Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích lý luận về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và vận dụng lý luận này vào phát triển nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.55 KB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊ NIN</b>

<b><small> Lớp tín chỉ: 13</small></b>

<b><small> Lớp hành chính: QHCT&TTQT K41</small></b>

<b><small>Hà Nội, 2021</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>MỞ ĐẦU...1NỘI DUNG...21. LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA CÁC MÁC...21.1. Sự sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa21.2. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa...72. VẬN DỤNG LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜ NG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...10</small></b>

<b><small>2.1. Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay...102.2. Vận dụng lý luận về phương pháp sản xuất giá trị thặng dư phát triển nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay...13KẾT LUẬN...18Danh mục tài liệu tham khảo...19</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Học thuyết giá trị thặng dư của Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Phát hiện giá trị thặng dư làm nổ ra cuộc cách mạng thực sự trong toàn bộ khoa học kinh tế, trang bị cho giai cấp vô sản thứ vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Ngày nay, từ quan niệm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết này cịn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lênchủ nghĩa xã hội. Ở nước ta, việc nghiên cứu, khai thác để vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác trở thành việc làm cần thiết trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dựa trên phương pháp phân tích, tìm hiểu các tài liệu, các bài viết trên internet từ đó đưa ra những đề xuất để cải thiện nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>1. LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA CÁC MÁC</b>

<b>1.1. Sự sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa</b>

<i><b>1.1.1. Cơng thức chung của tư bản và hàng hóa sức lao động</b></i>

Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao. Với tư cách là nền kinh tế hàng hóa, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa có các yếu tố cơ bản là hàng hóa và tiền, những hoạt động kinh tế cơ bản là mua và bán, những quan hệ kinh tế cơ bản là quan hệ giữa người mua và người bán.

Tuy nhiên, nếu như nền kinh tế hàng hóa biểu hiện thơng qua lưu thơng hàng hóa theo cơng thức H – T – H, có mục đích chủ yếu là giá trị sử dụng,thì mục đích của lưu thơng tư bản lại là giá trị, biểu hiện qua công thức T –H – T, và đặc biệt là giá trị thặng dư với tư cách là nguồn làm giàu cho giaicấp các nhà tư bản, do đó cơng thức chung của tư bản phải là T-H-T’, trongđó T’=T+∆t. C.Mác gọi ∆t là giá trị thặng dư. Như vậy, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.

Phân tích cơng thức chung của tư bản cho thấy, trong điều kiện sản xuất và lưu thơng hàng hóa thơng thường, giá trị thặng dư khơng thể xuất hiện. Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện phổ biến một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động.“Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất vàtinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.

<small>i</small> Sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất trong mọi thời đại. Để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, theo thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thế giới, cần phải có hai điều kiện cơ bản:

Một là, “người chủ sức lao động ấy có thể bán được nó với tư cách là hàng hóa, thì người đó phải có khả năng chi phối được sức lao động ấy, do đó, người ấy phải là kẻ tự do sở hữu năng lực lao động của mình, thân thể của mình”<small>ii</small>, đồng thời “người sở hữu sức lao động bao giờ cũng chỉ bán sức laođộng đó trong một thời gian nhất định”.<small>iii</small>

Hai là, “người chủ sức lao động phải khơng cịn có khả năng bán những hàng hóa trong đó lao động của anh ta được vật hóa, mà trái lại, anh ta buộc phải đem bán, với tư cách là hàng hóa, chính ngay cái sức lao động chỉ tồn tại ở trong cơ thể sống của anh ta thôi”.<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, vẫn tồn tại những điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa phổ biến, những quy định pháp lý về khả năngchi phối của các chủ thể sức lao động ngày càng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ, cụ thể phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của từng nước và thông lệ quốc tế, đồng thời đã hình thành những điều kiện mới, cho phép người lao động có thể thu được lợi ích cao hơn khi bán sức lao động, trở thành người lao động làm thuê.

Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có giá trị. “Giá trị của sức lao động, cũng như của mọi hàng hóa khác, được quyết định bởisố thời gian lao động cần thiết để sản xuất, và do đó, để tái sản xuất ra thứ sản phẩm đặc biệt ấy”<small>v</small>. Quá trình đó chỉ có thể thực hiện với một số tư liệusinh hoạt nhất định, vì vậy “thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, giá trị của sức lao động là giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của con người cósức lao động ấy”<small>vi</small>. Giá trị hàng hóa sức lao động không những bao gồm giátrị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động ở mức giản đơn, mà còn bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt cho những người thay thế và chi phí đào tạo, đồng thời chịu ảnh hưởng của các yếu tố tinh thần và lịch sử, do đó giá trị sức lao động có xu hướng khơng ngừng tăng lên.

Giá trị sử dụng của sức lao động mà người chủ tiền nhận được khi trao đổi,chỉ thể hiện ra trong quá trình sử dụng thực sự, tức là trong quá trình tiêu dùng sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa “quá trình tiêu dùng sức lao động đồng thời cũng là q trình sản xuất ra hàng hóa và giá trị thặng dư”<small>vii</small>

<i><b>1.1.2. Quá trình sản xuất giá trị thăng dư dưới chủ nghĩa tư bản</b></i>

Sản xuất giá trị thặng dư trước hết là sản xuất hàng hóa, là qtrình kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất để tạo ra một giá trị sửdụng với quy cách, phẩm chất nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu thịtrường. Tuy nhiên, đó là q trình kết hợp giữa sức lao động với tư liệusản xuất mà nhà tư bản đã mua được, nên có những đặc điểm khác biệt sovới sản xuất hàng hóa giản đơn: cơng nhân làm việc dưới sự kiểm soátcủa nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. Đồngthời đó là q trình sản xuất giá trị và giá trị thặng dư dựa trên cơ sở củaquy luật giá trị.

Ví dụ q trình sản xuất giá trị thặng dư:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Giả sử sản xuất giá trị thặng dư được thực hiện dưới hình thái sảnxuất cụ thể là sản xuất sợi. Để tiến hành sản xuất sợi, nhà tư bản phải ứngra số tiền là 20USD để mua 1 kg bơng, 3USD chi phí hao mịn máy mócđể kéo 1 kg bơng thành sợi, 5USD mua hàng hoá sức lao động để sửdụng trong 1 ngày làm việc 8 giờ. Tổng cộng mất 28USD. Trong quátrình sản xuất sợi, bằng lao động cụ thể,

người công nhân kéo bơng thành sợi, theo đó giá trị của bơng và hao mịnmáy móc được chuyển vào giá trị của sợi; bằng lao động trừu tượngngười công nhân tạo ra giá trị mới, giả định, trong 4 giờ lao động cơngnhân đã chuyển tồn bộ 1 kg bơng thành sợi. Giá trị sợi gồm:

Giá trị 1kg bông chuyển vào : 20USD

Giá trị mới bằng giá trị sức lao động: 5USD

Nhà tư bản ứng ra 28USD, bán sợi thu về 28USD. Nếu quá trìnhlao động dừng lại tại điểm này thì khơng có giá trị thặng dư, tiền ứng rachưa trở thành tư bản. Do đó, để có giá trị thặng dư, thời gian lao độngphải vượt quá cái điểm bù lại giá trị sức lao động. Nhà tư bản mua sứclao động của công nhân để sử dụng trong 8 giờ chứ không phải 4 giờ.Công nhân phải tiếp tục làm việc trong 4 giờ nữa, nhà tư bản chỉ phải tốnthêm 20USD để mua 1 kg bông và 3USD hao mịn máy móc. Q trìnhlao động 4 giờ sau diễn ra như quá trình đầu. Số sợi được tạo ra trong 4giờ lao động sau cũng có giá trị 28USD. Tổng cộng, nhà tư bản ứng ra40USD + 6USD + 5USD = 51USD, trong khi đó số sợi sản xuất ra có giátrị 56USD. Do đó, nhà tư bản thu được lượng giá trị thặng dư là 56USD -51USD = 5USD.

<i>Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá</i>

<i>trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản.</i>

<i>Quá trình sản xuất giá trị thặng dư không chỉ là sự thống nhất giữa sản</i>

xuất giá trị sử dụng và giá trị, mà còn là sự thống nhất giữa sản xuất giátrị sử dụng và giá trị thặng dư. Đó là q trình sản xuất giá trị nhưng kéodài quá một điểm, mà nếu dừng lại ở điểm đó, thì giá trị mới do cơngnhân làm th tạo ra mới chỉ đạt mức ngang bằng giá trị sức lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Như vậy, xét theo phương diện tạo ra giá trị mới và giá trị thặng dư, ngày

<i>lao động được chia thành hai phần: thời gian lao động tất yếu là khoảng</i>

<i>thời gian tạo ra giá trị mới với lượng ngang bằng giá trị sức lao động;thời gian lao động thặng dư là khoảng thời gian tạo ra giá trị thặng dư.</i>

Nguồn gốc của giá trị thặng dư cũng như giá trị phải là lao độngsản xuất đã kết tinh trong hàng hóa, song đó là lao động trừu tượng đượcthực hiện bởi công nhân làm thuê, nhưng người nhận được là nhà tư bản.Do đó, giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp,trong đó giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làmthuê.

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư, xét từ phía nhà tư bản, là qtrình ứng ra và sử dụng tư bản với tư cách là giá trị mang lại giá trị thặngdư. Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra mua tư liệu sảnxuất và sức lao động. Những hình thức đó của tư bản có quan hệ khác

<i>nhau đối với quá trình hình thành giá trị và sản xuất giá trị thặng dư. Bộ</i>

<i>phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được laođộng cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vàogiá trị sản phẩm, tức là giá trị khơng biến đổi trong q trình sản xuấtđược C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu là c). Tư bản bất biến không</i>

tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện hết sức cần thiết để tạo ra giá trịthặng dư.

Bộ phận tư bản biến thành sức lao động thì khác. Giá trị của nóđược chuyển cho công nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cầnthiết và mất đi trong quá trình tái sản xuất sức lao động của công nhânlàm thuê. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất, cơng nhân làm th bằnglao động trừu tượng tạo ra giá trị mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao

<i>động. Bộ phận tư bản đó khơng tái hiện ra, nhưng thơng qua lao động</i>

<i>trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trongquá trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến, ký hiệu là v.</i>

Để có giá trị thặng dư, nhà tư bản không những cần phải thực hiệnquá trình sản xuất giá trị thặng dư, mà còn cần phải chuẩn bị các điềukiện cần thiết cho q trình đó và thực hiện giá trị tư bản, giá trị thặng dưchứa đựng trong những hàng hóa đã được sản xuất ra. Tổng thể những

<i>hoạt động đó biểu hiện sự vận động tuần hoàn của tư bản. Tuần hoàn của</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới bahình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa)gắn với thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiệncần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiệngiá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban đầu cùngvới giá trị thặng dư. Tuần hoàn tư bản phản ánh những mối quan hệ</i>

khách quan giữa các hoạt động cần phối kết hợp nhịp nhàng, kịp thời,đúng lúc trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trườngnói chung và kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói riêng. Để sản xuấtkinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải mua được các yếu tố cầnthiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, phải có đủ trình độ tổchức sắp xếp và thực hiện công việc theo quy trình, đồng thời cần cónhững điều kiện bên ngồi thuận lợi cho việc thực hiện q trình đó. Dođó, để kinh doanh hiệu quả trong nền kinh tế thị trường khơng những cầncó nỗ lực to lớn của doanh nhân, mà cịn cần tới sự hỗ trợ tích cực, hiệuquả của nhà nước thông qua hoạt động tạo lập môi trường pháp lý, kiếntạo môi trường kinh doanh thuận lợi.

Trong điều kiện môi trường kinh doanh cụ thể nhất định, các nhàtư bản khác nhau cùng thực hiện đầy đủ các bước của quy trình kinhdoanh có thể nhận được những mức hiệu quả khác nhau do chu chuyển tưbản của họ khác nhau. Chu chuyển tư bản là tuần hồn tư bản được xét làq trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian.Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độchu chuyển tư bản. Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian màmột tư bản kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đếnkhi quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư. Tốc độ chuchuyển tư bản là số lần mà một tư bản được ứng ra dưới một hình tháinhất định quay trở về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tínhtrong một đơn vị thời gian nhất định. Thơng thường tốc độ chu chuyểnđược tính bằng số vịng chu chuyển của tư bản trong thời gian 1 năm.

Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vàogiá trị sản phẩm, tư bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và

<i>tư bản lưu động. Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới</i>

<i>hình thái tư liệu lao động tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất những</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theomức độ hao mòn. Hao mòn của tư bản cố định bao gồm hao mịn hữu</i>

<i>hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là sự mất mát về giá trị sử</i>

<i>dụng và giá trị của tư bản cố định. Hao mịn hữu hình của tư bản cố định</i>

<i>do việc sử dụng và tác động của tự nhiên gây ra. Hao mịn vơ hình là sự</i>

<i>mất giá thuần túy của tư bản cố định. Hao mòn vơ hình của tư bản cố</i>

định do sự tăng lên của năng suất lao động sản xuất tư liệu lao động và sựxuất hiện của những thế hệ tư liệu lao động mới có năng suất cao hơn gây

<i>ra. Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức</i>

<i>lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ… , giá trị của nó đượcchuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quátrình sản xuất. Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư</i>

bản phải nỗ lực rút ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chuchuyển tư bản trên cơ sở nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến thời gianchu chuyển tư bản, đồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bảnlưu động.

Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủnghĩa khơng những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quantrọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thước đo cụthể để đo lường giá trị thặng dư về lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất vàkhối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng dư.

<i>Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư vàtư bản khả biến. Cơng thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:</i>

Trong đó, m’ – tỷ suất giá trị thăng dư; m – giá trị thặng dư; v – tưbản khả biến.

Tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữathời gian lao động thặng dư (t’) và thời gian lao động tất yếu (t).

<i>m’ =</i>

<i>x 100%</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mànhà tư bản thu được. Cơng thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:</i>

<i>M = m’. V</i>

Trong đó, M – khối lượng giá trị thặng dư, V – tổng tư bản khả biến

<b>1.2. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa</b>

Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.

<i><b>1.2.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối</b></i>

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu khơng thay đổi.

Ví dụ: nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.

Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:

<i><b>1.2.2. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối</b></i>

Giá trị thặng dư tương đối giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động; do đó kéo dài thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động khơng thay đổi hoặcthậm chí rút ngắn.

Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống cịn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó

Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước tiên ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt làm cho hàng hố do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có thời gian lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hội cần thiết, và do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêungạch.

Xét từng trường hợp, đối với từng chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên; nó có thể mất đi chỗ này, lúc này nhưng lại xuất hiện chỗ khác, lúc khác. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức hồn thiện cơng tác tổ chức lao động, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó

</div>

×