Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho em có cơ hội học tập, thực hành và tiếp xúc với môi trường làm việc của ngành Tài chính – ngân hàng. Chính nhờ nền tảng tri thức vững chắc này, em đã dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô Nguyễn Thị Thu Trang là người trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận này. Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cơ, em đã tìm thấy những hạn chế của bản thân trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp để kịp thời sửa chữa những thiếu sót và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong quá trình nghiên cứu, do những hạn chế về trình độ lý luận, kiến thức cũng như thời gian thực tập có hạn, nên bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô để đề tài của em được hoản chỉnh hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Em xin cam đoạn Khóa luận tốt nghiệp này là tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thơng tin thức cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
<b>1.1.Quản trị ... 1</b>
<i><b>1.1.1.Khái niệm quản trị ... 1</b></i>
<i><b>1.1.2.Chức năng quản trị ... 1</b></i>
<b>1.2.Khái niệm, phân loại và tầm quan trọng của hàng tồn kho ... 2</b>
<i><b>1.2.1.Khái niệm hàng tồn kho ... 2</b></i>
<i><b>1.2.2.Phân loại hàng tồn kho ... 3</b></i>
<i><b>1.2.2.1.Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và cơng dụng ... 3</b></i>
<i><b>1.2.2.2.Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành ... 4</b></i>
<i><b>1.2.2.3.Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng ... 4</b></i>
<i><b>1.2.2.4.Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản ... 4</b></i>
<i><b>1.2.2.5.Phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02 ... 5</b></i>
<i><b>1.2.2.6.Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật phân tích ABC và XYZ ... 5</b></i>
<i><b>1.2.3.Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho ... 8</b></i>
<i><b>1.2.4.Lợi ích và chi phí việc lưu trữ hàng tồn kho ... 8</b></i>
<b>1.3.Khái niệm quản trị hàng tồn kho ... 10</b>
<i><b>1.3.1.Vai trị ý nghĩa của cơng tác quản trị hàng tồn kho ... 10</b></i>
<i><b>1.3.2.Quy trình quản trị hàng tồn kho ... 11</b></i>
<i><b>1.3.3.Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ... 12</b></i>
<i><b>1.3.4.Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho ... 13</b></i>
<i><b>1.3.4.1.Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho ... 13</b></i>
<i><b>1.3.4.2.Chu kỳ vận động của tiền mặt ... 14</b></i>
<i><b>1.3.4.3.Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ... 14</b></i>
<i><b>1.3.4.4.Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho ... 15</b></i>
<b>1.4.Các mơ hình quản trị hàng tồn kho ... 15</b>
<i><b>1.4.1.Mơ hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – Economic Ordering Quanlity) ... 16</b></i>
<i><b>1.4.2.Mơ hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ – Production Order Quanlity) ... 18</b></i>
<i><b>1.4.3.Mơ hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantily Discount Model) ... 20</b></i>
<b>1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hàng tồn kho ... 21</b>
<i><b>1.5.1.Nhân tố trong doanh nghiệp ... 21</b></i>
<i><b>1.5.2.Nhân tố ngoài doanh nghiệp ... 23</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.1.Tổng quan về công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 25</b>
<i><b>2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển ... 25</b></i>
<i><b>2.1.2.Tầm nhìn, sức mệnh và giá trị cốt lõi ... 27</b></i>
<i><b>2.1.3.Cơ cấu tổ chức công ty ... 27</b></i>
<i><b>2.1.4.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ... 28</b></i>
<i><b>2.1.5.Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam .. 30</b></i>
<i><b>2.1.6.Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam giai đoạn 2020 – 2022 ... 31</b></i>
<b>2.2.Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 34</b>
<i><b>2.2.1.Thực trạng hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 34</b></i>
<i><b>2.2.1.1.Khát quát về hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 34</b></i>
<i><b>2.2.1.2.Phân tích thực trạng hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 37</b></i>
<i><b>2.2.2.Thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 44</b></i>
<i><b>2.2.2.1.Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho tại Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam 442.2.2.2.. Quy trình quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 45</b></i>
<i><b>2.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 48</b></i>
<i><b>2.2.3.1.Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho ... 48</b></i>
<i><b>2.2.3.2.Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ... 52</b></i>
<b>2.3.Đánh giá về hiệu quả hoạt động quản trị hàng tồn kho ... 56</b>
<i><b>2.3.1.Ưu điểm ... 56</b></i>
<i><b>2.3.2.Hạn chế còn tồn tại ... 57</b></i>
<i><b>2.3.3.Nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản trị hàng tồn kho ... 58</b></i>
<b>3.1.Quan điểm, định hướng và chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 61</b>
<b>3.2.Một số biện pháp khắc phục tồn tại trong công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 62</b>
<i><b>3.2.1.Xác định số lượng đặt nguyên vật liệu lý tưởng ... 62</b></i>
<i><b>3.2.2.Xây dựng quy trình nhập – xuất hàng tồn kho hiệu quả ... 62</b></i>
<i><b>3.2.3.Nâng cao kỹ thuật dự báo nhu cầu sản xuất ... 63</b></i>
<i><b>3.2.4.Tăng cường doanh thu và quản trị chi phí hiệu quả ... 64</b></i>
<i><b>3.2.5.Một số giải pháp khác ... 66</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1. Thực trạng hàng tồn kho của Vinamilk giai đoạn 2020 - 2022 ... 37
Bảng 2.2. Tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn của Vinamilk trong giai đoạn 2020 – 2022………. ……….37
Bảng 2.3. Tỷ trọng các khoản mục trong chỉ tiêu hàng tồn kho ... 38
Bảng 2.4. Thực trạng các khoản mục trong chỉ tiêu hàng tồn kho của Vinamilk giai đoạn 2020 - 2022 ... 39
Bảng 2.5. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho………... ..49
Bảng 2.6. Chỉ tiêu chu kỳ vận động của tiền mặt ... 51
Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ... 52
Bảng 2.8. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của hàng tồn kho ... 54
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ... 55
Công thức 1.1. Vịng quay hàng tồn kho ... 13
Cơng thức 1.2. Thời gian lưu kho... 14
Công thức 1.3. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho ... 14
Công thức 1.4. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ... 15
Công thức 1.5. Khả năng sinh lời của hàng tồn kho ... 15
Công thức 1.6. Lượng đặt hàng tối ưu theo mơ hình EOQ ... 17
Công thức 1.7. Công thức xác định điểm đặt hàng lại ... 17
Cơng thức 1.8. Cơng thức tính tổng chi phí dự trữ theo mơ hình POQ ... 19
Công thức 1.9. Lượng đặt hàng tối ưu theo công thức POQ ... 19
Cơng thức 1.10. Cơng thức tính tổng chi phí theo mơ hình QDM ... 20
Hình 1.1. Chu kỳ vận động của tiền mặt ... 14
Hình 1.2. Đồ thị EOQ ... 17
Hình 1.3. Xác định Điểm đặt hàng lại ROP ... 18
Hình 2.1. Logo của Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 25
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ... 28
Hình 2.3. Thị phần sữa đặc và thị phần sữa chua của Vinamilk ... 36
Sơ đồ 1.1. Phân loại hàng tồn kho theo kỹ thuật ABC ... 6
Sơ đồ 1.2. Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật ABC-XYZ ... 7
Sơ đồ 1.3. Quy trình quản trị hàng tồn kho ... 11
Sơ đồ 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Vinamilk giai đoạn 2020 – 2022 ... 31
Sơ đồ 2.2. Quy trình nhập khẩu nguyên vật liệu ... 45
Sơ đồ 2.3. Quy trình nhập kho nguyên vật liệu sữa tươi ... 47
Sơ đồ 2.4. Quy trình xuất kho thành phẩm thơng thường ... 48
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Bối cảnh thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới và khu vực châu Á – Thái Bình Dương đều có mức tăng trưởng thấp hơn kỳ vọng do tổng cầu suy giảm; chính sách tiền tệ thắt chặt, nợ công thế giới đã tăng lên mức kỷ lục, xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine phức tạp hơn, bất ổn địa chính trị, an ninh lương thực, thiên tai, biến đổi khí hậu… ngày càng gia tăng đã gây ảnh hưởng giá cả nguyên vật liệu đầu vào. Theo ban lãnh đạo của Vinamilk, trong 6 tháng đầu năm, giá sữa nguyên liệu tăng 60 – 70%, thậm chí có nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn ni và giá cước vận chuyển tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao. Bên cạnh đó, sản phẩm sữa là mặt hàng có mức độ nhạy cảm cao với giá bán và thu nhập do phần lớn người tiêu dùng Việt Nam chưa coi sữa là sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu. Dẫn theo đó là nhu cầu đối với sản phẩm sữa sẽ yếu đi khi người tiêu dùng thắt chặt thói quen chi tiêu. Ngồi ra, Vinamilk cịn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng ở hầu hết các dòng sản phẩm, đặc biệt ở phân khúc sữa bột.
Trước những khó khăn như vậy, doanh nghiệp cần những bước đi đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển. Do đó, cơng tác quản lý hàng tồn kho giữa vai trị then chốt và có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và lợi nhuận nói riêng. Hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động quan trọng và chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản lưu động của hầu hết doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại. Hàng tồn kho có vai trị như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn sản xuất – dự trữ - tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp khi mà hoạt động của các bộ phận này chưa đạt tới sự đồng bộ. Công tác quản lý hàng tồn kho tốt sẽ giúp doanh nghiệp cắt giảm các khoản chi phí liên quan đến hàng tồn kho (chi phí nhân công, chi phí cơ hội của khoản tiền đầu tư vào hoạt động quản lý tồn kho, chi phí thiệt hại do sản phẩm lỗi thời, hỏng hóc, mất mát,…). Ngược lại, chất lượng cơng tác quản lý tồn kho yếu kém làm phát sinh các khoản chi phí liên quan đến tồn kho, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thương mại của công ty.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý hàng tồn kho trong công ty
<i><b>Vinamilk nên em quyết định chọn đề tài “Quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần </b></i>
<i><b>Sữa Việt Nam”. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: </b>
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
<b>Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận về công tác quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp;
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị hàng tồn kho của công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>Đối tượng nghiên cứu: Hàng tồn kho và công tác quản tị hàng tồn kho tại công ty </b>
Cổ phần Sữa Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu:
− Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp quản trị hàng tồn kho.
− Phạm vi không gian: thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. − Về thời gian: thực hiện nghiên cứu từ năm 2020 đến năm 2022.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Các phương pháp cụ thể được sử dụng để thu thập, phân tích dữ liệu, đánh giá gồm phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát và tổng hợp.
<b>Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mơ </b>
tả một tập hợp dữ liệu, một mẫu nghiên cứu dưới dạng số hay biểu đồ trực quan. Các công cụ số dùng để mô tả thường dùng nhất là trung bình cộng và độ lệch chuẩn. Các cơng cụ trực quan thường dùng nhất là các biểu đồ.
<b>Phương pháp so sánh, đối chiếu: phương pháp này nghiên cứu sự biến động và </b>
xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Theo phương pháp so sánh, q trình phân tích cơng tác quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể được thực hiện bằng các cách thức sau:
<i><b>So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: so sánh, đối chiếu </b></i>
tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục giữa doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác cùng ngành. Qua đó, xác định mức độ biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
<i><b>So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp: sử dụng các tỷ lệ, các </b></i>
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><i><b>So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu </b></i>
riêng biệt và các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mơ chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
<b>Phương pháp khái quát tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ </b>
các yếu tố thành một kết luận hoàn thiện, đầy đủ. Đồng thời phương pháp này giúp vạch ra mối liên hệ giữa các yếu tố nghiên cứu, khái quát các vấn đề trong nhận thức tổng hợp.
<b>Nguồn dữ liệu sử dụng bao gồm: Thu thập từ những báo cáo tổng kết năm của </b>
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2022 và từ các phịng ban trong Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Ngồi ra cịn sử dụng một số số liệu từ niên giám thống kê.
Những báo cáo tổng kết được sử dụng bao gồm: Báo cáo tài chính Hợp nhất Kiểm toán giai đoạn 2020 – 2022, Giải trình kết quả kinh doanh Hợp nhất giai đoạn 2020 - 2022, Báo cáo thường niên giai đoạn năm 2020 – 2022 và một số báo cáo liên quan khác.
<b>5. Kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, kết cấu của khóa luận gồm 3 phần như sau:
<b>Phần 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp </b>
<b>Phần 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam </b>
<b>Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam</b>
1
<b>PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP </b>
<b>1.1. Quản trị </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm quản trị </b></i>
Thuật ngữ “quản trị” được định nghĩa là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao trong một môi trường biến động. Phương thức này bao gồm những chức năng hay hoạt động cơ bản mà nhà quản trị sử dụng, đó là hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát.
Hiện nay, đang có khá nhiều khái niệm quản trị được sử dụng và dưới đây là một số khái niệm thông dụng:
Theo Mary Parker Follet (1868 - 1933): “Quản trị là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”. Khái niệm này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ khơng phải hồn thành cơng việc bằng chính mình.
Theo cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” (1992) của hai tiến sĩ người Mỹ Koontz và O’Donnell: “Có lẽ khơng có lĩnh vực hoạt động nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị ở mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định.”
Theo Giáo trình Quản trị học đại cương của TS. Vương Thị Thanh Trì, trường Đại học Thăng Long (2021): “Quản trị là tiến trình làm việc với và thơng qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức với kết quả và hiệu quả cao trong một môi trường biến động.”
Những định nghĩa về quản trị nêu trên mặc dù được diễn đạt khác nhau, với các góc độ tiếp cận tiếng song có thể thấy chúng có những điểm chung sau:
− Quản trị là một hoạt động làm việc với và thông qua người khác − Quản trị là hoạt động có mục tiêu xác định
− Quản trị sử dụng có hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu và hiệu quả − Hoạt động quản trị chịu sự tác động của môi trường luôn biến động.
<b>Từ những điểm chung này ta có thể khái quát quản trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị để phối hợp nguồn lực, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong những điều kiện biến động của môi trường. </b>
<i><b>1.1.2. Chức năng quản trị </b></i>
Theo James Stoner và Stephen Robbins (2010) chức năng quản trị bao gồm 4 chức năng chính sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">2
<b>Hoạch định: Đây là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm việc xác </b>
định mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể mục tiêu, và thiết lập một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động.
Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu cần đạt được và những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu khơng lập kế hoạch thận trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Có nhiều công ty không hoạt động được hay chỉ hoạt động với một phần cơng suất do khơng có hoạch định hoặc hoạch định kém.
<b>Tổ chức: Là chức năng quản trị có mục đích phân cơng nhiệm vụ, tạo dựng một </b>
cơ cấu, thiết lập thẩm quyền và phân phối ngân sách cần thiết để thực hiện kế hoạch. Chức năng này xác định xem ai sẽ hoàn thành nhiệm vụ nào, ở đâu và khi nào thì xong. Cơng việc tổ chức thực hiện đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém thì cơng ty sẽ thất bại cho dù hoạch định tốt.
Tổ chức là một trong những chức năng chung của quản trị liên quan đến hoạt động thành lập ra các bộ phận trong tổ chức bao gồm các khâu và các cấp, tức là quan hệ hàng ngang và hàng dọc để đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác lập các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó.
<b>Lãnh đạo: Là chức năng quản trị nhằm gây ảnh hưởng, thúc đẩy, hướng dẫn nguồn </b>
nhân lực thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chức năng lãnh đạo liên quan đến hoạt động thúc đẩy quan hệ cá nhân và nhóm trong mối quan hệ quản trị nhằm xây dựng một bản sắc văn hóa cho tổ chức. Cuối cùng là q trình thông tin và truyền thông trong tổ chức. Lãnh đạo xuất sắc có khả năng đưa tổ chức đến thành công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt, nhưng chắc chắn sẽ thất bại nếu lãnh đạo kém.
<b> Kiểm tra: Là chức năng quản trị thúc đẩy thành tích của doanh nghiệp hướng về </b>
hồn thành mục tiêu. Kiểm tra để lường trước rủi ro, đánh giá hoạt động và đo lường kết quả hoạt động… tìm ra các nguyên nhân gây ra sai lệch và các giải pháp điều chỉnh thích hợp. Chính chức năng kiểm tra là chức năng khép kín cho một chu kỳ quản trị, mở ra một chu kỳ quản trị mới, tạo ra sự liên tục cho quá trình quản trị và nó là chức năng giúp nhà quản trị biết khi nào phải điều chỉnh hoạt động, khi nào cần có hoạch định mới.
<b>1.2. Khái niệm, phân loại và tầm quan trọng của hàng tồn kho </b>
<i><b>1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho </b></i>
Hàng tồn kho là các tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo, đong, đếm được như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã mua nhưng chưa đưa vào sử dụng, thành phẩm sản xuất xong nhưng chưa bán, hàng hóa thu mua nhưng cịn tồn kho, hàng hóa đang trong q trình sản xuất dở dang…
Nhìn chung, hàng tồn kho trong doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
3
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm một vị trí quan trọng trong tài sản lưu động của hầu hết các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán VAS 02, hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Hàng tồn kho tham gia toàn bộ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên với tần suất lớn, qua đó hàng tồn kho ln biến đổi về mặt hình thái hiện vật và chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác (tiền mặt, sản phẩm dở dang, thành phẩm…)
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau với những đặc điểm về tính chất thương phẩm và điều kiện bảo quản khác nhau. Do vậy, hàng tồn kho thường được bảo quản, cất trữ ở nhiều địa điểm có điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện nhân tạo không đồng nhất với nhiều người quản lý.
Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho ln khó khăn, phức tạp. Có nhiều loại hàng tồn kho khó phân loại và xác định giá trị như các tác phẩm nghệ thuật, linh kiện điện tử, đồ cổ,…
<i><b>1.2.2. Phân loại hàng tồn kho </b></i>
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trị cơng dụng khác nhau trong quá tình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân lọa và sắp xếp hàng tồn kho theo những tiêu thức nhất định.
<i><b>1.2.2.1. Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng </b></i>
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và cơng dụng được xếp vào cùng một nhóm, khơng phân biệt chúng được hình thành từ nguồn nào, quy cách, phẩm chất,… Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành:
Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để phục vụ trực tiếp hoặc giáp tiếp cho hoạt động sản xuất như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang.
Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hóa, thành phẩm,…
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quản trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">4
mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
<i><b>1.2.2.2. Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành </b></i>
Theo tiêu thức này, những hàng tồn kho có cùng nguồn gốc hình thành được xếp chung vào một nhóm, khơng phân biệt chúng dùng vào việc gì, quy cách, phẩm chất. Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được chia thành:
Hàng tồn kho được mua vào: bao gồm
− Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
− Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,…
<i><b>Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản xuất, </b></i>
gia công tạo thành
<i><b>Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác như: hàng tồn kho được nhập từ </b></i>
công ty liên doanh, liên kết; hàng tồn kho được biếu tặng;…
Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài hay hàng tồn kho mua nội bộ giúp xác định chính xác giá trị của hàng tồn kho khi lập bác cáo tài chính hợp nhất.
<i><b>1.2.2.3. Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng </b></i>
Theo tiêu thức này, hàng tồn kho được chia thành:
<i><b>Hàng tồn kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho </b></i>
được dự trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
<i><b>Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ cao </b></i>
hơn mức dự trữ hợp lý.
<i><b>Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất </b></i>
phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
<i><b>1.2.2.4. Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản </b></i>
Theo tiêu thức này, hàng tồn kho được chia thành:
5
<i><b>Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được bảo </b></i>
quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu trong kho và đang sử dụng…
<i><b>Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được </b></i>
bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán, hàng đang đi đường,…
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá trình bảo quản.
<i><b>1.2.2.5. Phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02 </b></i>
Chuẩn mực số 02 là một trong 26 chuẩn mực kế tốn được ban hành và cơng bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Dựa theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được phân chia thành:
− Hàng hóa mua để bán: bao gồm hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến…
− Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
− Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hồn chỉnh: là những sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
− Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: bao gồm tồn kho, gửi đi gia công chế biến đã mua đang đi trên đường.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
<i><b>1.2.2.6. Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật phân tích ABC và XYZ </b></i>
Kĩ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Patero. Kĩ thuật này chia hàng tồn kho thành 3 nhóm: nhóm A, nhóm B, nhóm C theo tiêu chí giá trị hàng năm của chúng. Trong đó:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm x Giá mua mỗi đơn vị
Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:
<i><b>Nhóm A: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm cao nhất, đạt 70 - 80% </b></i>
tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng tồn kho.
<i><b>Nhóm B: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm ở mức trung bình, đạt 15 </b></i>
– 25% tổng giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 30% tổng lượng hàng tồn kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">6
<i><b>Nhóm C: bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm thấp, đạt khoảng 5% tổng </b></i>
giá trị hàng tồn kho và chiếm khoảng 55% tổng lượng hàng tồn kho.
<i>Sơ đồ 1.1. Phân loại hàng tồn kho theo kỹ thuật ABC </i>
<i>(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long) </i>
Kĩ thuật XYZ được sử dụng để đánh giá mức độ ổn định của hàng hóa bán ra, cụ thể là nhu cầu của khách hàng hoặc doanh số bán ra. Phương pháp này được áp dụng dựa trên hệ số biến thiên trên doanh số (mức độ sai lệch trung bình về doanh số với chỉ tiêu bán hàng) và phân loại hàng hóa như sau:
<i><b>Nhóm X: là nhóm hàng hóa có nhu cầu ổn định, hệ số biến thiên thường dưới 15%. </b></i>
Từ đó bộ phận mua hàng sẽ dựa theo đó để mua đúng số lượng, khơng tạo ra lượng hàng hóa dư thừa trong kho.
<i><b>Nhóm Y: là nhóm hàng hóa theo mùa, có nhiều xu hướng khác nhau, với độ biến </b></i>
<b>bán. </b>
7
<i>Sơ đồ 1.2. Phân loại hàng tồn kho theo kĩ thuật ABC-XYZ </i>
<i>(Nguồn: Giáo trình Quản trị kho và hàng tồn kho, Đinh Thị Thanh Bình, Trường Đại học Giao thơng Vận tải) </i>
<i><b>Hàng hóa nhóm AX và BX: có đặc trưng là vịng quay nhanh và ổn định. Cần đảm </b></i>
bảo hàng ln có sẵn, nhưng khơng nhất thiết phải có lượng vật tư dự trữ quá thừa. Lượng hàng xuất ra của nhóm hàng này thường ổn định và có thể dự báo được.
<i><b>Hàng hóa thuộc nhóm AY và BY có vịng quay nhanh nhưng lại không đủ mức </b></i>
ổn định, và dẫn đến một điều là: để đảm bảo hàng ln có sẵn, cần phải tăng lượng vật tư dự phịng.
<i><b>Hàng hóa nhóm AZ và BZ có vịng quay nhanh, nhưng lại khó dự báo. Khi muốn </b></i>
đảm bảo hàng hóa này bằng cách tăng mức tồn kho dự phịng thì sẽ dãn đến hậu quả là giá trị vật tư sẽ tăng lên rất nhiều.
<i><b>Đối với hàng hóa thuộc nhóm CX, có thể áp dụng hệ thống đặt hàng với tần suất </b></i>
thường xuyên và giảm bớt lượng vật tư dự phịng trong kho.
<i><b>Đối với hàng hóa thuộc nhóm CY, có thể chuyển sang hệ thống đặt hàng với đơn </b></i>
hàng có giá trị (số lượng) khơng đổi, nhưng lúc này cần để mức tồn kho an toàn dựa trên khả năng tài chính của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">8
<i><b>Trong nhóm hàng CZ thường là các hàng hóa mới, hàng hóa với nhu cầu tự phát </b></i>
mà chỉ đặt hàng khi có phát sinh đơn hàng của khách… Một phần hàng hóa này có thể mạnh dạn loại bỏ khỏi danh điểm hàng hóa, một phần khác thì cần kiểm sốt thường xun, bởi vì chính các mặt hàng trong nhóm này sẽ là nguồn gốc nảy sinh ra các hàng tồn khó thanh khoản hay khó bán, và điều này dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp.
<b>Kết luận: </b>
<b>Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp và kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hàng tồn kho theo những cách thức nhất định. Tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, hàng tồn kho được thực hiện phân tích theo phương pháp phân loại hàng tồn kho theo Chuẩn mực số 02. </b>
<i><b>1.2.3. Lý do của việc lưu trữ hàng tồn kho </b></i>
<b>Giao dịch </b>
Doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho để tránh tắc nghẽn trong quá trình sản xuất và bán hàng. Bằng việc duy trì hàng tồn kho, các doanh nghiệp đảm bảo được việc sản xuất không bị gián đoạn do thiếu nguyên liệu thô. Mặt khác, việc bán hàng cũng khơng bị ảnh hưởng do khơng có sẵn hàng hóa thành phẩm.
<b>Dự phòng </b>
Việc giữ lại hàng tồn kho với mục đích dự phòng là một tấm đệm cho những tình huống kinh doanh xấu nằm ngồi dự đốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng sẽ những bức phá bất ngờ về nhu cầu thành phẩm vào một thời điểm nào đó. Ở cả hai trường hợp này, doanh nghiệp chắc chắn sẽ ln có phương án dự phịng để đương đầu với những sự thay đổi khôn lường.
<b>Đầu cơ chờ giá </b>
Đầu cơ là hành vi của chủ thể, tận dụng cơ hội thị trường đi xuống để tích lũy sản phẩm, hàng hóa và thu lợi sau khi thị trường ổn định lại. Hoạt động đầu cơ chủ yếu là trong ngắn hạn và thu lợi nhờ chênh lệch giá.
Hàng hóa cơng ty đầu cơ có thể là sản phẩm cơng ty sản xuất ra hoặc thu mua từ thị trường. Hành động này làm lượng cung hàng hóa đó trên thị trường giảm đi trong khi lượng cầu không thay đổi, dẫn tới cầu tăng tương đối so với cung, làm tăng mức giá khách hàng chấp nhận chịu để có được hàng hóa đó.
<i><b>1.2.4. Lợi ích và chi phí việc lưu trữ hàng tồn kho </b></i>
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận trong hoạt động quản lí. Mỗi một doanh nghiệp tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động của mình sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để định giá hàng tồn kho cũng như các mơ hình dự trữ phù hợp. Giá trị
9
hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm tài chính. Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích.
<b>Cải thiện mức độ phục vụ </b>
Trong q trình sản xuất kinh doanh, đơi khi doanh nghiệp bị trả lại hàng đã bán do hàng hóa kém chất lượng, có sai sót kĩ thuật… Doanh nghiệp có thể lấy hàng tồn trong kho để xuất bù lại cho khách hàng trực tiếp chọn hàng theo nhu cầu, việc này giúp nâng cao mức độ phục vụ khách hàng của doanh nghiệp, giữ mối làm ăn lâu dài mà vẫn đảm bảo thu nhập cho công ty.
<b>Bán mặt hàng có tính mùa vụ trong cả năm </b>
Mặt hàng có tính mùa vụ là những hàng hóa, thành phẩm có thời gian sử dụng ngắn (dưới 3 tháng) như: lương thực, thực phẩm, chế phẩm từ động vật (như sữa, mỡ động vật,…). Tại một khoảng thời gian nhất định trong năm, doanh nghiệp thu về số lượng lớn hàng có tính mùa vụ, chưa tìm được điểm tiêu thụ và áp lực từ thời gian sử dụng ngắn của sản phẩm địi hỏi doanh nghiệp cần có cách xử lý tạm thời.
Lưu trữ hàng hóa, thành phẩm có tính mùa vụ sau khi đã sơ chế giúp sản phẩm lâu hỏng hơn, đồng nghĩa với tăng tính tiêu thụ của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng trong thời gian dài hơn.
<b>Giải quyết thiếu hụt trong hệ thống </b>
Thơng thường, trong quy trình sản xuất kinh doanh, cơng ty trích ra một số lượng nhỏ thành phẩm, hàng hóa chuyển vào dùng trong các phịng ban hoặc biếu, tăng cán bộ công nhân viên, khách hàng…
Trong trường hợp thiếu hụt, doanh nghiệp có thể lấy từ kho, đảm bảo sự vận hành, lưu thông của hệ thống sản xuất, bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp.
<b>Giảm tổng chi phí logistic </b>
Chi phí logistic là các khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạch định, thực hiện và kiểm sốt sự lưu thơng, tích trữ một cách hiệu quả các loại hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ, thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu và điểm kết thúc nhằm thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng.
Các khoản chi phí này có thể được giảm rất nhiều nếu doanh nghiệp đặt những đơn hàng lớn hơn là vài đơn hàng nhỏ lẻ.
<b>Đáp ứng các đơn hàng đột xuất </b>
Hàng hóa được cơng ty sản xuất hoặc nhận bán được bán ngay cho khách hàng tại các cửa hàng của công ty hoặc các đại lý phân phối nếu số lượng hàng nhỏ hoặc đã đặt trước. Tuy nhiên, doanh nghiệp đôi khi sẽ phải tiếp nhận một vài đơn hàng đột xuất, số lượng đặt mua lớn mà công ty không thể sản xuất trong thời gian ngắn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">10
Hàng tồn kho giúp doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về các đơn hàng đột xuất này, giữ được mối quan hệ làm ăn với khách hàng, đồng thời đảm bảo nguồn thu của công ty.
Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói rằng việc thu mua tràn lan chứa nhiều rủi ro và việc gặp phải những rủi ro khơng lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Việc lưu trữ hàng tồn kho quá nhiều, khơng có kế hoạch, sẽ chiến những khoản chi phí nhất định. Do vậy, rất cần thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về hàng tồn kho. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
<b>1.3. Khái niệm quản trị hàng tồn kho </b>
Theo cuốn Quản trị tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Thăng Long, quản trị hàng tồn kho được định nghĩa là: “Dự trữ phát sinh cả lợi ích và chi phí. Dưới góc nhìn quản trị tài chính doanh nghiệp với nguyên tắc cơ bản về sinh lời, quản trị hàng tồn kho bản chất là tối đa lợi ích và tối thiểu chi phí dự trữ trong các điều kiện cụ thể gắn với doanh nghiệp. Vì vậy, các khía cạnh quản trị hàng tồn kho hay được đề cập đến là xác định lượng hàng tồn kho tối ưu, phân loại hàng tồn kho và điều phối hàng hóa qua các khâu để đạt được hiệu quả cao.”
<i><b>1.3.1. Vai trò ý nghĩa của công tác quản trị hàng tồn kho </b></i>
Ba vấn đề cơ bản của quản lý tài chính doanh nghiệp bao gồm: dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý tài sản lưu động. Trong đó, quản lý tài sản lưu động liên quan đến hoạt động tài chính hàng ngày cũng như các quyết định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy cơng tác quản lý hàng lưu động đóng vai trị quan trọng trong quản lý tài sản nói chúng.
Quản lý hàng tồn kho – một bộ phận của tài sản lưu động - có ý nghĩa kinh tế quan trọng do hàng tồn kho là một trong những tài sản lưu động nói riêng và tài sản nói chung có giá trị lớn của doanh nghiệp.
Vì vậy, vai trị của cơng tác quản trị hàng tồn kho bao gồm:
Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, khơng làm cho q trình bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng hóa.
Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm hư hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
Đảm bảo cho lượng vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa.
Với những vai trò quan trọng như vậy, công tác quản trị hàng tồn kho mang ý nghĩa:
11
Công tác quản trị hàng tồn kho có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại vật tư, năng lượng đủ về số lượng và kịp về thời gian. Đồng thời, các loại vật tư, năng lượng này cùng phải đúng về quy cách phẩm chất, chất lượng.
Doanh nghiệp thương mại cần phải có hàng hóa thì mới tồn tại được, chính vì vậy cần phải đảm bảo có đủ hàng hóa để cung ứng cho thị trường.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có vật tư, năng lượng mới có thể tồn tại được. Vì vậy, việc đảm bảo nguồn vật tư năng lượng cho sản xuất là một điều kiện chung của nền sản xuất xã hội.
<i><b>1.3.2. Quy trình quản trị hàng tồn kho </b></i>
Quy trình quản trị hàng tồn kho được xác định bắt đầu từ thời điểm nhà cung cấp giao nguyên vật liệu đến kho của công ty cho đến thời điểm thành phẩm được xuất ra khỏi kho thành hàng hóa.
<i>Sơ đồ 1.3. Quy trình quản trị hàng tồn kho </i>
<i><b>Dự báo nhu cầu </b></i>
Dự báo nhu cầu là giai đoạn đầu tiên trong quy trình quản trị hàng tồn kho. Dựa trên dữ liệu lịch sử và xu hướng mua hàng hiện tại, các doanh nghiệp có thể tính tốn lượng hàng tồn kho cần thiết trong tương lai. Bằng cách dự đoán nhu cầu, các doanh nghiệp có thể giảm thiểu tình trạng thiếu hàng tồn kho.
<i><b>Thiết lập điểm đặt hàng lại </b></i>
Dựa trên dữ liệu lịch sử, cơng ty có thể quyết định mức tồn kho tối thiểu ln được duy trì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đây được gọi là điểm đặt hàng lại. Việc thiết lập điểm đặt hàng lại đảm bảo bổ sung hàng tồn kho kịp thời, ngăn ngừa tình trạng hết hàng.
<i><b>Theo dõi hàng tồn kho </b></i>
Điều này đòi hỏi phải theo dõi mức tồn kho trong thời gian thực bằng cách sử dụng các kỹ thuật theo dõi mã vạch, RFID hoặc thủ công. Các doanh nghiệp cần theo dõi chính xác để có bức tranh rõ ràng về mức tồn kho của mình và có thể quyết định thời điểm đặt hàng mới.
<small>Dự báo nhu cầu</small>
<small>Thiết lập điểm </small>
<small>đặt hàng lại</small>
<small>Theo dõi hàng tồn kho</small>
<small>Sắp xếp lại và bổ sung </small>
<small>Kiểm soát chất lượng</small>
<small>Lưu trữ hàng tồn kho</small>
<small>Xuất kho hàng </small>
<small>hóa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">12
<i><b> Sắp xếp lại và bổ sung hàng </b></i>
Khi mức tồn kho đạt đến điểm đặt hàng lại, doanh nghiệp phải đặt hàng mới và bổ sung thêm hàng tồn kho. Đơn đặt hàng phải được đặt với nhà cung cấp và phải thực hiện các thỏa thuận giao hàng hoặc nhận hàng. Chìa khóa để đảm bảo hàng tồn kho được bổ sung đúng tiến độ là thông qua việc liên hệ hiệu quả với các nhà cung cấp.
<i><b>Kiểm soát chất lượng </b></i>
Hàng tồn kho phải trải qua q trình kiểm tra kiểm sốt chất lượng trước khi được đưa vào kho hoặc sẵn sàng để mua. Bằng cách này, người ta đảm bảo rằng hàng tồn kho đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, không bị hư hỏng và khơng có khuyết tật.
<i><b>Lưu trữ hàng tồn kho </b></i>
Sau khi nhận và kiểm tra, hàng tồn kho được lưu giữ ở một vị trí cụ thể. Lập kế hoạch phù hợp phải đưa vào kho lưu trữ hàng tồn kho để đảm bảo rằng hàng tồn kho có thể truy cập, sắp xếp và lưu trữ theo cách giảm thiểu thiệt hại.
Phân tích hàng tồn kho là giai đoạn cuối cùng trong quy trình quản lý hàng tồn kho. Hệ thống Quản lý hàng tồn kho có thể cung cấp số liệu thống kê và báo cáo như báo cáo Danh mục, tính sẵn có của hàng tồn kho theo báo cáo vị trí, v.v. để giúp các công ty xác định các khu vực có thể tăng cường quản lý hàng tồn kho. Điều này giúp nâng cao lợi nhuận cho các công ty bằng cách cho phép họ tối ưu hóa mức tồn kho và cắt giảm lãng phí.
<i><b>Xuất kho hàng hóa </b></i>
Khi nhận được yêu cầu xuất kho từ phòng Kinh doanh, tiến hành chuẩn bị xuất kho hàng hóa. Hàng hóa được kiểm tra về số lượng và chất lượng trước khi xuất kho. Xuất đủ số lượng và chỉ xuất các hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận với khách hàng. Sau khi tiến hành xuất kho hàng hóa theo đúng yêu cầu, cần kiểm kê lại số lượng hàng hóa cịn lại trong kho công ty.
<i><b>1.3.3. Quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh </b></i>
<b>Hoạch định hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Hoạch định hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thơng qua việc ban hành các chính sách hàng tồn kho cụ thể thông qua các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/ Hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên, chủ trương, chính sách của Chủ tịch HĐQT và Ban Tổng giám đốc làm cơ sở hoạch định xây dựng các chính sách bán hàng, các chính sách về hàng tồn kho (tuổi hàng tồn kho, chính sách bán hàng, chính sách bán hàng tồn kho lâu năm, hoạch định vòng quay hàng tồn kho theo từng thời điểm (theo mùa vụ), các chính sách thưởng/phạt về hàng tồn kho).
Quy định chính sách và quy trình nhập xuất hàng hóa để đảm bảo tối ưu trong quá trình lưu kho, giao hàng.
<b>Kiểm tra đánh giá thực hiện chính sách tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Kiểm sốt q trình triển khai thực hiện các chính sách được hoạch định về hàng tồn kho, trên cơ sở kết quả kiểm soát để tiếp tục phát huy những điểm phù hợp và hoạch định lại những điểm chưa phù hợp để đảm bảo công tác quản trị hàng tồn kho được hiệu quả.
<b>Nhận xét: Quản trị hàng tồn kho hiệu quả trong doanh nghiệp có vai trị quan trọng trong việc quản lý tài chính, tăng tính linh hoạt, tối ưu hóa quy trình sản xuất và tạo ra lợi nhuận, giá trị cho doanh nghiệp. </b>
<i><b>1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho </b></i>
<i><b>1.3.4.1. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho </b></i>
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng khi phân tích tài chính để đánh giá được hiệu quả hoạt động quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này q cao cũng khơng tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì doanh nghiệp sẽ khơng kịp đáp ứng dẫn tới mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất khơng đủ có thể khiến cho dây
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b> Thời gian lưu kho </b>
<i>Công thức 1.2. Thời gian lưu kho </i>
𝑇ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑙ư𝑢 𝑘ℎ𝑜 = <sup>360</sup>
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜
Thời gian lưu kho cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày hay số ngày để hàng tồn kho được bán đi, mang về doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đanh giá được chi phí hàng tồn kho bao gồm chi phí lưu trữ, bảo dưỡng, bảo hiểm, mất mát của hàng hóa, chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa.
<i><b>1.3.4.2. Chu kỳ vận động của tiền mặt </b></i>
Chu kỳ vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý tài sản lưu động vừa là căn cứ để phân loại tài sản lưu động. Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động vì thế ra có thể dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của tiền mặt có thể được tính như sau:
<i>Hình 1.1. Chu kỳ vận động của tiền mặt </i>
Mục tiêu của các doanh nghiệp là rút ngắn chu kỳ hoạt động của tiền mặt càng nhiều càng tốt và không có hại cho sản xuất. Nếu doanh nghiệp duy trì chu kỳ vận động tiền mặt càng dài, có nghĩa là nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ càng lớn. Nguồn tài trợ này sẽ phát sinh chi phí làm giảm lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
<i><b>1.3.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng hàng tồn kho </b></i>
<i>Công thức 1.3. Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho </i>
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư cho hàng tồn kho tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, từ đó biết được mức độ doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho. Hiệu
15
suất sử dụng hàng tồn kho phản ánh được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số càng cao thì kế hoạch sử dụng hàng tồn kho của doanh nghiệp càng hiệu quả, lượng hàng hóa cịn tồn đọng ít và giảm thiểu rủi ro liên quan đến quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao cũng sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp do không thể đáp ứng nhanh nhu cầu mà khách hàng cần. Chỉ số càng thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho chưa thực sự hiệu quả.
<i>Công thức 1.4. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn </i>
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 = <sup>𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 </sup>𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh giá trị của đơn vị doanh thu thuần được tạo ra từ một đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn. Dựa vào chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có thể đánh giá một cách khái quát nhất về quá trình hoạt động và phát triển của cơng ty mình. Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng cao, nó phản ánh trình độ sử dụng tài sản ngắn hàng càng tốt.
<i><b>1.3.4.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của hàng tồn kho </b></i>
<b>Khả năng sinh lời của hàng tồn kho </b>
<i>Công thức 1.5. Khả năng sinh lời của hàng tồn kho </i>
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 sinh 𝑙ờ𝑖 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 = <sup>𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế</sup>𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị xác định một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp cần so sánh chỉ tiêu này giữa các kỳ kinh doanh để theo dõi, đánh giá sự biến động mức độ sinh lời của hàng tồn kho. Từ chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể lập và so sánh tỷ trọng sinh lời của từng khoản mục hàng tồn kho (thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi đi bán) giữa các kỳ để tìm hiểu sự biến động.
Chỉ tiêu khả năng sinh lời cao có thể cho thấy hàng tồn kho được sử dụng hiệu quả và doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tốt từ hoạt động kinh doanh. Điều này thương là một hệ số tích cực và có thể tạo động lực cho doanh nghiệp trong hoạt động quản trị hàng tồn kho và đạt được sự tăng trưởng bền vững trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Ngược lại, chỉ tiêu khả năng sinh lời của hàng tồn kho thấy có tác động xấu đến doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp cho thấy khả năng sử dụng hàng tồn kho của doanh nghiệp còn kém, gây nên sự lãng phí nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang lớn, hiệu suất sản xuất thấp hay quy trình sản xuất chưa tối ưu.
<b>1.4. Các mơ hình quản trị hàng tồn kho </b>
Dưới góc nhìn giá trị vật chất, hàng hóa tồn kho có thể được coi là nguồn tạm thời nhàn rỗi nên dự trữ càng cao thì gây ra lãng phí càng lớn. Về mặt tài chính, nhà quản trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">− Nhu cầu trong một năm ổn định, có thể dự đốn trước;
− Thời gian chờ hàng không thay đổi, phải được xác định trước; − Sự thiếu hụt dự trữ không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện; − Toàn bộ số hàng đặt mua được doanh nghiệp tiếp nhận cùng một lúc; − Doanh nghiệp không thực hiện chiết khấu thương mại.
Mục tiêu của mơ hình EOQ là tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản, nhằm tối thiểu hóa chi phí phải trả.
Từ hình 1.2, ta có thể thấy: chi phí tồn kho tỷ lệ thuận với mức đặt hàng; chi phí đặt hàng tỷ lệ nghịch với mức đặt hàng. Tổng chi phí được tính theo cơng thức:
Tổng chi phí (TC) = Chi phí đặt hàng + Chi phí tồn kho ↔ TC = <sup>𝐷</sup>
<small>𝑄</small>× 𝑃 + 𝐻 × <sup>𝑄</sup>
<small>2</small> Trong đó:
− D: nhu cầu về hàng dự trữ trong một giai đoạn nhất định (thường là một năm); − Q: lượng hàng trong một đơn đặt hàng;
− P: chi phí đặt một đơn hàng;
− H: chi phí lưu kho một đơn vị dự trữ trong giai đoạn tương ứng với giai đoạn xác định D; H được thể hiện bằng công thức: H = C × V, với C là chi phí quản lý 1 đơn vị hàng lưu kho và V là giá trị trung bình của 1 đơn vị hàng hóa dự trữ.
17
<i>Hình 1.2. Đồ thị EOQ </i>
<i>(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long) </i>
Theo cơng thức trên, tổng chi phí TC là hàm phụ thuộc vào biến lượng đặt hàng Q. Từ đó, ta có:
𝑇𝐶<sup>′</sup>(𝑄) = (<sup>𝐷 × 𝑃</sup>
𝐻 × 𝑄2 <sup>)′(𝑄) </sup>↔ 𝑇𝐶<small>′</small>(𝑄) = 𝐷 × 𝑃 ×<sup>(−1)</sup>
𝑄<small>2</small> +<sup>𝐻</sup>2↔<sup>𝑑(𝑇𝐶)</sup>
𝑑(𝑄) <sup>= (−𝐷) ×</sup>𝑃𝑄<small>2</small>+<sup>𝐶</sup>
Ta có:
<i>Cơng thức 1.7. Cơng thức xác định điểm đặt hàng lại </i>
𝑆ố 𝑛𝑔à𝑦 𝑠ả𝑛 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ă𝑚<sup>× 𝐿 </sup>Trong đó:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">18 − ROP: điểm đặt hàng được xác định lại; − tROP: thời điểm đặt hàng;
− d: nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ; − D: nhu cầu tiêu dùng trong năm về hàng dự trữ; − L: thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng.
<i>Hình 1.1. Xác định Điểm đặt hàng lại ROP </i>
<i>(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, trường Đại học Thăng Long) </i>
<b>Ưu điểm: Đây là mơ hình đơn giản, dễ áp dụng rộng rãi trong mọi phân xưởng. </b>
Ngoài ra, nhờ có mơ hình này, doanh nghiệp có thể kiểm sốt chặt chẽ các loại chi phí như đặt hàng hay hàng hóa lưu kho. Từ đó nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Hơn nữa, áp dụng mơ hình EOQ cho phép doanh nghiệp duy trì một mức hàng tồn kho ổn định và đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ. Điều này giúp tránh tình trạng thiếu hàng hoặc quá tồn kho.
<b>Nhược điểm: Giả định đầu vào là không thực tế: Các yếu tố đầu vào cho mơ hình </b>
EOQ u cầu giả định rằng nhu cầu của người tiêu dùng là khơng đổi trong ít nhất một năm. Việc này là rất khó vì quy luật cung – cầu trên thị trường ln biến động.
Gây khó khăn trong tính toán: việc giả định các chi phí mua hàng và chi phí lưu trữ hàng hóa khơng đổi khiến việc tính tốn tồn kho trong mơi trường kinh doanh ln biến động sẽ trở nên khó khăn. Do cơng ty có chính sách mở rộng kho hàng để gia tăng doanh thu nên giải định của mơ hình này khơng phù hợp. Nhưng mơ hình này lại phù hợp để áp dụng cho bột sữa nguyên liệu nhập khẩu phục vụ sản xuất dòng sản phẩm sữa bột cho trẻ từ 1 – 2 tuổi – dịng sản phẩm có doanh thu ổn định.
<i><b>1.4.2. Mơ hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ – Production Order Quanlity) </b></i>
Trong mơ hình EOQ, chúng ta giả định tồn bộ lượng hàng của một đơn hàng được nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh nghiệp nhận
Trong mơ hình POQ, cơ bản giống như mơ hình EOQ, điểm khác biệt duy nhất là hàng được đưa đến nhiều chuyến. Vì vậy, bằng phương pháp giống như EOQ ta có thể tính được lượng hàng tối ưu Q*.
Tổng chi phí dự trữ sẽ là:
<i>Cơng thức 1.8. Cơng thức tính tổng chi phí dự trữ theo mơ hình POQ </i>
𝑇𝐶 = <sup>𝐷</sup>
𝑄<sup>× 𝑆 +</sup>𝑄2 <sup>× (</sup>
𝑝 − 𝑑
𝑝 <sup>) × 𝐻 </sup>Trong đó:
− p: mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngày − d: nhu cầu sử dụng hàng ngày (d < p)
− t: thời gian sản xuất để có đủ số lượng cho 1 đơn hàng (hoặc thời gian cung ứng)
− Q: sản lượng của đơn hàng
− H: chi phí dự trữ cho 1 đơn vị mỗi năm Như vậy, quy mô đơn hàng tối ưu:
<i>Công thức 1.9. Lượng đặt hàng tối ưu theo cơng thức POQ </i>
𝐻 × (1 −<sup>𝑑</sup><sub>𝑝</sub>)
<b>Ưu điểm: Đây là mơ hình tương tự mơ hình EOQ, do đó sẽ có những ưu điểm </b>
tương tự mơ hình EOQ như: đơn giản, dễ áp dụng rộng rãi trong mọi phân xưởng; kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí như đặt hàng hay hàng hóa lưu kho.
<b>Nhược điểm: Tuy nhiên, trong POQ, hàng được đưa đến nhiều lần và nhu cầu sử </b>
dụng hàng ngày phải nhỏ hơn mức cung ứng để tránh hiện tượng thiếu hụt. Do đó, nhược điểm của phương pháp này là phức tạp và phải lập kế hoạch liên tục. Bên cạnh đó, mơ hình POQ có thể dẫn đến tình trạng không đáp ứng được nhu cầu cao trong một khoảng thời gian nếu nhu cầu vượt quá mức POQ trong chu kỳ quản lý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">20
<i><b>1.4.3. Mơ hình khấu trừ theo số lượng (QDM – Quantily Discount Model) </b></i>
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều công ty thường đưa ra chính sách giảm giá khi số lượng mua tăng lên cao. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán hàng khấu trừ theo lượng mua.
Nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được hưởng giá thấp. Do đó, lượng dự trữ tăng lên, kéo tho chi phí lưu kho tăng. Tuy nhiên, lượng đặt hàng tăng đồng nghĩa với chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn mức đặt hàng sao cho tổng chi phí cho quản lý hàng tồn kho năm là nhỏ nhất. Trường hợp này ta áp dụng mơ hình khấu trừ theo số lượng QDM.
Tổng chi phí cho hàng tồn kho được tính như sau:
<i>Cơng thức 1.10. Cơng thức tính tổng chi phí theo mơ hình QDM </i>
𝑇𝐶 = 𝑉𝑟 × 𝐷 +<sup>𝐷</sup>
𝑄<sup>× 𝑃 +</sup>𝑄
2<sup>× 𝐻 </sup>Trong đó:
− Vr×D: là chi phí mua hàng
Để xác định lượng hàng tối ưu trong một đơn hàng, ta tiến hành bốn bước: Bước 1: Xác định lượng đặt hàng tối ưu Q*ở từng mức giá i theo công thức:
𝑄𝑖<small>∗</small> = √<sup>2𝐷𝑃</sup>𝐻𝑖 <sup>= √</sup>
2𝐷𝑃𝐶𝑉𝑟𝑖Trong đó:
− C: tỉ trọng chi phí lưu kho tính theo giá mua; − Vr<small>i</small>: giá mua một đơn vị hàng mức i;
− i: các mức giá.
Bước 2: Xác định lượng đặt hàng điều chỉnh Q*theo mỗi mức khấu trừ khác nhau. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng đặt hàng đã tính ở bước 1 thấp không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, ta điều chỉnh lượng đặt hàng lên đến mức tối thiểu để hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng đặt hàng cao hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa.
Bước 3: Sử dụng cơng thức tính tổng chi phí về hàng dự trữ nêu trên để tính tổng chi phí cho các lượng đặt hàng đã xác định ở bước 2.
Bước 4: Chọn Q** có tổng chi phí về hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở bước 3. Đó chính là lượng đặt hàng tối ưu của đơn hàng.
<b>Ưu điểm: Việc sử dụng số liệu và phân tích dữ liệu giúp các quyết định quản lý </b>
hàng tồn kho được đưa ra một cách chính xác và tối ưu nhất, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong việc kiểm soát hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí và tăng cường sự linh hoạt trong q trình quản lý. Ngồi ra, mơ hình QDM sử dụng các công cụ và
21
kỹ thuật dự đoán dựa trên số liệu để xác định nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong tương lai. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dự báo và lập kế hoạch cho việc cung ứng hàng hóa một cách chính xác và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
<b>Nhược điểm: Song song với những ưu điểm trên, mơ hình QDM địi hỏi sự đầu </b>
tư vào công nghệ và nguồn lực để thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu. Doanh nghiệp cần có hệ thống thơng tin phù hợp và nguồn nhân lực có kỹ năng để áp dụng các cơng cụ và phương pháp QDM. Điều này có thể là một thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc khơng có khả năng đầu tư lớn. Không chỉ vậy, việc áp dụng phương pháp QDM đòi hỏi kiến thức và kỹ năng về phân tích dữ liệu và các cơng cụ. Nhân viên quản lý hàng tồn kho cần phải có trình độ chun mơn và kiến thức chun sâu để có thể hiểu các kết quả, thơng tin từ mơ hình QDM và sử dụng chúng hiệu quả.
<b>Nhận xét: Mơ hình EOQ là sự lựa chọn tối ưu cho công tác quản trị hàng tồn kho nguyên vật liệu bột sữa nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Mơ hình này có vai trị thiết yết trong hoạt động quản lý vận hành của công ty khi xử lý khối lượng hàng tồn kho bột sữa lớn. Bên cạnh đó, với tính chất dựa trên các giả định rõ ràng về nhu cầu khi ổn định, mơ hình EOQ phù hợp với mơ hình cơng ty có quy trình sản xuất lặp đi lặp lại trong thời gian dài, nhu cầu trữ hàng tồn kho ổn định. </b>
<b>1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị hàng tồn kho </b>
<i><b>1.5.1. Nhân tố trong doanh nghiệp </b></i>
Hoạt động quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp luôn chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Trong đó, các nhân tố chủ quan xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp
<b>Quy trình sản xuất của doanh nghiệp </b>
Quy trình sản xuất là một quá trình được thực hiện dựa trên một trình tự nhất định để tạo ra thành phẩm có giá trị trên thị trường. Việc lựa chọn mơ hình quy trình quản lý phù hợp giúp doanh nghiệp xác định được số lượng nguyên vật liệu đầu vào cùng với số lượng sản phẩm cần sản xuất. Sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản nhưng những doanh nghiệp khác lại chọn quy trình sản xuất phức tạp, điều đó ảnh hưởng đến việc quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng hàng tồn kho. Để đi vào sản xuất thì doanh nghiệp cần định mức nguyên liệu cần thiết, mức dữ trữ dành cho các chu kỳ tiếp theo như thế nào, … Đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp ln tìm cách làm quy trình sản xuất tinh gọn như vậy vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn. Vòng quay hàng tồn kho tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa tăng lên và như vậy doanh thu cũng tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">22 Chi phí dự trữ hàng tồn kho
Chi phí tồn kho là chi phí liên quan đến việc mua sắm, lưu trữ và quản lý hàng tồn kho. Nó bao gồm các chi phí như chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển và chi phí dự trữ hàng tồn kho. Cụ thể:
<i><b>Chi phí đặt hàng (C<small>dh</small>): là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc thiết lập các đơn </b></i>
hàng, bao gồm các chi phí tìm kiếm nguồn hàng, thực hiện quy trình đặt hàng (giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng, thông báo qua lại). Chi phí đặt hàng được tính theo cơng thức:
<i><b>Chi phí lưu kho: là những chi phí phát sinh trong việc thực hiện hoạt động tồn </b></i>
kho. Chi phí này được tính theo cơng thức:
Đây là nhân tố hết sức quan trọng trong hoạt động quản trị hàng tồn kho, bởi việc xác định chính xác chi phí dự trữ hàng tồn kho không chỉ giúp doanh nghiệp xác định được số lượng nguyên vật liệu đầu vào mà còn giúp doanh nghiệp cắt giảm bớt những khoản chi phí khơng cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
<b>Đặc điểm, tính chất thương phẩm của hàng hóa </b>
Mỗi loại hàng hóa có đặc điểm, tính chất thương phẩm khác nhau, yêu cầu về việc bảo quản khác nhau, do đó ảnh hưởng đến số lượng hàng tồn và thời gian tồn kho.
Đối với các mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thường phụ thuộc vào: − Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao gồm 3 loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ (đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ).
− Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
− Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật liệu với doanh nghiệp.
− Giá cả của các loại nguyên vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
− Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuật, cơng nghệ trong q trình chế tạo sản phẩm.
− Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
− Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với mức tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm thường chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
− Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
23
− Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
<b>Quy mô kinh doanh, khả năng về vốn, điều kiện dự trữ của doanh nghiệp </b>
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng hay hẹp, khả năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn mạnh hay hạn chế, điều kiện về diện tích kho cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản tốt hay không tốt… tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho.
<b>Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp </b>
Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chiến lược tiêu thụ, nguồn lực tài chính, trình độ của cán bộ, vị trí địa lý, danh tiếng của doanh nghiệp, mức độ ứng dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh. Nếu khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường lớn thì lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho cần được dự báo chính xác để đảm bảo kịp thời cho hoạt động tiêu thụ trên thị trường. Ngược lại, nếu khả năng này thấp thì phải xác định mức tồn kho hợp lý, tránh tình trạng hàng hóa ứ đọng do không khai thác được nhu cầu thị trường.
<i><b>1.5.2. Nhân tố ngồi doanh nghiệp </b></i>
<b>Mơi trường vĩ mơ </b>
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế thì sự khơng ổn định của tỷ giá hối đoái là một rủi ro lớn trong cơng tác quản trị hàng tồn kho vì nó tác động đến giá cả hàng hóa khi tiến hành xuất nhập khẩu. Sự thay đổi đột ngột của tỷ giá và sự trở ngại trong cơng tác dự báo chính xác tỷ giá là những kho khăn then chốt.
Sự quản lý của nhà nước
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật của nhà nước đưa ra. Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng các chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng tới hoạt động quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là một trong những nhân tố quyết định tới năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế cũng như từng doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, sự hiện đại trong khoa học công nghệ ngày càng cao thì giá trị tài sản, vật tư càng trở nên mất giá, lạc hậu nhanh hơn. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp công nghệ tiên tiến để điều chỉnh giá cả thì sản phẩm sẽ thiếu tính cạnh tranh.
<b>Mơi trường ngành </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">24
Nguồn cung ứng là một trong những nhân tố cần được tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả năng cung ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì khơng cần đến tồn kho nhiều. Ngược lại, sự gián đoạn về nguồn cung ứng có thể xảy ra đối với các sản phẩm mang tính chất thời vụ hoặc nhập khẩu từ nước ngồi.
Khách hàng cũng là một nhân tố rất quan trọng khi nhân tố này quyết định về mức độ kinh doanh của doanh nghiệp và tất nhiên đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Trong thời buổi kinh tế năng động như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu. Do đó, đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động quản trị hàng tồn kho. Cạnh tranh trong ngành sản xuất yêu cầu doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến và tăng cường hiệu quả hoạt động để đáp ứng nhu cầu thị trường và đối đầu với các đối thủ. Sự xuất hiện ngày càng nhiều của đối thủ cạnh tranh mặc dù làm cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn hơn nhưng nó cũng thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra động lực phát triển và tiến bộ.
<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 1 </b>
Chương 1 trình bày một số khái niệm về quản trị và trình bày các chức năng cơ bản của quản trị: hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Nội dung quan trọng nhất của chương là trình bày về hàng tồn kho, những khái niệm, phân loại hàng tồn kho, tầm quan trọng của hàng tồn kho, lợi ích và chi phí của việc lưu trữ hàng tồn kho, vai trò và ý nghĩa của hoạt động quản trị hàng tồn kho đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,… để trên cơ sở đó làm rõ vai trò của hàng tồn kho trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm cơ sở để phân tích thực trạng quản trị hàng tồn kho ở chương 2.
Tên: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Tên quốc tế: Vinamilk Dairy Products Joint Stock Company Tên viết tắt: Vinamilk
Địa chỉ: Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0300588569 Điện thoại: (84.28) 5415 5555
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Ngày hoạt động: 20 tháng 8 năm 1976 Giấy phép kinh doanh: 0300588569
Lĩnh vực kinh doanh: chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác
Vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2022: 20.899,5 tỉ đồng
<i>Hình 2.1. Logo của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam </i>
<i>(Nguồn: Website cơng ty) </i>
<i><b>b) Lịch sử hình thành và phát triển </b></i>
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên gọi tắt là Vinamilk – Vietnam Dairy Products Joint Stock Compnay) là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cùng như thiết bị, máy móc liên quan tại Việt Nam. Năm 1976, cơng ty có tên là Cơng ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam bao gồm: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost), Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina) và Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bội Nestle’s của Thụy Sĩ).
Trong giai đoạn 1990s, cơng ty chính thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) – trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, công ty đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để hát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">26
dựng nhà máy nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam. Đến năm 1996, công ty liên doanh với công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Việc liên doanh này đã tạo điều kiện cho công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền Trung.
Đồng hành cùng quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, trong giai đoạn 2000s, Vinamilk đã có những bước đột phá. Năm 2003, cơng ty chính thức đổi thành công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của công ty. Năm 2005, Vinamilk liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam và cho ra mắt sản phẩm mang thương hiệu Zorok vào giữa năm 2007. Trong năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của công ty. Cũng trong năm 2006, cơng ty khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang trại Bị sữa Tuyên Quang, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng 1.400 con.
Tại giai đoạn 2010s, Vinamilk tiếp tục vươn ra thế giới bằng việc liên doanh với công ty chuyên sản xuất bột sữa nguyên kem tại New Zealand dây chuyền cơng suất 32,000 tấn/năm. Ngồi ra, Vinamilk còn đầu tư sang Mỹ và mở thêm nhà máy tại nhiều quốc gia, kim ngạch xuất khẩu chiếm 15% doanh thu. Đồng thời, Vinamilk áp dụng cơng nghệ mới, lắp đặt máy móc thiết bị hiện đại cho tất cả nhà máy sữa. Bên cạnh đó, Vinamil cũng thành lập các trung tâm tư vấn dinh dưỡng sức khỏe trên cả nước và cho ra đời trên 30 sản phẩm mới.
Giai đoạn 2020s, Vinamilk đã có một thập kỷ đầy tự hào với những thành tựu nổi bật như tại năm 2012, Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Đà Nẵng, nhà máy sữa Lam Sơn, Nhà máy nước giải khát Việt Nam với nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại xuất xứ từ Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan. Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngồi nước sau 38 năm khơng ngừng đổi mới và phát triển. Vinamilk đã khẳng định mình với tinh thần ln cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á,… Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến năy Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện đang có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm được làm từ sữa.
Vinamilk mang trong mình sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con người và xã hội”.
Vinamilk đề ra 5 giá trị cốt lõi quan trọng được xem là yếu tố xây dựng bộ văn hóa doanh nghiệp, thúc đẩy mỗi thành viên làm việc trách nhiệm, đảm bảo chất lượng đầu ra. Mặc khác, chúng cũng giúp tăng khả năng nhận diện, tạo ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng về thương hiệu sữa hàng đầu.
− Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng cử và trong tất cả các giao dịch − Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn
<i><b>2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty </b></i>
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ phòng ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và phòng ban của công ty. Sơ đồ tổ chức giúp công ty hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">28
<i>Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Sữa Việt Nam </i>
<i>(Nguồn: Báo cáo thường niên giai đoạn 2020 - 2022) </i>
<i><b>2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận </b></i>
Vinamilk có đội ngũ lãnh đọa chuyên nghiệp, với đội ngũ lao động trên 5.000 người với nhiều trình độ chuyên mô khác nhau.
<b>Đại Hội đồng cổ đông </b>
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại Hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trường chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
Một số quyền hạn khác của Hội đồng cổ đông là bầu hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát hay quyết định giải thể, tổ chức lại công ty.
<b>Hội đồng quản trị </b>
Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm 6 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông mà khơng được ủy quyền, định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.