b>Anh Tuấn - Địa chỉ: 33 đường Minh Khai, TP P, tỉnh G.L. </b>

<i><b>(Giấy ủy quyền ngày 19/05/2014 – BL 22-23)</b></i>

Chánh Thanh tra Sở VH, TT & DL tỉnh G.L

<b>Người cóquyền lợivà nghĩa vụ</b>

<b>liên quan</b>

<b>1. Ơng Nguyễn Văn Thường</b>: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan

<b>2. Bà Nguyễn Thị Lành</b>: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan.

<b>3. Anh Phan Văn</b>: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan

<b>4. Chị Nguyễn Thị Thùy</b>: khách trọ của nhà nghỉ Hoàng Lan

<i><b>3. Đối tượng khởi kiện </b></i>

Đối tượng khởi kiện là: Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày10/03/2014 do Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành.

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật TTHC năm 2010. Quyết định trên là đối tượngkhởi kiện bởi:

+ Là quyết định hình chính được ban hành bằng văn bản áp dụng đối với bàNguyễn Thị Tuyết đồng thời Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc cơ quanquản lý Nhà nước và Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyềnban hành quyết định ban hành trong hoạt động quản lý nhà nước đối với lĩnh vựchoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP là văn bản, được ban hành vềviệc xử phạt hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP tác động trực tiếp đến quyền vàlợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị Tuyết.

+ Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP đảm bảo theo quy định tại Điều3, Điều 103 Luật TTHC năm 2010.

<i><b>4. Đánh giá điều kiện khởi kiện4.1 Chủ thể khởi kiện </b></i>

- Căn cứ vào Khoản 1 Điều 103 Luật TTHC năm 2010 theo đó bà Nguyễn Thị Tuyếtcó quyền khởi kiện đối với Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày10/03/2014.

<i><b>4.2 Thời hiệu khởi kiện </b></i>

- Thời hiệu khởi kiện: Ngày 02/05/2014, người khởi kiện là Nguyễn Thị Tuyết cóđơn khởi kiện gửi Tịa án nhân dân tỉnh G.L nằm trong thời hạn 01 năm kể từ ngàyquyết định giải quyết khiếu nại lần 1 (20/04/2014). Như vậy thời hiệu khởi kiện vẫncòn theo quy định tại Điều 104 Luật TTHC năm 2010.

<i><b>4.3 Thủ tục</b></i>

- Đảm bảo đúng theo theo quy định tại Điều 105, Điều 106 Luật TTHC năm 2010

<i><b>4.4 Thẩm quyền giải quyết </b></i>

- Việc Tòa án nhân dân tỉnh G.L thụ lý vụ án và giải quyết theo thủ tục tố tụnghành chính là phù hợp với quy định tại Điều 28, Điều 30 Luật TTHC năm 2010.

<i><b>5. Yêu cầu khởi kiện</b></i>

Hủy Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Thanh tra Sở Văn hóa, Thểthao và Du lịch tỉnh G.L về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa,thể thao và du lịch.

<i><b>6. Các vấn đề pháp lý cần giải quyết</b></i>

- Có hành vi vi phạm xảy ra tại cơ sở nhà trọ Hoàng Thị Lan hay không

<i><b>- Làm rõ thẩm quyền, thời hạn và nội dung Quyết định xử phạt hành chính số</b></i>

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>II.Xây dựng kế hoạch hỏi tại phiên tòa hành chính sơ thẩm </b>

<i><b>1. Hỏi người khởi kiện </b></i>

<b>được hỏi<sup>Nội dung hỏi</sup></b>

<i><b>Đại diệntheo ủyquyền ơng</b></i>

<i><b>Mai AnhTuấn</b></i>

<b>Câu 1: Đồn thanh tra Sở văn hóa thể thao và du lịch tiến hành lập</b>

Biên bản vi phạm hành chính nhà nghỉ Hồng Lan vào thời điểm nào?Ngày tháng năm nào? Bà Tuyết có ký nhận vào Biên bản đó khơng?

<b>Câu 2: Ông cho biết Bà Nguyễn Thị Tuyết nhận được Quyết định xử</b>

phạt vi phạm hành chính vào ngày tháng nào? Phương thức nhận nhưthế nào? Mấy lần?

<b>Câu 3: Tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính có mặt của bà</b>

Tuyết khơng? Có người chứng kiến khơng?

<b>Câu 4: Bà cho biết, khi đoàn kiểm tra đến nhà trọ bình dân, có đọc</b>

quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra không?

<b>Câu 5: Khi ban hành quyết định số 23, bà Tuyết có bị thiệt hại gì</b>

<i><b>quyềncủangười bịkiện ơngDương</b></i>

<b>Câu 1: Ơng cho biết căn cứ để ban hành Quyết định xử phạt số </b>

23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2013 đối với Bà Nguyễn Thị Tuyết?

<b>Câu 2: Tại sao Điều 2 trong Quyết định 23/QĐ-XPHC lại không thể</b>

hiện ngày tháng và tại Điều 3 cũng vậy, Ơng giải thích thế nào về việcnày?

<b>Câu 3: Tại Biên bản vi phạm ghi căn cứ Nghị định 158/2013/NĐ-CP</b>

nhưng để trống điều khoản áp dụng nhưng Quyết định xử phạt lại căn cứđiều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, Ơng giải thích rõ hơn về việc này?

<b>Câu 4: Chánh thanh tra đưa ra những căn cứ để ra Quyết định xử phạt</b>

vi phạm hành chính đối với Bà Nguyễn Thị Tuyết?

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Câu 5: Tại sao Biên bản vi phạm hành chính lập ngày 23/12/2013</b>

nhưng Căn cứ tại Quyết định xử phạt số 23/QĐ-XPHC lại ghi căn cứBiên bản ngày 21/12/2013?

<b>Câu 6: Ông cho biết tại sao cần gia hạn ban hành Quyết định xử phạt vi</b>

phạm hành chính số 23/QĐ-XP?

<b>Câu 7: Ơng cho biết những nội dung khơng chính xác trong Quyết định</b>

số 23/QĐ-XPHC quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đínhchính bằng Cơng văn 02/2014/CV-TTr của Thanh tra Sở Văn Hóa Thểthao và Du Lịch tỉnh G.L?

<b>Câu 8: Căn cứ để ơng và đồn thanh tra xác định hoạt động mại dâm</b>

đối với trường hợp diễn ra tại nhà nghỉ Hoàng Lan của bà Tuyết?

<i><b>3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan</b></i>

<b>được hỏi<sup>Nội dung hỏi</sup></b>

<b>Câu 1: Ơng th phịng số bao nhiêu tại nhà nghỉ Hoàng Lan, thuê vào</b>

thời gian nào?

<b>Câu 2: Ông cho biết mối quan hệ giữa Ông và Bà Nguyễn Thị Lành? Câu 3: Ơng có đưa tiền hoặc tài sản gì cho bà Lành khơng?</b>

<i><b>BàNguyễnThị Lành</b></i>

<b>Câu 1: Bà th phịng số bao nhiêu ở nhà nghỉ Hồng Lan, thời gian</b>

<b>Câu 2: Bà và ơng Thường có mối quan hệ như thế nào?Câu 3: Ơng Thường có đưa tiền hoặc hiện vật gì cho Bà khơng?</b>

<b>Câu 1: Ơng cho biết ông và bà Thùy đã đăng ký kết hơn chưa?Câu 2: Ơng có biết cha của đứa bé trong bụng chị Thùy là của ai</b>

<i><b>Chị</b></i> <b><sub>Câu 1: </sub></b><sub>Chị có thai được mấy tháng rồi?</sub>

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>NguyễnThị Thùy</b></i>

<b>Câu 2: Vào 21h10’ ngày 23/12/2013 Chị và Anh Phan Văn đang làm</b>

Về hành vi vi phạm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt độngvăn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo số 23/QĐ-XPHC cho rằng tơi cóhành vi “Tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điềukiện về an ninh trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm” là hồn tồn khơngđúng sự thật vì tại thời điểm kiểm tra cơ sở kinh doanh của tơi khơng cónhững hành vi vi phạm nêu trên. Vì vậy tại Quyết định số 23/QĐ-XPHC ápdụng dụng khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013của Chính phủ để xử phạt tơi với mức 15.000.000đ (mười lăm triệu đồng) làhồn tồn khơng có căn cứ;

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC đã ban hành tráipháp luật, trái với quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính số15/2012/QH13 ngày 2/7/2013 của Quốc hội. Chánh thanh tra Sở văn hóa,Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ban hành quyết định xử phạt vi phạm hànhchính số 23/QĐ-XPHC quá thời hạn (quá 60 ngày kể cả thời gian xin giahạn).

Vì vậy tơi u cầu Tịa án nhân dân tỉnh giải quyết hủy bỏ Quyết định xửphạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và quảngcáo số 23/QĐ -XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thểthao và Du lịch tỉnh G.L bởi Quyết định trên hồn tồn khơng có căn cứpháp lý và là quyết định trái pháp luật, đã xâm phạm đến quyền và lợi íchhợp pháp của tơi.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Những tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn gồm:

- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thểthao, du lịch và quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 (bản phô tô);- Biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịchvà quảng cáo số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 (bản phô tô);

- Quyết định số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014 về việc giải quyết đơn khiếunại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (lần đầu) (bản phô tô);

- Công văn số 167/CV-VHTTDL ngày 7/4/2014 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

<b>IV.BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHONGƯỜI KHỞI KIỆN </b>

<b>ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘICÔNG TY LUẬT TNHH </b>

Thưa các vị Luật sư đồng nghiệp cùng tất cả những người đang theo dõi phiên tịangày hơm nay.

Tơi, Luật sư – đến từ Công ty Luật , thuộc Đồn LS Hà Nội.Hơm nay, tơi có mặttrong phiên tịa này vơi tư cách là người bảo vệ cho quyền lợi và nghĩa vụ hợp phápcủa bà Nguyễn Thị Tuyết – là người bị xử phạt vi phạm hành chính theo Quyết địnhsố 23/QĐ-XP ngày 10 tháng 3 năm 2014 do Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thaovà Du lịch tỉnh G.L. Địa chỉ: số 06 Trần Hưng Đạo, Thành phố P, tỉnh G.LQua nghiên cứu hồ sơ vụ án và theo dõi nội dung trình bày từ phía người bị kiện và

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

người khởi kiện, tơi xin trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của người khởi kiện là bà Nguyễn Thị Tuyết như sau:

Trước hết, Đối tượng khởi kiện của vụ án hành chính này là Quyết định xử phạtvi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánhthanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đối với bà Nguyễn Thị Tuyết.Theo khoản 1 điều 30 và điểm k khoản 4 điều 32 Luật tố tụng hành chính, khiếu kiệnnày thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh G.L. Bên cạnh đó, theoquy định tại điểm a, khoản 3, điều 116 Luật tố tụng hành chính và điểm a, khoản 1Điều 12 Nghị quyết 02 thì việc khởi kiện của bà Tuyết được thực hiện trong thời hiệukhởi kiện. Do vậy, phiên tịa ngày hơm nay diễn ra là có cơ sở pháp lý và thực tế.

Kính thưa Hội đồng xét xử! Việc bà Nguyễn Thị Tuyết yêu cầu hủy toàn bộQuyết định số 23/XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thaovà Du lịch tỉnh G.L là hồn tồn có cơ sở.

<i><b>Thứ hai, Thời gian lập biên bản lúc 21h là không đúng theo quy. Theo quy</b></i>

định thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.

<i><b>Thứ ba, Vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt. Theo Đ66 Luật xử lý viphạm hành chính. Ngày 23/12/2013 lập biên bản đến ngày 10/3/2014 mới ra quyết</b></i>

định xử phạt. Theo quy định tại Đ66 LTTHC thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngàylập biên bản phải ra quyết định xử phạt, nhưng trong trường hợp này đã quá thời hạntrên. Trường hợp của bà Tuyết không thuộc trường hợp có tình tiết phức tạp hay cầnbổ sung chứng cứ hay thuộc trường hợp phải giải trình

<b>Về nội dung</b>

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Thứ nhất, Quyết định số 23/QĐ-XPHC áp dụng Nghị định số 167 để xử phạtành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực gây bất lợi chongười vi phạm là không đúng theo quy định của pháp luật.</b>

Nghị định 167 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/12/2013 (theo khoản 1 Điều 72Nghị định này). Tại thời điểm xảy ra sự việc, tức ngày lập Biên bản số 11/BB-VPHC(23/12/2013), Nghị định 167 chưa có hiệu lực.

<i>Theo khoản 1 Điều 73 của Nghị định 167, “đối với hành vi vi phạm hành chínhtrong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòngcháy và chữa cháy; phịng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước ngày Nghị định nàycó hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, thì áp dụngcác quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm”.</i>

Liên quan tới trường hợp này, việc áp dụng các quy định tại khoản 1 Điều 25Nghị định 167 sẽ khơng có lợi cho bà Tuyết so với việc áp dụng điểm đ khoản 3 Điều14 Nghị định 73 hoặc khoản 2 Điều 20 Nghị định 178 (là các quy định đã được thaythế bởi Nghị định 167).

<i><b>Cụ thể, theo điểm đ khoản 3 Điều 14 Nghị định 73, “phạt tiền từ 5.000.000 đồngđến 15.000.000 đồng” đối với hành vi “tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở</b></i>

<i>kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma túy, cờbạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật”. Khoản 2 Điều 20 Nghị định 178 quy</i>

<i><b>định “phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ</b></i>

<i>sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để hoạt động mại dâm xảy ra ởcơ sở do mình quản lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự”. Trong khi</i>

<i><b>đó, Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167 lại quy định “phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến20.000.000 đồng đối với người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần</b></i>

<i>trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý”. Có</i>

thể thấy mức xử phạt đối với hành vi tương ứng quy định tại Nghị định 167 cao hơnso với Nghị định 73 và Nghị định 178.

Như vậy việc áp dụng quy định tại Nghị định 167 trong trường hợp này sẽ làmtăng trách nhiệm hành chính và khơng có lợi cho người vi phạm. Điều này trái vớinguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố nói chung và trái với quy định nêu trên tại khoản1 Điều 73 của Nghị định 167 nói riêng.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Thứ hai, Quyết định số 23/QĐ-XPHC có nội dung không đầy đủ và khôngphù hợp với quy định của pháp luật.</b>

Trước tiên, Quyết định số 23/QĐ-XPHC không xác định ngày có hiệu lực thihành. Hơn nữa, ngày giao theo Điều 3 của Quyết định là “<i><b>trong thời hạn 3 ngày</b></i>”nhưng không rõ là 3 ngày kể từ ngày nào. Nếu hiểu là 3 ngày kể từ ngày ra quyếtđịnh thì quy định như vậy là trái với quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành

<i>chính: “Trong thời hạn <b>2 ngày</b> làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạmhành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửicho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác(nếu có) để thi hành”. Như vậy nội dung nêu trên của quyết định không phù hợp với</i>

quy định của pháp luật.

<b>Thứ ba, Quyết định 23/QĐ-XPHC được ban hành không đúng theo thời hạnpháp luật quy định.</b>

<i>Theo quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính, “Người có thẩmquyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chínhtrong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việccó nhiều tình tiết phức tạp mà khơng thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việcthuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật</i>

<i><b>này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.</b></i>

<i>Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộctrường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luậtnày mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩmquyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn</i>

<i><b>bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không đượcquá 30 ngày”. Như vậy, thời hạn tối đa để ra một quyết định xử phạt vi phạm hành</b></i>

chính có lập biên bản, kể cả thời gian gia hạn, là 60 ngày kể từ ngày lập biên bản.Trong vụ án này, Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC được lập ngày ngày23/12/2013 nhưng đến ngày 10/3/2014 (ngày thứ 78 kể từ ngày lập biên bản) Chánhthanh tra Sở mới ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC. Nhưvậy Quyết định này đã được ban hành không đúng theo thời hạn quy định của phápluật nêu trên.

12

</div>

×