Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐƯỢC PHÂN CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 160 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

<b>Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Tài chính </b>

<b>Địa chỉ: Số 142 - Phố Lê Lợi - Phường Đề Thám - Thành phố Thái Bình Điện thoại: 02273.831.733 </b> Fax: 03373.846.287

<b>Website: sotaichinh.thaibinh.gov.vn Chủ nhiệm đề tài: Phạm Thế Hùng </b>

<i><b>Thái Bình, tháng 6 năm 2023</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

<i><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b></i>

3 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 4 KH&CN Khoa học và công nghệ 5 KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tƣ 6 KT-XH Kinh tế - xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>

Biểu 1: Kết quả thu nội địa NSĐP Thái Bình giai đoạn 2017-2021 .... 62

Biểu 2: Số liệu dự toán chi thường xuyên hàng năm của NSĐP Thái Bình giai đoạn 2017-2021 ... 65

Biểu 3: Chi thường xuyên xuyên thực tế theo quyết toán năm sau cao hơn năm trước ... 66

Biểu 4: Sự tăng giảm dự toán chi ĐTPT qua các năm... 69

Biểu 5: Kết quả miễn, giảm, hoàn thuế một số năm ... 76

Biểu 6: Kết quả công tác kiểm tra thuế trong năm 2017, 2018 ... 77

Biểu 7: Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2021 ... 78

Biểu 8: Kết quả chi ĐTPT so với tổng chi cân đối ... 87

Biểu 9: Bảng quyết toán thu ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2021 tỉnh Thái Bình chi tiết theo cấp ngân sách ... 101

Biểu 10: Bảng quyết toán ngân sách địa phương theo Biểu mẫu số 48 kèm theo Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23/3/2017 của Chính phủ .... 102

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1.2. Mục tiêu của đề tài ... 8

<b>II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI... 8</b>

2.1. Một số khái niệm về phân cấp ngân sách nhà nước ... 8

2.2. Cơng trình nghiên cứu ... 10

<b>III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI ... 15</b>

<b>IV. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG ... 16</b>

1.1. Khái quát một số vấn đề về ngân sách nhà nước ... 18

1.2. Một số vấn đề cơ bản quản lý ngân sách nhà nước ... 25

1.3. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ... 47

1.4. Kinh nghiệm quản lý NSNN ở một số nước và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam ... 53

<b>CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017-2021 ... 57</b>

2.1. Khái qt tình hình tài chính, ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2021 ... 57

2.2. Thực trạng công tác quản lý NSĐP tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 ... 58

2017-2.3 Hiệu quả quản lý ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2021 . 1102.4. Đánh giá chung và những bài học kinh nghiệm về cơng tác quản lý ngân sách tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2021 ... 113

<b>CHƯƠNG III - GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2022-2025 ... 115</b>

<b><small>_Toc153206905 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

5

3.1. Mục tiêu định hướng công tác quản lý thu, chi, cân đối ngân sách

địa phương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025 ... 115

3.2. Một số giải pháp quản lý ngân sách địa phương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022- 2025 ... 118

CHƯƠNG IV - TÁC ĐỘNG VÀ LỢI ÍCH DO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI MANG LẠI ... 152

<b>I. VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ... 152</b>

<b>II. TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ TÀI ... 152</b>

<b>PHẦN III. CÁC SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI ... 154</b>

<b>PHẦN IV ... 156</b>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 156</b>

<b>I. KẾT LUẬN ... 156</b>

<b>II. KIẾN NGHỊ ... 158</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Theo đánh giá của các cơ quan quản lý, việc quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình đ thu được nhiều kết quả quan trọng, song vẫn còn một số hạn chế, chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2022-2025 của địa phương. Cụ thể:

<i><b>*Về những kết quả đạt được: </b></i>

Thứ nhất, quản lý ngân sách nhà nước đ đảm bảo các quy định pháp luật, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo động lực phát triển kinh tế và xây dựng bộ máy chính quyền các cấp; Tạo tính đồng bộ trong quản lý điều hành ngân sách trên địa bàn tỉnh; bảo đảm đúng phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn chính quyền các cấp, các đơn vị dự tốn ngân sách trong việc quản lý ngân sách nhà nước phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý đầu tư của từng cấp chính quyền theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đ phê duyệt.

Thứ hai, tạo điều kiện nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền cơ sở; Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn để các cấp chủ động và tự chịu trách nhiệm; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

7

Thứ ba, ngân sách tỉnh phân cấp được các khoản thu chủ yếu có tỷ trọng lớn giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của tỉnh và hỗ trợ ngân sách cấp huyện, cấp x chưa cân đối được thu, chi ngân sách.

Thứ tư, tỉnh đ khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính quyền tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu, chống thất thu, tăng thu cho NSNN, từng bước đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, tăng cường tính chủ động và chịu trách nhiệm của ngân sách các cấp trong quản lý điều hành ngân sách của các cấp chính quyền. Nguồn thu, nhiệm vụ chi gắn liền với chức năng, nhiệm vụ quản lý của cấp chính quyền nào, thực hiện phân cấp và phân chia nguồn thu cho ngân sách cấp chính quyền đ ; hạn chế phân chia các nguồn thu có quy mơ nhỏ cho nhiều cấp.

Thứ năm, đảm bảo công b ng, công khai, minh bạch và phát triển cân đối nguồn ngân sách giữa các khu vực trên địa bàn để chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời bảo đảm tập trung điều hành ngân sách các cấp trong phạm vi địa phương.

<i><b>*Hạn chế: </b></i>

Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tiễn triển khai còn tồn tại một số vướng mắc, kh khăn trong quá trình thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn tỉnh Thái Bình như sau:

Thứ nhất, sự khác biệt về cơ cấu ngân sách trong dự toán và thực hiện còn lớn.

Thứ hai, việc phân cấp quản lý ngân sách cho địa phương chưa giúp địa phương hoàn toàn chủ động trong việc điều hành ngân sách.

Thứ ba, hiệu quả quản lý và phân cấp ngân sách chưa được đánh giá đầy đủ.

Thứ tư, lập ngân sách trung hạn chưa hiệu quả.

Thứ năm, kiểm sốt tình hình thực hiện thu và chi ngân sách vẫn còn nhiều hạn chế.

Thứ sáu, năng lực giám sát về ngân sách của HĐND các cấp, các tổ chức và các cấp, các ngành còn hạn chế.

Thứ bảy, th ng tin được trình bày tại các báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách chưa chi tiết trong từng lĩnh vực như dự toán được giao đầu năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8

Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025 nh m khắc những hạn chế của quản lý ngân sách hiện hành, bảo đảm cho quản lý ngân sách của tỉnh phù hợp với yêu cầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh giai đoạn 2022-2025 và thích ứng với những thay đổi bộ máy hành chính theo tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả là hết sức cần thiết.

<b>1.2. Mục tiêu của đề tài </b>

<b>2.1. Một số khái niệm về phân cấp ngân sách nhà nước </b>

- Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

- Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Hệ thống ngân sách nhà nước:

+ Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. + Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. - Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước:

+ Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng b ng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

+ Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

+ Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.

+ Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách kh ng được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa c nguồn tài chính, dự toán chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

+ Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; x a đ i, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nơng nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và cơng nghệ và những chính sách quan trọng khác.

+ Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.

+ Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.

+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ.

+ Bảo đảm chi trả các khoản nợ l i đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

<b>2.2. Cơng trình nghiên cứu </b>

<i><b>2.2.1. Cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi </b></i>

- Michel Bouvier, Marie Christine Eclassan, Jean Pie Lassale, Cuốn sách “Finance Pulique”, trong bản dịch ra tiếng Việt “Tài chính c ng” cuốn tái bản lần thứ 6 các tác giả là các giáo sư hàng đầu thế giới nghiên cứu về tài chính c ng đến từ các trường đại học nổi tiếng như trường Đại học Paris I (Panthéon-Sorbonne), trường Đại học Picardie, trường Đại học Jean Moulin (Lyon III) đ đưa ra các luận thuyết về mối quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa Phương của cộng hồ Pháp thông qua quan hệ về thuế cà các khoản bổ sung trợ cấp. Tại các mục 3. Những câu hỏi lớn đặt ra đối với thuế trực thu ở địa phương; Hỗ trợ tổng thể cho phân cấp, phân quyền; các khoản hỗ trợ đi kèm chuyển giao quyền hạn là những nội dung liên quan đến phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương về lý thuyết và thực trạng của cộng hoà Pháp.

- Anwar Shah, 2007, cuốn sách “Local Bugets Management” thuộc bộ sách “Public sector Governance and Accountability series”, The Word Bank. Trong bản dịch tiếng Việt của dịch giả Trần Thành Nam, hiệu đính PGS.,TS Nguyễn Hoàng Ánh với tên gọi “Quản lý ngân sách địa phương” năm 2013, cuốn sách đ đề cập đến các nội dung liên quan đến phân cấp quản lý ngân sách địa phương như: khu n khổ quan hệ giữa các cấp chính quyền địa phương, giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương; gắn kết phân bổ nguồn lực với các ưu tiên chính sách trong khâu lập kế hoạch; tự chủ nguồn thu của các cấp chính quyền địa phương; vai trò tự chủ của các cấp chính quyền địa phương trong điều hành ngân sách, sự gắn kết giữa phân cấp chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài khoá. Các nội dung nêu trên được tác giả phân tích, luận giải trên cơ sở lý thuyết và các minh chứng cụ thể tại nhiều quốc gia trên thế giới từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, Canada...đến các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển ở châu Mỹ và châu Phi như: Braxin, Uganda, Bolivia...để minh chứng cho các kết luận về quản lý ngân sách địa phương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

11

- Richard Allen, Richard Hemming, Barry H Potter (Editor), 2013, cuốn sách “The International handbook of Public Fianancial Managemant, IMF. Trong bản dịch tiếng Việt của dịch giả Trần Thành Nam, Trần Trung với tên gọi “Sổ tay Quốc tế về quản lý tài chính c ng” năm 2014, cuốn sách đ đề cập đến các lý thuyết về các mơ hình quản lý ngân sách nhà nước – 5D: Deconcentration (tản quyền), Decentralization (phân cấp), Deligation (Uỷ quyền), Devolution (phân quyền), Divestment (giao quyền cho bên ngoài hệ thống hành chính), đánh giá ưu nhược điểm của các mơ hình phù hợp với tăng tính chủ động cho chính quyền cấp dưới. [chương 9, Jack Diamond, 243]. Cuốn sách cũng phân tích nội dung về quản lý tài chính khu vực cơng ở cấp chính quyền địa phương đặt trong mối quan hệ kiểm soát về thể chế chính sách của chính quyền trung ương. [chương 12, Jamie Boex và Roy Kelly, 302].

<i><b>2.2.2. Cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam *Sách, ấn phẩm: </b></i>

- TS. Bùi Tiến Hanh, TS. Phạm Thị Hoàng Phương, (2016) giáo trình “Quản lý tài chính c ng”, NXB Tài chính năm 2016, giáo trình đ trình bày những nội dung cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước.Tất cả những nội quan trọng liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách nhà nước được luận giải chi tiết về mặt lý thuyết và gắn với các quy định của Luật Ngân sách nhà nước số 83 năm 2015.

- PGS.,TS Lê Chi Mai, (2006), sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương – Thực trạng và giải pháp” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Cuốn sách trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp quản lý ngân sách cho chính quyền địa phương ở Việt Nam, các giải pháp để nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách của chính quyền địa phương.

- TS. Đào Thị Bích Hạnh và Ths. Vũ Ngọc Hà (2020), sách chuyên khảo “Sổ tay Hướng dẫn đánh giá kết quả hoạt động quản lý tài chính cơng địa phương”. Sổ tay là một tài liệu hỗ trợ công cụ và phương pháp đánh giá kết quả quản lý tài chính cơng của các cấp chính quyền địa phương.

<i><b>*Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: </b></i>

- Ths. Tạ Văn Quân, Tạp chí Tài chính tháng 01/2019, “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương nghiên cứu tại thành phố Hà Nội”. Tác giả đ trình bày tập trung vào nội dung đánh giá thực trạng thu chi ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018 và đưa ra một số đề xuất, kiến nghị để khắc phục các vấn đề tồn tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

12

trong phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn Thành phố Hà Nội như: tăng tính chủ động cho các cấp chính quyền nhưng phải đảm bảo “quyền” đi đ i với nhiệm vụ; đẩy mạnh quản lý ngân sách theo kết quả hoạt động thông qua việc phân bổ ngân sách theo kết quả.

- TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tạp chí C ng Thương tháng 11/2017, “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương nghiên cứu tại thành phố Hải Phòng”. Tác giả nghiên cứu đánh giá kết quả tác động của phân cấp ngân sách địa phương đến phát triển kinh tế, an sinh xã hội của địa phương trong giai đoạn 2011 – 2015, từ đ tác giả kiến nghị các giải pháp về chính sách quản trị cơng, gắn phân bổ ngân sách với các mục tiêu chính sách trung và dài hạn của địa phương; nâng cao trách nhiệm giải trình cho chính quyền địa phương trong quản lý ngân sách.

- PGS., TS. Trần Kim Chung - Phó Viện trưởng, ThS. Nguyễn Văn Tùng - Nghiên cứu viên, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 tháng 5/2021, “Nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý, điều hành ngân sách địa phương”. Tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý ngân sách địa phương trong giai đoạn 2016-2020, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế trong quản lý ngân sách địa phương, trên cở sở đ tác gi đ đề xuất các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý ngân sách địa phương trong giai đoạn 2022-2025.

- ThS. Nguyễn Thị Trang Định, Tạp chí Kinh doanh và Công nghệ, tháng 5/2019, “Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Ninh”. Tác giả đ khẳng định trong những năm qua, sau khi được Trung ương phân cấp và điều tiết, việc phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đ bám sát Luật Ngân sách nhà nước, đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên tác giả cũng đ chỉ ra thực trạng phân cấp quản lý ngân sách địa phương tại tỉnh Quảng Ninh trong thời gian vừa qua vẫn cịn khơng ít tồn tại, hạn chế cần tìm ra những giải pháp đúng đắn, hiệu quả để hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách tỉnh.

<i><b>*Luận án tiến sỹ: </b></i>

- Nguyễn Tử Đức Thọ, 2017, Luận án tiến sỹ “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước nghiên cứu trường hợp điển hình tỉnh Ninh Bình”, Học viện Tài chính. Tác giả đ trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách địa phương; nghiên cứu thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

13

– 2016 trong đ đưa ra thực trạng phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên tỉnh Ninh Bình. Phân tích thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước từ trung ương đối với tỉnh Ninh Bình thông qua số bổ sung cân đối. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong đ c các giải pháp hàm ý thay đổi chính sách như giải pháp đề xuất thay đổi các quy định của Luật Ngân sách về phân cấp ngân sách; thay đổi phương thức xác định tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, bổ sung cơ chế chuyển giao ngân sách từ địa phương c thặng dư về trung ương. Một số giải pháp gắn với thực tiễn đổi mới trong quản lý ngân sách như: phân cấp quản lý ngân sách gắn với quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và các kế hoạch tài chính trung hạn; các giải pháp cụ thể hoàn thiện phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách địa phương tỉnh Ninh Bình cho giai đoạn 2017 – 2020.

- Nguyễn Xuân Thu, 2015, Luận án tiến sỹ “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt Nam”, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Tác giả luận án đ phân tích các tác động của phân cấp quản lý ngân sách địa phương đến quản trị nhà nước của chính quyền địa phương ở Việt Nam và chỉ ra phân cấp ngân sách nhà nước c tác động tích cực đến chất lượng cung ứng dịch vụ công, sự minh bạch và hiệu suất của bộ máy hành chính nhưng lại c tác động tiêu cực đến các chi phí khơng chính thức. Tác giả khẳng định tăng phân cấp cho chính quyền cấp dưới trong cung cấp hàng hố dịch vụ cơng sẽ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả. Bên cạnh đ tác giả c các đề xuất: tăng phân cấp cho chính quyền cấp huyện trong cung cấp các hàng hoá dịch vụ c ng, đồng thời chuyển giao lại các nhiệm vụ chi cấp huyện không thực hiện hiệu quả cho chính quyền cấp tỉnh; điều chỉnh phương thức chia sẻ nguồn thu của các khoản thuế giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương. - Lê Tồn Thắng, 2013, Luận án tiến sỹ “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay”, Học viện Hành chính. Tác giả luận án đ hệ thống cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước như khái niệm, căn cứ, nguyên tắc, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Luận án đ đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước đối với bốn nội dung: phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách; phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước; phân cấp quản lý thực hiện chu trình ngân sách nhà nước; phân cấp trong giám sát thanh tra, kiểm toán nhà nước trong giai đoạn 2002 – 2012. Từ những đánh giá phân tích thực trạng tác giả đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14

các giải pháp đẩy mạnh phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam cho giai đoạn 2013 – 2020 trong đ c các giải pháp về chính sách, các giải pháp tăng cường tính chủ động tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.

<i><b>2.2.3. Cơng trình nghiên cứu tại tỉnh Thái Bình </b></i>

- Tạ Ngọc Giáo, 2012, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn ngân sách để gắn kết các nguồn lực nh m đẩy mạnh tiến trình xây dựng nơng thơn mới ở Thái Bình”, Sở Tài chính Thái Bình. Tác giá đ hệ thống cơ sở lý luận về công tác lập dự toán ngân sách nhà nước là một phần trong thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; đánh giá, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách để gắn kết các nguồn lực nh m đẩy mạnh tiến trình xây dựng nơng thơn mới ở Thái Bình.

- Thái Thị Thu Hường, 2019, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Binh”, Sở Tài chính Thái Bình. Tác giả hệ thống cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập là một phần trong phân cấp các nhiệm vụ chi của quản lý ngân sách nhà nước; đánh giá, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Như vậy các bài viết và các cuốn sách đ trình bày một số cơ sở lý thuyết về quản lý ngân sách nhà nước, quản lý ngân sách địa phương và tập trung vào các vấn đề mang tính thực tiễn của một số tỉnh, thành phố về quản lý ngân sách địa phương. Những ý kiến đề xuất có giá trị tham khảo cao để áp dụng cho Thái Bình trong nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 – 2025.

Qua việc đánh giá tổng quan về các cơng trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, quản lý ngân sách địa phương n i riêng, mặc dù có một số nghiên cứu đ c nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp về quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình nhưng mới chỉ dừng ở một vài khía cạnh của quản lý ngân sách, chưa c những đánh giá toàn diện và đề xuất được hệ thống giải pháp quản lý ngân sách địa phương nhưng hiện nay đ kh ng còn phù hợp. Vì vậy, có thể khẳng định chưa c c ng trình nào chuyên sâu về nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình cho giai đoạn 2022 – 2025.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

15

<b>III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI </b>

<b>Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan và xây dựng thuyết minh. </b>

Công việc 1: Nghiên cứu tổng quan và xây dựng thuyết minh.

<b>Nội dung 2 : Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước </b>

được phân cấp

Công việc 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về lập dự tốn ngân sách nhà nước Cơng việc 2: Nghiên cứu cơ sở lý luận về chấp hành dự tốn ngân sách nhà nước

Cơng việc 3: Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước

<b>Nội dung 3: Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước được </b>

phân cấp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 – 2021 Cơng việc 1: Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu

Công việc 2: Đánh giá thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

Cơng việc 3: Đánh giá thực trạng chấp hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

Cơng việc 4: Đánh giá thực trạng kế toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

<b>Nội dung 4: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý </b>

ngân sách nhà nước được phân cấp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022 – 2025

Công việc 1: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

Cơng việc 2: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

Cơng việc 3: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kế toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình

<b>Nội dung 5: Hội thảo khoa học với chủ đề Quản lý ngân sách nhà nước </b>

tỉnh Thái Bình

<b>Nội dung 6: Xây dựng Báo cáo tổng hợp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

16

Công việc: Viết báo cáo tổng hợp và tóm tắt đề tài

<b>IV. CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, KỸ THUẬT SỬ DỤNG </b>

<b>4.1. Cách tiếp cận </b>

<i><b>*Tiếp cận hệ thống và cấu trúc: </b></i>

Để nghiên cứu toàn diện về quản lý NSNN, đề tài phân tích về đối tượng nghiên cứu có tính hệ thống hồn chỉnh và cấu trúc chặt chẽ và ở tầm vĩ mô và tầm vi mô, mối quan hệ chặt chẽ, tác động giữa các thành phần trong hệ thống. Cụ thể, khi phân tích, đánh giá phải tiếp cận mang tính hệ thống, lôgic về (i) cơ sở pháp lý (Luật, Nghị định, Th ng tư, các quyết định pháp lý của các cơ quan Quốc hội, Chính phủ, Bộ, ban ngành; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), (ii) nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận về quản lý NSNN, (iii) nghiên cứu phân tích đánh giá về thực trạng quản lý NSNN, (iii) đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Bên cạnh đ nghiên cứu đồng thời ở tầm vĩ m về phân cấp quản lý NSNN dưới g c độ chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ.

<i><b>*Tiếp cận diện và điểm: </b></i>

Đề tài sử dụng cách tiếp cận diện và điểm đối với đối tượng nghiên cứu nh m làm tăng tính khái qt, tồn diện về quản lý NSNN trên cơ sở xem xét các nội dung như cơ sở lý luận về quản lý NSNN, đánh giá thực trạng quản lý NSNN và đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Bên cạnh đ , cách tiếp cận điểm cho phép đề tài nghiên cứu những đối tượng, vấn đề điển hình làm sâu sắc thêm các kết quả nghiên cứu trong các nội dung như nghiên cứu kinh nghiệm về quản lý NSNN hay chọn cơ chế quản lý NSNN tại một số địa phương để nghiên cứu sâu.

<i><b>*Tiếp cận định tính: </b></i>

Đề tài sử dụng tổng hợp cách tiếp cận định tính và tiếp cận định lượng đối với đối tượng nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu. Trong đ , tiếp cận định tính tập trung nghiên cứu về (i) cơ sở lý luận về quản lý NSNN, (ii) nghiên cứu đánh giá cơ sở pháp lý về quản lý NSNN, (iii) phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN ở tỉnh Thái Bình và các đề xuất giải pháp.

<i><b>*Tiếp cận quan sát: </b></i>

Đề tài sẽ sử dụng cách tiếp cận quan sát đối tượng nghiên cứu nh m làm sáng tỏ các nội dung lý luận, các nội dung kinh nghiệm và thực trạng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

17

quản lý NSNN. Cách tiếp cận quan sát áp dụng trong nghiên cứu kinh nghiệm tại các địa phương th ng qua quan sát cơ chế quản lý NSNN, thông qua quan sát báo cáo quản lý NSNN.

<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng </b>

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Trong đ , nh m phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp và phân loại lý thuyết: Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp này để phân tích, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ; sắp xếp các tài liệu nghiên cứu thành một hệ thống logic, chặt chẽ theo từng vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết và mơ hình hóa: Những dữ liệu thơng tin mà nhóm nghiên cứu thu thập được rất đa dạng từ các nguồn khác nhau, do đ nh m nghiên cứu sử dụng phương pháp hệ thống h a để sắp xếp các tri thức khoa học c liên quan đến quản lý nhà nước được phân cấp thành một mơ hình lý thuyết đầy đủ và sâu sắc. Bên cạnh đ , nh m nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp m hình h a để chuyển hóa các nghiên cứu lý thuyết thành các m hình đánh giá.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: là phương pháp nghiên cứu xem xét lại thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho khoa học và cho thực tiễn. Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp này để tổng kết các kết quả nghiên cứu từ các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước c liên quan đến nội dung của đề tài, từ đ rút ra các bài học kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu và các hoạt động thực tiễn.

- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp chuyên gia sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia của một chuyên ngành để xem xét, nhận định bản chất của sự kiện/hiện tượng khoa học hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp tối ưu cho các sự kiện/hiện tượng đ , hay phân tích đánh giá một sản phẩm khoa học. Phương pháp chuyên gia được đề tài sử dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý tài chính cơng, quản lý hành chính công, tổ chức bộ máy đến từ các cơ quan quản lý Nhà nước từ trung ương đến thành phố, các trường Đại học, Viện nghiên cứu.

- Phương pháp so sánh: So sánh kết quả thực hiện quản lý nhà nước được phân cấp trong từng thời kỳ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.1. KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>

<i><b>1.1.1. Định nghĩa ngân sách nhà nước (NSNN) </b></i>

Trong hệ thống tài chính của quốc gia, ngân sách nhà nước là bộ phận chủ đạo là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Măt khác, ngân sách nhà nước còn được coi là công cụ của Nhà nước để điều tiết vĩ m hoạt động kinh tế, xã hội của đất nước. Tùy theo góc nhìn mà người ta đưa ra những định nghĩa khác nhau về NSNN. Cụ thể:

 Dưới g c độ hình thức: NSNN được coi là bản dự tốn thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nước do Chính phủ lập ra đệ trình lên Quốc Hội quyết định và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.

 Dưới g c độ về thực thể: NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ này có quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trường.

 Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu, chi Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN. Hoạt động đ đa dạng được tiến hành trên hầu hết các lĩnh vực và c tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp, cấp phát qua quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ m kinh tế xã hội.

Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nh m thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.

 Trên phương diện pháp lý, ngân sách nhà nước được định nghĩa khác nhau trong pháp luật thực định và trong khoa học pháp lý.

- Trong pháp luật thực định, tại Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN năm 2015 của Việt Nam quan niệm: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

19

nhất định do cơ quan c thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”. Với định nghĩa này, các nhà làm luật đ đề cập tới 03 vấn đề khi quan niệm về ngân sách nhà nước:

+ NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước n m trong dự toán đ được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan c thẩm quyền quy định.

+ Các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nh m mục tiêu bảo đảm về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Định nghĩa này, tuy c rõ ràng và cụ thể hơn so với định nghĩa về phương diện kinh tế nhưng vẫn chưa làm nổi bật được khía cạnh pháp lý của thuật ngữ “NSNN”.

<i>- Trong khoa học pháp lý, NSNN được định nghĩa là “một đạo luật đặc </i>

biệt, do Quốc Hội th ng qua để cho phép Chính Phủ thi hành trong một thời hạn xác định, thường là một năm”. Với định nghĩa này, các luật gia đ nhìn nhận NSNN ở một g c độ khác, như là “một đạo luật đặc biệt” chứ không phải là một bản dự toán các khoản thu và chi tiền tệ của Nhà nước như cách quan niệm của các nhà kinh tế hay các nhà làm luật. Cách định nghĩa này đ làm rõ hai vấn đề cơ bản trong quan niệm về NSNN nhìn từ g c độ luật học:

+ Một là, NSNN là một đạo luật đặc biệt do cơ quan lập pháp làm ra theo một trình tự riêng khơng hồn tồn giống với trình tự lập pháp th ng thường.

+ Hai là, hiệu lực về thời gian của đạo luật ngân sách bao giờ cũng được xác định rõ một năm, kh ng giống với hiệu lực kh ng xác định thời hạn của đạo luật th ng thường khác. Chính vì hai yếu tố này mà người ta từng quan niệm r ng NSNN là một “đạo luật ngân sách thường niên” để phân biệt với Luật NSNN ban hành năm 2015. Tuy vậy, cũng cần phải hiểu một cách

<i>đầy đủ r ng đạo luật ngân sách thường niên không chỉ bao gồm bản dự toán </i>

các khoản thu, chi tiền tệ của quốc gia đ được Quốc Hội biểu quyết thông qua mà còn bao gồm cả văn bản nghị quyết của Quốc Hội về việc thi hành bản dự toán ngân sách đ .

Trong nghiên cứu đề tài, nhóm đề tài nhận thấy quan niệm về NSNN dưới g c độ luật học là chuẩn xác theo cách nhìn nhận có tính khoa học và thống nhất với định nghĩa này trong nghiên cứu đề tài.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm ngân sách nhà nước </b></i>

Từ những phân tích về định nghĩa ngân sách nhà nước, có thể thấy ngân sách nhà nước bao gồm những đặc điểm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

20

<i><b>Thứ nhất, ngân sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ nhất </b></i>

cần được Quốc hội biểu quyết th ng qua trước khi thi hành. Đặc điểm này cho ta thấy việc thiết lập ngân sách nhà nước không chỉ là vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ mà cịn là vấn đề mang tính kỹ thuật pháp lý, do đ n vừa phản ánh các hành vi kinh tế (lập dự trù các khoản thu, chi sẽ được thực hiện trong tương lai), vừa thể hiện các hành vi pháp lý của chủ thể có thẩm quyền (cơ quan hành pháp có trách nhiệm lập dự tốn ngân sách và cơ quan lập pháp có thẩm quyền quyết định bản dự toán đ ).

<i><b>Thứ hai, ngân sách nhà nước không phải là một bản kế hoạch tài chính </b></i>

thuần túy mà cịn là một đạo luật. Theo thông lệ, sau khi bản dự toán ngân sách nhà nước đ được soạn thảo bởi cơ quan hành pháp thì n sẽ được chuyển sang cho cơ quan lập pháp xem xét quyết định và ban bố dưới hình thức một đạo luật để thi hành.

<i><b>Thứ ba, ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính của tồn quốc gia, </b></i>

được trao cho Chính phủ tổ chức thực hiện nhưng phải đặt dưới sự giám sát của Quốc hội. Việc thiết lập quyền giám sát của Quốc hội đối với hoạt động thi hành ngân sách của Chính phủ nh m kiểm soát nguy cơ lạm quyền của cơ quan hành pháp trong quá trình thực thi ngân sách nhà nước.

<i><b>Thứ tư, ngân sách nhà nước được thiết lập và thực thi hồn tồn vì mục </b></i>

tiêu mưu cầu lợi ích chung cho toàn thể quốc gia, không phân biệt người hưởng thụ các lợi ích đ là ai, thuộc thành phần kinh tế nào hay đẳng cấp nào trong xã hội.

<i><b>Thứ năm, ngân sách nhà nước luôn phản ánh mối tương quan giữa </b></i>

quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá trình xây dựng và thực hiện ngân sách. Theo đ , cơ quan lập pháp ban hành ra ngân sách nhà nước dựa trên sự xây dựng của chính phủ, sau đ chính phủ là người trực tiếp thi hành

<i><b>bản ngân sách này dưới sự giám sát của cơ quan lập pháp. </b></i>

<i><b>1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường </b></i>

Trong thực tế có nhiều cách phân tích, tiếp cận về vai trị của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Cách tiếp cận vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường của đề tài là đi sâu tìm hiểu một cách cụ thể vai trò của NSNN thể hiện trên các khía cạnh sau đây:

<i><b>Một là, ngân sách nhà nước là công cụ quản lý vĩ m nền kinh tế. </b></i>

- Ngân sách Nhà nước là c ng cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

- Nguồn kinh phí trong ngân sách cũng c thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Th ng qua hoạt động thu, b ng việc huy động nguồn tài chính th ng qua thuế, ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.

<i><b>Hai là, huy động các nguồn tài chính của ngân sách Nhà nước để đảm </b></i>

bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Cần phải xác định mức huy động vào ngân sách Nhà nước một cách phù hợp với khả năng đ ng g p tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.

<i><b>Ba là, kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển </b></i>

kinh tế - x hội th ng qua xác c ng cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ g p phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra, Nhà nước còn dùng ngân sách Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và m i trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

<i><b>Bốn là, đối với thị trường: </b></i>

- Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách Nhà nước như một c ng cụ để g p phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.

- Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết th ng qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu, dự trữ quốc gia.

- Thị trường vốn sức lao động th ng qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của Chính phủ. Kiềm chế lạm phát cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp, NSNN g p phần điều tiết th ng qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.

<i><b>Năm là, đối với x hội. Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân </b></i>

cư trong x hội. Trợ giúp trực tiếp dành cho những người c thu nhập thấp hay c hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp x hội, trợ cấp gián tiếp dưới

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.1.4. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước </b></i>

Hệ thống ngân sách nhà nước trong tiếng Anh là State Budget System. Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách gắn bó hữu cơ với nhau trong q trình thực hiện nhiệm vụ thu - chi nhân sách nhà nước. Cơ sở pháp lý của hệ thống Ngân sách nhà nước là Hiến pháp. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu sự chi phối bởi cách thức tổ chức bộ máy hành chính của các quốc gia. Ở những nước tổ chức bộ máy hành chính theo liên bang và các bang thì hệ thống ngân sách bao gồm: ngân sách liên bang và ngân sách các bang. Ngân sách liên bang và ngân sách các bang c tính độc lập tương đối.

Ở Việt Nam thì việc tổ chức hệ thống ngân sách cũng dựa vào hệ thống của toàn bộ các đơn vị hành chính. Tuy nhiên, trước đây trong lịch sử thì khơng phải mỗi cấp chính quyền ln luôn là một cấp ngân sách. Cơ cấu của hệ thống ngân sách nhà nước cũng đ c một số những thay đổi nhất định theo quá trình trong thời gian. Đến năm 1967 thì hệ thống quản lý ngân sách nhà nước mới bắt đầu có sự phân cấp về quản lý ngân sách. Theo đ thì đối với hệ thống ngân sách nhà nước sẽ bao gồm hai cấp: ngân sách trung ương và cấp ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay, Chính phủ nước ta mới chỉ phân giao cho chính quyền địa phương đứng ra đối với việc thực hiện một số nghiệp vụ nhất định trong khối hoạt động của ngân sách nhà nước có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ về việc phát triển kinh tế - xã hội của cấp chính trên phạm vi địa bàn mình quản lý.

Từ thực tế hiện nay có thể thấy, tổ chức hệ thống của ngân sách nhà nước được thực hiện dựa trên theo m hình cũ này đ kh ng khuyến khích các cấp chính quyền địa phương tiếp tục phát huy tính chủ động, tính sáng tạo trong việc khai thác và đảm bảo trong việc huy động nguồn tài chính trên mỗi một địa bàn để phục vụ nhu cầu phát triển đối với nền kinh tế - xã hội của từng địa phương. Từ đ tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ của các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh đối với sự trợ giúp của ngân sách cấp tỉnh, còn cấp tỉnh lại dựa dẫm trong sự trông chờ từ sự tài trợ của cấp trung ương r t xuống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

23

Để khắc phục tình trạng trây ỳ nêu trên, bắt đầu từ năm 1978, Chính phủ đ quy định rõ ràng hơn về công tác trách nhiệm, cũng như về quyền hạn của các cấp chính quyền Nhà nước thuộc cấp tỉnh và cấp huyện trong việc quản lý về nguồn tài tài chính và nguồn ngân sách. Theo đ , nguồn ngân sách địa phương sẽ được chia thành hai cấp đ là nguồn ngân sách của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và nguồn ngân sách cấp huyện, quận. Việc thừa nhận hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm ba cấp, trước mắt đ phần nào khắc phục được một số nhược điểm của hệ thống ngân sách hai cấp, khuyến khích các cấp địa phương thực hiện bước đầu đối với việc khai thác tiềm năng cũng như khai thác thế mạnh trong việc huy động đối với các nguồn thu phát sinh trên địa bàn thuộc phân cấp mình quản lý.

Nh m tạo ra các điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền thuộc cấp x c đầy đủ phương tiện tài chính trong việc thực thi đối với những nhiệm vụ được giao thì vào năm 1983, Chính phủ Việt Nam đ ban hành ra các quyết định, theo đ thì các cấp chính quyền cấp x cũng được xem như là một cấp của ngân sách nhà nước. Như vậy, có thể thấy hệ thống ngân sách nhà nước bao gồm bốn cấp đ là cấp ngân sách thuộc ngân sách trung ương, ngân sách của cấp tỉnh/thành phố, ngân sách của cấp huyện/quận và cuối cùng đ là quỹ ngân sách thuộc x /phường đ được Nhà nước ta thừa nhận trên cơ sở áp dụng thực tiễn Việt Nam và vẫn được duy trì thực hiện cho đến nay.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 6 của Luật NSNN năm 2015 thì nguồn ngân sách Nhà nước sẽ bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Nguồn ngân sách của trung ương: đây được xem là các khoản thu mà ngân sách nhà nước phân cấp cho các cơ quan trung ương hưởng và một số khoản chi trong ngân sách nhà nước thuộc trong khối nhiệm vụ chi của các cấp trung ương. Ngân sách trung ương sẽ bao gồm các đơn vị thuộc dự toán của cơ quan trung ương gồm các bộ, các cơ quan ngang bộ, các tổ chức xã hội thuộc trung ương, cũng như các cơ quan trực thuộc chính phủ và các tổ chức đoàn thể thuộc trung ương đứng ra dự toán. Nguồn ngân sách địa phương được xem là các khoản thu mà được ngân sách nhà nước đứng ra phân cấp cho các cấp tại địa phương, thu bổ sung từ ngân sách trung ương, hưởng và một số các khoản chi ngân sách nhà nước mà thuộc trong phạm vi chi của cấp địa phương. Trong quỹ ngân sách địa phương sẽ bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương trong đ sẽ tính đến quỹ ngân sách của các thị trấn, các phường và xã; quỹ ngân sách huyện, thị xã, quận của các thành phố trực thuộc tỉnh và các thành phố trực thuộc trung ương bao gồm quỹ ngân sách của cấp x , phường, thị trấn và ngân sách cấp huyện; quỹ ngân sách cấp tỉnh, cấp thành phố trực thuộc trung ương bao gồm quỹ ngân sách cấp tỉnh và các quỹ ngân sách của các thị xã, quận, huyện, các thành phố trực thuộc trung

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

24

ương và thành phố thuộc tỉnh. Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương. Giữa các cấp ngân sách có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu, chi NSNN. Hệ thống NSNN được điều hành tốt vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của một nền kinh tế - xã hội ổn định. Một cấp ngân sách được điều hành tốt không chỉ liên quan đến việc ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi của cấp chính quyền tương ứng quản lý mà cịn góp phần vào việc điều hành ngân sách cấp khác, địa phương khác thuận lợi hơn và ngược lại.

<i><b>1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam Một là, nguyên tắc thống nhất, dân chủ được thể hiện trên các khía </b></i>

- Các khoản thu về ngân sách nhà nước phải được thực hiện qua các luật thuế và các chế độ thu theo quy định của pháp luật.

- Nguồn ngân sách nhà nước được quản lý một cách tập trung dân chủ, công khai, thống nhất, minh bạch, c ng khai cũng như c ng b ng. Nguồn NSNN được quản lý dựa trên sự phân c ng cũng như phân cấp quản lý, việc phân công, phân cấp này gắn quyền hạn của các cơ quan này song song với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

<i><b>Hai là, nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp giữa cấp chính quyền nhà </b></i>

nước với cấp ngân sách. Nguyên tắc này thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau: - Nguồn ngân sách trung ương giữ một vai trò chủ đạo, ngân sách trung ương đảm bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia. Phối hợp, hỗ trợ đối với các địa phương mà chưa đảm bảo được việc cân đối về nguồn ngân sách, ngoài ra hỗ trợ các địa phương theo quy định của pháp luật.

- Quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương hay quỹ ngân sách trung ương được phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi được cụ thể.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

25

- Về việc ban hành cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách mới sẽ làm tăng chi về nguồn ngân sách luôn phải đưa ra các giải pháp để đảm bảo được nguồn tài chính, khả năng đưa ra là phù hợp với các khả năng về việc cân đối của nguồn ngân sách từng cấp quản lý. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào thì sẽ do cấp đ đảm bảo thực hiện và thực hiện đầy đủ. Việc đưa ra quyết định trong việc đầu tư các dự án hay chương trình mà sử dụng vốn ngân sách sẽ phải đảm bảo trong một phạm vi ngân sách theo đúng phân cấp quản lý.

Tóm lại, trên đây là 5 vấn đề cơ bản, có tính chất chung khi nghiên cứu về phạm trù về ngân sách nhà nước mà đề tài quan tâm.

<b>1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>

<i><b>1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước </b></i>

Quản lý ngân sách nhà nước tiếng Anh là “State budget management”. Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách nhà nước nh m đạt được các mục tiêu đ định.

Để quản lý ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhiều phương pháp và c ng cụ khác nhau. Cụ thể:

<i><b>*Về phương pháp quản lý: </b></i>

Phổ biến hiện nay ở các nước cũng như ở Việt Nam thường sử dụng kết hợp cả ba phương pháp:

<i><b>Một là, phương pháp tổ chức: được sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ </b></i>

thể quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những khu n mẫu đ định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt động đ của quản lý ngân sách nhà nước.

<i><b>Hai là, phương pháp hành chính: được sử dụng khi các chủ thể </b></i>

quản lý NSNN muốn các đòi hỏi của mình phải được các khách thể quản lý tuân thủ một cách v điều kiện. Đ là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.

<i><b>Ba là, phương pháp kinh tế: được sử dụng th ng qua việc dùng các đòn </b></i>

bẩy kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý ngân sách nhà nước.

Tùy theo điều kiện cụ thể về hoạt động thu, chi, cân đối NSNN mà các chủ thể có thể nhấn mạnh, ưu tiên sử dụng phương pháp này hay phương

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Thanh, kiểm tra hoạt động NSNN.

Thanh tra, kiểm tra luôn là khái niệm đi liền nhau để chỉ một phương thức hay một giai đoạn của quản lý với ý nghĩa quan trọng là nh m chấn chỉnh hoạt động quản lý, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động của NSNN để bảo đảm hiệu quả, hiệu lực của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực NSNN.

- Kiểm toán nhà nước.

Kiểm toán nhà nước là khái niệm dùng để chỉ hoạt động kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn và hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước, đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.

- Kế toán ngân sách nhà nước.

Kế toán ngân sách nhà nước là người thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thơng tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống về: Tình hình phân bổ dự tốn kinh phí ngân sách nhà nước; Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; Tình hình vay và trả nợ vay của ngân sách nhà nước; Các loại tài sản của nhà nước do Kho bạc Nhà nước đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.

Hiện nay, trên thế giới đang sử dụng khá phổ biến ba công cụ quản lý NSNN, đ là:

- Phân tích, đánh giá kh ng gian tài chính. Kh ng gian tài chính được hiểu là sự chuyển động các hoạt động tài chính trong một m i trường kinh tế, xã hội nhất định. Mục đích của phân tích kh ng gian tài chính là xác định sự chuyển động của hoạt động tài chính ở một m i trường kinh tế - xã hội nh m đưa ra cách thức quản lý ngân sách nhất định. Vì vậy, người ta coi phân tích khơng gian tài chính là một cơng cụ trong quản lý NSNN.

- Lập kế hoạch chi tiêu trung hạn (MTEF). Về bản chất, MTEF là một phương pháp soạn lập ngân sách nhà nước (NSNN), trong đ kinh phí phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

27

bổ cho các hoạt động của Chính phủ phải phù hợp với những ưu tiên chiến lược của mỗi quốc gia, nh m đạt được các mục tiêu đề ra cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, theo phương thức cuốn chiếu. Việc áp dụng MTEF c nhiều ưu điểm trong quản lý NSNN:

+ Đảm bảo phân bổ nguồn lực c ng. MTEF tạo điều kiện sử dụng ngân sách một cách hợp lý trong phạm vi trần chi tiêu, phân bổ hiệu quả nguồn lực tài chính c ng phù hợp với các chính sách và ưu tiên chính của Chính phủ trong một kh ng gian tài kh a nhiều năm. Từ đ , tăng tính hiệu quả trong quản lý NSNN về mặt kỹ thuật, đặc biệt là hiệu quả của chi phí đầu tư và chi tiêu;

+ Tăng cường kỷ luật tài kh a. Lập ngân sách theo MTEF g p phần tăng cường kỷ luật tài kh a tổng thể th ng qua việc ước tính nguồn lực khả dụng trong trung hạn, qua đ xác định mức trần chi tiêu cho từng ngành, lĩnh vực. Do đ , chính sách tài kh a theo MTEF c thể khắc phục được những tồn tại, hạn chế của chính sách tài kh a truyền thống hay lập ngân sách hàng năm;

<i><b>+ MTEF g p phần tăng cường c ng khai, minh bạch và trách nhiệm </b></i>

giải trình trong quản lý và sử dụng NSNN;

+ MTEF g p phần phân tích, đánh giá và cải thiện những vấn đề tồn tại trong việc huy động và phân bổ nguồn lực, điều chỉnh chính sách chiến lược ưu tiên và những mất cân đối giữa nguồn lực và đề xuất chi tiêu c ng của các ngành, các lĩnh vực, qua đ xác định rõ nhu cầu chi tiêu c ng. MTEF giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện chính sách tài kh a thuận lợi hơn và c sự gắn kết tốt hơn với các mục tiêu tài kh a trung hạn, gắn kết kế hoạch phát triển kinh tế - x hội với việc phân bổ nguồn lực NSNN thực hiện các nhiệm vụ của các bộ chi tiêu ngân sách. Chính những ưu điểm này nên MTEF được sử dụng làm c ng cụ quản lý NSNN.

- Chi tiêu theo kết quả đầu ra. Chi ngân sách theo kết quả đầu ra tức là phân bổ ngân sách gắn với kết quả đầu ra, đưa các th ng tin về kết quả đầu ra trong các tài liệu ngân sách, so sánh đánh giá mối quan hệ giữa chi phí ngân sách bỏ ra với mức độ đạt được kết quả đầu ra khác nhau để lựa chọn phương án phân bổ nguồn lực ngân sách có hiệu quả nhất.

Nhìn chung hiện nay trên thế giới ngoại trừ Mỹ và Nhật Bản, hầu hết các nước đều sử dụng ba công cụ này trong quản lý NSNN. Qua thực tế của các nước cho thấy việc sử dụng ba công cụ trên mang lại hiệu quả cao trong quả lý NSNN, Việt Nam đ , đang áp dụng ba công cụ trên ở một chừng mục nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

28

<i><b>1.2.2. Các nhân tố chi phối đến nội dung quản lý NSNN </b></i>

Việc quản lý NSNN n i chung, NSĐP n i riêng chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố. Cụ thể:

<i>1.2.2.1 Các nhân tố thuộc về chủ thể quản lý </i>

<i><b>Thứ nhất, năng lực quản lý của người l nh đạo, trình độ chun mơn </b></i>

của cán bộ, cơng chức trong bộ máy quản lý và đạo đức công vụ.

Đây là nhân tố quan trọng, có tính quyết định tới chất lượng, hiệu quả công tác quản lý. Để có thể quản lý tốt đội ngũ nhân viên cần c trình độ chuyên môn vững vàng, cán bộ c năng lực l nh đạo, khả năng sử dụng người để có thể phân cơng nhiệm vụ phù hợp với từng nhân viên, từng bộ phận. Có trình độ mới có thể hướng dẫn các đơn vị thực thi đúng, mới có thể phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và đưa ra được các quyết định đúng đắn. Cơng tác quản lý địi hỏi đội ngũ cán bộ, nhân viên c trình độ chun mơn vững vàng và đạo đức nghề nghiệp. Nếu bộ máy quản lý hội tụ được những người c năng lực về chun mơn, có trách nhiệm trong cơng việc sẽ đưa ra được nhiều quyết sách đúng đắn, đưa ra được nhiều biện pháp quản lý ngân sách hữu hiệu, giúp nâng cao được hiệu quả công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà nước n i chung ngân sách địa phương n i riêng.

Hồ Chí Minh đ dạy: “c tài mà kh ng c đức là người vô dụng, c đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng kh ”. Thật vậy, nếu đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan c ng quyền c trình độ chuyên m n nhưng thiếu đạo đức sẽ gây lãng phí, thất thốt, tham ô tài sản của nhà nước, tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng bị quản lý; gây phiền hà cho người dân; nếu c đức mà khơng có tài thì khó có thể thực hiện được các nhiệm vụ được giao, kh đạt được hiệu quả cơng việc. Như vậy, đạo đức và trình độ của người quản lý, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định tới hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân sách.

<i><b>Thứ hai, tổ chức bộ máy nhà nước quản lý ngân sách. </b></i>

Nếu bộ máy nhà nước quản lý ngân sách được tổ chức khoa học, có sự phân công, phân cấp cụ thể sẽ làm giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả, chất lượng cơng việc. Các cơ quan quản lý có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Do đ , tạo điều kiện thuận lợi cho sự tuân thủ công tác quản lý và gắn trách nhiệm giải trình đối với từng cơ quan, tránh được hiện tượng khi xảy ra hậu quả kh ng c cơ quan nào chịu nhận trách nhiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

29

<i><b>Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công </b></i>

tác quản lý, điều hành thu - chi ngân sách địa phương.

Phối hợp là sự kết hợp các hoạt động giữa các cơ quan, đơn vị với nhau để cho các cơ quan, đơn vị này thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nh m đạt được các lợi ích chung.

<i><b>Thứ tư, công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. </b></i>

Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của bộ máy QLNN. Công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện, động lực để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân sách.

<i>1.2.2.2. Các nhân tố thuộc về khách thể quản lý (đối tượng quản lý) </i>

Thu - chi ngân sách diễn ra ở nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều chủ thể và trong điều kiện m i trường ln biến động, có nhiều chủ thể cùng tham gia vào công tác quản lý ngân sách do đ c ng tác quản lý ngân sách gặp nhiều kh khăn. Các đối tượng quản lý có ý thức tuân thủ pháp luật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý. Đối tượng nộp thuế nhận thức được trách nhiệm và quyền lợi trong công tác nộp thuế, chủ động nộp thuế theo đúng quy định, không trốn thuế,.. sẽ tạo thuận lợi cho công tác thu ngân sách. Các đơn vị dự toán chấp hành nghiêm kỷ luật tài kh a, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân sách.

<i>1.2.2.3. Các nhân tố thuộc về môi trường quản lý </i>

<i><b>Một là, hệ thống các văn bản pháp luật. </b></i>

Hệ thống các văn bản pháp luật c liên quan đến thu - chi ngân sách và quản lý nhà nước đối với thu - chi NS như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư c ng, Luật Doanh nghiệp, Luật thuế, Luật Quản lý thuế; Th ng tư, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị về thu - chi ngân sách, về chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên m n. Hệ thống văn bản pháp luật là nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách địa phương vì các văn bản pháp luật là cơ sở để chính quyền địa phương tổ chức thực hiện và điều hành thu - chi ngân sách, xác định được các nhiệm vụ cần thực hiện và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong q trình điều hành thu - chi ngân sách các cấp.

Hệ thống văn bản pháp luật về thu - chi và quản lý thu - chi ngân sách mà đồng bộ, không chồng chéo, các văn bản có sự hướng dẫn thống nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành thu - chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

30

ngân sách, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý nhà nước về thu - chi ngân sách. Các quy định phù hợp với thực tiễn sẽ tạo thuận lợi cho công tác thực thi và nâng cao hiệu quả thu - chi ngân sách. Chẳng hạn, định mức chi tiêu mà lạc hậu, khơng cịn phù hợp nhưng vẫn được duy trì áp dụng dẫn đến khó thực hiện, phát sinh các hiện tượng biến báo trong thanh, quyết toán.

<i><b>Hai là, phân cấp quản lý ngân sách. </b></i>

Về phương diện lý thuyết, mọi hoạt động quản lý ngân sách nhà nước đều có thể tập trung tại trung ương. Việc quản lý ngân sách nhà nước do trung ương thực hiện sẽ c ưu điểm tập trung quyền lực về trung ương, thể hiện được ý muốn chủ quan của chính quyền trung ương, thời gian thực hiện chu trình quản lý ngân sách nhà nước nhanh chóng. Tuy nhiên, không phân cấp quản lý ngân sách nhà nước sẽ có nhiều hạn chế như dễ rời xa nhu cầu thực tế của địa phương, kh ng bao quát được hết các nguồn thu của địa phương, phạm vi và đối tượng quản lý nhiều và rộng, người dân khó có thể tham gia đ ng g p ý kiến và giám sát hoạt động thu - chi và quản lý ngân sách nhà nước; các cấp chính quyền của địa phương bị động, không chủ động trong công tác tổ chức thực hiện ngân sách, thường có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào trung ương. Nh m phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi cấp chính quyền nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách, nâng cao trách nhiệm giải trình, nhà nước thực hiện phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là việc phân định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền nhà nước trong việc quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước. Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo hướng tăng thẩm quyền cho chính quyền địa phương sẽ giúp chính quyền địa phương chủ động, tích cực hơn trong q trình quản lý và điều hành ngân sách, từ đ sẽ giảm dần sự hỗ trợ ngân sách của Trung ương cho địa phương.

Có thể nói r ng ở cấp địa phương, việc phân cấp quản lý NSNN hợp lý chính là biện pháp cơ bản nhất để bồi dưỡng nguồn thu ở địa phương. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hợp lý sẽ khuyến khích các địa phương phấn đấu tăng thu ngân sách để đáp ứng nhiệm vụ chi.

<i><b>Ba là, thông tin và công nghệ thơng tin. </b></i>

Thực chất của quản lý là q trình ra quyết định. Để ra được quyết định các cơ quan quản lý cần thu thập và xử lý thông tin. Nếu thông tin thu thập được kh ng đầy đủ, thiếu độ tin cậy thì hiệu quả cơng tác quản lý sẽ không cao và ngược lại. Thông tin về thủ tục hành chính, cơ chế, chính sách….được cơng bố rộng rãi, kịp thời đến với các đối tượng nộp ngân sách và các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách sẽ tạo điều kiện thuận lợi để họ tuân thủ đúng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

31

quy định, do đ tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý. Có thể nói chất lượng và tính kịp thời của thơng tin là một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý. Thực hiện tốt việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách sẽ c tác động, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ người dân, giúp các cơ quan QLNN c thẩm quyền kịp thời nắm bắt chính xác th ng tin liên quan đến thu - chi ngân sách. Trên cơ sở đ , cơ quan quản lý có thể ra quyết định điều chỉnh kịp thời để đảm bảo được nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa việc lãng phí trong sử dụng ngân sách. Chẳng hạn, như ứng dụng Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho Bạc (TABMIS viết tắt từ tiếng Anh “Treasury and Budget Management Information System”) sẽ hiện đại hóa cơng tác quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách và báo cáo ngân sách, nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính cơng, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách,…hay việc ứng dụng các phần mềm kế toán ngân sách cũng giúp đơn vị sử dụng ngân sách thuận tiện hơn trong c ng tác thực hiện, điều hành và quản lý thu - chi ngân sách, giúp cho công tác báo cáo cấp trên được nhanh chóng, kịp thời.

<i><b>Bốn là, chế tài xử phạt, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể. </b></i>

Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tới kết quả công tác QLNN. Nếu chế tài xử phạt nghiêm, đủ sức răn đe đối với cả chủ thể quản lý và khách thể quản lý thì chắc chắn hiệu quả của công tác QLNN sẽ cao và ngược lại. Đối với những tập thể, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ mà được động viên, khích lệ, khen thưởng kịp thời thì sẽ tạo ra động lực hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn nữa.

<i><b>1.2.3. Các nguyên tắc quản lý NSNN </b></i>

<i>1.2.3.1. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ </i>

Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạt động ngân sách, một mặt phải bảo đảm sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những hàng hóa, dịch vụ cơng cộng có tính chất quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ. Mặt khác, phải đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở đây kh ng phải là độc đoán, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu trình ngân sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

32

<i>1.2.3.2. Nguyên tắc công khai, minh bạch </i>

C ng khai c nghĩa là để cho mọi người biết, không giữ kín. Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, sáng sủa, không thể nhầm lẫn được. Quản lý ngân sách địi hỏi phải cơng khai, minh bạch xuất phát từ địi hỏi chính đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Việc Nhà nước c đảm bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay khơng phụ thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều này cũng rất quan trọng đối với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ khơng hài lịng nếu sau khi hỗ trợ tài chính cho một quốc gia lại kh ng c đủ thông tin về việc sử dụng n vào đâu, như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch về ngân sách để có thể đưa ra các quyết định đầu tư, cho vay…

<i>1.2.3.3. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm </i>

Với tư cách là người được nhân dân “ủy thác” trong việc sử dụng nguồn lực, Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách, về kết quả thu - chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm bao gồm chịu trách nhiệm có tính chất nội bộ và chịu trách nhiệm ra bên ngoài. Chịu trách nhiệm nội bộ của nhà quản lý ngân sách bao gồm chịu trách nhiệm của cấp dưới với cấp trên, với người giám sát; kiểm tra ngân sách trong nội bộ Nhà nước. Chịu trách nhiệm ra bên ngồi muốn nói tới ở đây là tính chịu trách nhiệm của các bộ, ngành đối với khách hàng của mình như những người nộp thuế hay đối tượng được hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục… Nâng cao tính chịu trách nhiệm ra bên ngồi đặc biệt cần thiết khi nhà nước gia tăng phí tập trung h a, tăng tự chủ trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị. Điều này cũng được thể hiện rõ trong luật ngân sách của Việt Nam, Quốc hội, Hội đồng nhân dân được bầu theo nhiệm kỳ và chịu trách nhiệm giải trình trước tồn bộ cử tri về ngân sách. Cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm giải trình trước cơ quan lập pháp.

<i>1.2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước </i>

Cân đối ngân sách nhà nước ngoài sự cân b ng về thu, chi còn là sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực; các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo cân đối ngân sách từ một địi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công b ng. Th ng thường, khi thực hiện ngân sách các khoản thu dự kiến sẽ kh ng đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Vì vậy, tính tốn nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập dự toán chi ngân sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đ c đủ các nguồn thu bù đắp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

33

Trên đây là 4 nguyên tắc chung có tính phổ biến, hầu hết các nước trên thế giới đều nghiên cứu, cụ thể hóa áp dụng phù hợp với điều kiện của mỗi nước. Ở Việt Nam Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 c quy định nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước như sau:

- Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, cơng khai, minh bạch, cơng b ng; có phân công, phân cấp quản lý; gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

- Toàn bộ các khoản thu - chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

- Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.

- Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Ngân sách các cấp, đơn vị dự toán ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách kh ng được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa c nguồn tài chính, dự tốn chi ngân sách làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; x a đ i, giảm nghèo; chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách quan trọng khác.

- Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước.

- Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm; ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ.

- Bảo đảm chi trả các khoản nợ l i đến hạn thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

- Việc quyết định đầu tư và chi đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với Luật Đầu tư c ng và quy định của pháp luật có liên quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

34

- Ngân sách nhà nước khơng hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngồi ngân sách. Trường hợp được NSNN hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng NSNN và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu,nhiệm vụ chi của NSNN.

<i><b>1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước </b></i>

<i>1.2.4.1. Tổ chức lập dự toán thu - chi ngân sách </i>

Lập dự toán thu - chi ngân sách là công việc đầu tiên quản lý ngân sách theo chu trình ngân sách. Lập dự tốn thu - chi ngân sách là dự tính các khoản thu - chi trong năm tài kh a. Lập dự toán thu - chi ngân sách chính xác, chất lượng có ý nghĩa đến chất lượng chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách.

<i>*Yêu cầu của việc lập dự toán thu - chi ngân sách hàng năm: </i>

- Đảm bảo dự toán ngân sách phải được tổng hợp theo từng khoản thu - chi và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phịng ngân sách.

- Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu - chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy định. Trong đ :

+ Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ m và các chỉ tiêu c liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;

+ Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đ được cấp c thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư c ng, xây dựng và quy định khác của pháp luật c liên quan;

+ Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan c thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước c thẩm quyền quy định.

+ Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp c ng lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

35

+ Dự toán chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và c ng nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật c liên quan.

+ Dự tốn chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục các chương trình, tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách.

+ Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.

Những yêu cầu trên là những yêu cầu chung, tùy theo phạm vi hoạt động thu, chi các cấp ngân sách mà vận dụng một cách thích hợp.

<i>*Căn cứ lập dự tốn ngân sách hàng năm: </i>

- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - x hội và bảo đảm quốc phịng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.

- Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.

- Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.

- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

- Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước c thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - x hội và dự toán ngân sách

<i>nhà nước năm sau. </i>

- Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.

- Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.

- Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách th ng báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

36

<i>*Quy trình lập dự tốn ngân sách hàng năm </i>

Quy trình lập dự toán theo các khâu và các bước cơ bản sau:

<i> Công việc ở khâu chuẩn bị lập dự toán NSNN hàng năm: </i>

Chuẩn bị lập dự toán ngân sách là khâu đầu tiên của quy trình lập dự toán ngân sách. Tùy theo đặc điểm hoạt động ngân sách ở mỗi nước mà công việc chuẩn bị lập dự tốn có thể khác nhau. Ở Việt Nam theo quy định hiện hành, công việc chuẩn bị lập dự toán ngân sách nhà nước được thực hiện như sau:

- Trước ngày 15 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm sau.

- Căn cứ vào quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Tài chính ban hành Th ng tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Th ng báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Th ng tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của địa phương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới bảo đảm số thu không thấp hơn số kiểm tra về thu, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu.

- Trước ngày 01 tháng 6 năm trước, Bộ Tài chính thơng báo số kiểm tra dự tốn ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nội dung số kiểm tra gồm: Tổng số thu, chi và một số lĩnh vực chi quan trọng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

<i> Cơng việc ở khâu lập dự tốn NS NN hàng năm </i>

<small>Chuẩn bị lập Dự toán </small>

<small>Lập dự toán </small>

<small>Phê duyệt, phân bổ, giao dự toán </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

37 - Đối với ngân sách địa phương:

+ Việc triển khai lập dự toán ngân sách được thực hiện ở các cơ quan đơn vị thụ hưởng ngân sách và các đơn vị thực hiện nghĩa vụ thu đối với ngân thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp x theo các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo lập dự toán ngân sách của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Chi cục Hải quan.

+ Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu do cơ quan thuế, cơ quan hải quan lập (nếu có), dự tốn thu, chi ngân sách của các huyện; lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh (gồm dự toán ngân sách cấp huyện, cấp xã), dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trước khi báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ quản lý lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ (đối với dự toán chi giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), các cơ quan Trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia (phần dự tốn chi chương trình mục tiêu quốc gia) chậm nhất vào ngày 25 tháng 7 năm trước; Đối với xây dựng dự toán chi tiết theo các lĩnh vực cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ chuyên ngành khi có yêu cầu. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán ngân sách các cấp ở địa phương phù hợp với yêu cầu, nội dung và thời gian lập dự toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Đối với ngân sách trung ương:

Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan, xem xét dự toán thu - chi ngân sách do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo, dự toán chi ngân sách nhà nước theo lĩnh vực (đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ), chi chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia báo cáo, nhu cầu trả nợ và khả năng vay; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, lập phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ.

<i> Công việc ở khâu phê duyệt, phân bổ, giao dự toán NSNN </i>

- Dự toán ngân sách phải được Ủy ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội xem xét, đánh giá và ủy ban này sẽ có những ý kiến cụ thể báo cáo trước Quốc hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

38

- Các báo cáo c liên quan đến dự toán ngân sách phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 10 ngày trước ngày họp Quốc hội. Quốc hội sẽ thảo luận dự toán ngân sách. Sau khi thảo luận, Quốc hội sẽ biểu quyết ngân sách nhà nước. Nếu quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết thơng qua thì Quốc hội sẽ ra Nghị quyết về việc phê chuẩn dự toán NSNN. Như vậy, dự toán NSNN được Quốc hội phê chuẩn trở thành một đạo luật của nhà nước mà mọi cá nhân và tổ chức từ trung ương đến địa phương c nghĩa vụ chấp hành.

- Trên cơ sở, Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ và Bộ Tài chính về việc giao dự tốn thu chi ngân sách nhà nước h ng năm cho địa phương; Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định phê duyệt dự toán thu ngân sách trên địa bàn và dự toán thu, chi ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.

<i>1.2.4.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi ngân sách nhà nước (Obey the state budget) </i>

1) Khái niệm và đặc điểm:

Chấp hành dự tốn NSNN là q trình thực hiện dự tốn ngân sách nhà nước sau khi được các cơ quan c thẩm quyền thông qua theo thứ tự, nguyên tắc nhất định.

Về bản chất kinh tế, chấp hành dự toán ngân sách nhà nước là việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính thực tế được ghi nhận trong dự tốn NSNN được cơ quan có thẩm quyền thơng qua. Chấp hành dự tốn ngân sách nhà nước có hai đặc điểm:

- Hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước ln có tham gia của Nhà nước, gắn với lợi ích của Nhà nước. Th ng qua các cơ quan chức năng hoặc nhân danh chính mình, Nhà nước tham gia vào tất cả các quan hệ chấp hành ngân sách, cho dù ở giai đoạn phân bổ ngân sách hay ở giai đoạn chấp hành thu, chấp hành chi ngân sách nhà nước.

- Hoạt động chấp hành ngân sách tạo ra năng lực tài chính thực tế

<i>(thơng qua hoạt động thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật chất này vào việc </i>

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

2) Nội dung, quy trình chấp hành dự tốn ngân sách nhà nước:

<i>*Nội dung chấp hành: </i>

Theo thông lệ, chấp hành ngân sách nhà nước thường bao gồm các nội dung chủ yếu: phân bổ ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán thu ngân sách, chấp hành dự toán chi ngân sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

39

- Phân bổ ngân sách nhà nước là việc công bố chính thức các chỉ tiêu thu, chi cho từng cấp ngân sách, từng đơn vị sử dụng ngân sách từ trung ương đến các đơn vị dự toán cơ sở. Ý nghĩa pháp lý của việc phân bổ ngân sách là ở chỗ, hoạt động này tạo cơ sở pháp lý và tiền đề cho hoạt động chi tiêu cụ thể. Điều đ , c nghĩa nếu khơng có việc phân bổ ngân sách nhà nước thì đương nhiên kh ng c cơ sở để thực hiện việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc xác định phân bổ ngân sách nhà nước có phải là một nội dung của giai đoạn chấp hành ngân sách nhà nước hay không, hiện vẫn cịn nhiều tranh luận và có những quan điểm trái ngược nhau.

- Chấp hành dự toán thu ngân sách là việc các cấp ngân sách, các tổ chức, cá nhân, trên cơ sở hệ thống pháp luật, sử dụng những cách thức, biện pháp phù hợp để thu đầy đủ, kịp thời tất cả số thu đ ghi trong dự toán được phân bổ, kể cả số thu từ các nghiệp vụ vay nợ hay nhận viện trợ của nước ngoài.

- Chấp hành dự toán chi ngân sách là việc chuyển giao, sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch dự tốn và đúng chế độ thể lệ hiện hành các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, thơng qua hoạt động của cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng ngân sách nh m thực hiện các chương trình hoạt động của Nhà nước trên mọi lĩnh vực trong năm tài chính. Việc xác định chính xác và hợp lý các nội dung của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước khơng chỉ hữu ích cho việc xây dựng cơ chế điều chỉnh pháp luật thích hợp, hiệu quả đối với hoạt động ngân sách mà còn tạo tiền đề thuận lợi cho việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước của các chủ thể c liên quan đến hoạt động ngân sách.

<i>*Trình tự, thủ tục chấp hành dự tốn ngân sách: </i>

 Trình tự, thủ tục tiến hành phân bổ ngân sách nhà nước trong giai đoạn chấp hành ngân sách nhà nước:

<b>+ Hoạt động phân bổ ngân sách nhà nước tạo căn cứ pháp lý tài chính </b>

cho các cấp ngân sách thực hiện thu ngân sách, quản lý và thực hiện chi ngân sách. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách, việc phân bổ chỉ tiêu tài chính là căn cứ quan trọng, tạo điều kiện vật chất để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; trách nhiệm tìm kiếm nguồn vật chất bù đắp cho hoạt động của mình

<i>(vấn đề này được đặt ra cho các đơn vị sử dụng ngân sách là đơn vị sự nghiệp có thu). </i>

+ Trước hết, các chỉ tiêu phân bổ cho các cấp ngân sách, kể cả ngân sách trung ương và các cấp ngân sách ở địa phương được thực hiện. Đối với

<i>các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước (kể cả chỉ tiêu vay vốn để bù đắp) đ </i>

được cơ quan c thẩm quyền quyết định, tiếp tục phân bổ, giao kế hoạch cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

40

các đơn vị trực thuộc các cơ quan thu trong năm cấp ngân sách tương đương. Chỉ tiêu này quyết định nội dung hoạt động của cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc, cơ quan thuế, cơ quan hải quan trong năm ngân sách. Hiệu quả hoạt động, những vấn đề phát sinh chỉ hình thành khi các cơ quan đ thực hiện chỉ tiêu do ngân sách đồng cấp giao. Trên cơ sở chỉ tiêu phân bổ, các cơ quan thu có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết các khoản thu theo quý, gửi cơ quan tài chính trước thời điểm bắt đầu quý tiếp theo.

+ Các chỉ tiêu chi ngân sách được phân bổ cho đối tượng có yêu cầu phải sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Đơn vị dự toán cấp 1 - đơn vị dự tốn ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân giao dự toán ngân sách là đơn vị sử dụng ngân sách có quan hệ trực tiếp và nhận chỉ tiêu tài chính trực tiếp từ một cấp ngân sách, có trách nhiệm phân bổ nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách. Để bảo đảm chủ động cho các đơn vị thụ hưởng, pháp luật quy định quyết định phân bổ phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm thực hiện với các nội dung, trình tự thống nhất.

+ Kết quả các chỉ tiêu phân bổ phải được gửi cơ quan tài chính, cơ quan kho bạc để thực hiện hoạt động quản lý ngân sách n i chung, xác định nguồn kinh phí và thời điểm chi trả, căn cứ chi trả thực tế.

 Trình tự, thủ tục chấp hành ngân sách dự toán thu ngân sách nhà nước. - Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí, lệ phí:

<i>+ Chủ thể c đủ điều kiện nộp thuế (loại trừ trường hợp chủ thể nộp các loại thuế phát sinh từng lần như thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với cá nhân, thuế thu nhập không thường xuyên…) thực hiện đăng ký thuế với cơ </i>

quan thu có thẩm quyền. Đối với các chủ thể nộp lệ phí, phí không thực hiện đăng ký do đây kh ng phải là khoản thu mang tính thường xuyên, ổn định đối với họ.

+ Các cơ quan c thẩm quyền thu ngân sách nhà nước ra thông báo thu ngân sách cho đối tượng nộp.

<i>+ Trong thời hạn luật định (theo thông báo thuế hoặc theo văn bản pháp luật quy định cho từng loại thu) các chủ thể có liên quan phải thực hiện </i>

nghĩa vụ thu, nộp các khoản thu bắt buộc. Pháp luật quy định các biện pháp

<i>áp dụng đối với chủ thể khơng thực hiện đúng nghĩa vụ (trích tài khoản hoặc các biện pháp tài chính khác) để bảo đảm số thu ngân sách. </i>

+ Đối với các khoản thu từ phí, lệ phí thường được ủy quyền cho các cơ

<i>quan không phải là cơ quan tài chính (chẳng hạn như Tòa án nhân dân, cơ quan công chứng chứng thực, các đơn vị thu phí cầu, đường…), vì vậy các </i>

</div>

×