Tải bản đầy đủ (.pdf) (302 trang)

DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ 10 ĐIỂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.78 MB, 302 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>DỰ ÁN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC Y TẾ PHỤC VỤ CẢI CÁCH HỆ THỐNG Y TẾ </b>

<b>TÀI LIỆU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC </b>

<b>CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH DÀNH CHO ĐIỀU DƯỠNG LÀM VIỆC TẠI TRẠM Y TẾ XÃ </b>

<b>Tháng 12 – 2019 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT </b>

ADR <b>Adverse Drug Reaction: Phản ứng có hại của thuốc </b>

AAFP Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ WONCA Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới BKLN Bệnh không lây nhiễm

BMI Chỉ số khối cơ thể

BPTNMT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu

CAT COPD Assessment Test (Thang điểm triệu chứng COPD)

COPD <sup>Chronic Obtructive Pulmonary Disease (Bệnh phổi tắc nghẽn mạn </sup>

<i><b>tính) </b></i>

CPR Hồi sinh tim phổi CSGN Chăm sóc giảm nhẹ CSSK Chăm sóc sức khỏe

CSSKBĐ Chăm sóc sức khỏe ban đầu CTCS Chấn thương cột sống cổ CTM Công thức máu

CTSN Chấn thương sọ não

PTĐMC Phình tách động mạch chủ DNT Dịch não tủy

ĐTĐ Đái tháo đường DVCĐ Dựa vào cộng đồng BKLN Bệnh không lây nhiễm

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

KST Ký sinh trùng NKQ Nội khí quản NKT Người khuyết tật NMCT Nhồi máu cơ tim NTH Ngừng tuần hoàn NVYT Nhân viên y tế ƠNKK Ơ nhiễm khơng khí PHCN Phục hồi chức năng

PKBSGĐ Phịng khám bác sĩ gia đình QĐ-BYT Quyết định bộ y tế

SAT Huyết thanh kháng độc tố uốn ván SDD Suy dinh dưỡng

SDTHL Sử dụng thuốc hợp lý STD Bệnh về đường tình dục TALTMC Tăng áp lực tĩnh mạch cửa TBMMN Tai biến mạch máu não TCMR Tiêm chủng mở rộng THA Tăng huyết áp

TLT Tiền liệt tuyến

TMTQ Tĩnh mạch thực quản YHGD Y học gia đình

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO ĐỘI ... 39

CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH CĨ BỆNH MẠN TÍNH THEO NGUYÊN LÝ Y HỌC

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHUYÊN ĐỀ 1 BÀI 1 </b>

<b>LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN, VAI TRÒ VÀ CÁC NGUYÊN LÝ Y HỌC GIA ĐÌNH. </b>

<b>MỤC TIÊU </b>

1. Trình bày được định nghĩa, vai trị của YHGD trong hệ thống y tế và cơng tác chăm sóc sức khoẻ

2. Giải thích được các nguyên lý của YHGĐ để áp dụng tại trạm y tế xã

3. Thể hiện được sự đổi mới về chức trách nhiệm vụ trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ, hợp tác, trao đổi, học hỏi để hồn thành cơng việc được giao theo nguyên lý YHGD

<b>NỘI DUNG </b>

<b>1. Tổng quan về Y học gia đình. </b>

<i><b>1.1. Định nghĩa về Y học gia đình. </b></i>

<i>Năm 1963, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa BSGĐ là “Những thầy thuốc </i>

<i>thực hành có vai trị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trực tiếp, liên tục, toàn diện và phối hợp cho từng cá nhân, mọi thành viên trong hộ gia đình đang được theo dõi và quản lý...Những thầy thuốc gia đình tự chịu trách nhiệm cung cấp các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ cho các thành viên của từng hộ gia đình được sử dụng các dịch vụ y tế và các nguồn lực xã hội khác nếu cần”. </i>

<i>Hiệp Hội Y Học Gia Đình Hoa Kỳ (AAFP): “Y học gia đình là chuyên ngành y </i>

<i>học cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng cá nhân và gia đình. Đây là chuyên ngành rộng, lồng ghép sinh học, lâm sàng học và khoa học hành vi. Phạm vi hoạt động của y học gia đình bao gồm các nhóm tuổi, giới tính, cơ quan, và các bệnh lý thực thể”. </i>

<i>Hiệp hội bác sĩ gia đình thế giới (WONCA): “BSGĐ là những thầy thuốc chụi </i>

<i>trách nhiệm chăm sóc sức khỏe tồn diện và liên tục cho các cá nhân trong bối cảnh gia đình, cho các gia đình trong bối cảnh cộng đồng, không phân biệt tuổi, giới, chủng tộc, bệnh tật cũng như điều kiện văn hóa và tầng lớp xã hội”. </i>

<i><b>Tóm lại: Y học gia đình có trách nhiệm chăm sóc người bệnh một cách tồn diện, </b></i>

<i>liên tục và phối hợp nhăm mục tiêu phát hiện sớm và xử lý sớm các vấn đề bệnh tật, dự phòng và duy trì sức khỏe, cho từng cá nhân trong gia đình và cộng đồng </i>

<i><b>1.2. Lịch sử phát triển Y học gia đình trên thế giới. </b></i>

Y học gia đình là một chuyên ngành Y khoa ra đời trong thập niên 60 của thế kỷ trước. Vào những năm 1960, tại Anh, Mỹ và Canada bắt đầu triển khai chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành, sau này là bác sĩ chuyên khoa YHGĐ. Năm 1964 ra đời Hội cấp chứng chỉ hành nghề y học gia đình tại Mỹ. Tháng 7 năm 1969 mới chỉ có 15 bác sĩ thực hành y học gia đình được cơng nhận tại Mỹ, sau đó chun khoa y học gia đình được chấp nhận và nhanh chóng phát triển đến năm 1979 đã có

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Năm 1972, tổ chức bác sĩ gia đình thế giới (WONCA :World Organization of </i>

<i>National Colleges, Academies and Academic Associations of General Practitioners/Family Physicians, với tên gọi ngắn là: World Organization of Family </i>

Doctors) được thành lập với sự tham gia của 18 quốc gia. Đến năm 1995, theo WONCA có ít nhất 56 nước phát triển và áp dụng chương trình đào tạo bác sĩ gia đình. Loại hình này đã dần thay thế bác sĩ đa khoa ở nhiều nước trên thế giới như : Mỹ, Canada, Anh, Úc, Thụy Điển, Singapore, Ấn Độ, Philippine, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Indonexia,... Tại Mỹ, ước tính đến năm 2020 mỗi năm cần đào tạo thêm khoảng 4500 bác sĩ gia đình phục vụ cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Cho đến nay, đã có 120 thành viên từ 99 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia. Hiện nay, Y học gia đình đã phát triển mạnh với Hội bác sĩ gia đình ở các quốc gia, khu vực và thế giới, có hơn 200000 hội viên. Trang web của WONCA là www.globalfamilydoctor.com.

WONCA có nhiệm vụ cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trên tồn thế giới thơng qua định nghĩa và cổ súy cho các giá trị của nó cũng như việc ni dưỡng và duy trì các chuẩn mực về chăm sóc thực hành YHGĐ thơng qua việc tăng cường chăm sóc cá nhân, liên tục, dễ tiếp cận trong khung cảnh gia đình và cộng đồng.

<i><b>1.3. Lịch sử phát triển y học gia đình tại Việt Nam </b></i>

<i><b> 1.3.1. Chủ trương của Đảng và Chính phủ đối với cơng tác chăm sóc sức khỏe </b></i>

Chăm sóc sức khỏe nhân dân là một trong những trọng tâm ưu tiên trong chính sách của Đảng và nhà nước ta. Năm 2005, Nghị quyết 46 của Bộ Chính trị cũng đặc biệt nhấn mạnh kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở là một nội dung quan trọng trong định hướng chiến lược CSSK tồn dân. Năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã kết luận tại cuộc họp về thực hiện đề án giảm tải bệnh viện, việc phát triển thí điểm mơ hình BSGĐ là một trong các giải pháp giúp giảm tải bệnh viện đã được đề cập tới ( Thông báo số 99/TB-VPCP ngày 26/3/2015)

<i><b>1.3.2. Sự thay đổi của mơ hình bệnh tật và nhu cầu chăm sóc sức khỏe </b></i>

Gánh nặng của các bệnh không lây nhiễm cùng với sự xuất hiện và diễn biến khó lường của một số dịch bệnh mới nổi làm cho nhu cầu CSSK của người dân này càng tăng. Nhóm bệnh khơng lây nhiễm đã chiếm tới gần ¾ (71%) tổng gánh nặng bệnh tật (12,3 triệu DAILYs vào năm 2008).

Số liệu từ Niên giám thống kê của Bộ y tế cho thấy sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh tật trong số người bệnh đến khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Theo đó, tỷ trọng các bệnh không lây nhiễm tăng liên tục từ 39,0% năm 1986 lên 71,6% năm 2010. Tỷ lệ tử vong do các bệnh không lây nhiễm tăng trong số các người bệnh tử vong tại bệnh viện.

Sự già hóa dân số, gia tăng các bệnh không lây nhiễm làm cho nhu cầu CSSK tăng. Khi tuổi càng cao, sức khỏe giảm, có nguy cơ cao mắc các bệnh mạn tính và đối diện với nguy cơ tàn phế, nên nhu cầu CSSK càng lớn với chi phí điều trị ngày càng cao.

Hiện nay, nhu cầu dịch vụ y tế của người dân cũng đã có những thay đổi, không chỉ dừng lại ở việc khám, điều trị bệnh cho người bệnh tại các cơ sở y tế mà còn đòi hỏi phải được tư vấn, dự phòng và nâng cao sức khỏe cho cả người khỏe mạnh, quản lý theo dõi các bệnh mạn tính tại cộng đồng. Bên cạnh đó, tình trạng q tải tại các cơ sở tuyến trên địi hỏi phải có những giải pháp thích hợp để tăng cường khả năng phân loại, xử trí và điều trị cũng như dự phịng bệnh tật ngay tại tuyến y tế cơ sở.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>1.3.3. Thực trạng của hệ thống y tế và sự cần thiết đổi mới </b></i>

Trong hơn 20 năm gần đây, hệ thông cung ứng dịch vụ y tế vốn được vận hành theo cơ chế bao cấp trong một thời gian dài, đang được từng bước đổi mới theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn lực đầu vào, cũng như các hình thức cung ứng dịch vụ. Do tác động của các chính sách kinh tế, xã hội, cũng như chính sách và cơ chế mới trong lĩnh vực y tế, hệ thống cung ứng dịch vụ y tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cải thiện đáng kể tình trạng sức khỏe của người dân. Năm 2012, tuổi thọ bình quân của nam giới là 72, nữ giới là 76,9 tuổi. Việt Nam có nhiều tiến bộ trong thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ liên quan đến y tế. Bên cạnh những thành tựu to lớn trong công tác CSSK, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế ở nước ta cũng bộc lộ nhiều khó khan, hạn chế và hàng loạt vấn đề cần được giải quyết, đổi mới:

- Sự mất cân đối của hệ thống cung ứng dịch vụ y tế + Quá tải ở tuyến trên, dưới tải ở tuyến dưới.

+ Mất cân đối giữa lĩnh vực y tế dự phòng và điều trị.

+ Mất cân đối giữa dịch vụ CSSKBĐ với dịch vụ bệnh viện ( chăm sóc chuyên khoa).

+ Mất cân đối trong phân bổ nguồn lực giữa tuyến trên và y tế cơ sở.

+ Mất cân đối trong phân bổ nhân lực y tế giữa khu vực thành thị và nông thôn,… - Sự phân mảnh trong tổ chức cung ứng dịch vụ, chưa thực hiện tốt chăm sóc phối hợp, lồng ghép, liên tục:

+ Hệ thống dự phòng và điều trị gần như tách rời cả về tổ chức, nhân lực cũng như kinh phí, thiếu sự kết nối, phối hợp.

+ Các cơ sở thực hiện CSSK hoạt động khá độc lập và tập trung nhiều vào điều trị cho các cá nhân tại cơ sở y tế hơn là chăm sóc, nâng cao sức khỏe, quản lý theo dõi tại cộng đồng.

+ Thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các cơ sở y tế; hệ thống chuyển tuyến còn bất cập, thiếu điều kiện cần thiết để chia se thông tin về người bệnh giữa các tuyến và các cơ sở y tế.

- Hiệu suất của cả hệ thống chưa cao:

+ Công tác CSSKBĐ và mạng lưới y tế cơ sở là các yếu tố mang lại hiệu quả- chi phí cao đối với cả hệ thống chưa được phát triển đúng mức

+ CSSK ngoài cơ sở y tế ( tại cộng đồng và gia đình) chưa được chú trọng.

+ Sử dụng quá ít dịch vụ ngoại trú tại tuyến cơ sở và quá nhiều dịch vụ nội trú cũng như ngoại trú ở cơ sở y tế tuyến trên.

+ Tình trạng chỉ định nhiều xét nghiệm không cần thiết.

+ Tỷ lệ nhập viện cao khơng cần thiết, … dẫn đến lãng phí lớn (theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ nhập viện không cần thiết của Việt Nam khoảng 20%).

+ Hiệu suất sử dụng các nguồn lực ( nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất) cịn hạn chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Các trạm y tế xã mới chỉ cung ứng được khoảng 52% dịch vụ khám chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế.

+ Tỷ lệ xử trí đúng các bệnh thường gặp còn thấp ( 30-40%).

+ Nhân lực y tế ở tuyến cơ sở thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Còn hơn 20% số trạm y tế xã khơng có bác sĩ. Tình trạng khó thu hút và duy trì nhân lực y tế ở tuyến y tế cơ sở đang là vấn đề nổi cộm, nhất là ở các lĩnh vực nông thôn và miền núi.

+ Việc quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính đang vượt quá năng lực của đội ngũ cán bộ y tế ở trạm y tế xã.

+ Chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến cơ sở còn thấp do sự hạn chế của các yếu tố đầu vào của chất lượng dịch vụ y tế (nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất…).

+ Quản lý chất lượng và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật từ tuyến trên cịn yếu. - Tính cơng bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế cịn hạn chế:

+ Có sự chênh lệch rõ rệt về mức độ tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế giữa các nhóm mức sống.

+ Các chỉ số sức khỏe cơ bản ở nhóm nghèo thấp hơn nhóm có mức sống cao hơn. + Tỷ trọng chi từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế cịn cao (khoảng 49% năm 2012). - Việc cập nhật thông tin y tế, đào tạo liên tục cho cán bộ y tế tuyến cơ sở: Hiện nay, phần lớn các bác sĩ công tác tại tuyến cơ sở đều là bác sĩ đa khoa, ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ chun mơn. Với nhu cầu nâng cao trình độ, buộc các bác sĩ này phải lựa chọn theo đuổi một chuyên khoa lâm sàng hẹp không phù hợp với môi trường, điều kiện và yêu cầu khám chữa bệnh đa khoa, thực hiện cơng tác phịng bệnh, nâng cao sức khỏe tại tuyến y tế cơ sở. Phát triển chuyên ngành YHGĐ sẽ góp phần bổ sung số lượng cán bộ yế có trình độ lâm sàng đa khoa cho tuyến cơ sở, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở tuyến cơ sở, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế cho người dân, đặc biệt là nhóm người nghèo và góp phần làm giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đây là yêu cầu cấp bách và là một giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng công tác CSSKBĐ ở tuyến y tế cơ sở theo hướng cơng bằng và hiệu quả.

<i><b>1.3.4. Q trình phát triển chuyên ngành YHGĐ tại Việt Nam </b></i>

Danh từ Y học gia đình mới xuất hiện ở nước ta khoảng hơn 15 năm trở lại đây (từ năm 1995). Năm 2000, dự án phát triển Bác sĩ gia đình ở Việt Nam được chính phủ phê duyệt với sự tham gia của 3 trường : Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, với mục tiêu chính là đào tạo bác sĩ chuyên khoa I chuyên ngành Y học gia đình và xây dựng các phòng khám ngoại trú hoạt động theo nguyên lý Y học gia đình.

Tháng 3 năm 2002, chuyên khoa Y học gia đình được Bộ y tế cho phép đào tạo chuyên khoa I với mã số CK 62729801.

Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bắt đầu với việc đào tạo chuyên khoa I Y học gia đình vào năm 2002. Tiếp theo là Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Huế, Trường Đại học Y Hải Phòng cũng đã tham gia đào tạo Y học gia đình. Tính đến nay đã có 6 trường Đại học Y trong cả nước liên tục tuyển sinh đào tạo chuyên ngành Y học gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

đình với 547 bác sĩ chuyên khoa I Y học gia đình và nhiều bác sĩ tham gia các lớp định hướng Y học gia đình đã tốt nghiệp.

Năm 2005 Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch hợp tác với Đại học Liege – Vương quốc Bỉ đã thành lập các trung tâm thí điểm thực hành Bác sĩ gia đình.

Năm 2010, Trường Đại học Y Hà Nội đã được Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt mã số cho phép đào tạo Thạc sĩ Y học gia đình theo hệ tín chỉ 18 tháng.

Tháng 1 năm 2012, chuyên khoa Y học gia đình đã được đưa vào chương trình khung của đối tượng sinh viên y đa khoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.

Năm 2014, Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng chương trình đào tạo bác sĩ chuyên khoa II YHGĐ và được bộ y tế phê duyệt…

Việt Nam đã thành lập Hội bác sĩ gia đình bằng quyết định số 43/2005/QB-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ kí ngày 26/04/2005.

<i><b>1.4. Vai trị của y học gia đình trong hệ thống y tế </b></i>

Hiện nay phần lớn các bác sĩ ở tuyến cơ sở đều là bác sĩ đa khoa, ít có điều kiện học tập nâng cao trình độ chun mơn. Với nhu cầu nâng cao trình độ buộc các bác sĩ này phải phải lựa chọn theo đuổi một chun khoa lâm sàng hẹp khơng cịn phù hợp với môi trường, điều kiện và yêu cầu làm việc của tuyến cơ sở. Phát triển chuyên khoa YHGĐ sẽ góp phần bổ sung số lượng cán bộ y tế có trình độ cho tuyến cơ sở, thúc đẩy và nâng cao trình độ khám chữa bệnh cho tuyến y tế cơ sở, tăng khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế cho người dân đặc biệt là nhóm đối tượng nghèo và góp phần giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên. Đây là yêu cầu cấp bách và là một giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở theo hướng công bằng, hiệu quả và giảm tải cho các cơ sở y tế tuyến trên.

Thầy thuốc gia đình là người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách liên tục và tồn diện cho người bệnh ở mọi lứa tuổi và cho cả gia đình họ, kể cả lúc có bệnh và lúc khỏe mạnh. Bác sĩ gia đình có trách nhiệm xử lý các nhu cầu sức khỏe cũng như thiết lập mối quan hệ gần gũi, tin cậy với người bệnh. Bác sĩ gia đình có khả năng chăm sóc hầu hết các nhu cầu sức khỏe của người bệnh, nếu vấn đề vượt ngồi khả năng, họ có trách nhiệm lựa chọn bác sĩ chuyên khoa khác phù hợp, để tiếp tục chăm sóc cho người bệnh. Các thầy thuốc chuyên khoa khác sẽ phối hợp với bác sĩ gia đình cùng chăm sóc sức khỏe để đạt hiệu quả cao nhất và tiết kiệm nhất.

Chuyên khoa y học gia đình đã nhấn mạnh đến việc chăm sóc toàn bộ các vấn đề sức khỏe từ lần khám đầu tiên, tiếp tục theo dõi, đánh giá và chăm sóc các bệnh mạn tính (từ dự phịng cho tới phục hồi chức năng). Ngoài ra y học gia đình cịn nhấn mạnh đến sự phối hợp và lồng ghép tất cả các dịch vụ y tế cần thiết trong cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh.

Bác sĩ gia đình với sự kết hợp chức năng của bác sĩ lâm sàng với bác sĩ dự phòng và nhà tâm lí, đáp ứng khoảng 90% các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, thích hợp làm việc tại các phòng khám thuộc hệ thống y tế công và tư nhân ở mọi tuyến từ trung ương đến cơ sở, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở để giải quyết các vấn đề sức khỏe/bệnh của người dân trong cộng đồng thường gặp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1. Có trách nhiệm trong việc chăm sóc toàn diện, liên tục từng cá thể cũng như toàn gia đình trong suốt thời kì ốm đau, giai đoạn phục hồi, cũng như khi khỏe mạnh. Phát hiện được các vấn đề sức khỏe của người bệnh ở giai đoạn sớm nhất (kết hợp chức năng của bác sĩ lâm sàng và bác sĩ dự phòng).

2. Ham học hỏi, tìm tịi các vấn đề nảy sinh trong q trình thực hành lâm sàng và cách giải quyết chúng.

3. Quan tâm đến nhiều lĩnh vực, chuyên khoa thuộc y học lâm sàng.

4. Có khả năng giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe/bệnh đồng thời xảy ra trên một người bệnh. Kiến thức chun mơn rộng và có cách nhìn tồn diện hơn, trong đó chú trọng đến việc phát hiện và xử trí các bệnh cấp cứu thông thường, ưu tiên quản lý và điều trị ngoại trú ( đáp ứng khoảng 90% nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong cộng đồng ).

5. Có khả năng hành động như người điều phối các nguồn lực cần thiết đáp ứng cho yêu cầu chăm sóc sức khỏe tổng thể của người bệnh.

6. Nhiệt tình trong cơng việc, ln cập nhật kiến thức thơng qua đào tạo liên tục. 7. Có kĩ năng điều trị và quản lí các bệnh mạn tính, đảm bảo sự phục hồi tốt nhất (ít có biến chứng) cho người bệnh.

8. Có khả năng tư vấn cho người bệnh và các gia đình về các yếu tố nguy cơ, bệnh tật và các hành vi có hại cho sức khỏe, ngun lý dự phịng nhằm mục đích nâng cao sức khỏe.

9. Có khả năng xử lý các tình huống phức tạp về tâm lý tình cảm và các yếu tố xã hội trong chăm sóc người bệnh, kể cả trong giai đoạn người bệnh tử vong và sau tử vong.

10. Yêu thương và cảm thông sâu sắc với gia đình người bệnh. Có mong muốn duy trì sự hài lịng của người bệnh, nhận ra các nhu cầu cần thiết để tạo ra mối quan hệ tốt với người bệnh và gia đình họ.

Ngồi các kiến thức, kĩ năng và thái độ chung cho bác sĩ gia đình trên tồn thế giới, việc đào tạo bác sĩ gia đình tại các quốc gia đang phát triển có một số đặc thù riêng. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra tiêu chuẩn “Bác sĩ năm sao”:

+ Đánh giá và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe bằng cách đáp ứng hồn toàn với nhu cầu của người dân.

+ Sử dụng tối ưu các kĩ thuật mới trong chẩn đoán và điều trị. + Khuyến khích lối sống lành mạnh.

+ Điều hòa các nhu cầu sức khỏe của từng cá thể và cộng đồng. + Làm việc theo nhóm một cách hiệu quả.

<i>Bác sĩ gia đình ở các nước đang phát triển được đề nghị các vai trò sau đây: </i>

- Nhà lâm sàng có khả năng xử trí và chẩn đoán các bệnh và cấp cứu thường gặp tại cộng đồng.

- Quan tâm dự phòng như : tiêm chủng, kiểm soát mầm bệnh, vệ sinh và kiểm sốt các bệnh nhiễm trùng, phịng và hạn chế các yếu tố nguy cơ.

- Là cầu nối giữa lĩnh vực lâm sàng và y tế công cộng. Bác sĩ gia đình sẽ cộng tác

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

chặt chẽ với các chuyên gia y tế dự phòng để đảm bảo nguồn nước sạch, đảm bảo hệ thống nước thải, kiểm sốt tác nhân truyền bệnh, chống ơ nhiễm mơi trường,...

- Chỉ có khoảng 5 – 10% cuộc khám đầu tiên của người bệnh với bác sĩ gia đình cần chuyển khám chuyên khoa và chuyển viện. Trong trường hợp này bác sĩ gia đình phải đảm bảo được việc giới thiệu khám chuyên khoa và chuyển viện một cách hợp lí và hiệu quả.

<b>2. Khái niệm về nguyên lý thực hành của Y học gia đình </b>

Phần lớn các chuyên khoa trong Y học được xác định bằng cách loại trừ hoặc giới hạn, như tuổi, giới tính, bệnh hoặc cơ quan hay một hệ thống của cơ thể. Y học gia đình khơng có giới hạn, đó là một chuyên khoa bao gồm nhiều lĩnh vực. Y học gia đình tập trung vào người bệnh chứ không tập trung vào bệnh. Người bệnh đến gặp bác sĩ gia đình có khi chỉ là những lý do đơn giản, khơng cần phải có bất cứ vấn đề sức khỏe cụ thể hoặc một bệnh đặc biệt nào. Y học gia đình được xác định khơng phải chỉ bằng một nguyên lý mà bằng tất cả các nguyên lý. Tất cả các nguyên lý này cùng nhau tạo nên một tác nhân chữa bệnh rất mạnh và có sức thuyết phục nên có thể sử dụng để giúp đỡ người bệnh bất kể bị bệnh gì, giới tính nào hoặc tuổi nào.

Sáu nguyên lý của y học gia đình là: - Chăm sóc liên tục

- Chăm sóc tồn diện - Chăm sóc phối hợp - Quan tâm cộng đồng - Định hướng phòng bệnh - Định hướng gia đình

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Hình 1. Cây WONCA TREE. 2.1. Chăm sóc liên tục theo ngun lý y học gia đình. </b>

Đây có thể là nguyên lý quan trọng nhất trong thực hành y học gia đình và càng quan trọng hơn khi phải thực hành trong hồn cảnh người bệnh đơng và thời gian khám bệnh ngắn như ở việt nam.

Cần phân biệt chăm sóc liên tục và khám bệnh liên tục: Chăm sóc liên tục là việc người bệnh được khám bệnh cùng một thầy thuốc thường là BSGĐ còn việc khám bệnh liên tục là việc khám bệnh với nhiều bác sỹ khác nhau ( thường xảy ra khi người bệnh đến khám với các chuyên khoa khác y học gia đình).

BSGĐ đã sử dụng thời gian tiếp xúc là cơng cụ chẩn đốn và điều trị và tự nguyện hình thành cam kết chăm sóc lâu dài cho người bệnh vì lợi ích cả đơi bên. Trong hồn cảnh việt nam điều này càng có ý nghĩa tích cực hơn vì thời gian khám bệnh ngắn nên chính áp dụng nguyên lý này sẽ giúp BSGĐ có thêm thời gian để tiến hành chẩn đoán và điều trị cho người bệnh ở những nơi có số lượng người bệnh khám đơng.

Ngồi ra, do trong q trình chăm sóc liên tục thầy thuốc sẽ sử dụng bản thân mình cùng mối quan hệ với người bệnh để xây dựng lịng tin cho người bệnh và gia đình là cơ sở để lơi kéo cả gia đình đến chăm sóc dự phịng và rộng hơn cả cộng đồng, kinh nghiệm này được BS Balint phát hiện ở Anh.

Việt Nam: Với khu vực tìm kiếm dịch vụ y tế khu trú vào dịch vụ y tế tư nhân thì có thể áp dụng ngun lý này thơng qua việc BSGĐ đầu tiên chỉ khám cho từng cá thể dưới danh nghĩa khám tổng qt nhưng sau đó hình thành lịng tin và chỉ ra cho bệnh thấy có vai trị của gia đình trong các biện pháp hỗ trợ người bệnh như nấu ăn đúng, giúp tuân thủ điều trị, tạo tâm lý vui vẻ… từ đó lơi kéo cả gia đình đến để chăm

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sóc nhằm dự phịng các yếu tố nguy cơ cho bệnh đã xảy ra cũng như các bệnh nguy hiểm khác….

Thực hành của YHGĐ lấy con người làm trung tâm hơn là lấy bệnh làm trung tâm. Thực hành gia đình được dựa trên mối quan hệ con người bền vững giữa người bệnh và thày thuốc, chăm sóc sức khoẻ cá thể theo suốt cuộc đời và không bị giới hạn vào một giai đoạn ốm đặc biệt nào. Điều này đòi hỏi bác sĩ phải gặp gỡ người bệnh trong những lần ốm và trong nhiều lần thăm thân tình. Qua quá trình chăm sóc, mối quan hệ tin cậy lẫn nhau và lâu dài sẽ nảy sinh và được thiết lập. Tính liên tục được coi là nguyên lý quan trọng nhất của y học gia đình. Trong y học gia đình, đối tượng theo dõi là người bệnh, mỗi đợt ốm là một bệnh. Trong các chuyên ngành khác, đối tượng theo dõi là bệnh và mỗi đợt là một người bệnh. Bác sĩ gia đình sử dụng thời gian như là một cơng cụ chẩn đốn và điều trị.

Nguyên lý chăm sóc liên tục trong thực hành YHGĐ được thể hiện, người thầy thuốc phải:

- Biết rõ tiền sử của người bệnh trước khi có một quyết định trong chẩn đốn hay điều trị hay khơng.

- Giải thích cho người bệnh về tầm quan trọng của việc theo dõi bệnh. - Bàn bạc với người bệnh về mục đích chăm sóc sức khoẻ lâu dài. - Có sự tin cậy giữa thầy thuốc và người bệnh.

- Có sổ ghi chép khi theo dõi và khám bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính.

<b>2.2. Chăm sóc tồn diện theo ngun lý y học gia đình. </b>

Khi lập kế hoạch chẩn đoán điều trị và theo dõi thì BSGĐ thường xem xét các yếu tố gia đình, xã hội và tâm lý người bệnh ngồi bản thân người bệnh nhằm đảm bào việc tuân thủ người bệnh tối ưu và theo đúng hướng.

Cơ sở của chăm sóc tồn diện: Bắt đầu từ nghiên cứu của Kerr White về chăm sóc người bệnh ở hoa kỳ và anh quốc cho thấy vai trò của BSGĐ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn 70% các vấn đề sức khỏe thông thường ở cộng đồng, từ nghiên cứu của Barbara Starfield cho thấy BSGĐ giúp giảm tử vong do ung thư và nhiều bệnh khác. Lấy chăm sóc người bệnh làm trung tâm là định hướng.

Thực hành YHGĐ đảm nhận việc tăng cường sức khoẻ một cách lồng ghép, phòng bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ thể chất tâm lý và xã hội cho các cá thể. Thực hành gia đình giải quyết mối quan hệ giữa ốm và bệnh, lồng ghép nhân văn và đạo đức của mối quan hệ thầy thuốc, người bệnh, trong việc ra các quyết định trong lâm sàng.

Bác sĩ gia đình khơng chỉ xem xét người bệnh dưới góc độ sinh học mà cịn xem xét cả về mặt tâm lý, xã hội nữa. Bác sĩ gia đình xem xét tổng thể các cá nhân trong khuôn khổ các nhu cầu tổng thể của họ, xem xét tất cả các yếu tố khi lập kế hoạch chẩn đoán hoặc điều trị. Những chuyên ngành khác cũng tham gia vào việc chăm sóc người bệnh và bác sĩ gia đình có vai trị làm cầu nối để người bệnh tiếp cận được với những chăm sóc đó. Người thầy thuốc gia đình có thể giải quyết tới 90-95% các loại bệnh tật mà người bệnh tìm đến chữa và cung ứng phần lớn sự chăm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Danh mục các vấn đề và thuốc được liệt kê trong phác đồ điều trị. - Sử dụng và tiếp cận thông tin y học một cách dễ dàng.

- Có thời gian biểu chăm sóc cho từng người bệnh. - Biết khả năng chi trả của người bệnh.

- Bác sĩ gia đình có hiểu biết sâu về những vấn đề tâm lý, xã hội, trong q trình chăm sóc người bệnh.

<b>2.3. Chăm sóc phối hợp theo ngun lý y học gia đình </b>

Trong mơ hình chăm sóc người bệnh bệnh mạn tính thơng thường người bệnh chụi sự chăm sóc nhiều nguồ khác nhau kể cả chuyên gia, thật sự thảm họa nếu hệ thống không nhất quán về quan điểm điều trị.

Bác sĩ gia đình có thể giải quyết rất nhiều vấn đề sức khoẻ của các cá thể ngay từ lần đầu tiên tiếp xúc với người bệnh, nhưng khi cần thiết, bác sĩ gia đình cũng đảm bảo việc chuyển người bệnh phù hợp và đúng thời gian đến các dịch vụ chuyên khoa hoặc các chuyên ngành sức khoẻ khác. Trong những cơ hội này, bác sĩ gia đình có trách nhiệm thông báo cho người bệnh về những dịch vụ có sẵn và sử dụng những dịch vụ này như thế nào. Bác sĩ gia đình nên đóng vai trị như là nhạc trưởng trong việc chăm sóc cho từng người bệnh trong mối liên quan với các nhà cung cấp sức khoẻ, xã hội khác, khuyên người bệnh về những vấn đề sức khoẻ.

Việc phối hợp trong chăm sóc được thể hiện, BSGĐ:

- Có bàn bạc với các chuyên gia về việc chăm sóc người bệnh. - Đi cùng người bệnh đến các chuyên gia.

- Có kế hoạch chăm sóc người bệnh khi vắng mặt các chuyên gia. - Huấn luyện những người trong phòng khám cùng phối hợp chăm sóc. - Nói với người bệnh về kết quả chẩn đoán khi hội chẩn với các chuyên gia.

<b>2.4. Chăm sóc sức khỏe hướng dự phòng nâng cao sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình. </b>

BSGĐ khơng những chỉ là bác sĩ điều trị mà cịn phải giúp người bệnh của mình phòng chống các nguy cơ bệnh tật. Phòng bệnh bao gồm nhiều khía cạnh, đó là nhận biết các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh, dự phòng làm chậm lại các hậu quả của bệnh tật và khuyến khích lối sống lành mạnh. Dự phịng cũng có nghĩa là dự đốn trước các vấn đề sẽ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm lý của người bệnh và gia đình. Phịng bệnh khơng chỉ giới hạn vào việc tư vấn mọi người không hút thuốc lá, tích cực tập thể dục và ăn uống đúng... mà cịn tìm ra các yếu tố nguy cơ đối với việc mắc bệnh nào đó, dựa vào các thơng tin về tiền sử gia đình, vịng đời người, vịng đời gia đình, sử dụng phương tiện sàng lọc để phát hiện bệnh sớm ngay từ giai đoạn đầu.

Quan tâm dự phịng được thể hiện ở nhiều khía cạnh:

- Nhận ra yếu tố nguy cơ mắc bệnh như dựa vào yếu tố cộng đồng( mơ hình bệnh tật), phả hệ ( bệnh lý, vấn đề tâm lý, vấn đề tâm lý xã hội) để có chương trình giáo dục sức khỏe thích hợp.

- Tiến hành khám sàng lọc, khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các rối loạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

và điều chỉnh kịp thời như rối loạn chuyển hoaas, thừa cân béo phì trước khi có diễn tiến thành bệnh tim mạch, tiểu đường.

- Khuyến khích, động viên thay đổi hành vi nhằm thực hiện lối sống lành mạnh như cai rượu, thuốc lá…

- Khi có bệnh thì chăm sóc dự phịng biến chứng giảm tử vong

- Chăm sóc dự phịng tai biến do dùng thuốc khơng phù hợp quá liều. Câu hỏi đánh giá hệ thống y học gia đình có đáp ứng tính dự phịng khơng.

- BSGĐ có ghi nhận yếu tố nguy cơ của người bệnh theo tuổi, theo môi trường, nghề nghiệp.. vào bệnh án, sổ khám bệnh?

- Có biện pháp hỗ trợ sức khỏe, thay đổi hành vi người bệnh ghi trong bệnh án khơng?

- Có ghi nhận rối loạn trong vịng đời, rối loạn trong quan hệ gia đình vào bệnh án và có dự đoạn rối loạn tiếp theo cho người bệnh?

<b>2.5. Chăm sóc sức khỏe theo hướng cộng đồng </b>

Khi chăm sóc người bệnh cần chú ý đến các yếu tố cộng đồng tác động. Các vấn đề của người bệnh nên được nhìn nhận trong ngữ cảnh của cuộc sống người bệnh ở cộng đồng địa phương. Nghề nghiệp, văn hố, mơi trường là những khía cạnh của cộng đồng tác động đến việc chăm sóc người bệnh. Bác sĩ gia đình phải biết được bệnh nào hoặc vấn đề sức khoẻ nào có tỷ lệ mắc cao nhất trong cộng đồng. Điều này rất quan trọng vì sẽ liên quan đến việc chẩn đoán và quyết định về giáo dục cộng đồng và cung ứng dịch vụ. Bác sĩ gia đình có thể sử dụng nhiều nguồn trong cộng đồng để cung ứng chăm sóc tối ưu nhất. Bác sĩ gia đình phải rộng về thực hành, và sâu về kiến thức. Có được như vậy thì hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu mới được phát huy.

Biểu hiện của nguyên lý thực hành định hướng cộng đồng là: - Bác sĩ biết người bệnh làm nghề gì, và nơi làm việc của họ. - Bác sĩ sử dụng nguồn lực của cộng đồng.

- Bác sĩ sử dụng hiểu biết về tần xuất bệnh của cộng đồng trong chẩn đoán. - Bác sĩ cũng là một thành viên tích cực trong cộng đồng.

- Chẩn đoán và điều trị được thực hiện trên cơ sở những điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán, tâm lý và lối sống của người bệnh tại cộng đồng

<b>2.6. Chăm sóc sức khỏe định hướng gia đình </b>

BSGĐ thừa nhận ảnh hưởng, bệnh tật lên gia đình người bệnh và ngược lại, từ đó ứng dụng nó như cơng cụ chẩn đốn và hỗ trợ điều trị cho người bệnh. Do đó cần khảo sát bất thường gia đình theo ngành dọc với cây phả hệ, theo hệ ngang với điểm số APGAR và vị trí của họ trong gia đình cũng tiên đốn khủng hoảng với vịng đời và cơng cụ SCREEM cho phép khảo sát ảnh hưởng gia đình, mơi trường lên người bệnh và ngược lại, từ đó xác định nguy cơ và kế hoạch can thiệp sát hợp cho từng khách hàng và gia đình họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

và hồn cảnh mà ở đó người bệnh sống và làm việc. Bác sĩ gia đình coi người bệnh như những thành viên của các hệ thống gia đình và thừa nhận sự ảnh hưởng của bệnh tật đến gia đình cũng như gia đình đến bệnh tật. Bác sĩ gia đình được đào tạo để làm việc với các gia đình. Một gia đình được định nghĩa rộng rãi như là những cá nhân mà người bệnh trông mong ở họ sự hỗ trợ.

<i>Biểu hiện của việc chăm sóc định hướng gia đình là: </i>

- Sử dụng các số liệu: bản đồ gen, sơ đồ gia đình, tình trạng gia đình. - Sử dụng những điều kiện của gia đình hỗ trợ chăm sóc người bệnh. - Ảnh hưởng của bệnh đến các thành viên trong gia đình và ngược lại

<b>3. Áp dụng các nguyên lý cơ bản của y học gia đình vào cơng tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. </b>

Chuyên ngành YHGĐ với đặc trưng lấy người bệnh làm trung tâm chứ không chỉ quan tâm đến một bệnh/ vấn đề sức khỏe cụ thể nào đó. Các dịch vụ được tổ chức xoay quanh con người, chính họ là đối tác trong CSSK của bản thân.

Với đặc trưng lấy người bệnh làm trung tâm, thể hiện sự thay đổi từ việc tập trung vào chăm sóc lâm sàng dựa trên một phương pháp tiếp cận điều trị bệnh tật sang việc CSSK mang tính chất tồn diện cho người bệnh. Chuyên ngành YHGĐ áp dụng nguyên lý này như một động lực thúc đẩy việc cung cấp các dịch vụ CSSK và chất lượng của các dịch vụ này. Đặc tính lấy người bệnh làm trung tâm chú trọng đến các yếu tố:

Xác định vấn đề về bệnh lý của người bệnh; Hiểu người bệnh cả chi tiết và tổng thể.

Tìm kiếm phương pháp điều trị hiệu quả đối với từng người bệnh (cá thể hóa từng người bệnh cụ thể cho phù hợp).

Chú trọng lồng ghép cơng tác dự phịng và nâng cao sức khỏe.

Cải thiện mối quan hệ giữa người bệnh và bác sĩ trong q trình quản lí sức khỏe liên tục.

Về cơ bản, nguyên lý YHGĐ chỉ có một, song hệ thống y tế của các quốc gia lại rất khác nhau. Việc áp dụng dịch vụ BSGĐ vào hệ thống y tế của từng quốc gia sẽ có những điểm khác biệt nhất định. Tuy nhiên, điểm chung của dịch vụ BSGĐ ở tất cả các quốc gia là:

Là nơi tiếp cận đầu tiên của người dân với hệ thống y tế, gắn liền với khu vực địa lý mà người dân sinh sống.

<i>BSGĐ là những bác sĩ thực hành lâm sàng đa khoa, đóng vai trị “người gác cổng” </i>

của hệ thống y tế, chịu trách nhiệm khám, điều trị, dự phòng bệnh tật, theo dõi quản lý sức khoẻ toàn diện, liên tục cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng cả về thể chất và tinh thần.

BSGĐ lập hồ sơ quản lí sức khoẻ cho từng cá nhân từ lúc sinh ra đến lúc qua đời. Dù có những sự khác biệt giữa các quốc gia, đặc trưng cơ bản và thuộc tính của BSGĐ vẫn tương tự như nhau trên toàn thế giới. Điều này cho phép các BSGĐ có thể đóng góp tối đa vào sự phát triển của hệ thống y tế. Các BSGĐ cần có những kỹ năng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

kiến thức lâm sàng nhạy bén để có thể giải quyết nhiều vấn đề khác nhau trong quá trình CSSK. Họ thường chăm sóc người bệnh với những bệnh lý chưa được phân loại, do đó phải phân biệt được những biểu hiện sinh lý bình thường với các bệnh lý ở giai đoạn sớm. Điều này đòi hỏi họ phải được đào tạo một cách đặc biệt để có chuyên môn trong việc xử lý những vấn đề thường gặp trong cộng đồng, xác định được những vấn đề mà mình khơng thể giải quyết được và chuyển người bệnh khi có chỉ định. Cũng như tất cả bác sĩ chuyên ngành khác, BSGĐ cần được cập nhật các kiến thức mới về y khoa, duy trì những kỹ năng chẩn đốn và điều trị. Để có thể phát triển được những kỹ năng này, vấn đề đào tạo BSGĐ tại các nước được diễn ra trong môi trường tiếp xúc đầu tiên nơi mà các kiến thức và kỹ năng của họ có thể được thực hành một cách nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, BSGĐ cần được đào tạo cách để cải thiện khả năng tiếp cận với nhiều nhóm đối tượng khác nhau, với các phong tục tập quán và yếu tố văn hóa khác nhau.

Mặc dù các BSGĐ trên tồn thế giới có nhiều điểm chung, phạm vi của dịch vụ thực hành của các BSGĐ có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia và cộng đồng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Những dịch vụ được cung cấp bởi các BSGĐ phụ thuộc vào tần suất lưu hành của các bệnh lý và vấn đề sức khỏe của người dân trong cộng đồng, tổ chức của hệ thống y tế, sự sẵn có của các nguồn lực (trang thiết bị tại phòng khám, các nguồn cung cấp, khả năng chi trả,…), chương trình đào tạo, chức năng, nhiệm vụ của BSGĐ được quy định ở mỗi nước, khả năng tổ chức và tài chính cho các dịch vụ sức khỏe.

Hiện nay tại Việt Nam, có hiện tượng quá tải ở các cơ sở y tế tuyến trên (đặc biệt là tuyến trung ương). Người bệnh thường đến cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên mà không sử dụng y tế tuyến cơ sở, dẫn đến nhiều hệ lụy xấu khơng đáng có. Nếu y tế tuyến cơ sở đảm bảo số lượng và chất lượng sẽ cho phép giải quyết 80 - 90% nhu cầu CSSK của người dân trong cộng đồng. Các bệnh viện tuyến trên cần dành thời gian điều trị cho các ca bệnh nặng đúng với vai trò của cơ sở y tế chuyên sâu. Một nghiên cứu tại Anh cho thấy nếu tăng thêm một BSGĐ cho cộng đồng dân cư với khoảng 10.000 người dân, sẽ làm giảm 6% tỷ lệ tử vong chung. Các chỉ số sức khỏe đều được cải thiện khi chuyên ngành YHGĐ phát triển như giúp làm tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ tử vong. Về mặt xã hội, chuyên ngành YHGĐ giúp tiết kiệm được nhiều công sức và tiền của của cá nhân, gia đình và xã hội do được dự phịng ngay tại hộ gia đình nên nhiều bệnh tật không phát sinh. Việc phát hiện và điều trị bệnh sớm giúp giảm gánh nặng chi phí so với việc điều trị bệnh ở giai đoạn muộn. Ở góc độ rộng hơn, chuyên ngành YHGĐ mang ý nghĩa nhân văn, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế và xã hội một cách bền vững.

<b>Câu hỏi lượng giá </b>

<b>Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu sau: </b>

1. Những nguyên lý của y học gia đình là:

A. Chăm sóc liên tục, chăm sóc tồn diện, chăm sóc phối hợp, định hướng gia đình, hướng cộng đồng, dự phịng nâng cao sức khỏe.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

C. Chăm sóc cá nhân, chăm sóc liên tục, chăm sóc tồn diện, chăm sóc phối hợp, định hướng gia đình, định hướng cộng đồng

D. Chăm sóc chung, chăm sóc liên tục, chăm sóc tồn diện, chăm sóc phối hợp, định hướng cá nhân, định hướng cộng đồng.

2. Chăm sóc liên tục theo nguyên lý y học gia đình được thể hiện: A. Người thầy thuốc không biết rõ tiền sử của người bệnh.

B. Người thầy thuốc chú trọng giải thích cho người bệnh về sự quan trọng của việc theo dõi sức khỏe, mục đích chăm sóc sức khỏe lâu dài.

C. Người thầy thuốc bàn bạc với người nhà người bệnh về mục đích sức khỏe lâu dài. D. Sự khơng tin cậy giữa thày thuốc và người bệnh.

3. Chăm sóc tồn diện theo ngun lý y học gia đình được thể hiện: A. Sử dụng và tiếp cận thơng tin y học một cách khó khăn.

B. Có thời gian biểu của người nhà người bệnh.

C. Bác sĩ có hiểu biết về khả năng chi trả của người bệnh. D. Không đánh giá các vấn đề tâm lý, xã hội cho người bệnh.

4. Tính cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình là: A. Bác sĩ sử dụng nguồn lực của cá nhân

B. Bác sĩ không cần sử dụng sự hiểu biết về tần xuất bệnh tật của cộng đồng trong chẩn đoán.

C. Người bệnh là thành viên tích cực trong cộng đồng.

D. Các chẩn đốn và điều trị được thực hiện trên cơ sở lối sống của người bệnh ở cộng đồng.

5. Chức năng nào sau đây khơng phải của bác sĩ gia đình A.Chỉ chăm sóc tồn diện, liên tục cho từng cá thể

B. Quan tâm đến nhiều lĩnh vực, chuyên khoa thuộc y học lâm sàng.

C. Có khả năng hành động như người điều phối các nguồn lực cần thiết đáp ứng cho yêu cầu chăm sóc sức khỏe tồn diện của người bệnh

D. Có kỹ năng điều trị và quản lí các bệnh mạn tính, đảm bảo sự hồi phục tốt nhất (dự phòng và hạn chế biến chứng) cho người bệnh.

6: Đặc điểm nào sau đây khơng thuộc chăm sóc phối hợp

A. Bác sĩ gia đình bàn bạc với các chuyên gia khi cần thiết về việc chăm sóc người bệnh

B. Bác sĩ gia đình đi cùng người bệnh đến các chuyên gia

C. Bác sĩ có kế hoạch chăm sóc người bệnh khi vắng mặt người bệnh D. Bác sĩ là thành viên tích cực trong cộng đồng tại nơi hành nghê. 7.Bác sĩ gia đình như là một nhà điều phối chăm sóc sức khỏe :

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

A. Không phối hợp các dịch vụ lâm sàng cho chăm sóc cá thể

B. Thân thiện với tất cả các tuyến của hệ thống y tế từ cấp huyện trở lên C. Phối hợp các dịch vụ lâm sàng chăm sóc cho nhóm

D. Thân thiện với tất cả các tuyến của hệ thống y tế 8. Hiệu quả của bác sĩ gia đình phản ánh qua :

A. Khả năng đáp ứng với nhu cầu chăm sóc sức khỏe

B. Bác sĩ gia đình có chun mơn rộng nhưng không phải chuyên khoa nên thường phải chuyển tuyến

C. Phạm vi thực hành của bác sĩ gia đình là ở tuyến ở cơ sở D. Bác sĩ gia đình chăm sóc người bệnh ở giai đoạn cuối đời. 9. Lý do ra đời của chuyên ngành y học gia đình

A. Mơ hình bệnh tật thay đổi với sự gia tăng gánh nặng của nhóm bệnh khơng lây nhiễm

B. Sự thay đổi về nhu cầu khám chữa bệnh, CSSK của người dân C. Hệ thống y tế

D. Tất cả các đáp án trên

10. Hội Bác sĩ gia đình Việt Nam được thành lập vào ngày tháng năm nào? A. 24/04/2005

B. 25/04/2005 C. 26/04/2005 D. 27/04/2005

11. Nguyên lý nào sau đây không phải của bác sĩ gia đình A. Chăm sóc tồn diện

B. Chăm sóc nhóm C. Chăm sóc liên tục D. Chăm sóc phối hợp

12. Bác sĩ chủ yếu làm việc tại tuyến y tế cơ sở là A. Bác sĩ đa khoa

B. Bác sĩ chuyên khoa cấp 1 C. Bác sĩ chuyên khoa cấp 2 D. Tiến sĩ

13. Bác sĩ gia đình có thể giải quyết các vấn đề sức khỏe lên tới A. 70%

B. 80%

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

D. 95%

14. YHGĐ là một chuyên ngành lâm sàng đa khoa chú trọng vào công tác. A. Chăm sóc sức khỏe ban đầu

B. Chăm sóc bệnh nhân nặng C. Chăm sóc bệnh nhân tại viện D. Tất cả các ý trên

15. Điều kiện cần thiết để cấp chứng chỉ hành nghề BSGĐ? A. Thạc sĩ YHGĐ

B. Chuyên khoa cấp I YHGĐ C. Bác sĩ nội trú YHGĐ D. Đào tạo 3 tháng về YHGĐ

16. YHGĐ được phát triển tại những nước phát triển từ những năm nào? A. 1950

B. 1960 C. 1970 D. 1980

17. Mơ hình bệnh tật ở Việt Nam có sự thay đổi như thế nào dẫn đến sự ra đời của YHGĐ?

A. Không thay đổi

B. Từ không lây nhiễm sang lây nhiễm C. Từ lây nhiễm sang không lây nhiễm D. Tất cả các đáp án đều sai

18. Vai trò của bác sĩ gia đình thích hợp nhất làm việc ở A. Tuyến y tế cơ sở

20. Tỉ lệ nhập viện không cần thiết ở Việt Nam là A. 10%

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

B. 15% C. 20% D. 25%

<i><b>Tài liệu tham khảo) </b></i>

1. Bộ môn Y học gia đình. Trường Đại học Y Hà Nội: Thực hành Y học gia đình

<i>trong chăm sóc sức khỏe ban đầu (2012). Nhà xuất bản Y học. </i>

2. Trung tâm đào tạo bác sĩ gia đình. Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí

<i>Minh: Y học gia đình (2012). Nhà xuất bản Y học 2012 </i>

3.

Bộ Y tế (2019): Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trường Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình

4. Bộ Y tế (2016).Quyết định số 1568/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2016 của

<i>Bộ trưởng Bộ Y tế về Phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mơ hình phịng </i>

<i>khám bác sỹ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020 </i>

5. Bộ Y tế (2015).Thông tư 33/2015-TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ

<i>Y tế “Hướng dẫn chức năng của Trạm Y tế xã , phường, thị trấn”. </i>

6. Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế c ơ sở trong tình hình mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>1. Mơ hình cơ sở y học gia đình hiện nay: </b>

Theo thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trường Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình, cớ sở y học gia đình bao gồm: - Trạm y tế xã, phường, thị trấn; bệnh xá; trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức; - Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa tư nhân;

- Phòng khám đa khoa, phòng khám đa khoa khu vực, phòng khám chuyên khoa thuộc trung tâm y tế quận, huyện, phòng khám quân dân y;

- Khoa khám bệnh thuộc bệnh viện quận, huyện hoặc trung tâm y tế quận, huyện hoặc bệnh viện của trường đại học y.

<b>2. Nhiệm vụ của cơ sở y học gia đình: </b>

Theo thơng tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trường Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình, cơ sở y học gia đình là cơ sở đầu tiên tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, tư vấn, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa theo nguyên lý y học gia đình cho cá nhân, hộ gia đình. Cơ sở y học gia đình là cơ sở đầu tiên tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, tư vấn, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa theo nguyên lý y học gia đình cho cá nhân, hộ gia đình.

<i><b>2.1. Quản lý sức khỏe cộng đồng: </b></i>

- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu;

- Quản lý, chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình cho cá nhân, hộ gia đình theo phân cơng của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế).

<i><b>2.2. Tư vấn nâng cao sức khỏe và phòng bệnh: </b></i>

Tư vấn về dinh dưỡng, hoạt động thể lực, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia và các yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe, tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng;

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân về phịng bệnh tích cực và chủ động, phịng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe; - Hướng dẫn vệ sinh mơi trường, an tồn thực phẩm;

- Tham gia giám sát, phát hiện sớm, phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng; - Tiêm chủng;

- Phịng chống các bệnh khơng lây nhiễm: ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

<i><b>2.3. Thực hiện các chương trình, hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phục </b></i>

hồi chức năng dựa vào cộng đồng, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời; các chương trình mục tiêu y tế dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, dân số - kế hoạch hóa gia đình, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.

<i><b>2.4. Khám bệnh, chữa bệnh: </b></i>

- Sơ cứu, cấp cứu;

- Khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh tật, đặc biệt các bệnh dịch; - Bệnh mạn tính, bệnh khơng lây nhiễm;

- Chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà đối với người bệnh theo danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong:

+ Các gói dịch vụ y tế cơ bản quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế;

+ Danh mục kỹ thuật của tuyến 3, tuyến 4 quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật;

+ Các kỹ thuật chuyên môn khác, ở tuyến cao hơn khi đủ điều kiện theo quy định. Phạm vi hoạt động chuyên mơn tối đa của cơ sở y học gia đình, bác sĩ gia đình bao gồm các dịch vụ, kỹ thuật quy định tại điểm này. Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực thực tế (chứng chỉ hành nghề, văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận đào tạo về y học gia đình của người hành nghề) của từng cơ sở y học gia đình, Bộ Y tế, Sở Y tế xác định phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục kỹ thuật phù hợp đối với từng cơ sở y học gia đình, phạm vi hoạt động chuyên môn của bác sĩ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.

<i><b>2.5. Chuyển người bệnh lên tuyến trên theo yêu cầu chuyên môn phù hợp; tiếp nhận </b></i>

người bệnh đã được điều trị ổn định từ tuyến trên chuyển về để tiếp tục điều trị theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

<i><b>2.6. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật về y học gia đình; </b></i>

là cơ sở thực hành trong đào tạo chuyên ngành y học gia đình theo quy định của pháp luật.

<i><b>2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quy định. 2.8. Danh mục chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà người bệnh </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

2 Ép tim ngoài lồng ngực

3 Cấp cứu ngừng tuần hồn, hơ hấp 4 Băng ép bất động sơ cứu rắn cắn 5 Cầm máu (vết thương chảy máu) 6 Băng bó vết thương

7 Chăm sóc vết thương (1 lần)

8 Cố định tạm thời người bệnh gãy xương 9 Cố định cột sống cổ bằng nẹp cứng 10 Xoa bóp phòng chống loét

11 Dẫn lưu nước tiểu bàng quang 12 Vỗ rung lồng ngực

13 Kỹ thuật ho có điều khiển 14 Kỹ thuật tập thở cơ hoành

15 Phục hồi chức năng vận động, nói, nuốt cho người bệnh cấp cứu ≤ 8 giờ 16 Vận động trị liệu cho người bệnh bất động tại giường ≤ 8 giờ

17 Phòng ngừa và xử trí loét do đè ép 18 Nghiệm pháp đi bộ 6 phút

19 Đặt ống thông dạ dày

20 Thụt thuốc qua đường hậu môn 21 Thụt tháo phân

22 Giải stress cho người bệnh

23 Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người đau thần kinh tọa 24 Phục hồi chức năng cho người viêm khớp dạng thấp

25 Vật lý trị liệu phục hồi chức năng cho người cao tuổi 26 Xoa bóp bấm huyệt điều trị cứng khớp chi dưới 27 Xoa bóp bấm huyệt điều trị đau đầu, đau nửa đầu 28 Xoa bóp bấm huyệt điều trị mất ngủ

29 Xoa bóp bấm huyệt điều trị stress 30 Chườm lạnh

31 Chườm ngải cứu

32 Tập vận động có trợ giúp

33 Xoa bóp tại giường bệnh cho người bệnh 34 Hướng dẫn người bệnh ra vào xe lăn

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

35 Sử dụng khung, nạng, gậy trong tập đi 36 Sử dụng xe lăn

37 Kỹ thuật thay đổi tư thế lăn trở khi nằm 38 Tập vận động chủ động

39 Tập vận động có kháng trở 40 Tập vận động thụ động 41 Đo tầm vận động khớp 42 Tập do cứng khớp 43 Tập với xe lăn

44 <sup>Ngâm rửa vết bỏng bằng nước mát sạch, băng ép trong sơ cấp cứu tổn thương </sup><sub>bỏng kỳ đầu. </sub>45 Xét nghiệm đường máu mao mạch

46 Thay băng trên người bệnh đái tháo đường 47 Hướng dẫn kỹ thuật tiêm Insulin

48 Khám bệnh

49 Lấy mẫu xét nghiệm (máu, nước tiểu, phân...)

50 <sup>Tiêm, truyền dịch trong các trường hợp cấp cứu, chống đau cho người bệnh </sup><sub>ung thư </sub>51 Thay băng, cắt chỉ

<b>3. Tiêu chuẩn của TYT hoạt động theo nguyên lý YHGĐ </b>

<i><b>3.1. Tiêu chuẩn nhân lực: </b></i>

Bảo đảm đủ nhân lực theo quy định tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của TYT xã, phường, thị trấn.

TYT có Trưởng trạm và 01 Phó trưởng trạm;

Nhân viên TYT xã chịu trách nhiệm phụ trách lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng trạm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của TYT bao gồm:

Thực hiện các các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật  Về y tế dự phòng

 Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong phòng bệnh và chữa bệnh

 Về chăm sóc sức khỏe sinh sản  Về cung ứng thuốc thiết yếu  Về quản lý sức khỏe cộng đồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện cơng tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật

Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân

Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn

Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương

Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật

Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao

Cơ cấu chức danh nghề nghiệp và số lượng của từng chức danh nghề nghiệp làm việc tại TYT xã xác định trên cơ sở nhu cầu thực tế, khối lượng công việc và đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của đơn vị hành chính cấp xã nơi có TYT

Ngồi ra cịn có tiêu chuẩn cho YHGĐ:

- Bác sĩ đa khoa, bác sĩ chuyên khoa hệ lâm sàng đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình ngay sau khi đáp ứng một trong các trường hợp sau đây:

a) Có một trong các văn bằng bác sĩ nội trú, chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ về chuyên ngành y học gia đình;

b) Có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình tối thiểu 03 tháng;

c) Có giấy chứng nhận theo học từng đợt học có các nội dung ghi trong giấy xác nhận hoặc tín chỉ hoặc chương trình đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình với tổng thời gian tối thiểu 3 tháng.

- Bác sĩ y học dự phòng đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, có giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng về y học gia đình tối thiểu 03 tháng được tham gia khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình tại trạm y tế xã, phường, thị trấn (tuyến 4).

<i><b>3.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế: </b></i>

Được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07 tháng11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 và quyết định số 4389/QĐ-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã mơ hình điểm phục vụ triển khai Đề án Y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.

<b>u cầu chung về khơng gian phịng chức năng: </b>

- Cấp cơng trình: Cơng trình chính phải từ cấp III trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Đối với trạm y tế có nhiều hạng mục cơng trình, các cơng trình phải được liên hệ với nhau bằng nhà cầu nối (nhà cầu nối rộng tối thiểu 1,2m, có mái che, nền không ngập nước).

- Phải sơn lại tường trong và ngồi các cơng trình chính bằng 02 màu chủ đạo Trắng - Xanh ngọc (phù hợp với thiết bị nội thất do Dự án HPET cung cấp).

Các phịng trong cơng trình phải gắn biển tên phịng trước cửa chính (biển gắn trên tường và biển treo vng góc với tường).

- Phải có các thùng đựng rác thải có màu sắc và biểu tượng phù hợp với loại chất thải phát sinh. Mỗi tầng của các tịa nhà có ít nhất một thùng đựng rác thải sinh hoạt đặt ở hành lang.

- Phải bảo đảm được cung cấp điện và chiếu sáng (nên được trang bị nguồn điện dự phịng sự cố), có nước sạch theo tiêu chuẩn.

- Bảo đảm các quy định về phịng cháy, chữa cháy.

- Đáp ứng các tiêu chí Xanh-Sạch-Đẹp theo quy định của Bộ Y tế.

Yêu cầu về tổ chức khơng gian và các phịng chức năng trong cơng trình:

<i>3.2.1. Khơng gian đón tiếp (khơng gian đa năng); </i>

- Bố trí ở tầng 1, ngay lối vào chính.

- Phải đảm bảo thích ứng với điều kiện khí hậu, mơi trường. Phải có diện tích đủ rộng để bố trí ghế ngồi chờ, bàn tiếp đón, bàn kê máy đo huyết áp tự động, cân sức khỏe có thước đo chiều cao, các bảng cơng khai thơng tin, góc truyền thơng giáo dục sức khỏe, thùng đựng rác sinh hoạt. Trường hợp khơng gian đón tiếp khơng đủ diện tích cần phải bố trí đợi tại hành lang thì phải có giải pháp kiến trúc (che chắn mưa, nắng nóng, gió rét...).

- Có các bảng cơng khai thơng tin: bảng sơ đồ các phịng chức năng; bảng sơ đồ tổ chức nhân lực trạm; bảng giá dịch vụ, kỹ thuật, danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả. (Bảng công khai thông tin do Dự án HPET cung cấp).

- Kết hợp góc truyền thơng giáo dục sức khỏe: có chỗ treo tivi, bảng thông tin - truyền thông giáo dục sức khỏe, giá đựng tài liệu truyền thông (các tài liệu về truyền thơng có thể bố trí tại sảnh, các khơng gian đợi, phòng khám, phòng tiêm, phòng lưu bệnh nhân...).

<i>3.2.2. Phịng sơ cứu, cấp cứu (Vùng 1 có thể kết hợp với phòng khám tổng quát, </i>

phòng tiêm):

- Bố trí ở khu vực trung tâm, dễ tiếp cận trong tầng 1 tịa nhà chính của trạm. - Diện tích tối thiểu 13m2, đủ rộng để kê giường cấp cứu, bàn tiểu phẫu, tủ đựng thuốc và dụng cụ sơ cứu cấp cứu, xe đẩy, không gian trên tường để treo phác đồ chống phản vệ và không gian để thao tác.

- Cửa ra vào rộng tối thiểu 1,4m, có hệ thống cấp, thốt nước phục vụ rửa dạ dày. - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay.

- Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng vật sắc nhọn, thùng đựng rác thải

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Bố trí ở khu vực trung tâm, dễ tiếp cận (nên bố trí tại tầng 1 tịa nhà chính của trạm).

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê bộ bàn ghế ngồi thăm bệnh, ghi chép, giường khám có rèm che hoặc vách ngăn di động, máy siêu âm, máy in, máy vi tính có phần mềm thanh tốn bảo hiểm y tế, kết nối mạng, tủ đựng dụng cụ và khơng gian để thao tác.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thông giáo dục sức khỏe. - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay. - Có thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.4. Phòng khám y dược cổ truyền (kết hợp để phục hồi chức năng): </i>

- Bố trí ở nơi dễ tiếp cận tại tầng 1.

- Diện tích tối thiểu 15m2, đủ rộng để bố trí khu khám bệnh (bộ bàn ghế bắt mạch và chia thuốc theo thang, tủ chia ô đựng thuốc cổ truyền) và khu điều trị (giường châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, có ri đô hoặc vách ngăn di động, đèn hồng ngoại điều trị, tủ đựng dụng cụ, không gian trên tường để treo tranh châm cứu và phác đồ xử lý các tai biến khi thực hiện thủ thuật). Trường hợp không đủ diện tích có thể bố trí 2 khu vực này ở 2 phịng cạnh nhau.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thông giáo dục sức khỏe - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay - Có thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.5. Phòng tiêm (kết hợp tiêm vắc xin): </i>

- Bố trí cùng tầng với phịng khám trước tiêm,ở khu vực dễ tiếp cận. Có 2 cửa ra vào để bảo đảm quy trình 1 chiều.

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê bộ bàn ghế tiêm, tủ đựng vắc xin, tủ đựng thuốc và dụng cụ, và không gian để thao tác.

- Tường ốp gạch men cao tối thiểu 1,8m. Trên tường phải treo phác đồ chống phản vệ, lịch tiêm chủng, hướng dẫn theo dõi xử lý phản ứng sau tiêm.

- Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay.

- Có hộp an tồn đựng bơm kim tiêm đã qua sử dụng, thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.6. Phòng khám trước tiêm vắc xin (có thể kết hợp với phịng khám tổng qt hoặc </i>

phịng tư vấn):

- Bố trí cùng tầng gần phịng tiêm. Có 2 cửa ra vào để bảo đảm quy trình 1 chiều. - Diện tích tối thiểu 9m2, đủ rộng để kê bộ bàn ghế ngồi thăm bệnh, ghi chép và không gian để thao tác.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thơng giáo dục sức khỏe. - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay. - Có thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.7 Phịng đẻ (sanh)/ Kế hoạch hóa gia đình (khơng áp dụng đối với vùng 1): </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Bố trí ở khu vực dễ tiếp cận tại tầng 1 tòa nhà của trạm.

- Diện tích tối thiểu 16m2, đủ rộng để kê bàn đẻ và thủ thuật, bàn đựng dụng cụ, tủ đựng thuốc và dụng cụ, bàn hồi sức sơ sinh, đèn khám để sàn và không gian để thao tác

- Nền không thấm nước, tường ốp gạch men cao tối thiểu 1,8m, hệ thống kín dẫn nước thải, đảm bảo kín gió.

- Có máy điều hịa nhiệt độ.

- Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay.

- Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt

<i>3.2.8 Phịng khám phụ khoa (khơng bắt buộc với vùng 1): </i>

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê bàn khám phụ khoa, bàn đựng dụng cụ, tủ đựng dụng cụ, đèn khám để sàn và không gian để thao tác.

- Nền không thấm nước, tường ốp gạch men cao tối thiểu 1,8m - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay

- Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.9 Phịng khám răng (khơng bắt buộc): </i>

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê ghế răng, tủ đựng dụng cụ, bàn ghi hồ sơ và khơng gian để thao tác.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thông giáo dục sức khỏe. - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay. - Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng rác thải y tế.

<i>3.2.10. Phịng khám chun khoa (khơng bắt buộc): </i>

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê bộ bàn ghế khám, tủ đựng dụng cụ, bàn ghi hồ sơ và khơng gian để thao tác.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thông giáo dục sức khỏe. - Có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay. - Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng rác thải y tế.

<i>3.2.11. Phòng lưu bệnh nhân (kết hợp lưu sản phụ, phục hồi chức năng): </i>

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ rộng để kê ít nhất 2 giường bệnh, tủ đầu giường. - Đảm bảo thoáng mát vào mùa hè, ấm vào mùa đơng.

- Có các tranh, ảnh hoặc ti vi phục vụ truyền thông giáo dục sức khỏe.

- Nên có phịng vệ sinh riêng hoặc được bố trí gần khu vệ sinh chung. Trường hợp khơng có phịng vệ sinh riêng, cần có bồn rửa tay đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay trong phịng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Có thùng đựng rác thải nguy hại, thùng đựng rác thải y tế.

<i>3.2.13. Phòng tiệt trùng (có thể ghép với phịng xét nghiệm): </i>

- Diện tích tối thiểu 4m2, đủ rộng để kê bàn đựng nồi hấp tiệt trùng, tủ sấy, tủ đựng dụng cụ và không gian để thao tác.

- Tường ốp gạch men cao tối thiểu 1,8m hoặc sơn chống ăn mịn hóa chất, có bồn rửa dụng cụ. Có quy trình chống nhiễm khuẩn và tiệt trùng dụng cụ y tế được phê duyệt treo trên tường.

- Có thùng đựng rác thải y tế, thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.14. Phịng X quang (khơng bắt buộc): </i>

- Đủ điều kiện về an toàn bức xạ theo quy định.

- Diện tích tối thiểu 20m2, đủ rộng để đặt máy chụp X.quang, phòng điều khiển, phòng rửa phim (nếu cần) và khơng gian để thao tác.

<i>3.2.15. Phịng hành chính (có thể kết hợp với phịng họp hoặc phịng trực): </i>

- Diện tích tối thiểu 12m2, đủ kê bàn, ghế làm việc, tủ đựng tài liệu.

- Có máy in, máy vi tính kết nối mạng có phần mềm quản lý hoạt động của trạm, có bản đồ y tế.

- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.16. Phịng họp (có thể kết hợp theo dõi sau tiêm): </i>

- Diện tích tối thiểu 24m2, đủ rộng để kê bàn, ghế họp, lối đi. - Có hệ thống âm thanh, màn hình ti vi.

- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt.

<i>3.2.17. Phịng trực (có thể ghép với tủ thuốc hoặc phịng hành chính): </i>

- Bố trí ở nơi dễ tiếp cận tại tầng 1, có biển tên phịng dạng hộp treo vng góc tường.

- Diện tích tối thiểu 9m2, đủ rộng để kê bộ bàn ghế làm việc, giường trực. - Có chng điện, điện thoại bàn.

- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

vi tính kết nối mạng có phần mềm thanh tốn bảo hiểm y tế, có máy điều hịa nhiệt độ/máy hút ẩm duy trì nhiệt độ khơng vượt q 30°C, độ ẩm khơng vượt q 75%, có nhiệt kế, ẩm kế để theo dõi điều kiện bảo quản thuốc.

- Có thùng đựng rác thải sinh hoạt

<i>3.2.19. Phịng trưởng trạm, phịng nhân viên (khơng bắt buộc): </i>

- Diện tích tối thiểu 9m2

<i>3.2.20. Kho (khơng bắt buộc): </i>

- Diện tích tối thiểu 9m2

<i>3.2.21. Khu vệ sinh: </i>

- Nên bố trí trong cơng trình chính và có biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh.

- Khu vệ sinh có mái che, nền chống trơn trượt và khơng đọng nước, cửa mở ra ngồi và khóa được từ bên trong, đảm bảo đủ nước sạch.

- Có nhà tắm cho nhân viên và bệnh nhân.

- Có nhà vệ sinh tự hoại, có vịi rửa vệ sinh cạnh bồn cầu, khơng có mùi hơi, có giấy vệ sinh, thùng đựng rác thải.

- Có bồn rửa tay, đủ nước sạch, xà phịng (xà bơng)/nước rửa tay.

<i>3.2.22. Bếp (khơng bắt buộc): </i>

- Diện tích tối thiểu 9m2.

<b>u cầu về hạ tầng ngồi nhà: </b>

- Phải có hệ thống kín thu gom nước thải dẫn đến nơi xử lý.

- Có khu lưu giữ chất thải bố trí tách rời các tịa nhà: Phải có mái che, nền khơng đọng nước, có biển tên theo mẫu, có thùng lưu giữ chất thải (có màu sắc và biểu tượng phù hợp tương ứng với phân loại chất thải của các phòng chức năng) đảm bảo khả năng lưu chứa phù hợp với khối lượng chất thải.

- Có hệ thống xử lý nước thải theo quy định.

<b>4. Nhiệm vụ của trạm y tế xã khi hoạt động theo nguyên lý y học gia đình </b>

<i><b>4.1. Nhiệm vụ của trạm y tế hiện nay </b></i>

Thực hiện theo thông tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn và thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.

<i>4.1.1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật: </i>

a) Về y tế dự phòng:

- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về tiêm chủng vắc xin phòng bệnh; - Giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; phát hiện và báo cáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hưởng đến sức khỏe tại cộng đồng; phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn; y tế học đường; dinh dưỡng cộng đồng theo quy định của pháp luật; - Tham gia kiểm tra, giám sát và triển khai các hoạt động về an toàn thực phẩm trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

b) Về khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong phòng bệnh và chữa bệnh:

- Thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu;

- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật;

- Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh bằng các phương pháp dùng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc; ứng dụng, kế thừa kinh nghiệm, bài thuốc, phương pháp điều trị hiệu quả, bảo tồn cây thuốc quý tại địa phương trong chăm sóc sức khỏe nhân dân;

- Tham gia khám sơ tuyển nghĩa vụ quân sự c) Về chăm sóc sức khỏe sinh sản:

- Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về quản lý thai; hỗ trợ đẻ và đỡ đẻ thường;

- Thực hiện các kỹ thuật chun mơn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em theo phân tuyến kỹ thuật và phạm vi hoạt động chuyên môn theo quy định của pháp luật. d) Về cung ứng thuốc thiết yếu:

- Quản lý các nguồn thuốc, vắc xin được giao theo quy định; - Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả;

- Phát triển vườn thuốc nam mẫu phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. đ) Về quản lý sức khỏe cộng đồng:

- Triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính; - Phối hợp thực hiện quản lý sức khỏe học đường.

e) Về truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

- Thực hiện cung cấp các thông tin liên quan đến bệnh, dịch; tiêm chủng; các vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và tuyên truyền biện pháp phòng, chống;

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động quần chúng cùng tham gia thực hiện cơng tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân; công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.

<i>4.1.2. Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản: </i>

a) Đề xuất với Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm Y tế huyện) về công tác tuyển chọn và quản lý đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản;

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

b) Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật đối với nhân viên y tế thôn, bản làm cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và cô đỡ thôn, bản theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức giao ban định kỳ và tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản theo phân cấp.

<i>4.1.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình theo phân tuyến kỹ thuật và theo quy định của pháp luật; </i>

<i>4.1.4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân: </i>

a) Tham gia, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư nhân, các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;

b) Phát hiện, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động y tế vi phạm pháp luật, các cơ sở, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ khơng bảo đảm an tồn thực phẩm, mơi trường y tế trên địa bàn xã.

<i>4.1.5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn: </i>

a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khoẻ, xác định vấn đề sức khỏe, lựa chọn vấn đề sức khoẻ ưu tiên trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt; b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về Chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn, trình Giám đốc Trung tâm Y tế huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.

<i>4.1.6. Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế ở địa phương. </i>

<i>4.1.7. Chịu trách nhiệm quản lý nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật. </i>

<i>4.1.8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật. </i>

<i>4.1.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. </i>

Căn cứ vào điều kiện, năng lực của từng Trạm Y tế, Trung tâm Y tế huyện trình Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trạm y tế trên địa bàn được thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về khám bệnh, chữa bệnh tại Điểm b, chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Điểm c Khoản 1 và thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 6 Điều này để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.

<i><b>4.2. Trạm y tế khi hoạt động theo nguyên lý y học gia đình </b></i>

- Thực hiện nhiệm vụ của trạm y tế xã theo quy định tại Thông tư số BYT của Bộ trưởng Bộ y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã, phường, thị trấn nhưng phải theo nguyên lý toàn diện và liên tục.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>33/2015/TT-5. Phân biệt được nhiệm vụ của bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và dược sĩ ở trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia đình so với nhiệm vụ theo quy định của nhà nước </b>

<i><b>5.1. Nhiệm vụ của các nhân viên y tế </b></i>

Theo nhiệm vụ của trạm y tế phường xã tại thông tư 33/2015/TT-BYT và quy định về bác sĩ tại cơ sở y học gia đình theo thơng tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trường Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình, nhiệm vụ của từng nhân viên y tế:

<i>5.1.1. Bác sĩ </i>

a) Quản lý sức khỏe cộng đồng:

- Lập hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân theo Quyết định số 831/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu;

- Quản lý, chăm sóc sức khỏe theo nguyên lý y học gia đình cho cá nhân, hộ gia đình theo phân cơng của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Sở Y tế).

b) Tư vấn nâng cao sức khỏe và phòng bệnh:

- Tư vấn về dinh dưỡng, hoạt động thể lực, phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu bia và các yếu tố nguy cơ khác đối với sức khỏe, tư vấn về khám bệnh, chữa bệnh cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng;

- Truyền thơng, giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức của người dân về phịng bệnh tích cực và chủ động, phịng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe; - Hướng dẫn vệ sinh mơi trường, an tồn thực phẩm;

- Tham gia giám sát, phát hiện sớm, phòng chống dịch bệnh trong cộng đồng; - Tiêm chủng;

- Phòng chống các bệnh không lây nhiễm: ung thư, tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.

c) Thực hiện các chương trình, hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời; các chương trình mục tiêu y tế dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, người cao tuổi, dân số - kế hoạch hóa gia đình, kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại.

d) Khám bệnh, chữa bệnh: - Sơ cứu, cấp cứu;

- Khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh tật, đặc biệt các bệnh dịch; - Bệnh mạn tính, bệnh khơng lây nhiễm;

- Chăm sóc, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà đối với người bệnh theo danh mục quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

- Thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trong:

+ Các gói dịch vụ y tế cơ bản quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế;

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

+ Danh mục kỹ thuật của tuyến 3, tuyến 4 quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Y tế về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật, danh mục kỹ thuật;

+ Các kỹ thuật chuyên môn khác, ở tuyến cao hơn khi đủ điều kiện theo quy định. Phạm vi hoạt động chuyên môn tối đa của cơ sở y học gia đình, bác sĩ gia đình bao gồm các dịch vụ, kỹ thuật quy định tại điểm này. Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực thực tế (chứng chỉ hành nghề, văn bằng chuyên môn, giấy chứng nhận đào tạo về y học gia đình của người hành nghề) của từng cơ sở y học gia đình, Bộ Y tế, Sở Y tế xác định phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục kỹ thuật phù hợp đối với từng cơ sở y học gia đình, phạm vi hoạt động chun mơn của bác sĩ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý.

đ) Chuyển người bệnh lên tuyến trên theo yêu cầu chuyên môn phù hợp; tiếp nhận người bệnh đã được điều trị ổn định từ tuyến trên chuyển về để tiếp tục điều trị theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

e) Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật về y học gia đình; là cơ sở thực hành trong đào tạo chuyên ngành y học gia đình theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện quy trình vệ sinh, chống nhiễm khuẩn tại trạm.

- Tham gia thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng và các chương trình y tế quốc gia khác khi được phân cơng.

<i>5.1.3. Hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi: </i>

- Khám chữa bệnh, thường trực cấp cứu theo phân cấp, được trạm trưởng giao - Tham gia khám thai, theo dõi quản lý thai sản, đỡ sinh thường, làm các thủ thuật chuyên môn.

- Phát hiện và chuyển tuyến kịp thời các trường hợp sinh khó. - Điều trị một số bệnh phụ khoa.

- Quản lý theo dõi, thực hiện chăm sóc chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em như sức khỏe sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống tiêu chảy... - Thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được phân cấp.

<i>5.1.4. Dược sĩ trung học hoặc dược tá: </i>

- Quản lý tủ thuốc thiết yếu, bảo quản thuốc theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc, có tủ, ngăn thuốc gây nghiện, thuốc độc riêng theo quy chế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hướng tâm thần, thuốc độc, quản lý thuốc rõ ràng theo từng nguồn và sử dụng theo đúng qui định.

- Tham mưu với trạm trưởng kiểm tra, hướng dẫn thực hiện tủ thuốc cấp cứu tại phòng khám, ln có đủ thuốc cấp cứu trên địa bàn thuốc chống sốc theo qui định.

- Tham mưu với trưởng trạm y tế triển khai thực hiện các nội dung trong bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo về công tác dược chính xác, kịp thời. - Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được phân công.

<i><b>5.2. Làm việc theo ê-kíp chăm sóc sức khỏe </b></i>

Ngồi các nhiệm vụ độc lập nêu trên, để chăm sóc người bệnh / người khỏe tồn diện và liên tục, cần phải có sự phối hợp giữa các nhân viên y tế tại trạm và đôi khi phải phối hợp với các chuyên ngành / đồn thể khác.

Một người bệnh đơi khi cần đến nhiều nhân viên y tế chăm sóc. Sự phối hợp chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế thể hiện qua:

- Khám chữa bệnh; theo dõi diễn tiến, đáp ứng với điều trị (y, bác sĩ). - Chăm sóc, theo dõi diễn tiến (điều dưỡng...)

- Quản lý các thông tin qua các lần thăm khám, mối quan tâm của người bệnh với 1 hồ sơ duy nhất (điều dưỡng, bác sĩ), hướng tới quản lý sức khỏe cho cả hộ gia đình - Tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn lối sống lành mạnh (bác sĩ, điều dưỡng ...) - Hướng dẫn dùng thuốc, theo dõi tác dụng phụ (dược sĩ, điều dưỡng, bác sĩ...) - Hướng dẫn khám chuyên khoa sâu hoặc phục hồi chức năng ... (nếu cần) và ghi nhận kết quả khám chuyên khoa vào hồ sơ quản lý duy nhất của người bệnh mà trạm đang theo dõi.

<b>CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ </b>

1. TYT được công nhận là cơ sở y học gia đình khi đảm bảo:

A. Có ít nhất 1 bác sĩ có chứng chỉ y học gia đình từ 3 tháng trở lên B. Có ít nhất 1 y sĩ có chứng chỉ y học gia đình từ 3 tháng trở lên C. Có bác sĩ được đào tạo cập nhật về y học gia đình

D. Khơng có điều kiện nào.

2. Số kỹ thuật tối đa được thực hiện tại nhà người bệnh của cơ sở y học gia đình: A. 50

B. 51 C. 52 D. 53

<b>3. Cơ sở y học gia đình là cơ sở: </b>

A. Đầu tiên tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

B. Đầu tiên tiếp nhận, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cá nhân, hộ gia đình C. Tiếp nhận, theo dõi, quản lý người bệnh từ tuyến trên

D. Khám chữa bệnh cho người bệnh khi có nhu cầu

4. Nhiệm vụ của trạm y tế hoạt động theo nguyên lý YHGĐ là: A. Thực hiện các kỹ thuật y tế với chuyên môn thấp

B. Thực hiện các kỹ thuật y tế với chuyên môn cao C. Khám và điều trị các bệnh theo chuyên khoa

D. Thực hiện các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, chăm sóc cuối đời

5. Chức năng chăm sóc người bệnh nào sau đây là chức năng của người ĐDGĐ: A. Tuyên truyền phòng chống dịch bệnh

B. Chăm sóc bệnh nhân và khoa phịng C. Chăm sóc cá nhân và gia đình D. Tuyên truyền và giáo dục sức khỏe

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Bộ môn YHGĐ trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch (2012): Các nguyên lý y học gia đình

2. Bộ Y tế: Quyết định số 935/QĐ-BYT (22/3/2013), "Đề án xây dựng và phát triển mơ hình phịng khám bác sĩ gia đình giai đoạn 2013-2020".

3. Quyết định 1568/QĐ-BYT (27/4/2016), "Phê duyệt kế hoạch nhân rộng và phát triển mô hình phịng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020".

4. Bộ Y tế: Thông tư 33/2015/TT-BYT (27/10/2015), "Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế phường, xã, thị trấn"

5. Bộ Y tế: Thông tư thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trường Bộ Y tế về hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình

6. Bộ Y tế: Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.

7. Bộ Y tế: Quyết định số 4389/QĐ-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về phê duyệt Danh mục trang thiết bị cho Trạm Y tế xã mơ hình điểm phục vụ triển khai Đề án Y tế cơ sở theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và Phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.

8. Bộ Y tế: quyết định số 6070/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành hướng dẫn bố trí khơng gian và các phịng chức năng cho trạm y tế mơ hình điểm được phê duyệt tại Quyết định số 4543/QĐ-BYT ngày 19/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>BÀI 3 </b>

<b>PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO ĐỘI </b>

<i><b>CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU </b></i>

<b>MỤC TIÊU </b>

<b>1. Xác định được vai trị của các thành viên trong đội chăm sóc sức khoẻ ban đầu. </b>

2. Thực hiện được nhiệm vụ chăm sóc điều dưỡng cộng đồng và phối hợp trong đội chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại TYT theo nguyên lý YHGD.

3. Thể hiện được kỹ năng điều khiển, đàm phán, phân cơng hoạt động nhóm chun mơn tại trạm y tế để giải quyết các tình huống cụ thể.

- Nhóm tồn tại dưới nhiều hình thức như: nhóm có từ 2 - 3 điều dưỡng viên chịu trách nhiệm chăm sóc một số cá nhân, hộ gia đình tại cơ sở y tế.

<b>1.2. Đội là gì? </b>

- Đội là một tập hợp gồm ít nhất hai cá thể, cùng chuyên ngành hoạt động tương tác và phụ thuộc lẫn nhau để cùng hướng tới những mục tiêu xác định. Lấy người bệnh làm trung tâm là kim chỉ nam để tất cả mọi thành viên trong đội phải hướng tới. - Một đội làm việc chủ yếu là tương tác để chia sẻ thông tin và ra quyết định, từ đó mỗi nhân viên sẽ làm việc theo những trách nhiệm họ đã đề ra.

<b>2. Các loại hình đội chăm sóc trong y tế </b>

Trong chăm sóc y tế có nhiều loại hình đội chăm sóc làm việc gồm đội chăm sóc sức khỏe ban đầu làm việc tại cộng đồng, các tổ / đội thành lập để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể như đội đối phó tình trạng khẩn cấp, và đội đa ngành, như các đội đa ngành chăm sóc bệnh nhân ung thư, gồm các nhân viên y tế hợp lại để lập kế hoạch và phối hợp chăm sóc một bệnh nhân.

Thành viên của đội có thể cùng chuyên môn hoặc thuộc nhiều chuyên môn khác nhau, kể cả nhân viên hành chính, và bệnh nhân cũng được coi là thành phần của đội. Vai trò của những người trong một đội thay đổi theo những thời điểm khác nhau. Vai trò của các cá nhân trong đội thường linh hoạt và tùy theo tình huống. Ví dụ, vai trị lãnh đạo có thể thay đổi tùy theo yêu cầu kiến thức chuyên môn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>2.1. Đội nòng cốt </b>

Đội nòng cốt gồm các trưởng đội và thành viên trực tiếp tham gia chăm sóc điều trị cho bệnh nhân. Thành viên đội nịng cốt gồm các nhân viên y tế trực tiếp như điều dưỡng, dược sĩ, bác sĩ, nha sĩ, trợ lý và kể cả bệnh nhân và thân nhân bệnh nhân. Những thành viên đội này hoạt động từ phòng khám hay buồng bệnh của các cơ sở y tế. Các thành viên đội nòng cốt cũng bao gồm những nhân viên chịu trách nhiệm chăm sóc liên tục cho bệnh nhân từ khâu khám bệnh đến xuất viện. Đội nòng cốt có thể thường xun thay đổi song ln bao gồm một bác sĩ và một hộ sinh / điều dưỡng và tùy theo lĩnh vực chăm sóc cũng có thể có nhà vật lý trị liệu, nha sĩ và / hoặc dược sĩ.

<b>2.2. Đội điều phối </b>

Là đội chịu trách nhiệm quản lý hoạt động hàng ngày, điều phối các chức năng và quản lý nguồn lực cho các đội nòng cốt. Ở trạm y tế hoặc các phịng khám gia đình đội điều phối có thể gồm cán bộ quản lý dịch vụ, điều dưỡng, bác sĩ hay các nhân viên y tế khác.

<b>2.3. Đội lâm thời </b>

Các đội lâm thời được thành lập để giải quyết các sự kiện khẩn cấp (đội cấp cứu ngừng tim, đội ứng phó thảm họa …). Thành viên của đội lâm thời lấy từ nhiều đội cốt lõi khác nhau.

<b>2.4. Các dịch vụ hỗ trợ </b>

Các đội dịch vụ hỗ trợ gồm những cá nhân như nhân viên quét dọn hay người giúp việc gia đình, những người chăm sóc trực tiếp bệnh nhân hoặc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tạo thuận lợi cho chăm sóc bệnh nhân.

<b>3. Hoạt động của đội chăm sóc tại trạm y tế </b>

- Mơ hình làm việc theo đội y tế tại đơn vị chăm sóc ban đầu: đội gồm bác sĩ, điều dưỡng viên hoặc hộ sinh viên, kỹ thuật viên phục hồi chức năng chịu trách nhiệm điều trị, chăm sóc cho cá nhân, các thành viên trong hộ gia đình tại cơ sở y tế.

Một hoạt động thường quy của Mơ hình này là hoạt động đến tận hộ gia đình chăm sóc; Thay vì ngồi tại Trạm y tế để nghe báo cáo thì cả đội đến tại gặp từng người bệnh, gia đình để thăm khám, nhận định, chăm sóc, tư vấn khi cần và thấu hiểu hoàn cảnh, phù hợp phong tục văn hóa mỗi vùng miền. Người bệnh và gia đình người bệnh được tham gia thảo luận về tình trạng bệnh, phương pháp, hướng điều trị, chăm sóc cho mình. Người nhà được hướng dẫn những cơng việc đã được phân cơng làm cho NB, việc gì được làm, khơng được làm việc gì…NB hài lịng vì ngày nào cũng có cả đội đến tận giường bệnh thăm hỏi, thảo luận, có băn khoăn, lo lắng gì thì được động viên, giải đáp ln nên rất n tâm.

<b>4. Mục đích của đội chăm sóc ban đầu hiệu quả tại trạm y tế xã hoạt động theo ngun lý Y học gia đình </b>

- Chăm sóc sức khỏe ban đầu được cải thiện tới từng người dân và người bệnh; - Giảm bớt sai sót trong chăm sóc cá nhân, hộ gia đình;

</div>

×