Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội vận dụng mối quan hệ này trong việc tìm hiểu ý thức chấp hành giao thông của người dân việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.07 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA</b>

<b>ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH</b>

<b>LỚP L11 --- NHĨM 21 --- HK 231NGÀY NỘP 11/11/2023Giảng viên hướng dẫn: TS. An Thị Ngọc Trinh</b>

Nguyễn Khắc Triệu 2213619

<i>Thành phố Hồ Chí Minh – 2023 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

<b>BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ</b>

<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL</b>

<i><b>Mơn: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN – SP 1031</b></i>

<b>Ký tê</b>

4 2213707 Nông Văn Trung Làm phần nội dung chương 2 (2.2.2,

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>(Ký và ghi rõ họ, tên)</i>

TS. An Thị Ngọc Trinh

<i>(Ký và ghi rõ họ, tên)</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG TIỂU LUẬN</b>

<b>1…</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>ĐỀ TÀI: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI. VẬNDỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY TRONG VIỆC TÌM HIỂU Ý THỨC CHẤP HÀNHGIAO THÔNG CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY.</b>

<b>MỤC LỤC</b>

1. PHẦN MỞ ĐẦU...1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài đối với thực tiễn...1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...2

1.3. Đối tượng nghiên cứu...2

1.4. Phương pháp nghiên cứu...2

1.5. Kết cấu đề tài:...3

2. PHẦN NỘI DUNG...4

Chương 1. PHẦN LÝ THUYẾT: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI...4

1.1 Những khái niệm cơ bản...4

1.1.1. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội...4

1.1.2. Khái niệm, kết cấu và hình thái của ý thức xã hội...4

1.2. Mối quan hê • biê •n chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội...7

1.2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội...7

1.2.2 Tính đơ •c lâ •p tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội...8

1.3 Ý nghĩa phương pháp luâ •n...10

Chương 2. LIÊN HỆ VẬN DỤNG: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY TRONG VIỆC TÌMHIỂU Ý THỨC CHẤP HÀNH GIAO THƠNG CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY...11

2.1 Khái quát về tình hình giao thơng ở Việt Nam...11

2.2. Đánh giá thực trạng ý thức chấp hành giao thông của người dân Viê •t Nam hiê •n nay:122.2.1 Những biểu hiện tích cực trong ý thức chấp hành giao thông của người dân Viê •t Nam hiê •n nay...12

2.2.2 Những biểu hiện tiêu cực trong ý thức chấp hành giao thông của người dân Viê •t Nam hiê •n nay:...13

2.3 Những giải pháp khắc phục biểu hiện tiêu cực...16

3. KẾT LUẬN...18

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO...19

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1. PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1 Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa việc nghiên cứu đề tài đối với thực tiễn.</b>

Đề tài "Biến chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Vận dụng mối quan hệ nàytrong việc tìm hiểu ý thức chấp hành giao thông của người dân Việt Nam hiện nay"đang tiếp cận một vấn đề cực kỳ cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh giaothông tại Việt Nam. Giao thông tại đất nước này ngày càng trở nên phức tạp và đầythách thức, đồng thời gây ra nhiều vấn đề về an toàn, môi trường và đời sống củangười dân.

Vấn đề giao thông khơng chỉ đơn thuần là một tình trạng kẹt xe hàng ngày, mà còn liênquan mật thiết đến ý thức và hành vi của mỗi cá nhân tham gia giao thông. Nghiên cứumối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong ngữ cảnh giao thông khơng chỉlà việc tìm hiểu, mà cịn là một bước quan trọng trong việc tìm ra giải pháp và cáchtiếp cận cụ thể để cải thiện tình hình giao thơng và đảm bảo an toàn cho tất cả ngườitham gia.

Tại Việt Nam, vấn đề an tồn giao thơng đã trở thành một trọng tâm quan trọng củachính phủ và cộng đồng. Tai nạn giao thông gây thương vong và mất mát tài sản hàngnăm, ảnh hưởng không chỉ đến cá nhân và gia đình mà cịn đến tồn bộ xã hội. Cùngvới đó, việc vi phạm luật giao thơng đang ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đặt racâu hỏi về ý thức và tư duy của người dân trong việc tham gia giao thông.

Nghiên cứu này không chỉ là một bước tiến quan trọng trong việc hiểu rõ sâu hơn vềnhững yếu tố xã hội và tâm lý ảnh hưởng đến hành vi giao thơng, mà cịn là cơ hội đểtạo ra những biện pháp thích hợp và hiệu quả để nâng cao ý thức và hành vi tn thủluật giao thơng.

Nói cách khác, việc nghiên cứu này không chỉ giúp xác định rõ các yếu tố nội tại vàngoại tại có thể ảnh hưởng đến ý thức chấp hành luật giao thơng, mà cịn giúp xem xétcách môi trường xã hội, giáo dục, truyền thông và văn hóa có thể thay đổi để tạo ra tácđộng tích cực đến hành vi giao thông của mọi người.

Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và hành vi chấp hành giao thông sẽ giúpchúng ta thấu hiểu rằng không chỉ cá nhân mà cả xã hội cần phải cùng nhau làm việc

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

để thay đổi thái độ và hành vi giao thông. Đây là một nhiệm vụ to lớn, nhưng đề tàinày là bước đầu tiên quan trọng trong hướng dẫn chúng ta cách tiếp cận và giải quyếtvấn đề này một cách hiệu quả.

Cuối cùng, đề tài này cung cấp cơ hội để đề xuất các giải pháp cụ thể và khuyến nghịvề cách cải thiện ý thức chấp hành luật giao thông tại Việt Nam. Dựa trên hiểu biết sâurộng về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, nghiên cứu này sẽ giúp đềxuất những biện pháp giáo dục, chiến dịch truyền thông, thay đổi trong hệ thống luậtgiao thông, và việc thay đổi văn hóa giao thơng trong cộng đồng để thúc đẩy sự thayđổi tích cực. Đây khơng chỉ là một vấn đề chung của chính phủ, mà cịn là trách nhiệmcủa tồn bộ xã hội.

Với sự nỗ lực và cống hiến của nghiên cứu này, chúng ta có thể hy vọng vào mộttương lai nơi mọi người tham gia giao thông ở Việt Nam sẽ có ý thức cao và tuân thủluật giao thơng một cách chặt chẽ, đảm bảo an tồn và sự thuận tiện cho tất cả.

<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Mục tiêu chính của phần nghiên cứu này là:

- Hiểu rõ mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm củaduy vật lịch sử.

- Xác định những yếu tố xã hội có thể ảnh hưởng đến ý thức xã hội của người dânkhi tham gia giao thông tại Việt Nam.

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu</b>

- Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, và cách nó ảnh hưởng đến hành vichấp hành luật giao thông của người dân Việt Nam.

- Ý thức của người dân khi tham gia giao thông.

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu, chúng tôi sẽ sửdụng các phương pháp nghiên cứu, bao gồm phân tích tài liệu và phân tích dữ liệuthống kê. Các kết quả từ các phương pháp này sẽ được sử dụng để xây dựng mối quan

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức chấp hành giao thơng, từ đó giúp tạo ra những khuyếnnghị cụ thể để cải thiện tình hình an tồn giao thơng tại Việt Nam.

Trên cơ sở những phần nghiên cứu này, chúng ta sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về tìnhhình giao thông tại Việt Nam và cách mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hộicó thể được áp dụng để tăng cường ý thức chấp hành giao thông và giảm tai nạn giaothông trong xã hội.

<b>1.5. Kết cấu đề tài:</b>

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liê •u tham khảo, đề tài gồm 2 chương, mỗi chương

<b>gồm 3 tiểu tiết. </b>

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>Chương 1. PHẦN LÝ THUYẾT: BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI</b>

<b>1.1 Những khái niệm cơ bản</b>

1.1.1. Tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất củaxã hội.

Quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người lànhững quan hệ cơ bản nhất.

Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là:- Phương thức sản xuất vật chất.

Ví dụ: phương thức kỹ thuật canh nơng lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiệnsinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.

- Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý.- Dân số và mật độ dân số.

Ví dụ: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sơng ngịi, ... tất yếulàm hình thành nên phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người ViệtNam. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổchức dân cư làng, xã, có tính ổn định bền vững…

→ Phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.1.1.2. Khái niệm, kết cấu và hình thái của ý thức xã hội

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> Hệ tư tưởng xã hội</b>

Trong hệ tư tưởng xã hội, các quan điểm, các học thuyết và các tưtưởng,… là sự phản ánh trực tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội Ý thức xã hội mặc dù có mối quan hệ hữu cơ, biện chứng với ý thức

cá nhân, cùng phản ánh tồn tại xã hội, song giữa ý thức xã hội và ýthức cá nhân vẫn có sự khác nhau tương đối vì chúng thuộc hai trìnhđộ khác nhau.

 Ý thức xã hội tùy theo góc độ mà được chia thành 2 nhóm: tâm lý xã hội và hệ tưtưởng xã hội; ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:

 Phản ánh một cách trực tiếp và tự phát những điều kiện sinh hoạt hằng ngày của conngười, cho nên nó chỉ ghi lại những gì dễ thấy, những gì nằm trên bề mặt của tồn tại xãhội.

<b> Hệ tư tưởng xã hội</b>

 Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận thức lý luậnvề tồn tại xã hội.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình thành nên những quan điểm,những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo, v.v…

<b> Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận</b>

<b> Ý thức xã hội thông thường</b>

 Ý thức xã hội thông thường là những tri thức, những quan niệm của con người hìnhthành một cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hằng ngày nhưng chưa được hệthống hóa, chưa được tổng hợp và khái quát hóa.

 Ý thức xã hội thông thường phản ánh một cách sinh động và trực tiếp các mặt khácnhau của cuộc sống hằng ngày của con người.

<b> Ý thức lý luận</b>

 Là những tư tưởng, những quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa và khái quáthóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, các phạm trù và các quyluật.

<i>Tính giai cấp của ý thức xã hội:</i>

Trong xã hội có giai cấp, do các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất khácnhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội mỗi giai cấp quy định, nên ý thức xãhội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau.Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội không chỉ mang dấu ấn những điều kiện sinhhoạt vật chất của giai cấp, mà còn phản ánh những điều kiện sinh hoạt chung của dântộc, chẳng hạn như những điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, điềukiện tự nhiên được hình thành trong quá trình phát triển lâu dài của dân tộc.

<i>Các hình thái của ý thức xã hội:</i>

Các hình thái ý thức xã hội thể hiện các phương thức nắm bắt khácnhau về mặt tinh thần đối với hiện thực xã hội. Bởi vậy, ý thức xã hộitồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Những hình thái chủ yếu củaý thức xã hội bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ví dụ: Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉnam hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩaMác- Lênin là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột người. Tưtưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh điềukiện cụ thể của nước ta; mà cốt lõi là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong tràocông nhân và chủ nghĩa yêu nước của nhân dân ta.

<b> Ý thức pháp quyền</b>

Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị, làtoàn bộ những tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chấtvà vai trò của pháp luật, về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ củanhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân, về tính hợppháp và khơng hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.Ví dụ: Cơng dân khi tham gia giao thơng phải có bằng lái xe vàln đội mũ bảo hiểm khi lái xe.

<b> Ý thức đạo đức</b>

Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc, v.v. và về những quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với xã hội.

Ví dụ: Sẵn sàng tham gia hoạt động thiện nguyện để giúp đỡ trẻ em ở vùng sâu vùng xa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Xác định đúng vị trí của những hình thái ấy trong cuộc sốngcủa xã hội.

 Nhận thức tính quy luật cùng những đặc điểm, sự phát triểncủa chúng.

<b>1.2. Mối quan hê ~ biê ~n chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội </b>

1.2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

 Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung,tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của cáchình thái ý thức xã hội.

 Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũngmang tính giai cấp.

 Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng,quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạođức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.

1.2.2 Tính đơ •c lâ •p tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hộiCác hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quyđịnh, song đều có tính độc lập tương đối.

Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây: 

<b> Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội</b>

Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi rất lâu, song ý thứcxã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Điều này biểu hiện rõ nhất ở cáckhía cạnh khác nhau của tâm lý xã hội như truyền thống, thói quen và nhất là tập quán.

Nguyên nhân:

 Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của conngười nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánhcủa ý thức xã hội.

 Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủcủa hình thái ý thức xã hội.

 Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đồn người, của các giaicấp nào đó trong xã hội.

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Ví dụ như ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưngkhi xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tưtưởng như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho đến tận giai đoạnngày nay thì các tư tưởng này vẫn còn xuất hiện trong nhận thức của nhiềungười.

<b> Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội</b>

Thực tế, trong những điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng khoahọc và triết học có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rấtxa. Sở dĩ ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúngnhững mối liên hệ lơgích, khách quan, tất yếu, bản chất của tồntại xã hội.

Chẳng hạn, dự báo tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp đang đượcthực tiễn của của cuộc cách mạng chuyển đổi cơng nghệ số, thời đại trí tuệ nhântạo hay cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xácnhận.

<b> Ý thức xã hội có tính kế thừa </b>

Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài ngườicho thấy rằng, các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thờiđại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giaiđoạn lịch sử trước đó.

Trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội có tính kế thừa nênkhơng thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trìnhđộ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xãhội.

Chẳng hạn, trình độ phát triển kinh tế của nước Pháp vào thếkỷ XVIII kém xa nước Anh nhưng tư tưởng lý luận của nướcPháp tiên tiến hơn nước Anh nhiều. Tương tự như vậy, kinh tếnước Đức vào đầu thế kỷ XIX kém xa nước Anh và nước Pháp,nhưng nền triết học của nước Đức thì vượt xa hai nước kia. Điềuđó chứng tỏ rằng, sự phát triển của ý thức xã hội không phải

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bao giờ cũng song hành với sự phát triển kinh tế và các quanhệ kinh tế.

Tuy nhiên trong các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khácnhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạntrước. Giai cấp tiến bộ đang lên sẽ chọn kế thừa những tưtưởng tiến bộ của thời đại trước; trái lại, giai cấp lỗi thời, đixuống bao giờ cũng chọn tiếp thu những tư tưởng và lý thuyếtbảo thủ, phản tiến bộ để cố gắng tìm cách duy trì sự thống trịcủa mình.

<b> Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội</b>

Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trị khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người. Tuy nhiên, ở các thời đại lịch sử khác nhau,trong những hồn cảnh khác nhau dù vai trị của các hình thái ý thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.

Ví dụ: Ở Hy Lạp cổ đại, triết học và nghệ thuật đóng vai trị đặc biệt to lớn; cịnở Tây Âu trung cổ thì tơn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần xã hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.

<b> Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội</b>

Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội của các hình thái ý thứcxã hội mạnh hay yếu cịn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sửcụ thể, vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành cáchình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sức lan tỏacủa ý thức đối với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xãhội; đặc biệt là vào vai trò lịch sử của giai cấp đại diện chongọn cờ tư tưởng đó. Vì vậy, cần phân biệt ý thức xã hội tiến bộvới ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự tiến bộ xã hội.

<b>1.3 Ý nghĩa phương pháp luâ ~n</b>

10

</div>

×