Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Giáo dục học Tiểu học - đề cương chi tiết học phần - Đại học Thủ Đô Hà Nội, Đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.52 KB, 55 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>GIÁO DỤC HỌC TIỂU HỌC – 4 TÍN CHỈ I. Nội dung lý thuyết </b>

<b>1. Phổ cập giáo dục Tiểu học. - Khái niệm </b>

+ “Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục để mọi công dân trong độ tuổi đều được học tập và đạt đến trình độ học vấn nhất định theo quy định của pháp luật.” (Khoản 8 Điều 5).

Phổ cập giáo dục tiểu học là quá trình tổ chức thực hiện các tác động giáo dục và đào tạo cho thành viên trong xã hội ở độ tuổi 6 đến 14 tuổi có học vấn tiểu học.

<b>- Ý nghĩa của phổ cập giáo dục tiểu học và nâng cao phổ cập giáo dục ở tiểu học </b>

+ Phổ cập giáo dục giúp đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi là một bộ phận trong chiến lược phát triển con người, giữ vai trò quyết định cho sự phát triển kinh tế – xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

+ Phổ cập giáo dục tiểu học là việc làm quan trọng của Nhà nước, Bộ Giáo dục và đào tạo, trường tiểu học và góp phần thực hiện quyền lợi học tập, phát triển nhân cách cho mọi trẻ em lứa tuổi nhi đồng; tạo lập mặt bằng dân trí trong xã hội, làm cơ sở phát triển học vấn cho mọi công dân và đào tạo nguồn lực con người.

<i><b>Ví dụ: Xóa mù chữ cho trẻ lứa tuổi nhi đồng; đổi mới bộ sách giáo khoa cấp bậc </b></i>

<i>Tiểu học, ứng dụng các phương pháp mới vào trong dạy học. </i>

 <b>Yêu cầu đối với phổ cập giáo dục tiểu học </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

+ Huy động được tất cả trẻ em từ 6 tuổi đến trường Tiểu học để được học và học được chương trình phổ cập giáo dục tiểu học

+ Xã hội và gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để mọi trẻ em có cơ hội và điều kiện theo học liên tục, học đủ, học hết chương trình Tiểu học, khắc phục các nguyên nhân làm cho trẻ bỏ học giữa chừng.

+ Các trường Tiểu học cần đổi mới phương pháp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục phù hợp, khuyến khích giúp đỡ học sinh học tập, từng bước giảm dần tỉ lệ lưu ban bỏ học

+ Nhanh chóng hồn thành đổi mới chương trình, sgk và phương tiện giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu phổ cập và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học + Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lí. Phối hợp giáo dục với các lực lượng xã hội và gia đình học sinh

+ Tăng cường và đổi mới việc kiểm tra đánh giá chỉ tiêu số lượng và chất lượng phổ cập.

+ Ở những vùng khó khăn cần có sự chú trọng đầu tư của nhà nước và những biện pháp khắc phục khó khăn về các điều kiện học tập.

 <b>Phân tích mối quan hệ giữa chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và các bậc học khác </b>

+ Chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và các bậc học khác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chất lượng tốt sẽ tạo ra môi trường học tập tốt cho học sinh tiểu học (vì bậc tiểu học là bậc thang đầu tiên, là nền tảng cơ bản nhất cho các cấp học khác).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi khi lên các cấp học khác thì học sinh sẽ phát triển tồn diện từ đó giữ vai trị phát triển xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

<b>2. Khái niệm phương pháp dạy học và một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học </b>

 <b>Khái niệm phương pháp dạy học </b>

+ Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. Phương pháp dạy học cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc thù bộ môn

 <b>Đặc điểm của phương pháp dạy học </b>

+ Phương pháp dạy học bao gồm hai mặt: khách quan và chủ quan. Mặt khách quan là những quy luật tâm lý, quy luật dạy học chi phối hoạt động nhận thức của người học mà giáo dục phải ý thức được. Mặt chủ quan là những thao tác, những hành động mà giáo viên lựa chọn phù hợp với quy luật chi phối đối tượng.

+ Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của mục đích dạy học, khơng có phương pháp nào là vạn năng chung cho tất cả mọi hoạt động.

+ Phương pháp dạy học chịu sự chi phối của nội dung dạy học, việc sử dụng phương pháp dạy học phụ thuộc vào nội dung dạy học cụ thể.

+ Hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>3. So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học tích cực </b>

 <b>Khái niệm: </b>

+ <b>Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên </b>

và học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học

 <b>So sánh PPDH truyền thống và PPDH tích cực </b>

Phương pháp dạy học truyền thống

Phương pháp dạy học hiện đại hiện nay Vị trí và vai trị

của GV – HS trong dạy – học

 Giáo viên là trung tâm  Học sinh là trung tâm. Giáo viên chỉ giữ vai trò định hướng.

Phương pháp giảng dạy

 Tập trung chủ yếu vào cách truyền thụ, thông báo cho học sinh. Trong đó bao gồm việc định hướng, kiểm tra, quản lý học sinh. Giáo viên sẽ là người đưa ra cách thức, đặt vấn đề và học sinh chỉ cần nghe, ghi chép và học thuộc

 Có sự phối hợp cân bằng giữa người dạy và người học. Cả giáo viên và học sinh sẽ cùng nhau lên kế hoạch, thực hiện và đánh giá, đưa ra bài học sau khi kết thúc giờ học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Người học

 Người học bị động và phụ thuộc phần lớn vào giáo viên.

 Người học giữ vai trò chủ động và tự mình đánh giá kết quả.

Giáo viên

 Giáo viên trình bày và giải thích nội dung mới cũng như chỉ đạo và kiểm tra các bước học tập

 Giáo viên chỉ là người đưa ra định hướng, tình huống và gợi mở vấn đề. Trong khi học sinh sẽ là người trực tiếp tìm tịi và giải đáp vấn đề

Q trình giảng dạy

 Giáo viên sẽ truyền tải kiến thức cho học sinh và người học sẽ lĩnh hội các phần nội dung theo phương thức được thiết lập sẵn. Quá trình giảng dạy này được lặp đi lặp lại nhiều lần.

 Giáo viên sẽ đưa ra các gợi ý và hỗ trợ, tư vấn cho học sinh.

thức trong các tình huống hành động

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>4. Phương pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể: thảo luận nhóm, dự án, nêu và giải quyết vấn đề, sơ đồ tư duy, mảnh ghép, khăn trải bàn </b>

<small> </small> <i>Khái niệm : Phương pháp, kĩ thuật dạy học </i>

<small> </small> <i>Khái niệm, ưu , nhược điểm, lưu ý khi sử dụng của từng phương pháp </i>

 <i><b>Khái niệm : </b></i>

+ <b>Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên </b>

và học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo

<i>viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học </i>

+ <b>Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của của giáo viên và </b>

học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp

 Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc theo nhóm  GV đưa ra nhận xét, thống nhất lại vấn đề

+ <b>Tác dụng: Giáo dục cho HS các KNS như: hợp tác, tư duy phê phán, lắng nghe </b>

tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng quản lý thời gian, giải quyết vấn đề + <b>Lưu ý </b>

 Số lượng HS/1 nhóm nên từ 4- 6 HS

 Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau, hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau

 Các câu hỏi kiểm tra phù hợp dùng cho việc chuẩn bị dạy học nhóm

 GV nên sử dụng nhiều cách chia nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được học hỏi

- Tăng khả năng giao tiếp cho học sinh và giáo viên hoặc học sinh với học sinh

- Nhiều người trình bày được nhiều ý kiến dưới góc nhìn khác nhau

- Có khả năng xử lý thơng tin, nhạy bén với quyết định

- Phát huy tính tự giác, tích cực, tự lực của học sinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

 <b>Phương pháp dạy học tích cực theo dự án </b>

+ <b>Bản chất: Là phương pháp trong đó HS thực hiện nhiệm vụ phức hợp, gắn với </b>

thực tế, kết hợp lý thuyết, thực hành. Yêu cầu tính tự lực cao, làm việc chủ yếu theo nhóm.

<small> </small> Phản ánh q trình học tập

+ <b>Tác dụng: Giáo dục cho HS kĩ năng tìm và xử lý thơng tin, kĩ năng hợp tác, kỹ </b>

năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng + <b>Ưu và nhược </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Ưu điểm Nhược điểm </b>

- Gắn với lý thuyết, thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội - Kích thích động cơ, hứng thú học tập

của người học

- Phát triển khả năng sáng tạo

- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp

- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn - Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc - Phát triển năng lực đánh giá

- Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp

- Địi hỏi nhiều thời gian

- Khơng phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ thống

 <i><b>Phương pháp giải quyết vấn đề học sinh cần phải thực hiện một nhiệm vụ học tập </b></i>

<i>gắn liền với thực tế cuộc sống. </i>

+ <b>Bản chất: PPDH đặt ra cho HS các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn </b>

giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề , chủ động giải quyết vấn đề.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> </small> Lựa chọn cách giải quyết tối ưu nhất

<small> </small> Thực hiện theo cách giải quyết đã lựa chọn

<small> </small> Rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề, tình huống khác + <b>Một số lưu ý </b>

<small> </small> Phù hợp với chủ đề bài học, trình độ nhận thức của HS

<small> </small> Vấn đề/ tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của HS, có thể diễn tả bằng kênh chữ hoặc kênh hình

<small> </small> Vấn đề/ tình huống cần có độ dài vừa phải, chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết

<b>+ Chú ý: </b>

<small> </small> HS cần xác định rõ vấn đề trước khi đi vào giải quyết vấn đề.

<small> </small> Cần sử dụng phương pháp động não để HS liệt kê các cách giải quyết có thể có.

<small> </small> Cách giải quyết tối ưu đối với mỗi HS

- Phát triển khả năng khám phá, phát triển, xem xét dưới nhiều góc độ khả năng khác nhau để giải quyết vấn đề - Góp phần tích cực hình thành tư duy

phê phán, tư duy sáng tạo cho HS, trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức đã có để xem xét đánh giá vấn đề

 Đòi hỏi nhiều thời gian hơn so với phương pháp thông thường

 Địi hỏi GV đầu tư nhiều cơng sức, phải có năng lực sư phạm tốt

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

 <b>Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” </b>

+ <b>Khái niệm: Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là cách dễ nhất để </b>

chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não; là một phương tiện ghi chép sáng tạo và rất hiệu quả nhằm “sắp xếp” ý nghĩ.

+ <b>Cách lập sơ đồ tư duy: </b>

 Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một cụm từ thể hiện một ý tưởng/khái niệm/nội dung chính/chủ đề.

 Từ ý tưởng/hình ảnh trung tâm sẽ được phát triển bằng các nhánh chính nổi với các cụm từ hình ảnh cấp 1 (hoặc trên mỗi nhánh sẽ là một cụm từ hình ảnh cấp 1).

 Từ các nhánh/cụm từ hình ảnh cấp 1 lại được phát triển thành các nhánh phụ dẫn đến các cụm từ hay hình ảnh cấp 2.

 Cử như thế sự phân nhánh được tiếp tục và các ý tưởng khái niệm/nội dung chủ đề liên quan được kết nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả các ý tưởng/nội dung/chủ đề... một cách đầy đủ, rõ ràng và dễ nhớ.

 Trình bày kiến thức dưới dạng hình ảnh trực quan

 Hệ thống lại kiến thức theo cách của mình, dễ dàng vạch ra những ý chính – ý phụ

 Mất nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu thơng tin

 Vận dụng nhiều hình vẽ, ký hiệu để biểu đạt kiến thức.

 Những người không trực tiếp vẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

 Nâng cao hiệu suất học tập và làm việc

 Rèn cho bạn sự logic, khoa học

mindmap thì rất khó để hiểu được những từ khóa, ký tự, đường biểu diễn

 <b>Kĩ thuật các mảnh ghép </b>

+ <b>Khái niệm: Kĩ thuật “Mảnh ghép” là một kĩ thuật dạy học thể hiện quan điểm/ </b>

chiến lược học hợp tác, trong đồ cỏ kết hợp giữa hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm và liên kết giữa các nhóm

+ <b>Cách tiến hành </b>

 Giáo viên giao việc cho từng nhóm.

 Các nhóm tiến hành thảo luận và rút ra kết quả, đảm bảo từng thành viên của nhóm đều có khả năng trình bày kết quả của nhóm.

 Mỗi nhóm được tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ đồ.  Từng thành viên lần lượt trình bày kết quả thảo luận của mình. + <b>Lưu ý: </b>

 Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên, mọi thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến hành tách nhóm.

 Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kỹ lưỡng, có tính độc lập với nhau.

 Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.

 Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo luận thứ nhất, nếu vòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

 Phát huy hiểu biết của học sinh và giải quyết những hiểu sai.

 Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.

 Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.

thảo luận này khơng có chất lượng thì cả hoạt động sẽ khơng có hiệu quả.

 Nếu số lượng thành viên không được tính tốn kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa, nhóm thiếu.

 Không sử dụng được cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc “Nhân – quả” với nhau.

 <b>Kĩ thuật khăn trải bàn </b>

+ <b>Khái niệm: Kĩ thuật “Khăn trải bàn” là một kĩ thuật dạy học thể hiện quan điểm </b>

chiến lược học hợp tác, trong đó cơ kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.

+ <b>Cách tiến hành: </b>

 Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)  Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa

 Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)

 Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút

 Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

 Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

+ Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.

+ Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của từng cá nhân HS.

+ Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS và HS

+ Mất thời gian để chuẩn bị giấy cho mỗi lần sử dụng, tốn kinh phí vì giấy Ao phải chuẩn bị nhiều.

+ Đặc biệt với những em …., sẽ không tránh khỏi việc trông chờ vào những HS học tốt hơn, đợi các bạn viết trước rồi viết theo, điều này nếu GV khơng kiểm sốt tốt sẽ làm phản tác dụng của kĩ thuật dạy học này.

+ Mất khá nhiều thời gian trong quá trình tổ chức hoạt động nếu GV khơng quản lí tốt.

<b>5. Một số lí thuyết học tập: Thuyết hành vi, Thuyết nhận thức, Thuyết kiến tạo, Thuyết đa trí tuệ </b>

Khái niệm, đặc trưng , ưu , nhược, ví dụ vận dụng và kết luận sư phạm

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Thuyết hành vi </b>

 <b>Khái niệm </b>

+ Theo thuyết hành vi, học tập là một quá trình phản xạ có điều kiện, sự thay đổi hành vi của một người là kết quả phản ứng của bản thân với các sự kiện trong môi trường. Thuyết hành vi chủ yếu nhấn mạnh tới việc học thuộc lịng, q trình học tập dựa trên quy chế thưởng phạt, người dạy là chủ thể của kiến thức, đưa ra những kích thích để tạo ra những phản xạ có điều kiện ở người học.  <b>Đặc điểm </b>

+ Dạy học có thể định hướng theo các hành vi đặc trưng có thể quan sát được + Các quá trình học tập phức tạp được chia thành một chuỗi các bước học tập

đơn giản, trong đó bao gồm các hành vi cụ thể với trình tự được quy định sẵn. Những hành vi phức tạp được xây dựng thông qua sự kết hợp các bước học tập đơn giản.

+ GV hỗ trợ và khuyến khích hành vi đúng đắn của người học, tức là sắp xếp việc học tập sao cho người học đạt được hành vi mong muốn và sẽ được phản hồi trực tiếp (khen thưởng và công nhận).

+ GV thường xuyên điều chỉnh và giám sát quá trình học tập để kiểm soát tiến bộ học tập và điều chỉnh kịp thời những sai lầm.

 <b>Phân loại </b>

+ Thuyết hành vi cổ điển + Thuyết hành vi chủ quan + Thuyết nhận thức hành vi  <b>Ưu và nhược điểm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Ưu điểm Nhược điểm </b>

+ Giúp giáo viên kiểm soát được tiến bộ của học sinh để điều chỉnh kịp thời những sai lầm

+ Tuyệt đối hóa yếu tố mơi trường + Khơng chú ý đến quá trình nhận thức bên trong của chủ thể nhận thức

+ <b>Ví dụ minh họa </b>

 Đầu năm học, GV tổ chức cho các em trong tiết sinh hoạt lớp làm “Bàn tay mơ ước”, tức là cho các em vẽ bàn tay mình vào giấy màu, GV giúp HS cắt ra và ghi những mục tiêu HS mong muốn đạt được trong học tập rồi treo vào góc học tập của lớp. Sau đó, GV trong quá trình dạy học hỗ trợ và khuyến khích các hành vi đúng đắn (trong trình tự dạy học được quy định sẵn của GV) ở việc học tập của HS, các hành vi chưa đúng sẽ được GV nhắc nhở và điều chỉnh để cho các em có lại hướng đi đúng đắn. GV sắp xếp việc học tập sao cho HS đạt được những hành vi dẫn đến mục tiêu các em mong muốn và các em được phản hồi trực tiếp là: khen thưởng và cơng nhận. Từ đó sẽ khiến cho HS có động lực để cố gắng trong việc học tập mai sau và nhận thức được hành vi và thái độ học tập như thế nào sẽ giúp cho bản thân phát triển và được nhận sự tích cực

+ <b>Kết luận sư phạm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

 Nguyên tắc quan trọng là phân chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, tổ chức cho HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo một trình tự và thường xuyên kiểm tra kết quả đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập.

<b>- Khái niệm: Thuyết nhận thức là 1 học thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu hệ </b>

thần kinh của con người dẫn đến những hành vi mà họ thực hiện hoặc không thực hiện. Theo thuyết nhận thức, học tập là sự tiếp thu hoặc tổ chức lại các cấu trúc nhận thức, xử lý và lưu trữ thông tin một cách chủ động của người học thông qua các giác quan nghe và nhìn. Người học thu được kết quả học tập tốt nhất khi họ cấu trúc được kiến thức để tạo ra sự liên kết giữa kiến thức mới và những kiến thức có sẵn.

 <b>Nội dung của thuyết nhận thức </b>

+ Con người có thể tự điều chỉnh quá trình nhận thức, tự đặt mục đích, xây dựng kế hoạch và thực hiện. Trong đó có thể tự quan sát, tự đánh giá và tự hưng phấn, khơng cần kích thích từ bên ngồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

+ Trung tâm của quá trình nhận thức là các hoạt động trí tuệ như : xác định, phân tích và hệ thống hóa các sự kiện và các hiện tượng, nhớ lại những kiến thức đã học , giải quyết các vấn đề và phát triển, hình thành các ý tưởng mới

+ Cấu trúc nhận thức của con người không phải bẩm sinh mà hình thành qua kinh nghiệm

+ Mục đích của dạy học là tạo ra những khả năng để người học hiểu thế giới thực. Vì vậy, để đạt được các mục tiêu học tập, không chỉ kết quả học tập mà quá trình học tập và quá trình tư duy là điều quan trọng.

+ Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, thường xuyên khuyến khích các quá trình tư duy, HS cần tạo cơ hội hành động và tư duy tích cực.

+ Giải quyết vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy. Các quá trình tư duy được thực hiện không chỉ thông qua các vấn đề nhỏ, đưa ra một cách tuyến tính, mà thơng qua việc đưa ra các nội dung học tập phức hợp.

+ Các PP học tập có vai trị quan trọng trong quá trình học tập của HS.

+ Các PP học tập gồm tất cả các cách thức làm việc và tư duy mà HS sử dụng để tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả nhất.

+ Việc học tập thực hiện trong nhóm có vai trị quan trọng, giúp tăng cường những khả năng về mặt xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

+ Cần có sự kết hợp thích hợp giữa những nội dung do GV truyền đạt và những nhiệm vụ tự lực chiếm lĩnh và vận dụng tri thức của HS.

 <b>Mơ hình học tập theo thuyết nhận thức </b>

 <b>Ưu và nhược điểm </b>

 HS sẽ được phát triển toàn diện hơn trong tư duy nhận thức, các em có năng lực ứng xử với thực tế cuộc sống tốt hơn.

 HS được làm chủ cách học, làm chủ kiến thức.

 HS được phát huy tối đa sự hiểu biết, năng lực của bản thân.

 Thay đổi quy trình sư phạm của giáo viên: Nghiệp vụ sư phạm theo hướng đổi mới được nâng cao hơn.

 Đòi hỏi phải có nhiều thời gian.  Địi hỏi cao ở sự chuẩn bị cũng như

năng lực của giáo viên.

 Cấu trúc của q trình tư duy khơng thể quan sát trực tiếp nên vẫn cịn mang tính giả thiết.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Có kỹ năng điều hành các hoạt động dạy học, biết cộng tác theo xu hướng tích cực trong giáo dục.

+ <b>Ví dụ minh họa </b>

<i> Học sinh trong tiết Toán, học sinh từ chưa biết cách cộng số có 3 chữ số, từ đó giáo viên nêu các ví dụ, nêu từng cách cộng từ phải sang trái, đưa ví dụ cho học sinh luyện tập, dần dần kiến thức mới được hình thành trong học sinh, học sinh biết vận dụng làm bài, từ đó đó kiến thức mới trên trở thành kiến thức mới của riêng các em. </i>

<i>—-> Đây là q trình nhận thức có chọn lọc xảy ra bên trong tư duy người khác —--> Đối với thuyết nhận thức, kiến thức phải nằm trên giới hạn phạm vi hiểu biết, kiến thức mới không quá xa với kiến thức đã biết </i>

<i>—--> Khi tiếp cận với kiến thức mới, tư duy bắt đầu xử lý nó dựa vào những kiến thức đã biết có liên quan và biến thành kiến thức mới của riêng mình </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

 Cho học sinh tìm hiểu kiến thức từ dễ đến khó, đi từ trực quan rút ra khái niệm. Hoặc đi từ cơng thức phân tích cho trẻ từng ý trong cơng thức đó

 Trong giáo án, phần tiến trình cần có các hoạt động đi từ ghi nhớ đến sáng tạo, từ dễ đến khó để hs tgia trả lời (ứng dụng thang đo Bloom) . Ngồi câu hỏi chính cần có các câu hỏi phụ để những trẻ nhận thức kém có thể hình thành được kiến thức một tri thức luận, một lý thuyết về nhận thức, một định hướng giáo dục.

<b>Thuyết kiến tạo </b>

 <b>Khái niệm : Theo thuyết kiến tạo, học tập là quá trình kiến tạo kiến thức của </b>

người học thông qua sự tương tác với mơi trường. Kiến thức sẽ được hình thành qua kinh nghiệm của chính bản thân người học. Người học là chủ thể của hoạt động, tự chủ, tự xây dựng và thực hiện mục tiêu, phương pháp học tập. Người dạy đóng vai trị là người hướng dẫn, định hướng người học khám phá kiến thức.  <b>Đặc điểm cơ bản của học tập theo thuyết kiến tạo </b>

+ Tri thức được lĩnh hội trong học tập là một quá trình và sản phẩm kiến tạo theo từng cá nhân thông qua tương tác giữa người học và nội dung học tập.

+ Về mặt nội dung, dạy học phải định hướng theo những lĩnh vực và vấn đề phức hợp, gần với cuộc sống và nghề nghiệp, được khảo sát một cách tổng thể. + Việc học tập chỉ có thể được thực hiện trong hoạt động tích cực của người học,

vì chỉ từ những kinh nghiệm và kiến thức mới của bản thân thì mới có thể thay đổi và cá nhân hóa những kiến thức và kĩ năng đã có.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

+ Học tập trong nhóm có ý nghĩa quan trọng, thông qua tương tác xã hội trong nhóm góp phần cho người học tự điều chỉnh sự học tập của bản thân.

+ Học qua sai lầm là điều có ý nghĩa.

+ Nội dung học tập cần định hướng vào hứng thú người học, vì có thể học hỏi dễ nhất từ những nội dung mà người ta thấy hứng thú hoặc có tính thách thức. + Thuyết kiến tạo khơng chỉ giới hạn ở những khía cạnh nhận thức của việc dạy

và học. Sự học tập hợp tác đòi hỏi và khuyến khích phát triển khơng chỉ có lý trí, mà cả về mặt tình cảm, thái độ, giao tiếp.

+ Mục đích học tập là kiến tạo kiến thức của bản thân, nên khi đánh giá các kết quả học tập không định hướng theo các sản phẩm học tập, mà cần kiểm tra những tiến bộ trong quá trình học tập và trong những tình huống học tập phức hợp

 <b>Phân loại : </b>

+ Thuyết kiến tạo nội sinh + Thuyết kiến tạo ngoại sinh + Thuyết kiến tạo biện chứng

 <b>Ví dụ minh họa: bài thực vật và động vật → hs được ra vườn cây quan sát tìm </b>

tịi so sánh sự khác nhau giữa châu chấu và cỏ. Từ đó rút ra đc sự giống và khác nhau của động vật và thực vật ⇒ Trong quá trình dạy học cần tạo điều kiện cho học sinh đc trải nghiệm, thực hành để tìm ra kiến thức

 KLSP

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

+ GV tổ chức mơi trường học tập mang tính kiến tạo thay vì cố gắng làm cho HS nắm được nội dung tốn học bằng giải thích minh họa hay truyền đạt các thuật tốn có sẵn và áp dụng một cách máy móc.

+ GV khơng phải chỉ truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của HS, qua đó HS kiến tạo kiến thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của HS.

+ Người dạy cần sử dụng bước đệm gợi ý thúc đẩy học tập trải nghiệm, môi trường học tập kiến tạo học theo giải quyết vấn đề, học dựa trên dự án/nghiên cứu học tập hợp tác với sự hỗ trợ của máy tính, tạo ra mơi trường hợp tác, khuyến khích thực nghiệm và phát hiện các nguyên lý.

<b>Thuyết đa trí tuệ </b>

 <b>Khái niệm </b>

+ Theo thuyết đa trí tuệ, có nhiều loại hình trí thơng minh được phản ánh theo những cách thức khác nhau trong cuộc sống. Con người có tất cả các loại hình trí thơng minh. Tuy nhiên, mỗi người sẽ chỉ có một số loại hình thơng minh vượt trội tạo nên đặc thù của người đó. Do vậy, người dạy cần chú trọng tới cấu trúc trí tuệ của người học để sử dụng phương pháp dạy học phù hợp và định hướng người học tìm hiểu sâu khái niệm cốt lõi hơn là học nhiều nội dung.  <b>Đặc điểm </b>

+ khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều mơi trường văn hóa" và trí thơng minh cũng khơng thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

 <b>Phân loại: 8 loại đa trí tuệ </b>

+ Trí thơng minh ngơn ngữ

+ Trí thơng minh logic- tốn học + Trí thơng minh khơng gian + Trí thơng minh hình thể + Trí thơng minh giao tiếp + Trí thơng minh nội tâm + Trí thơng minh âm nhạc

+ Trí thơng minh khoa học tự nhiên  <b>Ưu và nhược điểm </b>

 Nội dung bài dạy phong phú.

 Người học tập trung hơn, có thể hoạt động, vui chơi và thực hành tại chỗ, nâng cao năng lực làm việc tập thể.  Người học nắm bắt bài học nhanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

 Ví dụ minh họa: Yêu cầu HS viết một bài văn về những gì đang học. VD, nếu HS đang học về quá trình quang hợp của thực vật, hãy yêu cầu các em thuyết trình hoặc viết vào sổ tay hướng dẫn quá trình đó. Từ đó giúp HS phát triển trí thơng minh ngôn ngữ.

 <b>Kết luận sư phạm </b>

+ Coi trọng sự đa dạng trí tuệ ở mỗi HS.

+ Giúp đỡ khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện cho HS học tập theo các hướng khác nhau.

+ Đa dạng hóa các hình thức học tập, phương pháp học tập, không gian học tập

<b>Câu 6. Các mơ hình/phương pháp dạy học hiện đại: Flipped classroom, Blended learning, Dạy học phân hóa ở tiểu học, Dạy học tích hợp ở tiểu học </b>

<b>Flipped classroom </b>

 <b>Khái niệm </b>

+ Đây là mơ hình học tập ngược lại với mơ hình học tập truyền thống.

+ Học sinh sẽ học bài trước khi lên lớp thông qua các videp quay sẵn, tài liệu hỗ trợ.

+ Học sinh đặt các câu hỏi để giáo viên giải đáp, cùng làm bài tập và thảo luận nhóm.

 <b>Cơ sở khoa học của lớp học đảo ngược là dựa trên 6 bậc gồm </b>

+ Ghi nhớ - thông hiểu - vận dụng - phân tích - tổng hợp - đánh giá

 <b>Phân loại </b>

+ Lớp học đảo ngược offline

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

+ Flipped Classroom online

<b>- Cấu trúc: Xác định mục tiêu học tập → Chuẩn bị tài liệu học → Cung cấp hướng </b>

dẫn cho học sinh → Sử dụng thời gian cho hoạt động tương tác → Hỗ trợ từng cá nhân → Đánh giá và phản hồi

+ Giai đoạn 1: Tìm hiểu thơng tin mới:

 GV: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị bài giảng, quay video bài giảng và cung cấp học liệu cho học sinh qua mạng.  HS: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, ghi chép, thảo luận trên diễn

đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm; tương tác trước với giáo viên hoặc học sinh khác trên hệ thống.

+ Giai đoạn 2: Đào sâu vào kiến thức:

 GV: Tổ chức thảo luận. Nhận xét, đánh giá, giải đáp. Đưa thêm các kiến thức chuyên sâu vào bài giảng

 HS: Đặt câu hỏi. Nghe giáo viên giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận,... Tham gia các trị chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của giáo viên.

 <b>Ưu điểm </b>

+ Học sinh có nhiều quyền kiểm sốt hơn + Học sinh có nhiều quyền kiểm sốt hơn + Dễ dàng tiếp cận nội dung

+ Tạo cơ hội cho phụ huynh theo dõi tình hình học tập + Nâng cao hiệu quả học

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

+ Môi trường học tập linh hoạt  <b>Nhược điểm </b>

<small>+ </small> Học sinh không tiếp cận được công nghệ

<small>+ </small> Phụ thuộc vào sự chuẩn bị và niềm tin

<small>+ </small> Đôi khi nó khơng hiệu quả để phục vụ nhu cầu “học để thi

<small>+ </small> Thời gian ngồi trước màn hình nhiều hơn tiếp xúc với mọi người và địa điểm thực tế

<small>+ </small> Chưa tối ưu chi phí

 <b>Các mơ hình học tập: </b>

+ FACE-TO-FACE: Người học tiếp thu nội dung bài học qua sự tương tác trực tiếp của người dạy và kết hợp các phương tiện kết nối internet. Phù hợp với những lớp học đa dạng về trình độ. Tổ chức theo kế hoạch cố định và thực hiện tại lớp học truyền thống.

</div>

×