Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

chủ đề trái phiếu cổ phiếu tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.74 KB, 13 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ThĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>

<i>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2023</i>

<b>GIẢNG VIÊN: ThS Hồ Thị Hồng Minh MƠN HỌC: Lý thuyết tài chính – Tiền tệ LỚP HỌC PHẦN: 231TC1028</b>

<b>SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm </b>

<b>CHỦ ĐỀ: TRÁI PHIẾU, CỔ PHIẾU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

3.3. Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành...6

3.4. Theo hình thức trái phiếu...6

3.5. Theo tính chất của trái phiếu...6

<b>4. Các vấn đề mua bán trái phiếu...6</b>

4.1. Những phương thức mua trái phiếu tại thị trường Việt Nam...6

4.2. Các đối tượng mua trái phiếu...7

<b>III. So sánh cổ phiếu và trái phiếu...9</b>

<b>1. Điểm giống nhau...9</b>

<b>2. Điểm khác nhau...9</b>

<b>IV. Các vấn đề xoay quanh...10</b>

<b>1. Sinh viên có nên tham gia vào thị trường chứng khốn hay khơng?...10</b>

1.1 Các lợi ích mà sinh viên sẽ nhận được:...10

1.2. Rủi ro mà sinh viên sẽ gặp phải...11

<b>2. Vấn đề thực thi pháp luật...11</b>

<b>V – Kết luận...12</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>A - LỜI MỞ ĐẦU: </b>

Trong bối cảnh của môi trường tài chính ngày càng phức tạp và biến đổi nhanhchóng, việc đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đâykhông chỉ là một cách để gia tăng tài sản cá nhân, mà còn là một phần quan trọng trongviệc đảm bảo tài chính cá nhân và tổ chức được bảo vệ trước sự không chắc chắn của thịtrường.

Bài tiểu luận này đã được thực hiện với mục tiêu xác định và phân tích các yếu tốảnh hưởng đến giá trị và hiệu suất của cổ phiếu và trái phiếu trong bối cảnh thị trường tàichính hiện đại. Chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm, cơ cấu, tính chất và cách hoạt động củacả hai loại tài sản này, từ đó đánh giá sự hấp dẫn của chúng trong việc đầu tư và quản lýrủi ro.

Không chỉ dừng lại ở việc giới thiệu khái niệm cơ bản, chúng em cũng sẽ giớithiệu các khái niệm và phân tích sâu hơn để cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chitiết về cổ phiếu, trái phiếu và tầm quan trọng của cổ phiếu và trái phiếu trong cuộc sốngcá nhân, doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể.

1. Nắm vững kiến thức về cổ phiếu và trái phiếu, từ định nghĩa cơ bản đến cáchchúng ảnh hưởng đến danh mục đầu tư.

2. Phân tích các yếu tố cơ bản và kỹ thuật ảnh hưởng đến giá trị của cổ phiếu vàtrái phiếu.

3. Đánh giá sự rủi ro và tiềm năng lợi nhuận khi đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu.4. Các vấn đề xoay quanh chủ đề cổ phiếu, trái phiếu.

Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc đi sâu vào thế giới phức tạp của cổ phiếu và tráiphiếu, hy vọng rằng bài thuyết trình này sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích và cung cấpcho các bạn cái nhìn rõ ràng hơn về cách tạo ra và bảo vệ giá trị đầu tư trong môi trườngđầy biến động của thị trường tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B – NỘI DUNG CHI TIẾT: I. Trái phiếu </b>

<b>1. Khái niệm</b>

Theo khoản 3 điều 4 Luật chứng khoán 2019: Trái phiếu là loại chứng khốn xácnhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức pháthành.

Trái phiếu là một loại chứng khoán chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hànhphải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của tráiphiếu), trong một thời gian xác định và với một khoản lợi tức quy định.

Với từng đối tượng phát hành khác nhau sẽ có các tên gọi khác nhau:- Doanh nghiệp phát hành: Được gọi là Trái phiếu Doanh nghiệp;

- Các tổ chức chính quyền phát hành, lấy ví dụ là Kho bạc Nhà nước: Được gọi làTrái phiếu Kho bạc;

- Chính quyền phát hành: Được gọi là Cơng trái hoặc Trái phiếu chính phủ.

Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặcchính phủ.

- Người mua trái phiếu: Là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ củachủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu Công ty.Ngược lại với người nắm giữ cổ phiếu, người nắm giữ trái phiếu khơng có quyền tham giavào các hoạt động của công ty và cũng không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc sửdụng vốn vay của bên phát hành.

- Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi: Là khoản thu cố định thường kỳ và không phụthuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty phát hành.

- Trái phiếu là chứng khốn nợ: Vốn gốc của khoản nợ đó chính là mệnh giá củatrái phiếu, lãi của trái phiếu còn gọi là trái tức. Vì vậy khi Cơng ty bị giải thể hoặc phá sảnthì trước hết Cơng ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đómới chia cho các Cổ đơng.

- Thời hạn trái phiếu: Trái phiếu là loại chứng khốn có thời hạn. Tùy theo từngtrái phiếu cũng như quy định của tổ chức phát hành, trái phiếu sẽ có kỳ hạn khác nhau từngắn hạn đến dài hạn. Bởi vì đây là một chứng khoán nợ, việc quy định thời hạn và lãisuất để đảm bảo trách nhiệm trả nợ của đơn vị phát hành trái phiếu.

- Đáo hạn: Người phát hành trái phiếu có trách nhiệm hồn trả số tiền gốc vàongày đáo hạn cho nhà đầu tư. Trái phiếu có kỳ hạn từ vài năm đến hàng chục năm, tùy

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thuộc vào loại trái phiếu. Một số trái phiếu có điều khoản cho phép cơng ty phát hành đáohạn trái phiếu trước thời hạn. Điều này thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm và cơngty có thể phát hành trái phiếu mới với lãi suất thấp hơn.

- Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của trái phiếu thường thấp hơn so với cổphiếu, điều này có nghĩa là bạn có thể gặp khó khăn khi muốn bán trái phiếu trước thờihạn đáo hạn.

Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổnđịnh và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.

+ Có uy tín cao nhất trên thị trường và là loại chứng khốn ít rủi ro nhất;

+ Được chia làm ba loại : Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc và Công trái xâydựng Tổ quốc;

- Trái phiếu Chính quyền địa phương:

+ Là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương pháthành;

+ Mục đích là nhằm huy động vốn cho cơng trình, dự án đầu tư của địa phương.- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:

+ Là loại trái phiếu do tổ chức tài chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của Nhànước thuộc đối tượng được qui định tại Luật quản lí nợ cơng phát hành và được Chínhphủ bảo lãnh thanh tốn;

+ Các tổ chức phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.- Trái phiếu doanh nghiệp:

+ Là trái phiếu do các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tráchnhiệm hữu hạn hoặc các định chế tài chính phát hành;

+ Mục đích là nhằm huy động vốn cho hoạt động hoạt động;+ Loại này thì có rất nhiều loại và đa dạng trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Trái phiếu có lãi suất bằng khơng: Nhà đầu tư sẽ bỏ ra số vốn thấp hơn so vớimệnh giá của trái phiếu để mua nó. Đến ngày đáo hạn, bạn sẽ được hoàn trả lại số vốnđúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Bạn không được nhận lãi suất nhưng được mua vớigiá chiết khấu.

<b>3.3. Theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành </b>

- Trái phiếu có đảm bảo: Người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảmbảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyềnthu và bán tài sản để thu lại số tiền mà nhà phát hành nợ. Và nó sẽ bao gồm một số loạichủ yếu sau:

+ Trái phiếu có tài sản cầm cố: được bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cốmột bất động sản để đảm bảo thanh toán cho trái phiếu. Giá trị tài sản cầm cố thường lớnhơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành (Đảm bảo quyền lợi của trái chủ).

+ Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảmbằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng màmình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.

- Trái phiếu không đảm bảo: Loại trái phiếu này phát hành mà khơng có bất kỳ tàisản đảm bảo nào, nó chỉ dựa vào uy tín của tổ chức phát hành. Hiện nay một số doanhnghiệp có thể nhờ bảo lãnh từ ngân hàng hoặc một số tổ chức tài chính để phát hành nhằmnâng cao uy tín.

<b>3.4. Theo hình thức trái phiếu</b>

- Trái phiếu vơ danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổsách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.

- Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sáchcủa người phát hành.

<b>3.5. Theo tính chất của trái phiếu</b>

- Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủđược quyền chuyển sang cổ phiếu của cơng ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thờigian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.

- Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phéptrái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của cơng ty.

- Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyềnmua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

<b>4. Các vấn đề mua bán trái phiếu</b>

<b>4.1. Những phương thức mua trái phiếu tại thị trường Việt Nam</b>

Hiện tại ở thị trường Việt Nam có 3 cách chính để đầu tư vào trái phiếu

- Mua trực tiếp qua đơn vị phát hành trái phiếu (Thị trường sơ cấp): Đây là hìnhthức đầu tư với số vốn lớn thường khơng được khuyến khích cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ.Đối tượng mua dưới dạng này thường là các quỹ đầu tư, ngân hàng hay các cơng ty chứngkhốn.

- Đầu tư trái phiếu gián tiếp thông qua các quỹ đầu tư: Đây được coi là cách đầucách đầu tư an toàn nhất, tuy nhiên lợi nhuận thu được sẽ thấp hơn nhiều so với các

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

phương thức đầu tư khác. Bởi vì, đặc điểm của các quỹ đầu tư luôn cố gắng đa dạng hóatrái phiếu để từ đó giảm thiểu rủi ro khi đầu tư, tương ứng nó sẽ giảm thiểu lợi nhuận tiềmnăng đi

- Mua qua các kênh phân phối trung gian (Thị trường thứ cấp): Cách mua này đượchiểu đơn giản là việc những đơn vị trung gian sẽ mua trực tiếp trái phiếu từ nhà phát hànhsau đó bán lại với các nhà đầu tư với số vốn nhỏ hơn.

<b>4.2. Các đối tượng mua trái phiếu </b>

- Nhà đầu tư cá nhân: Các nhà đầu tư cá nhân mua trái phiếu trực tiếp hoặc thôngqua các tài khoản đầu tư cá nhân tại ngân hàng hoặc công ty mơi giới.

- Ngân hàng: Ngân hàng có thể mua trái phiếu cho quỹ lưu trữ tiền gửi của họ hoặccho mục đích đầu tư.

- Quỹ đầu tư: Các quỹ đầu tư, bao gồm quỹ hưu trí, quỹ đầu tư cơ hội, và quỹ tàisản, thường đầu tư vào trái phiếu để đảm bảo lợi nhuận và bảo vệ vốn đầu tư của họ.

- Công ty Bảo hiểm: Các công ty bảo hiểm thường mua trái phiếu để đảm bảo rủiro và tạo lợi nhuận từ các khoản tiền gửi khách hàng.

- Quỹ trái phiếu: Các quỹ trái phiếu là các quỹ đầu tư chuyên biệt trong trái phiếuvà quản lý danh mục trái phiếu cho các nhà đầu tư.

<b>II. Cổ phiếu</b>

<b>1. Khái niệm</b>

Theo khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020: Cổ phiếu là chứng chỉ do côngty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu mộthoặc một số cổ phần của cơng ty đó.

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019: Cổ phiếu là loại chứng khoán xácnhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổchức phát hành.

Nhìn chung, cổ phiếu là một loại chứng khốn do tổ chức phát hành nhằm xácnhận quyền sở hữu đối với một số cổ phần của tổ chức đó.

<b>2. Đặc điểm</b>

- Khơng có kỳ hạn và cũng khơng hồn vốn: Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốncủa các cổ đơng vào cơng ty cổ phần. Chỉ có một chiều góp vào và khơng thể hiện thờihạn hồn vốn; khơng có kỳ hạn. (Khi cơng ty phá sản hay giải thể, thì sẽ khơng cịn tồn tạicổ phiếu).

- Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp: Cổ tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vàvì kết quả kinh doanh khơng ổn định nên cổ tức cũng không cố định theo. Khi doanhnghiệp làm ăn nếu phát đạt thì cổ đơng được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với loại chứngkhốn khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hay thua lỗ, cổ tức có thểrất thấp hoặc cũng có thể khơng có cổ tức. Khi cơng ty phá sản cổ đơng là người cuốicùng nhận được giá trị cịn lại từ tài sản thanh lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Giá của cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất ở trên thị trườngthứ cấp. Do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Và nhân tố quan trọng nhất đó là kếtquả kinh doanh của cơng ty.

- Có tính lưu thơng: Có tính lưu thơng khiến cổ phiếu có giá trị như là một loại tàisản thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Và nếu như tính thanh khoảngiúp chủ sở hữu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, thì tính lưu thơng giúp chủsở hữu cổ phiếu thực hiện nhiều hoạt động như thừa kế, tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tàisản của mình.

- Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển hóathành tiền mặt. Tuy nhiên, tính thanh khoản cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứnhất là do kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầutrên thị trường.

- Tính rủi ro cao: Mua cổ phiếu đồng nghĩa rằng nhà đầu tư phải đối mặt với mộtsố rủi ro đi kèm. Do giá cổ phiếu luôn thay đổi nên nếu lựa chọn thời điểm mua – bánkhông phù hợp, nhà đầu tư có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro thua lỗ lớn.

<b>3. Phân loại</b>

Cổ phiếu có hai loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.

Người sở hữu cổ phiếu phổ thơng chính là cổ đông phổ thông. Cổ phiếu phổ thông là loạiphổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của một công ty cổ phần. Cổ phiếu phổ thông khôngđược chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi.

ưu đãi. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phiếu ưu đãi gồmcó:

phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổphiếu ưu đãi sẽ biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

+ Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu sẽ được cơng tyhồn lại vốn góp theo u cầu của người sở hữu. Hay theo điều kiện được ghi tại cổ phiếucủa cổ phần ưu đãi hoàn lại, dựa theo những đặc điểm của cổ phiếu.

+ Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức vớimức giá cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hay mức ổn định hằng năm.Cổ tức được chia hằng năm gồm có cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố địnhkhông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể, phương thứcxác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu từ cổ phần ưu đãi cổ tức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Giao dịch qua quỹ đầu tư: Nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu thơng qua quỹ đầu tư.Quỹ đầu tư là tổ chức hoặc công ty quản lý các khoản đầu tư từ nhiều nhà đầu tư khácnhau và sử dụng số tiền này để mua cổ phiếu và các tài sản.

- Giao dịch trực tuyến: Có thể thực hiện giao dịch mua bán cổ phiếu thông qua cácnền tảng giao dịch trực tuyến tại các ngân hàng hoặc cơng ty chứng khốn.

<b>III. So sánh cổ phiếu và trái phiếu1. Điểm giống nhau </b>

- Đều là tài sản tài chính: Cả cổ phiếu và trái phiếu đều là tài sản tài chính màngười đầu tư có thể mua và sở hữu. Người mua cả hai loại tài sản đều hy vọng có lợinhuận từ đầu tư của họ.

- Giao dịch trên thị trường thứ cấp: Cả cổ phiếu và trái phiếu thường được giao dịchtrên thị trường thứ cấp, nơi nhà đầu tư mua và bán chúng sau khi chúng đã được pháthành ban đầu. Thị trường thứ cấp này cho phép người đầu tư mua và bán cổ phiếu và tráiphiếu một cách dễ dàng để thực hiện chiến lược đầu tư của họ.

định bởi sự cân nhắc giữa nguồn cung và cầu trên thị trường. Giá của cả hai loại tài sản cóthể biến đổi hàng ngày dựa trên tình hình thị trường và các yếu tố khác nhau.

mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư nếu giá tăng sau khi mua. Tuy nhiên, cả hai cũng cónguy cơ thua lỗ nếu giá giảm.

- Phân chia lợi nhuận hoặc doanh thu: Cả cổ phiếu và trái phiếu có thể mang lại lợinhuận cho người đầu tư thông qua cổ tức (Đối với cổ phiếu) hoặc lãi suất (Đối với tráiphiếu). Lợi nhuận này phụ thuộc vào hiệu suất của công ty hoặc tổ chức phát hành.

<b>2. Điểm khác nhau</b>

<b>Loại tài sản</b> <sup>Biểu thị sở hữu cổ phần trong</sup><sub>công ty.</sub> <sup>Biểu thị khoản nợ của công ty, chính</sup><sub>phủ hoặc tổ chức phát hành.</sub><b>Tư cách sở </b>

Người mua trái phiếu khơng có quyềnbiểu quyết trong cơng ty hoặc tổ chứcphát hành.

<b>Lợi nhuận </b> <sup>Cổ đơng có thể nhận cổ tức nếu</sup><sub>công ty chia lợi nhuận và tăng</sub> <sup>Lãi suất trái phiếu là cố định và được</sup><sub>xác định từ trước. Người mua trái</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>và lãi suất</b> <sup>giá cổ phiếu. Khơng có lãi suất</sup><sub>cố định</sub> <sup>phiếu nhận lãi suất hàng năm và số</sup><sub>tiền gốc khi trái phiếu đáo hạn.</sub>

<b>Rủi ro</b>

Cổ phiếu thường có tính biếnđộng cao hơn và chịu rủi ro lớnhơn do giá cổ phiếu có thể thayđổi mạnh hàng ngày.

Trái phiếu thường được xem là có tínhổn định hơn. Người mua trái phiếunhận lãi suất cố định và có mức độ rủiro thấp hơn do cam kết nhận lại số tiềngốc.

<b>Thời hạn đầu tư</b>

Khơng có thời hạn đầu tư cụthể cho cổ phiếu. Bạn có thểgiữ cổ phiếu trong thời gian tùyý.

Trái phiếu có thời hạn đáo hạn cụ thể,sau đó bạn nhận lại số tiền gốc đầu tư.Thời hạn này có thể từ vài tháng đếnnhiều năm.

<b>Quyền của nhà đầu tư</b>

- Các cổ đơng sở hữu cổ phiếucó quyền tham gia vào các vấnđề của công ty theo quy định.- Khi công ty phá sản, cổ đônglà người cuối cùng được hưởnggiá trị còn lại của tài sản thanhlý.

- Người sở hữu trái phiếu không đượcquyền tham gia vào các cơ quan quảnlý, không được phép bỏ phiếu quyếtđịnh các vấn đề liên quan đến mọihoạt động trong công ty.

- Khi công ty giải thể, thanh lý tài sản,trái chủ được ưu tiên trả nợ trước cổđông.

<b>Mục tiêu đầu tư</b>

Cổ phiếu thường phù hợp chonhững người đầu tư có mục tiêutìm kiếm lợi nhuận dài hạn vàsẵn sàng chấp nhận tính biếnđộng cao.

Trái phiếu thường phù hợp cho nhữngngười đầu tư có mục tiêu đầu tư antoàn hơn và mong đợi lãi suất cố địnhđáng kể.

<b>Hệ quả phát hành</b>

Làm tăng vốn điều lệ của côngty và làm thay đổi cơ cấu cổphần của các cổ đông hiệnhữu.

Làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ củacông ty nhưng không làm thay đổi cơcấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.

<b>IV. Các vấn đề xoay quanh</b>

<b>1. Sinh viên có nên tham gia vào thị trường chứng khốn hay khơng?1.1 Các lợi ích mà sinh viên sẽ nhận được: </b>

<i>- Học hỏi kinh nghiệm: Tham gia vào thị trường tài chính sớm sẽ giúp sinh viên có</i>

cơ hội tiếp xúc sớm với các cơng ty tài chính, có một số kiến thức cơ bản về thị trường,thực tế. Ngồi ra cịn giúp sinh viên đúc kết được kinh nghiệm trong việc quản lý rủi ro,quản lý tài chính và phân tích dữ liệu.

</div>

×