Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 136 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Tôi xin cam đoan luận văn “Tình trạng dinh dƣỡng và nuôi dƣỡng trên trẻ từ 1tháng đến 60 tháng, có thở máy tại khoa Hồi sức tích cực và chống độc, Bệnh viện Nhiđồng 2” là do chính tơi thực hiện. Các số liệu và kết quả đƣợc nêu ở đây là trung thực,khách quan và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kì một cơng trình nào khác.
<b>Tác giả luận văn</b>
<b>Nguyễn Diệu Vinh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>MỤC LỤC</b>
Lời cam đoan i
Bảng đối chiếu từ chuyên môn Anh-Việt ii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình, sơ đồ vii
MỞ ĐẦU ... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4
1.1 Suy dinh dưỡng trong Hồi sức tích cực nhi (PICU). ... 4
1.2 Đáp ứng stress chuyển hố cấp tính ở trẻ bệnh nặng ... 5
1.3 Đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng ... 10
1.4 Nuôi trẻ bệnh nặng ... 21
1.5 Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ... 38
1.6 Những vấn đề còn tồn tại và khoảng trống nghiên cứu ... 41
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 42
2.1 Thiết kế nghiên cứu ... 42
2.2 Đối tượng nghiên cứu ... 42
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ... 42
2.4 Cỡ mẫu của nghiên cứu ... 42
2.5 Liệt kê và định nghĩa các biến số ... 43
2.6 Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu. ... 51
2.7 Quy trình nghiên cứu ... 52
2.8 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 53
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu ... 53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ... 54
3.1 Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, bệnh lý ... 54
3.2 Đặc điểm dinh dưỡng ... 60
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">3.3 Năng lƣợng chuyển hóa lúc nghỉ (REE) theo Schofield và WHO ... 63
4.5 Khảo sát các yếu tố liên quan tử vong, ... 93
4.6 Giá trị của đề tài ... 105
4.7 Hạn chế của đề tài ... 105
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ ... 106DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC
Phiếu thu thập dữ liệu
Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứuDanh sách các bệnh nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">American Society for Parenteraland Enteral Nutrition and theSociety of Critical Care Medicine
Hiệp hội dinh dưỡng và Hiệp hộiHồi sức Hoa Kỳ
BAZ Body mass index-for-age Z score Z score của BMIBMI Body Mass Index Chỉ số khối cơ thểCRP C-reactive protein
IC Indirect calorimetry Đo năng lượng gián tiếpDIT Diet-induced thermogenesis Nhiệt lượng tạo ra khi ănEE Expenditure energy Năng lượng tiêu haoEN Enteral nutrition Nuôi ăn đường tiêu hoá
ESPGHAN European Society for PaediatricGastroenterology, Hepatology andNutrition
Hội Tiêu hoá, gan mật và dinhdưỡng Châu Âu
HAZ Length/height-for-age Z score Z score chiều cao theo tuổiID Indirect calorimeter Đo năng lượng gián tiếp
ICU Intensive care unit Khoa hồi sức tích cực người lớnMREE Measured resting energy
PN Parenteral nutrition Nuôi ăn tĩnh mạch
<b>PICU </b> Pediatric Intensive Care Unit Khoa Hồi sức tích cực NhiPRISM Pediatric Risk of Mortality Thang điểm nguy cơ tử vong ở
trẻ em
PIM Pediatric Index of Mortality Chỉ số tử vong nhi khoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">RCT Randomized controlled trial Thử nghiệm ngẫu nhiên có nhómchứng
RS Refeeding syndrome Hội chứng nuôi ăn lại
WAZ Weight-for-age Z score Z score cân nặng theo tuổiWHZ Weight-for-height Z score Z score cân nặng theo chiều caoWHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG</b>
<b>1.1 Phân loại của WHO cho tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0-5 tuổi ... 16</b>
1.2 Các xét nghiệm ... 18
<b>1.3 Phương trình ước tính REE của WHO và Schofield... 24</b>
1.4 Năng lượng trong các giai đoạn khác nhau của bệnh nặng... 27
<b>1.5 Các nghiên cứu về thời điểm nuôi ăn TM ở bệnh nhân nặng ... 34</b>
1.6 Các biến chứng nuôi ăn đường ruộtvà các phòng ngừa, điều trị ... 37
<b>1.7 Các nghiên cứu về tình trạng SDD trên trẻ điều trị tại PICU ... 39</b>
1.8 Các nghiên cứu đánh giá tình trạng nuôi dưỡng trẻ tại PICU ... 40
2.1 Liệt kê và định nghĩa các biến số ... 43
2.2 Năng lượng ước tính REE theo cơng thức Schofield-HTWT ... 49
3.1 Đặc điểm dịch tễ học ... 54
3.2 Đặc điểm tiền căn, lâm sàng ... 55
3.3 Các bệnh lý mạn tính ... 56
3.4 Bệnh lý cấp, biến chứng cấp khi nhập khoa Hồi sức tích cực-chống độc ... 56
3.5 Thời gian thở máy, nằm khoa Hồi sức tích cực-chống độc, nằm viện ... 57
3.6 CRP, bạch cầu/máu, hạ Phospho/máu ... 58
3.7 Đặc điểm các ca tử vong ... 59
3.8. Đặc điểm dinh dưỡng nhân trắc ... 60
3.9 Sụt cân sau 14 ngày điều trị ... 61
3.10 So sánh các chỉ số Zscore giữa nhập khoa và xuất viện ... 62
3.11 Mức độ giảm Albumin/ máu ... 62
3.12. Năng lượng chuyển hóa lúc nghỉ (REE) theo Schofield và WHO ... 63
3.13 Đặc điểm nuôi ăn ... 65
3.14 Năng lượng thu nhập trong tuần 1 và tuần 2 ... 66
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">3.15 Tỉ lệ EI/REE ngày thứ 7 và trung bình tuần 1, tuần 2 ... 673.16 Phân tích các biến số liên quan tử vong ... 693.17 Phân tích hồi quy mơ hình Cox đơn biến các biến có liên quan tử vong ... 713.18 So sánh thời gian thở máy theo các nhóm dinh dƣỡng, Alb/huyết thanh lúc nhậpviện và các đặc điểm lâm sàng ... 733.19 So sánh thời gian nằm khoa HSTCCĐ theo các nhóm dinh dƣỡng, Alb/huyếtthanh và các đặc điểm lâm sàng ... 753.20 So sánh thời gian nằm viện theo các nhóm dinh dƣỡng, Alb/huyết thanh lúc nhậpviện và các đặc điểm lâm sàng ... 763.21 So sánh các đặc điểm lâm sàng, kết cục chính theo tỉ lệ EI/REE tuần 1 ... 773.22 So sánh các đặc điểm lâm sàng, kết cục chính theo tỉ lệ EI/REE tuần 2 ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH</b>
1.1 Các giai đoạn đáp ứng thần kinh-nội tiết trong bệnh nặng<sup>19</sup> ... 7
1.2 Đáp ứng stress chuyển hố cấp tính với tổn thương cấp<sup>20</sup> ... 9
1.3 Ván đo chiều dài trẻ nhũ nhi, cần 2 người giữ ... 15
1.4 Nhu cầu năng lượng trong các giai đoạn của bệnh nặng; % REE<sup>38</sup> ... 26
<b>1.5 Chiến lược hỗ trợ dinh dưỡng cho bệnh nhi khoa HSTC nhi</b><sup>37</sup> ... 36
2.1 Quy trình nghiên cứu ... 52
3.1 Đồ thị Scatter tương quan giữa REE tính theo WHO và Schofield ... 64
3.2 Năng lượng thu nhập trong tuần đầu so với REE ... 68
3.3 Thời gian sống còn của 2 nhóm SDD cấp và khơng SDD cấp ... 72
3.4 Thời gian sống cịn của 2 nhóm SDD mạn và khơng SDD mạn ... 72
3.5 So sánh thời gian sống sót giữa 2 nhóm Alb/huyết thanh... 73
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em tại các khoa Hồi sức tích cực nhi (PICU)khá cao từ 30% đến 50%.<sup>1–3</sup> Tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, theo tác giả Nguyễn Thị ThuHậu, có 50,2% bệnh nhân bị SDD khi nhập vào khoa Hồi sức tích cực (HSTC) vàchống độc.<sup>4</sup> Các kết cục điều trị bao gồm thời gian nằm hồi sức kéo dài, các biếnchứng như nhiễm trùng huyết, thời gian thở máy kéo dài và tỉ lệ tử vong cao, đều cóliên quan mật thiết đến tình trạng SDD<sup>5</sup>. Trẻ đang điều trị tại đây cũng có nguy cơSDD cao vì nhu cầu năng lượng thay đổi trong khi dự trữ năng lượng hạn chế. Cácnghiên cứu cho thấy việc cung cấp dinh dưỡng và protein thường không đủ ở bệnhnhân bệnh nặng và tác dụng cộng dồn của việc ni ăn khơng đủ có thể dẫn đến SDDdo thiếu năng lượng đáng kể.<sup>6</sup> Các kết quả này cho thấy dinh dưỡng ở bệnh nhi nặng làmột vấn đề đáng được quan tâm vì tỉ lệ SDD ở bệnh nhi nhập vào các khoa PICU khácao, SDD liên quan đến tiên lượng của bệnh nhân và tỉ lệ cao trẻ chưa được cung cấpđủ năng lượng và protein trong thời gian nằm viện ảnh hưởng xấu trên kết quả điều trịbệnh nhân. Đây là lĩnh vực mà chúng ta có thể can thiệp và qua đó cải thiện tiên lượngcho bệnh nhân.
Việc đánh giá dinh dưỡng và nuôi ăn bệnh nhi tại PICU được khuyến cáo bởiHiệp hội Dinh dưỡng và Hiệp hội Hồi sức Hoa Kỳ 2017 (American Society forParenteral and Enteral Nutrition and the Society of Critical Care Medicine) (ASPEN vàSCCM)<sup>7</sup> và Hội nghị đồng thuận về dinh dưỡng điều trị tối ưu ở trẻ bệnh nặng tại Châ-Thái Bình Dương và Trung Đơng.<sup>7,8</sup> Theo các hiệp hội này, việc tính nhu cầu nănglượng cho trẻ bệnh nặng cần dựa theo năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE), được đobằng nhiệt lượng gián tiếp (IC) hoặc ước tính theo các phương trình ước tính nănglượng (theo Schofield/WHO). Việc cung cấp năng lượng tối ưu cho trẻ bệnh nặng cũngbị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chưa dung nạp thức ăn qua đường tiêu hố, cần hạnchế dịch và ni ăn bị gián đoạn để thực hiện các thủ thuật, cận lâm sàng. Do đó, hỗtrợ dinh dưỡng tối ưu là một thách thức đối với các bác sĩ lâm sàng trong điều trị trẻ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">bệnh nặng. Cải thiện việc cung cấp năng lượng phù hợp cho thấy giảm tỉ lệ tử vong vàbệnh tật.<sup>1</sup>
Hiện nay, khoa HSTCCĐ Bệnh viện Nhi đồng 2 chưa có quy trình hướng dẫn tiếpcận ni ăn và chưa thống nhất về cách tính năng lượng nuôi ăn cho các bệnh nhi nặngtrong thời gian điều trị tại đây, đồng thời cũng chưa có nghiên cứu nào khảo sát tìnhtrạng ni dưỡng trẻ bệnh nặng tại đây. Do đó, chúng tơi thực hiện nghiên cứu “Tìnhtrạng dinh dưỡng và ni dưỡng trên trẻ từ 1 tháng đến 60 tháng, có thở máy tại khoaHồi sức tích cực và chống độc, Bệnh viện Nhi đồng 2” nhằm mục đích khảo sát tìnhtrạng dinh dưỡng của trẻ em khi nhập vào khoa và cách nuôi dưỡng hỗ trợ bao gồmnuôi ăn đường ruột và nuôi ăn tĩnh mạch (TM) tại đây.
<b>Câu hỏi nghiên cứu</b>
1) Trẻ có bị SDD trước và SDD trong thời gian điều trị tại khoa HSTCCĐ haykhông?
2) Trẻ có được ni ăn đủ trong thời gian được điều trị tại khoa HSTCCĐ haykhơng?
3) Tình trạng dinh dưỡng và ni dưỡng có liên quan đến kết cục điều trị (tử vong,thời gian thở máy, thời gian điều trị tại HSTCCĐ) hay không?
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
Trên các trẻ nhập vào khoa Hồi sức tích cực và chống độc HSTCCĐ, Bệnh viện Nhiđồng 2, từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với cácmục tiêu sau:
1) Xác định tỉ lệ rối loạn dinh dƣỡng (suy dinh dƣỡng cấp, mạn, béo phì) của trẻ khimới nhập vào, 14 ngày sau điều trị và lúc xuất viện.
2) Xác định trung bình nhu cầu năng lƣợng lúc nghỉ (REE) tính theo cơng thứcSchofield &WHO và ngày thứ 3 sau nhập khoa HSTCCĐ.
3) Xác định trung bình năng lƣợng nhận đƣợc trong tuần đầu và trong tuần thứ 2 củanuôi ăn qua sonde, nuôi ăn TM và tổng cộng theo REE.
4) Xác định liên quan giữa các yếu tố dinh dƣỡng (SDD cấp, SDD mạn, sụt cân, tỉ lệnăng lƣợng nhận đƣợc EI/REE trong tuần đầu và tuần thứ 2) và kết cục (tử vong, thờigian thở máy, thời gian điều trị tại khoa HSTCCĐ, thời gian nằm viện).
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Tỉ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ nhập vào khoa PICU trên thế giới khá cao, từ45,5% theo tác giả De Souza Menezes và cộng sự<sup>2</sup> đến 53% theo tác giả Grippa R.B.<sup>9</sup>SDD protein-năng lượng trên bệnh nhân đang nằm viện liên quan với tăng nguy cơ tửvong và bệnh tật, bao gồm nguy cơ nhiễm trùng cao hơn, lành vết thương kém, giảmchức năng ruột, thời gian thở máy và thời gian nằm viện kéo dài hơn.<sup>9–11</sup>
Gần đây, tỉ lệ béo phì trẻ em tăng đáng kể. Giống như SDD, tình trạng béo phì cũngảnh hưởng đến kết cục điều trị của bệnh nhân. Tác giả Bechard, L.J (2017) thực hiệnnghiên cứu đoàn hệ, đa trung tâm (90 khoa PICU từ 16 quốc gia) trên 1622 bệnh nhicần thở máy khi nhập viện,<sup>12</sup> khảo sát tình trạng dinh dưỡng lúc nhập viện theo BMI Z-score. Kết quả có tỉ lệ trẻ thiếu cân (BMI Z-score < −2) 17,9%; cân nặng bình thường(-2 ≤BMI ≤1) 54,2%, thừa cân (1<BMI Z-score ≤ 2) 14,5%; và béo phì (BMI Z-score >2) 13,4%. Theo dõi 60 ngày cho thấy 2 nhóm trẻ được phân loại SDD hoặc béo phì cónguy cơ nhiễm trùng bệnh viện cao hơn, khả năng được xuất viện thấp hơn, tỉ lệ tửvong cao hơn, và số ngày không thở máy thấp hơn.
Dinh dưỡng cho trẻ bệnh nặng đóng vai trị quan trọng vì ngồi việc có tươngquan giữa SDD và tiên lượng bệnh, năng lượng cung cấp cho đối tượng trẻ bệnh nặngtrong thời gian điều trị thường không đủ. Tác giả Velazco và cộng sự (2017),<sup>13</sup> đolường năng lượng và protein thu nhập trên 519 trẻ phẫu thuật cần thở máy, nhận thấylượng protein cung cấp qua đường ruột < 60% trong 2/3 số bệnh nhân.<small>13</small> Tác giảMehta, N.M và cộng sự<sup>6</sup> thực hiện nghiên cứu đoàn hệ, đa trung tâm trên 1245 trẻ, ghinhận tỉ lệ năng lượng và protein thu nhập so với nhu cầu trong thời gian 10 ngày nằmPICU<sup>6</sup> lần lượt chỉ đạt 36 ± 35% và 37 ± 38% nhu cầu.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy dinh dưỡng ở bệnh nhi nặng là một vấn đềđáng quan tâm vì tỉ lệ SDD ở bệnh nhi khi nhập vào PICU khá cao, tình trạng ni
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">dưỡng thường khơng đủ và tình trạng dinh dưỡng ở trẻ bệnh nặng thường diễn tiến xấudần trong thời gian nằm viện. Từ đó ảnh hưởng xấu đến các kết cục điều trị của bệnhnhân. Đây là lĩnh vực mà chúng ta có thể can thiệp nhằm cải thiện tiên lượng cho bệnhnhân.
Bên cạnh việc nuôi ăn không đủ, việc nuôi ăn quá mức cũng dẫn đến nhiều hậuquả như khơng có lợi ích trong việc duy trì khối lượng cơ thể và tăng tổng hợp mỡ.<sup>14</sup>Hậu quả có thể gây gan nhiễm mỡ, suy chức năng gan và tăng nguy cơ tăng đườnghuyết. Bản thân tăng đường huyết dẫn đến tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở trẻ bệnhnặng.<sup>15</sup> Cải thiện việc cung cấp năng lượng phù hợp cho thấy giảm tỉ lệ tử vong vàbệnh tật.<sup>1,8</sup>
<b>1.2 Đáp ứng stress chuyển hố cấp tính ở trẻ bệnh nặng1.2.1 Định nghĩa trẻ bệnh nặng</b>
Theo Hiệp hội Dinh dưỡng và Hiệp hội Hồi sức bệnh nặng Hoa Kỳ (ASPEN vàSCCM), bệnh nặng điển hình đi kèm theo tình trạng stress dị hóa trong đó bệnh nhânthường biểu hiện đáp ứng viêm toàn thân.<small>16</small> Đáp ứng này thường kết hợp và gia tăngcác biến chứng nhiễm trùng, tổn thương đa cơ quan, thời gian nằm viện kéo dài, và tửvong không tương xứng.
Bệnh nặng bao gồm tất cả bệnh nhi cần điều trị khẩn cấp tại khoa cấp cứu, cáckhoa nội trú, hồi sức tích cực nhi và đơn vị chăm sóc tích cực sơ sinh.<sup>17</sup>
<b>1.2.2 Đáp ứng thần kinh-nội tiết trong bệnh nặng</b>
<i><b>Chuyển hóa trong bệnh nặng bao gồm 3 giai đoạn</b></i><sup>18</sup><i><b>:</b></i>
<i><b>Giai đoạn cấp: xảy ra sau một biến cố cần hỗ trợ các cơ quan trọng yếu. Đặc trưng bởi</b></i>
sự hoạt hố dịng thác viêm cytokine và hệ thần kinh trung ương để sống sót. Giai đoạnnày kéo dài vài giờ hoặc vài ngày và tạo thành bởi 2 kiểu đáp ứng (Hình 1.1):
- Đáp ứng thần kinh nội tiết: hoạt hoá trục hạ đồi-tuyến yên, tăng nồng độ cáchormone hướng thượng thận và thyroid-stimulating hormone (TSH); bất hoạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">các hormone ngoại biên (triiodothyronine [T3] và insulin-like growth factor); vàtăng cortisol.
- Đáp ứng miễn dịch và chuyển hoá: dị hoá thứ phát do di chuyển lượng lớnamino acids và các acid béo từ cơ để bảo đảm dinh dưỡng. Ngồi ra, bạch cầuđa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, và lympho bào được hoạt hoá.
<i><b>Giai đoạn ổn định: Giai đoạn này đặc trưng bởi sự ổn định hoặc bắt đầu ngưng hỗ trợ</b></i>
các cơ quan trọng yếu nhưng vẫn còn đáp ứng tạo ra bởi stress trong giai đoạn đầu.Giai đoạn này có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần.
<i><b>Giai đoạn hồi phục: Giai đoạn này liên quan sự trở về bình thường của hệ thần kinh</b></i>
nội tiết, miễn dịch, và các thay đổi chuyển hố. Các cơ quan trọng yếu khơng cần hỗtrợ hoặc cần khơng đáng kể. Có thể kéo dài vài tuần hoặc vài tháng.
<small>Thời gian</small>
<small>Lượng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">EGP: endogenous glucose production; GH: growth hormone; IGF-1: Insuline-likegrowth factor 1; MPS: muscle protein synthesis; rT3: reverse triiodothyroxin.
<b>Hình 1.1 Các giai đoạn đáp ứng thần kinh-nội tiết trong bệnh nặng</b><sup>19</sup><b>1.2.3 Đáp ứng Cytokine</b>
Đáp ứng chuyển hố với mơ tổn thương được khởi phát bởi hoạt hố dịng tháccytokine. Chúng có cả hai tác dụng tiền viêm và kháng viêm cũng như kích thích và ứcchế điều hoà chức năng miễn dịch. Mất cân bằng trong đáp ứng điều hoà gây ra do cáctổn thương quá mức và/hoặc đáp ứng chuyển hố/miễn dịch khơng phù hợp của ký chủcó thể huỷ hoại đáp ứng ổn định nội môi, dẫn đến tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong dotổn thương.<sup>20</sup>
Tổn thương mô gây ra đáp ứng tăng viêm giai đoạn đầu, chủ yếu qua cáccytokines tiền viêm, ban đầu là yếu tố hoại tử mô alpha (TNFα) và interleukin (IL)-1,ngay sau đó là IL-6 and IL-8. Các cytokines này được sản xuất bởi hoạt hoá đại thựcbào, bạch cầu đơn nhân, và tế bào nội mơ. Sự phóng thích này khởi phát các cytokineschống viêm như IL-10. Đáp ứng pha cấp tại gan chủ yếu qua IL-6. Hơn nữa, phóngthích các cytokine do tổn thương kích thích chuyển hố dị hố bằng cách ức chế GH vàinsulin like growth factor 1 (IGF-1).<sup>20</sup>
<b>1.2.4 Hormone kháng đồng hố và thay đổi chuyển hố</b>
Stress chuyển hố cấp tính đặc trưng bởi sự gia tăng các nồng độ catecholamines,glucagon, và cortisol, được xem như các hormone chống lại sự điều hồ(counter-regulatory hormone release) vì chúng chống lại tác dụng đồng hoá của insulin.Nồng độ các hormone trên tăng cao là hậu quả của phóng thích cytokine do tổnthương.<small>20</small>
Sự phóng thích các hormone chống lại sự điều hồ và kháng hormone đồng hốinsulin đi kèm với tổn thương cấp tính dẫn đến hàng loạt các thay đổi quan trọng về
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chuyển hoá protein, carbohydrate và lipid sau đó, chủ yếu liên quan đến gan nhưngcũng bao gồm protein tuần hoàn dự trữ, hệ cơ xương, ruột và dự trữ mơ mỡ. Đáp ứngnày chủ yếu là dị hố.<sup>20</sup>
Hình 1.2 minh họa đáp ứng stress chuyển hố cấp tính với tổn thương cấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>Hình 1.2 Đáp ứng stress chuyển hố cấp tính với tổn thương cấp</b><sup>20</sup>
Các hormone chống lại sự điều hồ và kháng hormone đồng hố bao gồm:
- Catecholamines: gây đáp ứng tăng chuyển hoá chủ yếu, gây tăng đường huyếtbằng cách ly giải glycogen tại gan, ức chế tuỵ tiết insulin. Catecholamines cũnggây tiêu mỡ giải phóng axit béo, và cùng với glucagon và cortisol gây tăngchuyển hoá và tăng chuyển hoá cơ bản.
- Glucagon gây tăng ly giải đường và tân tạo đường, chống lại tác dụng đồng hoácủa insulin.
- Cortisol ảnh hưởng chủ yếu đến dị hoá protein, gây ly giải protein cơ và tăng tântạo đường, cũng hiệp đồng với catecholamines gây tăng chuyển hoá và khánginsulin.
Từ các đáp ứng stress với bệnh nặng, tình trạng kháng đồng hố xảy ra, do đó dịhố cơ và tân tạo glucose tại gan không thể đảo ngược bằng cung cấp dưỡng chất.Cung cấp năng lượng từ ngoài làm tăng nguy cơ ăn dư thừa, biểu hiện như tăng đườnghuyết, tăng triglyceride máu, rối loạn chức năng gan và tăng ure máu do dị hoá các
<small>Tổng hợp Proteins</small>
<small>Tân tạo đường</small>
<small>Tăng đường huyếtChấn thương</small>
<small>Nhiễm trùng huyết</small>
<small>Phẫu thuậtBệnhnặng</small>
<small>Hủy mỡThể KetonesNăng lượng cho não</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">amino acids ngoại sinh. Ngồi ra, việc ni ăn liên tục ức chế tự thực bào và sinh ketonlà các cơ chế sửa chữa quan trọng.<sup>20</sup>
<b>1.2.5 Nhu cầu năng lượng khi stress chuyển hố cấp tính</b>
Đánh giá năng lượng tiêu hao đã được sử dụng rộng rãi cho thấy thay đổi trongchuyển hoá và xác định nhu cầu năng lượng hàng ngày trong nhiều bối cảnh lâm sàngkhi bệnh và khi khoẻ. Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào tình trạng chuyển hố, cácgiai đoạn khác nhau của bệnh (cấp, ổn định, hồi phục), và ảnh hưởng bởi các yếu tốnhư an thần, dãn cơ, thở máy và sốt.<small>21</small>
<b>Năng lượng tiêu hao ở trẻ khoẻ mạnh</b>
Ở trẻ khoẻ mạnh, tổng năng lượng tiêu hao (TEE) có thể chia ra 3 phần chính:chuyển hố cơ bản hay còn gọi là năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE), nhiệt tạo ra khiăn, và hoạt động thể chất. Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ chiếm 60% đến 70% TEE,trong khi nhiệt tạo ra khi ăn 10%, và hoạt động thể chất từ 20% đến 30% TEE.
<b>Năng lượng tiêu hao ở trẻ bệnh nặng trong các giai đoạn</b>
Trẻ bệnh nặng nằm trên giường trong môi trường có nhiệt độ trung tính, khơngvận động thể chất, được an thần và thở máy. Do đó năng lượng tiêu hao thấp hơn trẻkhoẻ mạnh và bằng năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE) trong giai đoạn cấp của bệnh.Do đó, nếu cung cấp năng lượng dựa trên nhu cầu ước tính cho trẻ khoẻ mạnh trongpha cấp, nhiều khả năng dẫn đến nuôi ăn dư thừa. Vì những thay đổi như trên trongchuyển hoá năng lượng, năng lượng cung cấp nên bằng giá trị năng lượng tiêu hao đođược qua calorimetry gián tiếp (IC) hoặc nhu cầu năng lượng cơ bản.<small>22</small>
<b>1.3 Đánh giá dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng</b>
Bệnh nặng ảnh hưởng nghiêm trọng trên tình trạng DD. Do đó, đánh giá tìnhtrạng DD là một phần khơng thể thiếu trong chăm sóc bệnh nhân. Tuy nhiên, trong thờigian trẻ nằm tại khoa PICU, các vấn đề y khoa tiên phát như rối loạn huyết động học,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nhiễm trùng nặng, bất thường bẩm sinh…thường được chú ý nhiều nhất, trong khi tìnhtrạng DD thường bị bỏ quên.<sup>22</sup>
Trẻ bệnh nặng thường có nguy cơ cao thiếu dưỡng chất và thay đổi tình trạngDD. Tình trạng này ở trẻ em nhiều hơn so với người lớn, vì dự trữ protein và mơ mỡhạn chế, năng lượng tiêu hao cao hơn, và nhu cầu năng lượng tăng cho phát triển vàtăng trưởng.
Các tác động cấp tính của SDD bao gồm chậm lành vết thương, nguy cơ nhiễmtrùng cao hơn do miễn dịch kém, giảm chức năng ruột, thở máy, và thời gian nằm việnkéo dài hơn. SDD cũng ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng và phát triển trong tương lai.<small>22</small>Do đó, nhận biết trẻ có tình trạng DD kém từ trước hoặc có nguy cơ diễn tiến SDD khinhập vào khoa PICU là điều quan trọng.
<b>1.3.1 Định nghĩa suy dinh dưỡng</b>
Thuật ngữ rối loạn dinh dưỡng (malnutrition) sử dụng trong HSTC thường đề cậpđến tình trạng thiếu DD (undernutrition).
SDD nhi khoa được định nghĩa là rối loạn thành phần cơ thể, đặc trưng bởi thiếucác đại chất và/ hoặc vi chất do “giảm lượng thức ăn thu nhập hoặc suy giảm chuyểnhoá”. Độ nặng thay đổi từ nhẹ đến rất nặng, dẫn đến giảm chức năng cơ quan, giảmkhối cơ và mô mỡ, bất thường xét nghiệm, và ảnh hưởng xấu đến kết cục lâm sàng.<sup>22</sup>
Tại các nước phát triển, SDD thường thứ phát do bệnh tật và gây ra do ăn khơngđủ, tăng nhu cầu chuyển hố, kém hấp thu và tăng thất thoát. Trẻ bệnh nặng có thể kếthợp các yếu tố này.
SDD có thể là SDD cấp, SDD mạn, hoặc phối hợp. SDD cấp thường xảy ra ở trẻbệnh nặng, nhưng trẻ có bệnh nền mạn tính nhập vào khoa PICU vì bệnh lý cấp tính cóthể có SDD mạn trước đó.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>1.3.2 Tầm soát nguy cơ suy dinh dưỡng</b>
Tất cả các bệnh nhân nặng cần được tầm soát dinh dưỡng trong 24 giờ sau nhậpviện. Hiện tại, công cụ STRONGkids khá phổ biến và được tác giả Hulst<sup>23</sup> khuyến cáodùng. Các bệnh nhi có nguy cơ SDD cao theo STRONGkids có thời gian nằm viện lâuhơn và công cụ này cũng tiên đốn được tình trạng SDD cấp và nhu cầu can thiệp DD.Cơng cụ này cũng có độ nhạy cao, phát hiện sớm các trường hợp có nguy cơ.
Tuy nhiên thang điểm tầm sốt này khơng được khuyến cáo áp dụng cho trẻ nhậpPICU. Trẻ có SDD hoặc có nguy cơ SDD cần được đánh giá DD chi tiết hơn.<sup>22</sup>
Tại BV Nhi đồng 2, thang điểm này được áp dụng cho tất cả các khoa nội trú, kểcả khoa HSTCCĐ.
<b>1.3.3 Đánh giá dinh dưỡng toàn diện</b>
Đánh giá DD là phương pháp có kế hoạch nhằm xác định tình trạng DD và nhucầu năng lượng của một đứa trẻ bằng các đo lường khách quan trong bối cảnh bệnh lýđặc biệt, qua đó, việc điều trị dinh dưỡng phù hợp có thể tiến hành và theo dõi. Nóichung, cần phối hợp đa ngành gồm bác sĩ, nhân viên tiết chế và điều dưỡng.<sup>24</sup>
Các dữ liệu khác nhau cần được phải được lồng ghép với nhau để thực hiện đánhgiá DD toàn diện, bao gồm<sup>24</sup>:
1) Đánh giá chung (bao gồm chế độ ăn, bệnh sử, các dấu hiệu lâm sàng)2) Đánh giá độ nặng của bệnh và xác định nguy cơ SDD
3) Đánh giá các thành phần cơ thể
4) Các cận lâm sàng (phản ứng viêm, REE)
Kết quả đánh giá DD ở bệnh nhân nặng phản ánh hậu quả chuyển hoá của tìnhtrạng thiếu DD và của bệnh lý nền. Việc hỗ trợ dinh dưỡng không chỉ nhằm điều trịSDD nhưng hỗ trợ DD và chuyển hoá để ngăn ngừa bệnh nhân diễn tiến xấu hơn trongkhi điều trị bệnh nền.<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hiệp hội Dinh dưỡng và Hiệp hội Hồi sức Hoa Kỳ,<sup>7</sup> Hội nghị đồng thuận về dinhdưỡng điều trị tối ưu ở trẻ bệnh nặng tại Châu Á-Thái Bình Dương và Trung Đơng<small>8</small>khuyến cáo cần tầm sốt và nhận biết các bệnh nhi SDD hoặc có tình trạng dinh dưỡngcó nguy cơ xấu đi tại PICU bằng cách cân và đo chiều cao/chiều dài khi trẻ nhập vàoPICU và tính BMI theo tuổi, cân nặng theo chiều dài ở trẻ <2 tuổi hoặc cân nặng theotuổi (nếu chiều cao khơng đo được). Phương pháp tầm sốt cho phép ưu tiên các nguồnlực giới hạn cho bệnh nhi nguy cơ cao, vì dân số này hưởng lợi khi được đánh giá vàcan thiệp dinh dưỡng sớm. Đối với những trẻ không có nguy cơ SDD, cần được tầmsoát nếu trẻ nằm viện hơn 7 ngày vì tần suất SDD cao ở Châu Á.<sup>8</sup> Trong một số tìnhhuống (như đa chấn thương, bỏng, bệnh ngoại khoa), việc cân đo chính xác có thể khókhăn. Ngồi ra, việc sử dụng thiết bị phù hợp, kỹ thuật đo chính xác là cần thiết.
<b>1.3.3.1 Đánh giá chung</b>
Q trình này cần đánh giá đầy đủ chế độ ăn của trẻ, bệnh sử, tiền sử. Ghi nhậncác yếu tố như lượng thực phẩm ăn vào, chán ăn, những khó khăn khi nuôi ăn và bệnhlý nền. Trẻ bệnh nặng có bệnh mạn tính, khi nhập viện với tình trạng DD kém cầnđược chú ý hơn.
Các dấu hiệu lâm sàng của SDD thường không thấy cho đến khi SDD đã tiếntriển một thời gian và ở giai đoạn nặng, nhưng ấn tượng đầu tiên và đánh giá chủ quancơ và khối mỡ có thể hữu ích.
<i><b>Đánh giá dinh dưỡng chủ quan toàn diện (Subjective global nutrition</b></i>
assessment, SGNA)<sup>25</sup> là một kỹ thuật lâm sàng đánh giá tình trạng DD dựa vào bệnh sửvà khám lâm sàng, có độ nhạy và độ chun cao, tính phù hợp cao và có giá trị ở bệnhnhân nặng<sup>22</sup>.
- Bệnh sử ghi nhận CC/tuổi, CN/tuổi, sụt cân hoặc không tăng cân, ăn kém, cáctriệu chứng tiêu hoá, các hoạt động chức năng liên quan dinh dưỡng và mức độ stresschuyển hố của bệnh.
- Lâm sàng ghi nhận tình trạng mất mô mỡ dưới da, teo cơ và phù.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>1.3.3.2 Đánh giá độ nặng của bệnh và xác định nguy cơ SDD</b>
Các thang điểm đánh giá độ nặng ở trẻ em như: Pediatric Risk of Mortality Score(PRISM), the Pediatric Index of Mortality (PIM), khá quan trọng trong đánh giá DD.Chúng cho thấy mức độ stress chuyển hoá và các chỉ số phản ứng viêm theo thời giancó thể giúp đánh giá độ nặng của bệnh trong thời gian nhập PICU, giúp xác định thờiđiểm chuyển đổi từ tình trạng dị hố sang đồng hố trong diễn tiến bệnh. Tuy nhiên,đến thời điểm này, các tham số chuyển hố của đáp ứng với tổn thương khơng đóng vaitrò quan trọng trong các thang điểm đánh giá bệnh nặng hiện hành.<sup>22</sup> Một số nghiêncứu đã chứng minh sự tương quan giữa kiểu đáp ứng chuyển hoá và kết cục lâm sàngdựa vào theo dõi hàng loạt các thông số của đáp ứng giai đoạn cấp, và đường huyết.<sup>26</sup>Các kết quả này ủng hộ việc phát triển một hệ thống thang điểm tổn thương cấp tính cósáp nhập các chỉ số đáp ứng chuyển hố nói trên.<sup>24</sup>
<b>1.3.3.3 Đánh giá các thành phần cơ thểa) Nhân trắc truyền thống</b>
<b>Cân nặng</b>
Cân nặng là thước đo tình trạng dinh dưỡng nói chung, nhưng có thể bị ảnhhưởng bởi nhiều biến số, như tuổi, giới, lượng ăn vào hàng ngày và tình trạng cân bằngdịch của cơ thể.
Trẻ nhũ nhi < 2 tuổi cởi trần, không tã, sử dụng cân nằm, chú ý đặt trẻ ở giữa cân,trẻ > 2 tuổi, chỉ mặc quần áo mỏng.
Trẻ lớn, nên sử dụng giường cân (bed scales).
<i>Cân nặng khi trẻ bệnh</i>
Cân nặng của trẻ bệnh khi nhập vào PICU khi có thể phản ảnh sai tình trạng dinhdưỡng vì bệnh lý cấp tính có thể gây tăng cân hoặc giảm cân đáng kể.<small>27</small> Trẻ dinh dưỡngbình thường có thể có cân nặng thấp bệnh lý do mất nước cấp, ngược lại cân nặng cóthể tăng bất thường nếu trẻ phù hoặc giữ nước.<sup>22</sup>
<b>Chiều dài/ chiều cao</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Là số đo rất quan trọng khi theo dõi tình trạng DD lâu dài. Đối với trẻ bệnh nặng,đo chiều dài thay cho chiều cao.
Đo chiều dài lúc nhập viện để tính chỉ số CN theo CD giúp đánh giá tình trạngDD mạn tính. Chiều dài khơng bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh cấp tính nhưng thayđổi chậm và có ý nghĩa khi nằm PICU kéo dài.<small>22</small>
Trẻ < 2 tuổi được đo bằng ván đo cho trẻ nhũ nhi. Cần có 2 người đo khi dùngván đo: một người giữ đầu tựa vào miếng ván chặn ở đầu, người còn lại giữ thẳng gốivà giữ bàn chân chạm sát vào miếng chắn ở chân.
<b>Hình 1.3 Ván đo chiều dài trẻ nhũ nhi, cần 2 người giữVòng đầu</b>
Nên đo ở trẻ < 36 tháng bằng thước dây khơng giãn, đo vịng đo lớn nhất quagiữa trán, trên chân mày và tai phải và tai trái, trên ụ chẩm.
Thường đo ở trẻ sơ sinh non và đủ tháng, ít được sử dụng ngồi lứa tuổi này.
<b>Vịng cánh tay</b>
Đánh dấu điểm giữa cánh tay (giữa chỏm vai và mỏm khuỷu), sau đó dùng thướckhơng giãn đo 3 lần ở điểm giữa cánh tay. Lấy trung bình 3 lần đo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Vịng cánh tay có thể là dấu chỉ nhân trắc về dinh dưỡng trẻ từ 6-60 tháng. Vòng cánhtay giúp đánh giá gián tiếp khối cơ và mỡ. Các giá trị có thể trong khoảng bình thườngkhi có SDD do thiếu protein- năng lượng và không đáng tin cậy khi có phù.
<b>Độ dày nếp gấp da (Triceps skinfold thickness TSF)</b>
Dùng một thước cặp, đo nếp gấp da trên tay phải tại điểm đã đánh dấu trước đểđo vòng cánh tay, ở mặt sau của cánh tay. Người đo véo da và mơ mỡ dưới da giữangón cái và ngón trỏ song song với trục dọc của xương cánh tay trên vị trí đã đánh dấutrước. Tiếp tục véo da, đặt thước cặp ở giữa vị trí đã đánh dấu. Độ dày nếp gấp dathường dùng cho mục đích nghiên cứu, nhưng có thể hữu ích trong nhận biết dự trữ mômỡ của bệnh nhân.
Số đo độ dày nếp gấp da biến thiên đáng kể giữa những người đo khác nhau vàcác lần đo, độ chính xác kém và khơng tin cậy được khi có phù.
<b>Phân loại SDD dựa vào các chỉ số nhân trắc</b>
<b>Bảng 1.1 Phân loại của WHO cho tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0-5 tuổi</b><sup>28</sup><b>Tình trạng dinh dưỡng Tiêu chuẩn</b>
Thừa cân WH hoặc BMI theo tuổi > 2SD và ≤ 3SDNhẹ cân
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hoặc MUAC < 115mm hoặc phù ấn lõmSDD mạn
-Trung bình (MCM) HA < -2SD và ≥ -3SD-Nặng (SCM) HA < -3SD
Có thể dùng phần mềm online PediTools để tính các chỉ số nhân trắc.
<b>b) Đo thành phần cơ thể bằng các phương pháp hiện đạiPhân tích trở kháng điện sinh học (BIA)</b>
Phân tích trở kháng điện sinh học (Bioelectrical Impedance Analysis): giúp phântích thành phần cơ thể dựa trên ngun tắc vật lý là mơ mỡ có tính dẫn điện thấp hơnvà trở kháng cao hơn so với mơ khơng mỡ. Tuy nhiên khơng hữu ích ở trẻ có vấn đề vềcân bằng dịch.<sup>22</sup>
<b>Độ hấp thu tia X năng lượng kép (DEXA)</b>
Độ hấp thu tia X năng lượng kép (Dual energy x ray absorptiometry) giúp đánhgiá 3 thành phần của cơ thể: mô xương, mô mỡ và mô khơng mỡ. Tuy nhiên đắt tiền,khó khăn về kỹ thuật khi áp dụng cho trẻ nặng trong PICU và không chính xác khi trẻcó phù.<sup>22</sup>
Hiện nay, chưa có đồng thuận về phương pháp tốt nhất đánh giá thành phần cơthể ở trẻ điều trị tại khoa HCTC nhi.<sup>24</sup>
<b>1.3.3.4 Xét nghiệm cận lâm sàng trong đánh giá dinh dưỡng ở trẻ nặng</b>
Các xét nghiệm có thể hữu ích trong chẩn đoán SDD tiên phát ở trẻ em, (dokhông ăn đủ) và khơng có giá trị trong hướng dẫn điều trị các trường hợp SDD thứphát (do các bệnh lý tăng nhu cầu hoặc mất).<sup>29</sup> Một số xét nghiệm cần thực hiện trêntrẻ bệnh nặng được trình bày trong Bảng 1.2.
Tình trạng dinh dưỡng là yếu tố tiên lượng độc lập ở trẻ bệnh, nên việc lưu tâmđến các dấu chỉ điểm của dự trữ protein, tình trạng thiếu vitamin và khống chất là bắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">buộc. Vì dấu hiệu và triệu chứng của thiếu các chất dinh dưỡng thường trùng lắp nhauvà bệnh nhân thường thiếu nhiều chất cùng lúc, cho nên cần cẩn thận khi chỉ định cácxét nghiệm cận lâm sàng.<sup>29</sup>
Các giá trị có thể bình thường ở trẻ SDD, tuy nhiên một số xét nghiệm hữu íchgiúp nhận biết thiếu dưỡng chất trước khi biểu hiện lâm sàng và giúp theo dõi quá trìnhhồi phục. Thực tế, các xét nghiệm bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm và không đáng tincậy đối với bệnh nhân điều trị tại PICU.
<b>Bảng 1.2 Các xét nghiệm</b><sup>30</sup>
Xét nghiệm Giới hạn bìnhthường
Chức năng Thiếu Lưu ý
Nhũ nhi:29–55g/l
Trẻ em: 37–55g/l
Thời gian bánhuỷ 20 ngày
Giảm/bệnh cấptính, gan giảmtổng hợp. Thayđổi theo áp lựcthuỷ tĩnh
1–6 tháng: 80–340 mg/l
6 tháng- 4 tuổi:120–360 mg/l4–6 tuổi: 120–300 mg/l
Phản ánh dự trữprotein tạng;Thời gian bánhuỷ: 2 ngày
Giảm trong đợtbệnh cấp
>1,500/mm3 Tổng số đếmlymphocyte tỉ lệnghịch với mứcđộ suy DD.Magnesium
(huyết thanh)
Quan trọngtrong dẫn truyềnthần kinh cơ, làenzyme cofactor
Rối loạnnhịp,
tetany, hạcanxi máuvà hạ kalimáu.
↓ khi albumin máugiảm
↑ do tán huyết
<2 tuổi:<38 mg/l2-9 tuổi:<35mg/l
Quan trọng chovận chuyển nănglượng trong tếbào.
Lú lẫn, suyhô hấp,thiếu oxymô, bấtthường
syndrome‟ baogồm hạ phosphatmáu và hạ K+máu, là biến
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">xương,và ↑alkalinephosphatase
chứng của tìnhtrạng nuôi ăn lại,ở bệnh nhân SDDnặng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>a) Protein</b>
Nồng độ các protein pha cấp (C-reactive protein, fibrinogen, haptoglobin,ceruloplasmin, ferritin, và alpha-1-antitrypsin) tăng cao trong q trình viêm cấp hoặctình trạng dị hố; ngược lại, albumin, prealbumin, retinol binding protein và transferringiảm trong các trường hợp này.<sup>31</sup> Nhìn chung, việc đo nhiều lần nồng độ protein sẽ cóý nghĩa hơn một giá trị đơn lẻ và biết thời gian bán huỷ sinh học sẽ giúp cho việc chỉđịnh xét nghiệm kiểm tra vào thời điểm nào cho phù hợp.<small>29</small>
Một hạn chế khác trong việc đo protein huyết thanh là việc sản xuất protein tuỳvào chức năng tổng hợp của gan. Do đó, ở trẻ có bệnh gan tiến triển, protein huyếtthanh thấp không nhất thiết phản ánh thiếu cung cấp nhưng có thể do giảm tổng hợp.Cuối cùng, nồng độ protein dễ thay đổi theo tình trạng dịch của cơ thể và sự di chuyểndịch, và những thay đổi này có thể xảy ra nhanh chóng (như trong tình trạng tăng tínhthấm thành mạch do nhiễm trùng huyết hay chấn thương).
Ở bệnh nhân nghi ngờ SDD, albumin và prealbumin thường được đo, nhưng tínhhữu dụng giới hạn do có độ nhạy và độ chuyên biệt thấp.<sup>29</sup> Bệnh nhân có albumin hoặcprealbumin thấp có thể hoặc khơng do SDD vì các proteins này giảm do đáp ứng hệthống với tổn thương, bệnh lý, hoặc viêm. CRP là protein phản ứng dương tính trongpha cấp, có thể đo để giúp nhận biết có tình trạng viêm cấp hay không. Nếu CRP tăngvà albumin hoặc prealbumin giảm, tình trạng viêm có thể là yếu tố góp phần. Vì cầnnhận biết rằng CRP có các hạn chế như có ý nghĩa một thời điểm, khuynh hướng tăngdần theo diễn tiến lâm sàng có ý nghĩa hơn.
Prealbumin có thời gian bán huỷ 2-3 ngày và retinol binding protein có thời gianbán huỷ 12 giờ, ngắn hơn nhiều so với albumin, có độ nhạy cao hơn albumin trongđánh giá thay đổi cấp về tình trạng dinh dưỡng.<small>22</small>
Trong bệnh nặng, Alb/huyết thanh giảm có liên quan đến tiên lượng tử vong, tuynhiên truyền albumin không cải thiện tỉ lệ tử vong.<sup>32</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>b) Interleukin 6</b>
Một số nghiên cứu gợi ý rằng interleukin 6, và có thể các cytokines khác, cũng cóthể là chỉ số hứa hẹn giúp đánh giá tình trạng viêm, có ảnh hưởng xấu đến tình trạngDD trong thời gian nằm viện.<sup>33</sup>
Các chỉ số sinh hoá thường đi kèm đáp ứng viêm bao gồm tăng bạch cầu và tăngđường huyết.
<b>c) Nitrogen/ nước tiểu 24 giờ và cân bằng nitrogen</b>
Đây là dấu chỉ của tình trạng chuyển hố protein, giúp ước tính lượng protein mấtmỗi ngày, so với lượng cung cấp. Qua đó đánh giá dinh dưỡng trị liệu, theo dõi tìnhtrạng chuyển hoá và khả năng tổng hợp protein. Trong bối cảnh đáp ứng viêm nặng cấptính tồn thân, cân bằng nitrogen âm.
<b>d) Tính năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE)</b>
Tính năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE) bằng IC, đánh giá tình trạng chuyển hốvà đồng thời hướng dẫn cung cấp năng lượng, dưỡng chất.
<b>e) Vitamin và khoáng chất</b>
Kiểm tra dự trữ vitamin và khoáng chất nên được thực hiện khi có bệnh lý nền đikèm (như đo các vitamins tan trong mỡ trong trường hợp kém hấp thu mỡ, như bệnhceliac hay xơ nang). Thông thường, dấu hiệu và triệu chứng của thiếu dinh dưỡng trùnglắp nhau, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận đúng đắn khi chỉ định các xétnghiệm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">dày. Rối loạn vận động dạ dày có thể là hậu quả của tình trạng bệnh nặng hoặc do cácthuốc điều trị.<sup>34</sup> Ở trẻ bệnh nặng, tần suất này khoảng 50%.<sup>35</sup> Tuy nhiên, hiện nay cácphương pháp nhận biết chậm làm trống dạ dày ở dân số này là khơng chính xác, do đótỉ lệ thực sự của chậm làm trống dạ dày ở trẻ bệnh nặng điều trị tại khoa PICU cịnchưa rõ. Khơng dung nạp nuôi ăn đường ruột là biểu hiện thường gặp và được chẩnđoán bằng nhiều đánh giá lâm sàng chưa chuẩn và khơng có chứng cớ. Đây là rào cảnthường gặp nhất của nuôi ăn đường ruột tối ưu, và được báo cáo ở 43% đến 57% trẻbệnh nặng.<sup>36</sup> Ngoài ra, chậm làm trống dạ dày cũng gây các biểu hiện lâm sàng khác ởbệnh nhi điều trị tại PICU như: tăng nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản, viêm phổihít và giảm hiệu quả của các thuốc uống.<sup>34</sup>
Vấn đề làm trống dạ dày được đánh giá bằng nhiều nhận định trên lâm sàng và kỹthuật, phần lớn khơng chính xác và không áp dụng dễ dàng ở trẻ em. Các thăm khámlâm sàng giúp đánh giá gián tiếp rối loạn vận động dạ dày khơng chính xác. Khơng cótương quan giữa nhu động ruột và khả năng làm trống dạ dày. Các khảo sát cho thấyphần lớn các khoa PICU đo lường thể tích dịch dư dạ dày và áp dụng để đánh giákhông dung nạp nuôi ăn qua đường ruột trong lưu đồ ni ăn.<sup>37</sup> Tính chính xác của đolường thể tích dịch dư dạ dày để tiên lượng chậm làm trống dạ dày và không dung nạpEN chưa được nghiên cứu ở trẻ bệnh nặng. Hơn nữa, đo lường thể tích dịch dư dạ dàykhá phức tạp do thiếu chuẩn hoá về lượng dịch dư dạ dày cần để xác định không dungnạp EN, và các kỹ thuật đo lường cũng bị ảnh hưởng bởi tư thế bệnh nhân và thànhphần ống nuôi ăn.
<b>1.4.1.2 Giảm tưới máu ruột, giảm oxy mô (hypoxia) và tình trạng dị hố</b>
Khi bệnh nhân sốc có tình trạng giảm tưới máu ruột. Việc nuôi ăn qua đường ruộtlàm nặng thêm tình trạng này và hiện tượng tăng tính thấm của hàng rào niêm mạc ruộtlàm tăng sự di chuyển của vi khuẩn ruột đến các vị trí ngồi ruột. Do đó, bệnh nhân cókhả năng rất cao không dung nạp nuôi ăn đường ruột trong tình trạng sốc, tuy nhiênchưa có chứng cớ về vấn đề này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>1.4.2 Nhu cầu năng lượng ở trẻ bệnh nặng</b>
Xác định nhu cầu năng lượng của bệnh nhi trong thời gian điều trị tại PICU làmột thách thức và thiếu hoặc thừa năng lượng là điều cần tránh. Nhu cầu năng lượngphụ thuộc vào các giai đoạn khác nhau của bệnh (cấp, ổn định, hồi phục) và ảnh hưởngbởi các yếu tố như an thần, dãn cơ, thở máy và sốt.<sup>21</sup>
<b>1.4.2.1 Đo lường năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE) bằng đo năng lượng giántiếp ở trẻ bệnh nặng</b>
Năng lượng con người tiêu thụ xuất phát từ năng lượng hoá học, được phóngthích từ các dưỡng chất thơng qua q trình oxy hoá thức ăn. Các dưỡng chất chứacarbon được chuyển thành CO2, H2O và nhiệt lượng khi có oxygen (O2). Cụ thể, nănglượng tiêu hao có thể được tính bằng cách đo oxygen được sử dụng (VO2), và CO2thải ra và đo năng lượng gián tiếp bằng phương trình Weir biến đổi<sup>9</sup>:
Năng lượng tiêu hao (kcal/day) = ([VO2×3.941] + [VCO2×1.11]) ×1440
Đo lường REE bằng đo năng lượng gián tiếp (indirect calorimetry IC) là phươngpháp hiện có tốt nhất để ước tính chính xác nhu cầu năng lượng của trẻ giúp tăng cânhoặc duy trì cân nặng.<sup>7,8</sup>
Hiệp Hội dinh dưỡng và Hồi sức Hoa Kỳ 2017 (ASPEN và SCCM) và Hội đồngthuận dinh dưỡng điều trị tối ưu cho trẻ bệnh nặng Châu Á- Thái Bình Dương khuyếncáo dùng phương pháp đo REE bằng đo năng lượng gián tiếp (IC) để xác định nhu cầunăng lượng trong việc cho y lệnh nuôi ăn mỗi ngày và cần cung cấp ít nhất 2/3 nhu cầunăng lượng tiêu hao lúc nghỉ (REE) vào cuối tuần thứ 1 tại PICU.<small>7,8</small>
<b>1.4.2.2 Ước tính REE bằng các phương trình dự đốn ở bệnh nhi nặng</b>
Các phương trình dự đốn dựa trên tuổi, giới, cân nặng và chiều dài/chiều caođược xây dựng để ước tính REE (Resting energy expenditure) khi không thể đo nănglượng gián tiếp (indirect calorimetry, IC). Tuy nhiên những phương trình này, xuấtphát từ các số đo của trẻ khoẻ mạnh, chưa tương hợp cho trẻ có các vấn đề sức khoẻnặng hoặc trẻ có thay đổi thành phần cơ thể.<sup>30</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Theo ASPEN và SCCM, các phương trình Schofield/WHO/FAO có thể được sửdụng (khơng cộng thêm các stress factors) để ước tính REE, dù có nhiều nghiên cứucho thấy các phương trình này khơng chính xác, có thể dẫn đến cung cấp năng lượngthiếu hoặc quá dư.<sup>7</sup>
Theo ESPGHAN, phương trình Schofield được khuyến cáo dùng để tính REE vànhu cầu năng lượng trong giai đoạn cấp.<sup>38</sup> Các yếu tố stress chỉ được sử dụng sau khixem xét cẩn thận để tránh nuôi ăn quá mức. Sự mất cân bằng năng lượng cộng dồn dosự cung cấp dinh dưỡng khơng tối ưu có thể ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng.
Phương trình Schofield (Bảng 1.3) là công thức thường được sử dụng nhất trongnhiều nghiên cứu, và ở 25% các khoa PICU trong cuộc khảo sát trên thế giới.<sup>39</sup> Cónhiều nghiên cứu chứng minh phương trình này có độ tin cậy tốt hơn so với cácphương trình ước tính năng lượng khác khi tính năng lượng cho trẻ bệnh nặng.<small>40,41</small> Tuynhiên, một số nghiên cứu khác lại cho thấy sự tương hợp kém giữa phương trình ướctính năng lượng Schofield và năng lượng tiêu hao đo được.<small>42</small>
<b>Bảng 1.3 Phương trình ước tính REE của WHO và Schofield</b><sup>43</sup>
Schofield 0,167xCN + 15,174xCC– 617,6
16,252xCN + 10,232xCC– 413,5
3-10 WHO 22,7 x CN + 495 22,5 x CN + 499Schofield 19,59xCN + 1,303 x CC
+ 414,9
16,969xCN + 1,618xCC + 371,2
10-18 WHO 17,5 x CN + 651 12,2 x CN + 746Schofield 16,2 x CN + 137,1x CC
8,4 x CN + 465,4 x CC +200
CN: cân nặng (kg), CC: chiều cao (m)
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Khi khơng có IC, cần đánh giá dinh dưỡng đều đặn, thường xuyên giúp tránh việcnuôi ăn thiếu hoặc thừa cộng dồn. Thiếu hoặc thừa năng lượng tích lũy trong tuần đầucủa giai đoạn bệnh nặng có thể có liên quan đến tiên lượng xấu trên lâm sàng, do đónên chú ý đến việc cá nhân hố nhu cầu năng lượng, thời gian bắt đầu và đạt được nănglượng mục tiêu, và cân bằng năng lượng.<small>7,8</small>
<b>1.4.2.3 Năng lượng nhận được (EI) tối ưu trong các giai đoạn khác nhau của bệnhnặng theo REE</b>
<b>Giai đoạn cấp: được đặc trưng bởi nhu cầu hỗ trợ các cơ quan trọng yếu và đi</b>
kèm bởi các đáp ứng stress, dẫn đến tăng dị hố.<sup>18</sup>
Gồm có cấp sớm (ngày 1-2) và cấp muộn (ngày 3-7).<sup>44</sup> Các phương thức sản xuấtvà sử dụng năng lượng trong giai đoạn cấp của bệnh nặng đã thay do hậu quả của việcmất kiểm soát sử dụng các chất tạo năng lượng sẵn có. Theo truyền thống, nuôi ăn quámức hay nuôi ăn thiếu được định nghĩa theo phần trăm năng lượng cung cấp so vớiREE đo được (mREE); nuôi ăn quá mức khi nhận vào > 110% mREE và nuôi ăn thiếukhi <90% mREE.<sup>45</sup>
Tuy nhiên, trong suốt pha cấp của bệnh nặng, năng lượng sản xuất nội sinh cungcấp phần lớn nhu cầu năng lượng (đến 75%), không liên quan đến năng lượng cung cấpngoại sinh (Hình 1.5).<sup>46</sup> Điều này dẫn đến nguy cơ mất cân bằng năng lượng đáng kể,có liên quan đến tiên lượng xấu do tăng nguy cơ tăng đường huyết và tăng tải cho phổivà gan.<sup>27</sup> Ngoài ra, việc chấp nhận thiếu các đại chất cũng tạo ra các đáp ứng của hệthần kinh-nội tiết với tình trạng đói trong giai đoạn cấp của bệnh nặng. Điều này chothấy có ảnh hưởng có lợi trên tiên lượng.<sup>47</sup>
Các hướng dẫn mới tại các khoa PICU ủng hộ năng lượng thu nhập (EI) trong phacấp của bệnh nặng không nên vượt quá 1xREE.<sup>1,48</sup> Hướng dẫn của ESPEN dựa trên cácnghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đôi khuyến cáo dinh dưỡng calo thấp không quá70% tiêu thụ năng lượng EE ước tính trong tuần lễ đầu tiên của HSTC.<small>49</small> Nếu đo đượcnăng lượng gián tiếp, dinh dưỡng calo thấp (<70% EE) được khuyến cáo trong ngày 1-
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">3, sau đó là dinh dưỡng đủ calo (70-100% EE) từ ngày 4-7. Đồng thời cũng khuyến cáoviệc tăng nuôi ăn đường ruột từng bước cho đến khi đạt được năng lượng mục tiêu. Cụthể, EI đạt được vào cuối tuần đầu tại PICU bằng ít nhất 2/3 tiêu thụ năng lượng EEhàng ngày.<sup>48,50</sup> Các hướng dẫn này dựa trên các nghiên cứu quan sát cho thấy tiênlượng lâm sàng tốt hơn ở những bệnh nhân nhận năng lượng phù hợp.<small>1,51,52</small>
Ở giai đoạn phục hồi (>7 ngày – nhiều tháng),<small>44</small> đặc trưng bởi giảm C-reactiveprotein và bình thường hố của T3, việc dùng các thuốc và bất động kéo dài làm xấuhơn tình trạng dinh dưỡng và gia tăng tình trạng và độ nặng của yếu cơ. Việc cung cấpdinh dưỡng trong giai đoạn cấp không làm giảm tần suất; ngược lại, còn gia tăng độnặng của bệnh.<sup>53</sup> Mục tiêu của pha hồi phục là phục hồi khối cơ, bảo đảm vận động,giúp bệnh nhân hồi phục và đạt được tăng trưởng.<sup>53</sup>
<b>Hình 1.4 Nhu cầu năng lượng trong các giai đoạn của bệnh nặng; % REE</b><sup>38</sup>
Nói tóm lại, hạn chế dinh dưỡng trong giai đoạn cấp sớm của bệnh nặng dườngnhư có lợi cho kết cục trước mắt và lâu dài bằng cách giảm tỉ lệ các tác dụng phụ và có
<small>Tăng trưởngbắt kịp</small>
<small>Năng lượngbình thườngNi ăn thừa</small>
<small>Ni ăn thiếu</small>
<small>Thời gian</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thể thông qua việc khuếch đại các đáp ứng stress dị hố và kích thích tự thực bào vàbảo tồn cơ. Nuôi ăn đường ruột cung cấp năng lượng và protein đủ có tiên lượng sống60 ngày cao hơn. Do đó cần ni ăn tích cực hơn ở pha hồi phục để giúp bệnh nhân hồiphục, tăng trưởng và bắt kịp tăng trưởng.<sup>18</sup> Khuyến cáo năng lượng và đại chất trongcác giai đoạn khác nhau của bệnh nặng trình bày trong Bảng 1.4.
<b>Bảng 1.4 Năng lượng và đại chất trong các giai đoạn khác nhau của bệnh nặng</b><sup>18</sup>
Giai đoạn cấp Giai đoạn ổn định Giai đoạn hồi phục
<b>Nuôi ăn EN</b>
Năng lượng Bắt đầu càng sớm càng tốt để đạt đượcREE và tăng dần, nếu dung nạp
2xREE và cao hơnnếu cần để tăngtrưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">khi ni qua đường tiêu hố so với nuôi ăn TM. Trong khi khác biệt này ít hơn ở trẻem (gần 10%), chủ yếu do hấp thu qua ruột hiệu quả hơn khi trẻ lớn hơn.<sup>54</sup>
Nhu cầu năng lượng cho tăng trưởng hoặc hoạt động thể chất hay hỗ trợ điều trịtăng trưởng bắt kịp, các yếu tố bệnh lý phải được thêm vào REE để ước tính tổng nănglượng nhu cầu.<small>18</small>
Đối với trẻ nằm viện hay trẻ bệnh, ít hoạt động thể chất, nhu cầu nănglượng phù hợp hơn là 1,3–1,5 × REE. Các điều chỉnh khác tuỳ thuộc vào mức độ bệnhhoặc tình trạng kém hấp thu. Ở những bệnh nhân cần tăng trưởng bắt kịp, cần thêmnăng lượng vào nhu cầu năng lượng ước tính để đạt được tốc độ tăng trưởng mongmuốn.<sup>30</sup>
Tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi chưa có thiết bị đo năng lượng gián tiếp, ylệnh dinh dưỡng thay đổi tuỳ thuộc kinh nghiệm cá nhân của từng bác sĩ điều trị. Hơnnữa, trong thực hành hàng ngày, việc đánh giá dinh dưỡng cho bệnh nhi nặng đều đặncũng chưa được thực hiện thường quy.
<b>1.4.2.4 Nhu cầu các đại chất dinh dưỡng cho bệnh nhân nặng</b>
Ở trẻ bệnh nặng, việc sử dụng carbohydrate kém, chất béo thường được ưu tiêndùng cho quá trình oxy hố. Có ít dữ liệu có bằng chứng khuyến cáo về dùngcarbohydrate và chất béo trên dân số này, nhưng nhìn chung nguồn cung cấp nănglượng từ carbohydrate 50-60% và từ chất béo 30-40% là phù hợp.
Hai quá trình tổng hợp và dị hoá protein đều tăng lên đáng kể trong tình trạngbệnh nặng, nhưng tình trạng dị hố nổi trội hơn. Do đó, trẻ bệnh nặng thường có cânbằng protein âm, biểu hiện trên lâm sàng là sụt cân và teo cơ, ảnh hưởng xấu đến tiênlượng. Nhu cầu protein ở trẻ bệnh nặng cao hơn ở trẻ khoẻ mạnh cùng tuổi, giới. Tănglượng protein đưa vào khơng thể đảo ngược q trình dị hố protein nhưng có thể cảithiện cân bằng nitrogen bằng cách tăng tổng hợp protein.<sup>48</sup>
Có sự liên quan mật thiết giữa chuyển hoá protein và năng lượng. Thiếu nănglượng cung cấp sẽ đẩy nhanh quá trình dị hoá protein vốn đã tăng trong thời gian bệnh
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">nặng. Tuy nhiên, tăng cung cấp năng lượng sẽ không thúc đẩy dự trữ nitrogen trừ khicung cấp đủ protein, và ngược lại, tăng cung cấp protein cũng sẽ vơ ích nếu năng lượnghạn chế.<sup>54</sup>
Theo hướng dẫn của ESPGHAN,<small>55</small> lượng amino acid thấp nhất cần cho trẻ từ 1tháng đến 3 tuổi là 1,0 g/kg/ngày trong giai đoạn ổn định để tránh cân bằng nitrogenâm. Ở trẻ từ 3-12 tuổi, liều amino acid là 1,0 đến 2,0 g/kg/ngày.
Lượng protein nhu cầu thấp nhất khuyến cáo cho trẻ bệnh nặng: ASPEN vàSCCM khuyến cáo lượng protein thấp nhất là 1,5 g/kg/ngày ( 0-2 tuổi: 2-3 g/kg/ngày;2-13 tuổi: 1,5-2 g/kg/ngày; and 13-18 tuổi: 1,5 g/kg/ngày). Protein trẻ nhận cao hơnngưỡng này cho thấy phòng ngừa cân bằng âm protein trong các RCT.<small>56</small> Ở trẻ nhũ nhivà trẻ nhỏ bệnh nặng, con số tối ưu để đạt cân bằng dương có thể cao hơn nhiều so vớingưỡng này. Các nghiên cứu cho thấy nhóm trẻ nhận protein cao hơn đi kèm với tỉ lệtử vong 60 ngày thấp hơn ở trẻ thở máy.<sup>6</sup> ASPEN cũng khuyến cáo nên cung cấpprotein sớm để đạt được mức protein mục tiêu và tạo cân bằng nitrogen dương. Tuynhiên, liều protein bao nhiêu mang đến cải thiện tiên lượng thì chưa rõ.<sup>57</sup>
Là nguồn năng lượng chính của cơ thể, cung cấp 40-60% tổng nhu cầu, là chấtcần thiết cho não, hồng cầu, tuỷ thượng thận.<sup>19</sup> Mức glucose huyết tương là kết quả cânbằng giữa một phía là lượng glucose ngoại sinh và sản xuất glucose nội sinh (ly giảiglycogen và tân tạo đường) và phía bên kia là sử dụng glucose (q trình oxy hố haydự trữ dưới dạng glycogen và triglycerides).
Cần sàng lọc hạ hay tăng đường huyết ngay lúc vào viện ở tất cả các trẻ bệnhnặng.<sup>58</sup> Tăng hoặc hạ đường huyết hoặc những biến thiên mức glucose trong máu ảnhhưởng xấu trên tiên lượng và nên được điều trị. Tăng đường huyết với nồng độ caoinsulin huyết tương là do giảm độ nhạy với insulin trong quá trình stress. TheoESPGHAN 2018,<sup>38</sup> tăng đường huyết >8 mmol/L (145 mg/dL) nên tránh ở bệnh nhânPICU do tăng tỉ lệ tử vong và bệnh tật. Tại khoa PICU, nếu glucose/máu >10 mmol/L
</div>