Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 139 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ KẾ TOÁN
<i> </i>
<b>Hà Nội – 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày 13 tháng 03 năm 2024
<b>Tác giả </b>
<b>Nguyễn Thị Quỳnh Như </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề án ... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu ... 4
4. Những đóp góp của đề tài ... 4
5. Kết cấu đề án ... 5
<b>1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ... 6 </b>
1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ tuyến tính giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 6
1.1.1. Cấu trúc vốn tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 7
1.1.2. Cấu trúc vốn tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 13
1.1.3. Cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 20
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc vốn và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 22
1.3. Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 25
1.4. Khoảng trống nghiên cứu ... 28
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 30 </b>
<b>2 CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP. 31 </b>2.1. Cơ sở lý thuyết ... 31
2.1.1. Lý thuyết cấu trúc tài chính tối ưu ... 31
2.1.2. Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (M&M) ... 32
2.1.3. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Oder Theory – POT) ... 32
2.2. Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn ... 33
2.2.1. Khái niệm ... 33
2.2.2. Các chỉ têu đo lường cấu trúc vốn ... 36
2.3. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh ... 38
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ... 38
2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 43 2.3.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ... 51
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 52 <b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 56 </b>
<b>3 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 57 </b>
3.1. Thiết kế nghiên cứu ... 57
3.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ... 58
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 58
3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ... 58
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.3. Mơ hình nghiên cứu ... 59
3.3.1. Mơ hình nghiên cứu ... 59
3.3.2. Các biến phụ thuộc ... 60
3.3.3. Các biến độc lập ... 62
3.3.4. Các giả thuyết nghiên cứu ... 64
3.3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 67
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 68 </b>
<b>4 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ... 69 </b>
4.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán việt nam trong giai đoạn 2019 – 2022. ... 69
4.1.1. Tính tất yếu và lịch sử hình thành của thị trường chứng khoán Việt Nam ... 69
4.1.2. Bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 70
4.1.3. Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 71
4.2. Thực trạng cấu trúc tài chính của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 74
4.2.1. Thực trạng cấu trúc tài sản của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 74
4.2.2. Thực trạng cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 80
4.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 84
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">4.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 85
4.3.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 87
4.4. Kết quả nghiên cứu ... 90
4.4.1. Thống kê mô tả ... 90
4.4.2. Ma trận hệ số tương quan ... 91
4.4.3. Kết quả hồi quy ... 92
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ... 97 </b>
<b>5 CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ... 98 </b>
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 98
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANHMỤCBẢNG </b>
Bảng 2. 1: Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn căn cứ theo chủ thể tài trợ ... 36
Bảng 2. 2: Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn căn cứ theo thời hạn hoàn trả 37 Bảng 2. 3: So sánh nợ ngắn hạn và nợ dài hạn ... 37
Bảng 2. 4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ... 48
Bảng 3. 1: Ký hiệu, giải thích, đo lường và kỳ vọng của các biến trong mơ hình ... 66
Bảng 4. 1: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo sàn chứng khoán giai đoạn 2019 – 2022 ... 71
Bảng 4. 2: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2019 – 2022 ... 72
Bảng 4. 3: Số lượng và cơ cấu doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo ngành NAICS cấp 1 giai đoạn 2019 – 2022 ... 73
Bảng 4. 4: Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 74
Bảng 4. 5: Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp theo ngành niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 77
Bảng 4. 6: Thống kê mô tả của các biến số trong mơ hình ... 91
Bảng 4. 7: Hệ số tương quan ... 92
Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy của ROA và EPS ... 93
Bảng 4. 9: Tổng hợp kết quả tác động của các biến đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ... 96
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
<i>Hình 3. 1: Quy trình nghiên cứu ... 57 </i>
Hình 4. 3: Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 75 Hình 4. 4: Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp theo ngành niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 78 Hình 4. 5: Tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu trong tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 80 Hình 4. 6: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 81 Hình 4. 7: Cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 81 Hình 4. 8: Biến động cấu trúc vốn của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 83 Hình 4. 9: Cấu trúc vốn theo sàn chứng khoán các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 84 Hình 4. 10: Tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 86 Hình 4. 11: Tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 87 Hình 4. 12: Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 88 Hình 4. 13: Biến động chỉ tiêu ROA và ROE của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 ... 89
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC PHỤ LỤC </b>
<small>Phụ lục 1: Thống kê mô tả của các biến số trong mơ hình ... 115Phụ lục 2: Hệ số tương quan ... 115Phụ lục 3: Hồi quy OLS tác động của TLNNH, TLNDH, SIZE, GRO, AGE lên ROA ... 116Phụ lục 4: Hồi quy OLS tác động của TLNNH, TLNDH, SIZE, GRO, AGE lên EPS ... 117</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong mơi trường kinh doanh, các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với các chính sách về nhu cầu vốn đề mở rộng hay duy trì hoạt động kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả tốt. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh doanh kém, khả năng cạnh tranh thấp, các khoản nợ ngày càng tăng dẫn tới nguy cơ phá sản sẽ bắt buộc các doanh nghiệp phải giảm tỷ lệ nợ nhằm giảm các khoản tiền phải trả hàng kì. Với các doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao thì việc sử dụng địn bẩy tài chính hay tăng vốn vay làm cho kết quả kinh doanh hiệu quả hơn khi tận dụng được lá chắn thuế. Do đó, các doanh nghiệp ở các tình huống khác nhau có những chiến lược về cấu trúc vốn khác nhau.
Hầu hết các doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động đều phải có nguồn vốn ban đầu đủ để đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp có thể sử dụng đến từ nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn vay từ ngân hàng, chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp hay huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Các nhà quản trị phải biết căn cứ vào từng thời điểm để biết được sử dụng nguồn vốn nào là hợp lý, giúp tối ưu nhất chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp của mình. Chẳng hạn, bằng cách chiếm dụng vốn từ đối tác sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí lãi vay so với sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Còn nếu sử dụng vốn vay từ ngân hàng thì doanh nghiệp có thể tận dụng được lá chắn thuế. Vì thế, vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải quan tâm đến bài toán quản trị doanh nghiệp trọng tâm là thiết lập cấu trúc vốn phù hợp cho doanh nghiệp của mình. Một cấu trúc vốn phù hợp là quyết định quan trọng với mọi doanh nghiệp không chỉ bởi nhu cầu tối đa lợi ích thu được từ các cá nhân và tổ chức liên quan tới doanh nghiệp và hoạt động của
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">doanh nghiệp mà còn bởi tác động của quyết định này tới năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Một cấu trúc vốn được coi là tối ưu khi chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC) thấp nhất, đồng thời khi đó giá trị doanh nghiệp đạt được là lớn nhất. Dưới góc độ quản trị tài chính, một cấu trúc vốn được lựa chọn phù hợp không chỉ giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên mức tối đa, hạn chế những rủi ro tài chính mà cịn là nền tảng vứng chắc đương đầu với những biến động bên ngoài. Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát cao, doanh nghiệp vay nhiều tiền thì hiệu quả kinh doanh có tăng khơng? Ngược lại trong thời điểm lạm phát thấp, lãi vay ngân hàng giảm, doanh nghiệp dễ tiếp cận với nguồn vay nhưng vẫn bị thua lỗ. Như vậy nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm là do đâu? Cấu trúc vốn có mối quan hệ nào với hiệu quả kinh doanh khơng?
Có nhiều yếu tố tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó cấu trúc vốn có ảnh hưởng quan trọng. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh đến nay vẫn còn nhiều kết luận trái chiều. Cụ thể, một số nghiên cứu thực nghiệm về cơ cấu vốn cho thấy doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao thường có kết quả kinh doanh tốt hơn như nghiên cứu của (Chowdhury Anup và Suman Paul Chowdhury, 2010). Kết quả này phù hợp với lý thuyết của (Modigliani Franco và Merton H Miller, 1963) trong trường hợp có thuế khi cho rằng vay nợ tạo ra lá chắn thuế giúp tối đa hóa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Jordan, Ghana, Nam Phi, Ấn Độ… của (Dawar, 2014) cho thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh. Các nghiên cứu này cho rằng vay nợ làm tăng rủi ro phá sản và do vậy tỷ lệ nợ cao sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tại các nền kinh tế mới nổi. Tại Việt
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nam, kết quả nghiên cứu thực nghiệm của ( Lê Thị Phương Vy, 2015) đưa ra bằng chứng về tác động ngược chiều của tỷ lệ nợ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, nghiên cứu “Phân tích ảnh hưởng cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm hệ thống lý thuyết về cấu trúc vốn, hiệu quả kinh doanh và phân tích cấu trúc vốn có tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
<b>2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>
Mục tiêu cơ bản của đề án là đưa ra cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh, đồng thời phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Từ mục tiêu cơ bản của đề án, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể về mặt lý thuyết và thực nghiệm bao gồm:
(1) Hệ thống hóa về mặt lý luận cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh. (2) Phân tích thực trạng và xu hướng biến động cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
(3) Phân tích thực trạng và xu hướng biến động hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
(4) Xây dựng mơ hình tác động cấu trúc vốn đến biến động hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
(5) Đo lường mức độ tác động của cấu trúc vốn biến động hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
(6) Đề xuất một số giải pháp để nâng cao biến động hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>2.2. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Mục tiêu nghiên cứu sẽ đạt được thông qua việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu cụ thể dưới đây:
Câu hỏi 1: Đặc điểm cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022 như thế nào?
Câu hỏi 2: Cấu trúc vốn tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2019 – 2022?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào giúp hoàn thiện cấu trúc vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn đối tượng nghiên cứu là cấu trúc vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
- Phạm vi nội dung: Tập trung chính vào cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2019 – 2022.
- Phạm vi khơng gian: tồn bộ các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam.
<b>4. Những đóp góp của đề tài Đóng góp về mặt lý luận </b>
Kết quả nghiên cứu có những đóng góp nhất định vào việc hệ thống hóa và phát triển lý thuyết về cấu trúc vốn. Góp phần làm rõ hơn khái niệm về cấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">trúc vốn và hiệu quả kinh doanh về lý luận cũng như nhận thức đối với một phạm trù quen thuộc trong khoa học quản lý đối với các nhà quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Nghiên cứu góp phần phát triển phương pháp đo lường cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.
<b>Đóng góp về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài </b>
liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong việc sử dụng cấu trúc vốn. Với các quyết định dựa trên nghiên cứu sẽ làm cho tính tin cậy của quyết định trở nên cao hơn.
<b>5. Kết cấu đề án </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận; danh mục các từ viết tắt; danh mục bảng, hình; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Đề án bao gồm ba chương với nội dung như sau:
<b>Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu . </b>
<b>Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về cấu trúc vốn và hiệu quả </b>
kinh doanh của các doanh nghiệp.
<b>Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. </b>
<b>Chương 4: Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của cấc trúc vốn đến hiệu </b>
quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
<b>Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU </b>
Tác động của cấu trúc vốn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề thu hút sự quan tâm nhiều học giả trong nước và nước ngoài. Ở phần này, tác giả sẽ tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu, từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu để chỉ rõ hướng đi của đề tài.
<b>1.1. Các nghiên cứu về mối quan hệ tuyến tính giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đền được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trên thế giới. Một số những quan điểm được đưa ra bởi các lý thuyết điểm hình như lý thuyết M&M, lý thuyết trật tự phân hạng. Lý thuyết cấu trúc vốn,... Theo lý thuyết (Modigliani Franco và Merton H Miller, 1958) chỉ ra rằng trong rường hợp khơng có thuế, chi phí phá sản, chi phí đại lý và thông tin bất đối xứng, và trong một thị trường hiệu quả, giá trị doanh nghiệp của một công ty không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn. Với việc loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp, M&M đưa ra kết luận cấu trúc vốn có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ, hiệu quả kinh doanh càng gia tăng và gia tăng tối đa khi doanh nghiêp được tài trợ bằng 100% nợ. Nghiên cứu (Haroon Mumtaz và Francesco Zanetti, 2013) ở Pakistan cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng tĩnh (Myers Stewart C, 1922) cho rằng hiệu quả của doanh nghiệp có sử dụng nợ bằng hiệu quả của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng với giá trị hiện tại của tấm lá chắn thuế từ nợ trừ đi giá trị hiện tại của chi phí phá sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>1.1.1. Cấu trúc vốn tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
(Abor, 2005) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn với hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Ghana (GSE) trong khoảng thời gian 5 năm. Với phương pháp phân tích hồi quy được sử dụng trong ước tính các chức năng liên quan đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) với các biện pháp cấu trúc vốn. Kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực đáng kể giữa tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và ROE. Tuy nhiên, một mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản và ROE đã được tìm thấy. Liên quan đến mối quan hệ giữa tổng nợ và tỷ suất lợi nhuận, kết quả cho thấy mối liên hệ tích cực đáng kể giữa tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu cho thấy các cơng ty có lợi nhuận phụ thuộc nhiều hơn vào nợ là lựa chọn tài chính chính của họ. Trong trường hợp của Ghana, một tỷ lệ cao (85%) nợ được thể hiện bằng nợ ngắn hạn. Tương tự như vậy, ta có nghiên cứu của (Khan Abdul Ghafoor, 2012), (Awunyo-Vitor Dadson và Jamil Badu, 2012) cũng đưa ra kết luận tương tự.
(Gill Amarjit, Nahum Biger và Neil Mathur, 2011) tìm cách mở rộng những phát hiện của (Abor, 2005) về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với hiệu quả kinh doanh bằng cách kiểm tra ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với hiệu quả kinh doanh của các công ty dịch vụ và sản xuất của Mỹ. Một mẫu gồm 272 công ty Mỹ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New York trong thời gian 3 năm từ 2005 – 2007 đã được chọn. Các phân tích tương quan và hồi quy được sử dụng để ước tính các chức năng liên quan đến hiệu quả kinh doanh (được đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) với các biện pháp cấu trúc vốn. Kết quả thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực giữa i) nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh và ii) tổng nợ trên tổng tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">và lợi nhuận trong ngành dịch vụ. Những phát hiện của bài báo này cho thấy mối quan hệ tích cực giữa i) nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và lợi nhuận, ii) nợ dài hạn trên tổng tài sản và lợi nhuận, và iii) tổng nợ trên tổng tài sản và lợi nhuận trong ngành sản xuất. Bài viết này cung cấp những hiểu biết hữu ích cho chủ sở hữu và nhà điều hành, người quản lý và tổ chức cho vay dựa trên bằng chứng thực nghiệm. Tuy nhiên so với nghiên cứu của (Abor, 2005) thì tác động tích cực của nợ dài hạn đến ROE chỉ có ý nghĩa thống kê đối với ngành sản xuất. Như vậy khi áp dụng cùng một mô hình nghiên cứu, cùng một phương pháp ước lượng nhưng ở các quốc gia khác nhau sẽ có sự khác nhau về chiều tác động của nợ dài hạn đến ROE. Ngoài ra, khi phân ra các ngành nghề khác nhau trong cùng một môi trường nghiên cứu cũng có sự khác biệt về sự tác động của nợ dài hạn đến ROE.
(El-Sayed Ebaid Ibrahim, 2009) đã điều tra thực nghiệm tác động của việc lựa chọn cấu trúc vốn đối với hiệu quả kinh doanh của 64 doanh nghiệp phi tài chính ở Ai Cập với tư cách là một trong những nền kinh tế mới nổi hoặc chuyển đổi. Phương phap phân tích hồi quy OLS được sử dụng nhiều trong nghiên cứu để ước tính mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của công ty. Sử dụng ba trong số các thước đo dựa trên kế toán về hiệu quả tài chính (tức là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận gộp) và dựa trên một mẫu các công ty niêm yết phi tài chính của Ai Cập từ năm 1997 đến năm 2005, kết quả cho thấy quyết định lựa chọn cơ cấu vốn có tác động yếu đến hiệu suất của công ty.
(Chowdhury Anup và Suman Paul Chowdhury, 2010) kiểm tra ảnh hưởng của cơ cấu vốn chủ sở hữu đối với hiệu quả kinh doanh của các công ty được thành lập tại Sở giao dịch chứng khoán Dhaka (DSE) và Sở giao dịch chứng khoán Chittagong (CSE) của Bangladesh trong giai đoạn 1994-2003. Các mẫu được rút ra từ bốn lĩnh vực chiếm ưu thế nhất của ngành công
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">nghiệp, tức là kỹ thuật, thực phẩm, nhiên liệu & năng lượng, và hóa chất & dược phẩm để cung cấp một phân tích so sánh. Kết quả cho thấy mối quan hệ cùng chiều của tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và hiệu quả kinh doanh nhưng độ tin cậy không cao. Trong nghiên cứu này, Chowdhury đưa ra hàm ý chính sách nên kết hợp hồn hảo giữa nợ và vốn chủ sở hữu để tạo thành cấu trúc vốn tối ưu để hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cao nhất.
(San Ong Tze và Teh Boon Heng, 2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trước và trong khủng hoảng (2007). Nghiên cứu này tập trung vào các công ty xây dựng được niêm yết trong Main Board của Bursa Malaysia từ năm 2005 đến năm 2008. Tất cả 49 công ty xây dựng được chia thành các quy mô lớn, vừa và nhỏ, dựa trên số vốn huy động. Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng có bằng chứng cho thấy khơng có mối quan hệ giữa các biến được điều tra. Đối với các công ty lớn, ROC với DEMV và EPS với LDC có mối quan hệ cùng chiều trong khi EPS với DC có mối quan hệ nghịch biến. Trong khi đó, chỉ OM với LDCE có mối quan hệ tích cực ở các công ty vừa và EPS với DC có mối quan hệ tiêu cực ở các cơng ty nhỏ. Tóm lại, kết quả cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong các biến đại diện được chọn.
(Abu-Rub Nour, 2012) điều tra tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu suất của công ty. Nghiên cứu sử dụng các thước đo hiệu suất thứ năm (bao gồm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trên tài sản, thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu so với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu và Tobin's Q) làm biến phụ thuộc và bốn thước đo cơ cấu vốn (bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ trên tổng tài sản và tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu) làm biến độc lập. Cuộc điều tra được thực hiện bằng cách sử dụng quy trình dữ liệu bảng điều khiển cho một mẫu của 28 công ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Palestine (PSE) trong giai đoạn 2006-2010. Kết quả cho thấy cấu trúc vốn của cơng ty có tác động tích cực đến các biện pháp hoạt động của công ty, trong cả các biện pháp kế tốn và thị trường, và có ý nghĩa thống kê. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu đề xuất các phương trình để xác định tác động của các khoản nợ khác nhau đối với hiệu suất của công ty. Các kết quả này phù hợp với lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng tĩnh và nghiên cứu thực nghiệm của (Antwi Samuel, Ebenezer Fiifi Emire Atta Mills và Xicang Zhao, 2012).
Với nghiên cứu tại sàn chứng khốn Bombay, dữ liệu phân tích bao gồm 78 doanh nghiệp phi tài chính, (Robert M Hull và Varun Dawar, 2014) chỉ ra cấu trúc vốn tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê với cả ROA, ROE.
(Asiri Batool K and Salwa A Hameed, 2014) cố gắng đo lường cách các tỷ lệ tài chính giải thích giá trị của các cơng ty thơng qua tỷ lệ thu nhập giá hoặc tỷ lệ thị trường trên sổ sách ở Bahrain Bourse. Tất cả các công ty niêm yết tại Bahrain Bourse, ngoại trừ các công ty đã đóng, được sử dụng trong giai đoạn 1995 đến 2013. Sử dụng tất cả các loại chính trong các tỷ lệ tài chính như lợi nhuận, thanh khoản, hiệu quả và nợ, bài báo nhận thấy rằng lợi nhuận trên tài sản (ROA) là yếu tố quyết định nhất trong việc giải thích giá trị thị trường theo sau là địn bẩy tài chính và beta. Hơn nữa, các phát hiện cho thấy quy mô của công ty cũng có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị thị trường của nó. Quy mơ của cơng ty được đo lường thông qua tổng tài sản và tỷ lệ Q-Tobin. Về mặt này, các nhà đầu tư nhận thấy các tín hiệu khác nhau từ các công ty nhỏ so với các công ty lớn và từ các công ty tăng trưởng so với các công ty không tăng trưởng. Về phân tích ngành, người ta thấy rằng ROA là yếu tố quyết định chính để giải thích giá trị của công ty.
(Hoque Jahirul, Ashraf Hossain và Kabir Hossain, 2014) nghiên cứu về chính sách cấu trúc vốn và tác động của nó đối với giá trị của cơng ty. Nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">cứu này dựa trên khảo sát ý kiến của 80 người trả lời trong số 20 công ty sản xuất, thuộc Sở giao dịch chứng khoán Dhaka. Phân tích thực nghiệm của nghiên cứu được giới hạn trong khoảng thời gian năm năm từ 2008-2012.Nghiên cứu này đã mô tả rằng các biến độc lập cụ thể là cấu trúc vốn (CS), nợ trên vốn chủ sở hữu (DER), nợ trên tài sản (DR), tài sản cố định trên tổng tài sản (Hữu hình), thu nhập trước lãi và thuế đối với chi phí lãi vay (ICR), hệ số địn bẩy tài chính (FLM) đã ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của công ty (VF) đến mức 79,1%.
(Vătavu, S., 2015) nhằm mục đích thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh tại 196 công ty Rumani niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bucharest và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, trong khoảng thời gian tám năm (2003-2010). Phân tích dựa trên hồi quy mặt cắt ngang. Các chỉ tiêu cơ cấu vốn đề cập đến nợ dài hạn, nợ ngắn hạn; Tổng nợ và tổng vốn chủ sở hữu, trong khi lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là các proxy hiệu suất. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra tính hữu hình của tài sản, thuế, rủi ro, thanh khoản và lạm phát là những yếu tố quyết định cấu trúc vốn trong các công ty sản xuất Rumani. Miễn là các yếu tố này có tác động quan trọng đến các quyết định tài chính, chúng sẽ được đưa vào phân tích vì chúng dự kiến cũng ảnh hưởng đến hiệu suất. Kết quả chỉ ra rằng hiệu suất trong các công ty Rumani cao hơn khi họ tránh nợ và hoạt động dựa trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, có vẻ như các cơng ty sản xuất khơng có đủ vốn nội bộ để thực hiện các khoản đầu tư sinh lời và không sử dụng tài sản của họ một cách hiệu quả. Trong thời gian thuế và lạm phát tăng, các cơng ty có lợi nhuận thối vốn một phần tài sản của họ, giảm chi phí. Có một dấu hiệu cho thấy hành vi chấp nhận rủi ro giữa các công ty sản xuất. Điều này cho thấy sự ưa thích nợ nần khi họ gặp khó khăn về tài chính và họ phải đối mặt với rủi ro kinh doanh cao, hoặc khi họ không thể giải quyết các khoản nợ do
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">thiếu tiền mặt. Do thiếu dữ liệu liên quan đến tỷ lệ nợ dài hạn, những kết quả hồi quy đó khơng có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa, các mơ hình hồi quy đề cập đến lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giải thích tỷ lệ biến thể của nó giảm.
Nghiên cứu trong ngành xi măng với dữ liệu gồm 19 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi giai đoạn 2008-2012; (Farooq Muhammad Azhar và Ahsan Masood, 2016) đã sử dụng biến Tobin’Q để làm biến đại diện cho hiệu quả kinh doanh của DN, còn tỷ số nợ/ vốn chủ sở hữu làm biến đại diện cho cấu trúc tài chính. Bằng phương pháp FEM, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Cấu trúc vốn tác động tích cực lên hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và có ý nghĩa thống kê cao (1%). Kết quả này trùng với kết luận của (D. K Ater, 2017) khi nghiên cứu các doanh nghiệp niêm yết phi tài chính trên TTCK Nairobi - Kenya. Ngồi ra, (D. K Ater, 2017) cịn cho biết nợ dài hạn cũng như vốn chủ sở hữu cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn khuyến khích các doanh nghiệp nên ln so sánh lợi ích biên của việc sử dụng nợ dài hạn với chi phí biên của khoản nợ dài hạn trước khi sử dụng nguồn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có một số tác giả cũng nghiên cứu về đề tài này và cũng cho ra kêt quả cấu trúc vốn có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
(Trần Hùng Sơn, 2008) nghiên cứu mối quan hệ này với mẫu gồm 50 doanh nghiệp phi tài chính đang niêm yết trên Sàn chứng khốn HOSE. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình OLS để nghiên cứu mối quan hệ giữa CTTC và HQKD với biến HQKD được đo bằng ROA, ROE còn CTTC được đo bằng tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, tỷ số nợ dài hạn trên tổng tài sản, tỷ số nợ trên VCSH. Kết quả cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ số nợ và ROA, ROE. Ngoài ra, tốc độ tăng tưởng và quy mô lại khơng có ý nghĩa thống kê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">(Châu Văn Thưởng, Trần Lê Khang và Nguyễn Công Thành, 2017) nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của mức độ cạnh tranh ngành, tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn TP.Hồ Chính Minh trong giai đoạn 2007- 2015 và được phân loại thành 13 nhóm ngành. Bằng kĩ thuật ước lượng GMM hai bước với biến công cụ cho dữ liệu mảng không cân bằng, kết quả nghiên cứu phát hiện tác động tích cực của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam; quan trọng hơn, tác động này mạnh hơn, tương ứng với cạnh tranh ngành cao hơn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng mang nhiều hàm ý quan trọng cho hoạt động đầu tư và hoạch định chính sách doanh nghiệp.
<b>1.1.2. Cấu trúc vốn tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Nghiên cứu của (Zeitun Rami và Gary Gang Tian, 2007) tìm cách kiểm tra tác động của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của của một mẫu gồm 59 công ty niêm yết công khai ở Jordan từ năm 1989 đến năm 2002. Kết quả cho thấy giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê cao, đồng thời tỷ suất nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này đồng quan điểm với (Myers Stewart C, 1977) với quan điểm doanh nghiệp nào càng vay nhiều vốn ngắn hạn thì đang hoạt động và tăng trưởng tốt.
Các nghiên cứu với các doanh nghiệp phi tài chính tại các nước khác nhau cũng cho kết quả khác nhau về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh. (Zeitun Rami và Gary Gang Tian, 2007) nghiên cứu tại Jordan cho thấy cấu trúc vốn tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê với ROA nhưng lại khơng có ý nghĩa thống kê với Tobin’Q cho tất cả các mơ hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nghiên cứu của (Onaolapo Adekunle A và Sunday O Kajola, 2010) xem xét tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả kinh doanh của công ty bằng cách sử dụng mẫu của 30 cơng ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Nigeria trong giai đoạn bảy năm, 2001- 2007. Dữ liệu bảng điều khiển cho các công ty được chọn được tạo và phân tích bằng cách sử dụng Bình phương tối thiểu thơng thường (OLS) làm phương pháp ước tính. Kết quả cho thấy cơ cấu vốn của một công ty được thay thế bởi Tỷ lệ nợ, DR có tác động tiêu cực đáng kể đến các biện pháp tài chính của cơng ty (Lợi nhuận trên tài sản, ROA và Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, ROE). Nghiên cứu bằng những phát hiện này, cho thấy sự nhất quán với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và cung cấp bằng chứng hỗ trợ lý thuyết chi phí của Cơ quan. (Muritala Taiwo Adewale, 2012) bằng phương pháp hồi quy OLS cũng có kết luận tương tự giống nghiên cứu của (Onaolapo Adekunle A và Sunday O Kajola, 2010). Kết luận tương tự cũng được tìm thấy trong bài viết của (Ahmed Sheikh Nadeem và Zongjun Wang, 2013).
Để đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh, các tác giả (Shubita Mohammad Fawzi và Jaafer Maroof Alsawalhah, 2012) tìm cách mở rộng những phát hiện của (Abor, 2005) và (Gill Amarjit, Nahum Biger và Neil Mathur, 2011) về ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với kết quả kinh doanh bằng cách kiểm tra ảnh hưởng của cấu trúc vốn đối với lợi nhuận của các công ty công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Amman trong giai đoạn sáu năm (2004-2009). Tuyên bố vấn đề được phân tích trong nghiên cứu này là: Cơ cấu vốn có ảnh hưởng đến các cơng ty cơng nghiệp Jordan không? Mẫu nghiên cứu bao gồm 39 công ty. Áp dụng các mối tương quan và phân tích hồi quy nhiều, kết quả cho thấy mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa nợ và lợi nhuận. Điều này cho thấy các cơng ty có lợi nhuận phụ thuộc nhiều hơn vào vốn chủ sở hữu là
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">lựa chọn tài chính chính của họ. Tuy nhiên, các khuyến nghị dựa trên những phát hiện được đưa ra để cải thiện một số yếu tố như công ty phải xem xét sử dụng cấu trúc vốn tối ưu và nghiên cứu trong tương lai nên điều tra khái qt hóa các phát hiện ngồi lĩnh vực sản xuất.
(Khan Abdul Ghafoor, 2012) kế thừa mơ hình nghiên cứu tác động cấu trúc vốn đên hiệu quả kinh doanh của (El-Sayed Ebaid Ibrahim, 2009) đã nghiên cứu tìm ra mối quan hệ của quyết định cơ cấu vốn với hiệu quả kinh doanh của các công ty trong các nền kinh tế thị trường đang phát triển như Pakistan. Phương pháp luận: Hồi quy bình phương tối thiểu thông thường được áp dụng cho 36 công ty trong lĩnh vực kỹ thuật tại thị trường Pakistan được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Karachi (KSE) trong giai đoạn 2003-2009. Kết quả cho thấy địn bẩy tài chính được đo bằng nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STDTA) và tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA) có mối quan hệ tiêu cực đáng kể với hiệu suất công ty được đo bằng Lợi nhuận trên tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận gộp (GM) và Q của Tobin. Mối quan hệ giữa địn bẩy tài chính và hiệu suất cơng ty được đo bằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tiêu cực nhưng không đáng kể. Quy mô tài sản có mối quan hệ khơng đáng kể với hiệu suất công ty được đo bằng ROA và GM nhưng mối quan hệ tiêu cực và đáng kể tồn tại với Q. Các công ty trong lĩnh vực kỹ thuật của Pakistan chủ yếu phụ thuộc vào nợ ngắn hạn nhưng các khoản nợ được đính kèm với các giao ước mạnh mẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của cơng ty. Như vậy, cùng mơ hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng vào thời điểm nền kinh tế phát triển khác nhau thì chiều và mức độ tác động của các hệ số đo lường cơ cấu vốn đến ROA, ROE và GM cũng khác biệt.
(Ahmad Zuraidah, 2012) điều tra tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu suất hoạt động của công ty bằng cách phân tích mối quan hệ giữa hiệu suất hoạt động của các công ty Malaysia, được đo bằng lợi nhuận trên tài sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">(ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) với nợ ngắn hạn (STD), nợ dài hạn (LTD) và tổng nợ (TD). Nghiên cứu này bao gồm hai lĩnh vực chính trong thị trường chứng khoán Malaysia là lĩnh vực tiêu dùng và công nghiệp. 58 công ty đã được xác định là các cơng ty mẫu và dữ liệu tài chính từ năm 2005 đến năm 2010 được sử dụng làm quan sát cho nghiên cứu này, dẫn đến tổng số quan sát là 358. Nghiên cứu cho thấy chỉ có STD và TD có mối quan hệ đáng kể với ROA trong khi ROE có ý nghĩa trên mỗi mức nợ. Tuy nhiên, phân tích với các giá trị trễ cho thấy rằng khơng có giá trị trễ cho STD, TD và LTD có mối quan hệ đáng kể với hiệu suất.
Cũng nghiên cứu trên thị trường chứng khoán tại Malaysia, (Salim Mahfuzah và Raj Yadav, 2012) sử dụng các thước đo là ROA, ROE, EPS và Tobin’Q để đo lường hiệu quả của 237 doanh nghiệp niêm yết. Kết quả cũng cho thấy có mối tương quan ngược chiều giữa các thước đo hiệu quả kinh doanh bằng ROA, ROE, EPS và các thước đo của nợ (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ trên tổng tài sản).
(Chinaemerem Osuji Casmir và Odita Anthony, 2012) xem xét tác động của cấu trúc vốn đối với hiệu quả tài chính của các cơng ty Nigeria bằng cách sử dụng mẫu ba mươi công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Nigeria trong giai đoạn bảy năm, 2004 - 2010. Dữ liệu bảng điều khiển cho các công ty được chọn đã được tạo và phân tích bằng cách sử dụng bình phương tối thiểu thông thường (OLS) như một phương pháp ước tính. Kết quả cho thấy cơ cấu đầu người của một công ty được thay thế bởi Tỷ lệ nợ, Dr có tác động tiêu cực đáng kể đến các biện pháp tài chính của cơng ty (Lợi nhuận trên tài sản, ROA và Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, ROE). Nghiên cứu về những phát hiện này, cho thấy sự nhất quán với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây và cung cấp bằng chứng hỗ trợ lý thuyết chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">của Cơ quan. Quan điểm này được sự ủng hộ của (Ahmad Zuraidah, 2012); (Khan Abdul Ghafoor, 2012); ( Lê Thị Phương Vy, 2015).
(Toraman Cengiz, Y Kihc và SG Reis, 2013) điều tra tác động của các quyết định cấu trúc vốn đối với kết quả kinh doanh của các công ty trong lĩnh vực sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ. Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này tương ứng với báo cáo tài chính của các cơng ty sản xuất được thu thập từ năm 2002 đến năm 2011. Phân tích hồi quy được sử dụng bằng cách sử dụng các tỷ lệ tài chính thu được từ báo cáo tài chính của các cơng ty trong phạm vi phân tích. Kết quả là, các thành phần cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty đã được xác định và đánh giá chung đã được thực hiện.
Nghiên cứu của (Hasan Md Bokhtiar, AFM Mainul Ahsan, Md Afzalur Rahaman và Md Nurul Alam, 2014) tại Bangladesh cho kết luận cho kết quả, cấu trúc vốn có ảnh hưởng ngược chiều đến ROA của doanh nghiệp nhưng lại khơng có mối quan hệ nào với ROE và cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp .
(Zeitun Rami và Munshi Masudul Haq, 2015) kiểm định mối quan hệ giữa kỳ hạn nợ đối với hoạt động của 400 doanh nghiệp ở Qatar, Oman, Kuwait, UEA và Bahrain từ năm 2004 đến 2012. Các tác giả cho rằng cả nợ dài hạn và nợ ngắn hạn đều có tác động tiêu cực đến hiệu quả của doanh nghiệp và tác động của nợ ngắn hạn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt tiêu cực trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Những kết quả này xác nhận ảnh hưởng tiêu cực của cả nợ ngắn hạn và dài hạn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Ngoài các nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngoài, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được các nhà nghiên cứu học thuật trong nước quan tâm trong những năm gần đây như:
(Lê Thị Phương Vy và Phùng Đức Nam, 2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài, cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp của 203
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Chỉ số Tobin’Q đại diện cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn tỷ số nợ đại diện cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp . Nhóm tác giả cũng đưa thêm các biến kiểm sốt vào mơ hình như: Quy mơ doanh nghiệp , cơ hội trăng trưởng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng sinh lời và vốn đầu tư. Với phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng mơ hình tác động cố định FEM, nhóm tác giả cho thấy cả tỷ lệ sở hữu nước ngoài và cấu trúc vốn có mối quan hệ tiêu cực đến hiệu quả của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại các biến kiểm soát như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán ngắn hạn và quy mơ doanh nghiệp lại có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa của (Đồn Ngọc Phúc, 2014) với nguồn dữ liệu được sử dụng bao gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2007-2012 cho thấy nợ ngắn hạn và tổng nợ có tác động tiêu cực có ý nghĩa thống kê đến ROA và ROE, tuy nhiên nợ dài hạn lại có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của (Phan Thanh Hiệp, 2017) cũng thấy ảnh hưởng ngược chiều và có ý nghĩa thống kê chắc chắn giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành sản xuất công nghiệp ở Việt Nam. Trong khi nghiên cứu thực nghiệm của (Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang, 2013) lại cho thấy ảnh hưởng của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có quan hệ dương với ROA nhưng âm với ROE khi thực nghiệm với các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Sau khi có nguồn lực về vốn, việc phân bổ vốn vào từng lĩnh vực như thế nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">trong các doanh nghiệp phi tài chính, cấu trúc đầu tư vốn vào tài sản sẽ ảnh hưởng đến dịng tiền lưu thơng trong doanh nghiệp , từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đã có một số nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đã nghiên cứu thêm tác động của cấu trúc tài sản tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng chỉ tiêu đại diện cho cấu trúc tài sản là tỷ trọng tàn sản cố định trên tổng tài sản để đưa vào mơ hình phân tích.
(Zeitun Rami và Gary Gang Tian, 2007) xem xét tác động của cơ cấu vốn đối với hiệu quả kinh doanh của công ty và rủi ro vỡ nợ của một mẫu gồm 59 công ty niêm yết công khai ở Jordan từ năm 1989 đến năm 2002, chia làm 16 loại ngành nghề đã chỉ ra rằng cấu trúc tài sản tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê với ROA nhưng lại khơng có ý nghĩa thống kê với Tobin’Q cho tất cả các mơ hình. Kế thừa nghiên cứu của (Zeitun Rami và Gary Gang Tian, 2007), (Đoàn Vinh Thăng, 2016) khi nghiên cứu 2.888 doanh nghiệp có vốn Nhà nước lại cho thấy cấu trúc tài sản có ảnh hưởng ngược chiều với ROA, ROE kể cả khi có sự tương tác của loại hình doanh nghiệp nhà nước.
(Onaolapo Adekunle A và Sunday O Kajola, 2010) xem xét tác động của cấu trúc vốn đối với hoạt động tài chính của cơng ty bằng cách sử dụng mẫu của 30 công ty phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Nigeria trong giai đoạn bảy năm, 2001- 2007. Dữ liệu bảng điều khiển cho các công ty được chọn được tạo và phân tích bằng cách sử dụng Bình phương tối thiểu thơng thường (OLS) làm phương pháp ước tính. Kết quả chỉ ra cấu trúc tài sản được đo bằng tỷ lệ giữa tài sản cố định trên tổng tài sản có tác động âm và có ý nghĩa thống kê với ROA nhưng lại khơng có ý nghĩa thống kê với ROE. (Muritala Taiwo Adewale, 2012) bằng phương pháp hồi quy OLS cũng có kết luận tương tự giống nghiên cứu của Onaolapo và Kajola
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">(2010). Kết luận tương tự cũng được tìm thấy trong bài viết của (Ahmed Sheikh Nadeem và Zongjun Wang, 2013).
Không chỉ đề cập tới cấu trúc tài sản với phương diện tài sản ở góc độ tài sản cố định, nghiên cứu của (Lê Thị Nhu, 2017) về tác động của cấu trúc tài chính tới tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chúng khoán đã đề xuất đưa thêm biến tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng tài sản và tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản vào mơ hình nghiên cứu để đánh giá một cách toàn diện hơn về tác động của cấu trúc tài sản trên phương diện tài sản tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng . Với mẫu nghiên cứu là 584 quan sát là các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thị trường chúng khoán, bằng phương pháp GMM tác giả đã đưa ra khẳng định tỷ trọng hàng tồn kho và tỷ trọng khoản phải thu đều có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê tới ROA, nhưng lại tác động không có ý nghĩa thống kê với biến ROE.
<b>1.1.3. Cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
(Krishnan V Sivarama và R Charles Moyer, 1997) cung cấp một cái nhìn thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của công ty và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp lớn từ bốn nền kinh tế thị trường mới nổi của châu Á. Bài báo kết hợp hai chuỗi nghiên cứu kinh doanh: một từ lĩnh vực kinh doanh quốc tế về hiệu suất của công ty và nước xuất xứ; và một từ nghiên cứu tài chính doanh nghiệp về cơ cấu vốn. Nghiên cứu 81 tập đoàn từ Hồng Kông, Malaysia, Singapore và Hàn Quốc và thấy rằng cả hiệu quả tài chính và cấu trúc vốn đều bị ảnh hưởng bởi nước xuất xứ. Cụ thể, thấy rằng các tập đồn Hồng Kơng có lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư cao hơn đáng kể so với các tập đồn từ các quốc gia khác, có thể phản ánh cấu trúc kinh doanh tập trung đặc trưng của Hồng Kông. Sự khác biệt về hiệu suất giữa các công ty từ các quốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">gia khác khơng có ý nghĩa thống kê. Các cơng ty từ Hàn Quốc có địn bẩy cao hơn đáng kể so với các công ty từ các quốc gia khác. Bản thân địn bẩy dường như khơng ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty. Bằng chứng chỉ hỗ trợ hạn chế cho các lý thuyết cấu trúc vốn còn tồn tại trong các nền kinh tế thị trường mới nổi này. Họ sử dụng 4 cách đo lường khác nhau để đo lường HQKD của doanh nghiệp đó là lợi nhuận trên VCSH (ROE), lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận thị trường. Nghiên cứu chỉ ra rằng đòn bẩy dường như khơng ảnh hưởng tới HQKD, từ đó các tác giả đã đưa ra nhận định nợ vay chỉ giới hạn hỗ trợ cho các lý thuyết về CTV hiện có trong thị trường kinh tế mới nổi.
Bằng mô hình Pooled OLS, (Phillips Paul A và Mehmet A Sipahioglu, 2004) ghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của công ty với các công ty khách sạn. Sử dụng dữ liệu thu thập được từ 43 tổ chức được trích dẫn ở Anh có lợi ích trong việc sở hữu và quản lý khách sạn. Phân tích thực nghiệm cho thấy khơng có mối quan hệ đáng kể giữa mức nợ được tìm thấy trong cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính. Những kết quả này phù hợp với định lý Modigliani và Miller. (El-Sayed Ebaid Ibrahim, 2009) cũng nghiên cứu mối quan hệ này tại thị trường Ai Cập và có kết quả tương tự.
(Saeedi Ali và Iman Mahmoodi, 2011) xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu suất công ty. Nghiên cứu sử dụng bốn thước đo hiệu suất (bao gồm lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, thu nhập trên mỗi cổ phiếu và Q-Tobin) làm biến phụ thuộc và ba thước đo cấu trúc vốn (bao gồm nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và tổng tỷ lệ nợ) làm biến độc lập. Cuộc điều tra được thực hiện bằng cách sử dụng quy trình dữ liệu bảng điều khiển cho một mẫu gồm 320 công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tehran (TSE) trong giai đoạn 2002-2009. Kết quả chỉ ra rằng hiệu suất công ty, được
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đo bằng EPS và Q của Tobin, có liên quan đáng kể và tích cực đến cấu trúc vốn, trong khi báo cáo mối quan hệ tiêu cực giữa cấu trúc vốn và ROA. Hơn nữa, khơng có mối quan hệ đáng kể giữa ROE và cơ cấu vốn. Nhìn chung, nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng cho thấy hiệu suất cơng ty có liên quan tích cực hoặc thậm chí tiêu cực đến cấu trúc vốn.
Một nghiên cứu khác tại Ấn Độ với bằng chứng từ 16 doanh nghiệp tại Ấn Độ thuộc 4 lĩnh vực bao gồm: luyện kim, hàng tiêu dùng nhanh, công nghệ thông tin và công nghệ ô tô được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) giai đoạn 2002-2011, (Rajhans Rajni Kant, 2013) cũng chỉ ra rằng CTTC khơng có tác động đến HQKD, trong đó biến đại diện cho CTTC trong nghiên cứu này là: Tỷ số nợ/ VCSH, còn biến đại diện cho HQKD là giá trị vốn hóa của cổ phiếu thường.
(Karaca Süleyman Serdar và Arif Savsar, 2012) xem xét ảnh hưởng của các tỷ lệ tài chính đối với giá trị doanh nghiệp. Với mục đích này, các cơng ty trong lĩnh vực Thực phẩm-Đồ uống-Thuốc lá và Công nghiệp kim loại cơ bản liên quan đến chỉ số ISE 100 được kiểm tra. Trong nghiên cứu, mối quan hệ giữa giá trị công ty và tỷ lệ tài chính được phân tích bằng phân tích dữ liệu bảng điều khiển. Trong phân tích, 36 công ty hoạt động trong các lĩnh vực này từ năm 2002 đến 2009 đã được phân tích. Biến phụ thuộc của nghiên cứu là giá trị vững chắc; Các biến độc lập là các tỷ lệ tài chính. Kết quả là, nó đã được phát hiện ra bởi phân tích dữ liệu bảng điều khiển rằng các tỷ lệ tài chính ảnh hưởng đến giá trị cơng ty. Có mối quan hệ đáng kể và tích cực giữa vịng quay các khoản phải thu và giá trị doanh nghiệp; Có một mối quan hệ đáng kể và tiêu cực giữa vòng quay hàng tồn kho và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Khơng có mối quan hệ đáng kể nào được phát hiện giữa các tỷ lệ khác.
<b>1.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến tính giữa cấu trúc vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nghiên cứu của (Nieh Chien-Chung, Hwey-Yun Yau và Wen-Chien Liu, 2004) nghiên cứu sự tồn tại của tỷ lệ nợ tối ưu cho các công ty điện tử niêm yết tại Đài Loan, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng cho mẫu gồm 143 công ty điện tử được lựa chọn niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Đài Loan (TSE) từ quý 1 năm 1999 đến quý 3 năm 2012. 2004. Kết quả cho thấy có một ngưỡng tác động duy nhất của tỷ lệ nợ lên giá trị công ty khi lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) được sử dụng để đại diện cho giá trị công ty. Hơn nữa, dựa trên những phát hiện tổng hợp của chúng tơi về ước tính ngưỡng ba ngưỡng ROE và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), chúng tôi thấy rằng phạm vi tỷ lệ nợ thích hợp cho các công ty niêm yết điện tử ở Đài Loan không được vượt quá 51,57% hoặc dưới 12,37%. Để đảm bảo và nâng cao giá trị của công ty, tỷ lệ nợ tối ưu phải nằm trong khoảng 12,37% và 28,70%.
Cũng nghiên cứu tại thị trường Đài Loan nhưng giai đoạn nghiên cứu là từ 1993- 2005, (Lin Feng-Li và Tsangyao Chang, 2011) phân tích liệu địn bẩy có ảnh hưởng đến giá trị công ty hay không và làm như vậy bằng cách sử dụng một bảng điều khiển gồm 196 công ty niêm yết Đài Loan trong giai đoạn 13 năm (1993-2005). Sử dụng mơ hình hồi quy ngưỡng bảng điều khiển nâng cao để kiểm tra xem có tỷ lệ nợ 'ngưỡng' hay khơng khiến có mối quan hệ bất đối xứng giữa tỷ lệ nợ và giá trị công ty. ,sử dụng Q-Tobin làm đại diện cho giá trị công ty. Kết quả thấy rằng có hai ngưỡng tác động giữa tỷ lệ nợ và giá trị doanh nghiệp, và đó là 9,86% và 33,33%. Khi tỷ lệ nợ nhỏ hơn
<i>9,86%, Q của Tobin (tức là giá trị công ty) tăng 0,0546%, với tỷ lệ nợ tăng </i>
1%. Khi tỷ lệ nợ nằm trong khoảng từ 9,86% đến 33,33%, chúng tôi
<i>thấy Q của Tobin chỉ tăng 0,0057%, với tỷ lệ nợ tăng 1%. Nhưng khi tỷ lệ nợ </i>
lớn hơn 33,33%, khơng có mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và giá trị doanh nghiệp. Do đó, chúng tơi kết luận rằng phải có tỷ lệ nợ ngưỡng dưới 33,33% tại thời điểm đó giá trị doanh nghiệp ngừng tăng. Những kết quả này phù hợp với lý
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">thuyết đánh đổi, cho thấy rằng có một lượng nợ tĩnh thúc đẩy các nhà quản lý tìm ra 'cấu trúc vốn tối ưu' tối đa hóa giá trị cơng ty khi lợi ích của nợ bằng với chi phí cận biên của nợ.
Nghiên cứu tại TTCK Trung Quốc, với bộ dữ liệu bảng cho mẫu gồm 650 doanh nghiệp giai đoạn 2001-2006 với chỉ tiêu HQKD được đo bằng ROE, còn tỷ số nợ được sử dụng làm thước đo CTTC, nhóm tác giả (Cheng Yu-Shu, Yi-Pei Liu và Chu-Yang Chien, 2010) cũng sử dụng mơ hình hồi quy ngưỡng để đánh giá tác động của CTTC đến HQKD của DN. Kết quả nghiên cứu cho rằng HQKD của DN sẽ tăng khi tỷ số nợ thấp hơn 53,97% tức là khi tỷ số nợ thấp hơn mức này mà DN lại tăng nợ lên và tăng chỉ đến mức 53,97% sẽ làm cho HQKD tăng lên. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho rằng: HQKD của DN vẫn còn cao nhưng sẽ bắt đầu giảm dần khi tỷ số nợ trong khoảng từ 53,97% đến 70,48% và họ cũng cho rằng HQKD của DN sẽ giảm mạnh khi tỷ lệ nợ lớn hơn 70,48%.
( Berzkalne Irina, 2015) nghiên cứu CTTC và HQKD của DN thông qua phân tích dữ liệu bảng. Tác giả nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến tính giữa CTTC và HQKD của DN bằng cách dùng phương pháp phân tích hồi quy ngưỡng với mẫu là 58 doanh nghiệp niêm yết ở Baltic, trong đó có 22 doanh nghiệp từ chính vùng Baltic cịn lại là các DN thuộc vùng lân cận, giai đoạn nghiên cứu từ năm 2005 đến 2013. Nghiên cứu sử dụng hệ số nợ và chỉ tiêu tổng nợ/tổng nguồn vốn đại diện cho CTTC và chọn giá cổ phiếu là chỉ số tốt nhất đại diện cho HQKD của DN. Các tác giả kết luận rằng có mối quan hệ phi tuyến tính giữa CTV và HQKD. Đối với các DN niêm yết tại vùng Baltic có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ, sự gia tăng đòn bẩy sẽ làm gia tăng HQKD của DN và đạt giá trị cao nhất nếu tỷ lệ nợ đạt mức 24,64%. Tuy nhiên với các DN nhỏ và vừa nên áp dụng tỷ lệ nợ dưới 62,97%.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tại Việt Nam, cũng có một số các tác giả đề cập tới CTTC tối ưu của các DN trong nghiên cứu của mình. (Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều, 2010) bằng phương pháp Pooled OLS nhóm nghiên cứu đã khẳng định giá trị DN có mối quan hệ với CTTC. Các tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 159 doanh nghiệp phi tài chính, ngân hàng niêm yết trên HOSE với 407 mẫu quan sát trong giai đoạn 2006-2009, kết quả cho thấy khi tỷ số nợ trên VCSH gia tăng và nhỏ hơn 105% thì giá trị DN tăng cùng chiều với nó, nhưng khi tỷ số này tăng lớn hơn 105% thì cho kết quả ngược lại.
Với phương pháp phân tích hồi quy ngưỡng, nhóm tác giả ( Nguyễn Hữu Huân và Lê Nguyễn Quỳnh Hương, 2014) lại cho thấy có sự tồn tại liên hệ giữa CTTC và HQKD của DN được đo bằng ROE nhưng lại khơng tìm thấy sự tồn tại các ngưỡng nợ khác nhau tác động lên ROE. Với cách tiếp cận HQKD của DN bằng Tobin’Q của DN niêm yết trên 2 sàn chứng khoán TP.HCM và Hà Nội giai đoạn 2010-2012 cũng có cùng kết quả, CTTC có tác động âm đến HQKD và khơng cho thấy có sự tồn tại của các ngưỡng nợ khác nhau tác động đến Tobin’Q. Cũng với cơng cụ phân tích hồi quy ngưỡng, (Nguyễn Thành Cường, 2014) lại xác định được tỷ lệ nợ tối ưu nên nhỏ hơn 57,39% khi sử dụng dữ liệu của 90 doanh nghiệp giai đoạn 2005-2011.
Tác giả (Võ Xuân Vinh và Nguyễn Thành Phú, 2014) lại tìm thấy tỷ số nợ tối ưu tồn tại ở một số nhóm ngành khi dùng phương pháp hồi quy ngưỡng để tìm hiểu nợ vay và HQKD của DN, cụ thể là ngành bán buôn (15,87% đến 44-52%), ngành bất động sản (41,02% - 73,00%), ngành vận tải (dưới 79,66%) và ngành xây dựng (nhỏ hơn 61,28%).
<b>1.3. Các nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp </b>
Nghiên cứu thực nghiệm về CTV bằng phương pháp hồi quy trên dữ liệu bảng được nghiên cứu rất nhiều như Pooled OLS, FEM, REM, GMM… tuy nhiên có rất ít cơng trình nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy phân vị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">(Choi Jae-Kyu, Seung-Kyu Yoo, Ju-Hyung Kim và Jae-Jun Kim, 2014) phân tích thực nghiệm các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của 43 công ty xây dựng niêm yết tại Hàn Quốc từ năm 2000 đến năm 2010 bằng cách sử dụng phân tích hồi quy nhiều lần. Các kết quả chính của nghiên cứu là: 1) các cơng ty xây dựng tuân theo lý thuyết đánh đổi tĩnh liên quan đến quy mô; 2) lá chắn thuế phi nợ có tác dụng khá hạn chế đối với các quyết định liên quan đến cơ cấu vốn của các công ty xây dựng; 3) các cơng ty xây dựng được tìm thấy tn theo lý thuyết trật tự mổ liên quan đến lợi nhuận; và 4) tính hữu hình của tài sản được ước tính có dấu hiệu ngược lại với dấu hiệu được tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây.
(Aviral Kumar Tiwari và Krishnankutty Raveesh, 2015) phân tích các yếu tố quyết định cấu trúc vốn cho các công ty Ấn Độ, cuộc điều tra được thực hiện bằng cách sử dụng các thủ tục dữ liệu bảng cân bằng cho một mẫu 298 công ty (từ các cơng ty BSE 500 dựa trên sự sẵn có của dữ liệu) trong giai đoạn 2001-2010. Nghiên cứu sử dụng hồi quy phân vị ở bốn mức phân vị 0,25; 0,5; 0,75; 0,95 trên các biến quy mô, cấu trúc tài sản, tấm lá chắn thuế, lợi nhuận tác động tiêu cực đến CTV. Ở những phân vị cao 0,75 đến 0,95, yếu tố quy mơ, lợi nhuận tác động tích cực đến CTV.
(Trần Thị Kim Oanh và Hoàng Thị Phương Anh, 2017) nghiên cứu tác động của CTV đến HQKD của DN thông qua phân tích số liệu của 60 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015 với kỹ thuật xử lý dữ liệu bảng và hồi quy phân vị cho thấy HQKD của DN chịu sự tác động của CTV, thuế TNDN, rủi ro kinh doanh và khả năng thanh toán với mức độ khác nhau trên từng phân vị khác nhau. Ở phân vị càng cao, trong điều kiện các yếu tố khác khơng đổi, CTV có tác động mạnh đến HQKD. Ngược lại, ở mức phân vị càng thấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thì mức suy giảm của HQKD càng lớn và khả năng thanh toán, thuế thu nhập doanh nghiệp và rủi ro kinh doanh càng cao thì HQKD của DN càng thấp.
(Hoàng Thị Việt Hà, Đặng Ngọc Hùng, Trần Mạnh Dũng, Vũ Thị Thúy Vân và, 2019) thực hiện nghiên cứu để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Các nhân tố được lựa chọn trong mơ hình bao gồm CTTC, quy mơ DN, tính thanh khoản, đầu tư tài sản cố định, tỷ lệ tăng trưởng. Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 269 doanh nghiệp niêm yết trong giai đoạn 2010-2016. Phương pháp OLS và hồi quy phân vị đã được sử dụng để phân tích dữ liệu trong nhiều năm. Kết quả chỉ ra rằng, quy mô DN có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả tài chính, trong khi đó, CTV, tính thanh khoản, đầu tư tài sản cố định lại có tác động tiêu cực. Ngồi ra, tỷ lệ tăng trưởng lại khơng tác động tới hiệu quả tài chính và các tác động trên khác nhau ở các phân vị khác nhau.
Dựa trên các nghiên cứu về CTV đã được nêu trên ở cả trong nước và nước ngoài với đa dạng các loại hình doanh nghiệp và các mốc thời gian cũng như không gian khác nhau,... đã cho thấy đa số các thực nghiệm đã cung cấp cơ sở khoa học đáng tin cậy về mối quan hệ giữa CTV và HQKD. Bên cạnh đó, các nghiên cứu này cho thấy mức ảnh hưởng khác nhau của CTV đến HQKD, Hơn nữa, qua các nghiên thực nghiệm này cũng cho thấy ngồi CTV cũng có các nhân tố khác ảnh hưởng đến HQKD.
Các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu trên bao gồm: Thống kê mơ tả, phân tích hệ số tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến với dữ liệu bảng, sau đó thực hiện các kiểm định phù hợp. Trên cơ sở các bằng chứng thực nghiệm và phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu này, đề án sẽ kế thừa một số ý tưởng từ các nghiên cứu trước, đồng thời bổ sung cũng như điều chỉnh để phù hợp hơn với nội dung nghiên cứu. Mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">đề xuất cũng như các kỳ vọng nghiên cứu về các biến nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể ở chương sau.
<b>1.4. Khoảng trống nghiên cứu </b>
Từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả kinh doanh, chúng ta thấy cấu trúc vốn có những tác động khác nhau lên hiệu quả kinh doanh. Trong mỗi mơi trường hay hồn cảnh quốc gia, ngành nghề khác nhau mang tới những tác động cùng chiều hay ngược chiều lên hiệu quả kinh doanh. Các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp đã được thực hiện nhiều ở các nước trên thế giới. Ở Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu thực hiện đề tài này. Chúng ta có thể tổng kết lại một số điểm sau:
<i><b>- Thứ nhất: Một số nghiên cứu đã xem xét mối quuan hệ giữa cấu trúc </b></i>
<i><b>vốn và khả năng sinh lời nhưng chưa tính tới kỳ hạn của nợ </b></i>
Một số nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và một số biến phụ thuộc như giá trị doanh nghiệp, Tobin's q, hiệu quả đo bằng DEA (Margaritis Dimitris và Maria Psillaki , 2010); (Đỗ Văn Thắng và Trịnh Quang Thiều, 2010); (Đoàn Vinh Thăng, 2016). Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản, chưa xem xét tới kỳ hạn của nợ bao gồm tỷ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn.
<i><b>- Thứ hai: Một số nghiên cứu xem xét kỳ hạn của nợ nhưng lại chưa xem xét dạng mô hình đủ biến </b></i>
Các nghiên cứu như của (Abor, 2005), (Salim Mahfuzah và Raj Yadav, 2012) và (Vătavu, S., 2015) có tính tới cả tác động của tỷ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn bên cạnh tác động của tổng nợ trên tổng tài sản. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên chưa xem xét một mô hình bao gồm cả tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn với tư cách là biến độc lập. Việc chỉ xem xét một biến tỷ lệ nợ ngắn hạn hay
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">tỷ lệ nợ dài hạn trong một mơ hình có thể gây hiện tượng thiếu biến, làm sai lệch kết quả hồi quy.
Trong luận án này, tác giả thực hiện một mơ hình hồi quy đầy đủ gồm cả tỷ lệ nợ dài hạn và tỷ lệ nợ ngắn hạn. Tác giả không đưa tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản vào mơ hình đầy đủ nói trên vì như vậy sẽ gây hiện tượng đa cộng tuyến do tổng nợ trên tổng tài sản là tổng của hai chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn nói trên.
</div>