Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công
cụ tinh tế và nhạy cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu rộng
đến hầu hết các mặt của nền kinh tế - xã hội. Thu đúng, thu đủ số thuế ngoài việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội mà còn tạo nguồn thu để duy trì bộ máy Nhà
nước, giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ chi: chi cho an ninh quốc phòng, giáo dục, y
tế, văn hoá, các chính sách phát triển kinh tế xã hội, phúc lợi công cộng cùng với sự
phát triển của đất nước, hệ thống thuế Việt Nam ngày càng được đổi mới và hoàn
thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới.
Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước trong thời gian vừa qua vừa góp
phần không nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh, Bên cạnh đó, luật quản lý thuế ra đời phát huy tác dụng tích
cực trên các mặt của đời sống kinh tế-xã hội, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời,
luật thuế mới này ra đời thì công tác quản lý thuế nói chung và công tác kiểm tra, thanh
tra thuế nói riêng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn. Bên cạnh những mặt tích cực của
chính sách thuế thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều phức tạp và khó khăn, do đó
dễ dẫn đến tình trạng các đơn vị lợi dụng những kẻ hở trong công tác quản lý thuế để
thực hiện các hành vi gian lận, lách thuế, trốn lậu thuế gây thất thoát nguồn thu cho
NSNN. Thông qua việc kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ giúp cho đơn vị nộp thuế thực
hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thuế, ngăn ngừa, xử lý
những mặt tiêu cực và giúp tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng ,
đồng thời cũng giúp cơ quan Thuế thu đúng, thu đủ, kịp thời và chính xác các khoản
thuế cho NSNN. Có thể nói, công tác kiểm tra, thanh tra thuế là một “cuộc chiến” giữa
một bên là ngành thuế đại diện cho Nhà nước với một bên là đối tượng nộp thuế. Làm
sao để hài hòa được lợi ích của nhà nước và nhân dân? Đó là một câu hỏi lớn cho xã
hội . Điều này đòi hỏi chính phủ, đặc biệt ngành thuế phải đề ra được những biện pháp
Lớp: 07VKT2 Trang 1
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
phù hợp nhất trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra, thanh tra thuế
để nhằm hạn chế thấp nhất những hành vi gian lận, trốn thuế, đồng thời để xây dựng cơ
quan thuế trong sạch, vững mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu :
Xuất phát từ những nhận thức trên, em chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi cục thuế Quận 1 ” để tìm
hiểu và từ đó đề ra những giải pháp nâng cao công tác kiểm tra, thanh tra thuế nhằm
hạn chế gian lận về thuế, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đồng thời góp
phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật thuế, cải cách thủ tục hành chính.
Do thời gian nghiên cứu không nhiều và do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên
trong quá trình thực hiện Khóa luận Tốt Nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, đánh giá của thầy cô giáo về Khóa luận
Tốt Nghiệp này nhằm giúp em bổ sung và học hỏi được nhiều kiến thức hơn nữa.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Phương pháp áp dụng xuyên suốt trong khóa luận là phương pháp duy vật biện
chứng, bên cạnh đó, còn dựa vào số liệu thu thập được để phân tích nhằm làm rõ, giải
quyết vấn đề cần nghiên cứu.
4. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế ở Chi cục thuế Quận 1.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Chi
cục thuế Quận 1.
Lớp: 07VKT2 Trang 2
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA, THANH TRA
THUẾ
1.1 Tổng quan về kiểm tra, thanh tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.
1.1.2 Khái niệm về thanh tra thuế:
Thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT, tình hình áp dụng, thực hiện các thủ tục
hành chánh thuế, việc chấp hành nghĩa vụ thuế của NNT, nhằm bảo đảm luật thuế
được thi hành một cách nghiêm chỉnh trong đời sống xã hội.
1.1.3 Phân biệt kiểm tra và thanh tra thuế:
Điểm giống nhau:Thanh tra là hoạt động kiểm tra , nên giữa kiểm tra và thanh
tra có những điểm tương đồng sau:
- Thanh tra và kiểm tra đều có cùng mục đích là ngăn ngừa, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm về thuế…. Góp phần cho tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm
vụ, bảo vệ tài sản của Nhà nước.
- Cả hai đều đánh giá dựa trên các hoạt động thực tế của ĐTNT, để từ đó thu
thập thông tin, phân tích, đánh giá đúng thực trạng, tình hình thực tế ĐTNT một cách
chính xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, chỉ ra nguyên nhân, từ đó đưa ra
biện pháp khắc phục, xử lý những sai phạm.
Điểm khác nhau:Thanh tra và kiểm tra tuy có những điểm tương đồng trên
nhưng cũng có những điểm khác nhau sau:
- Nội dung của cuộc thanh tra thường là trên phương diện rộng, phức tạp,
ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp.
Lớp: 07VKT2 Trang 3
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
- Phạm vi tiến hành thanh tra thường là kiểm tra trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế - xã hội, có thể có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
- Về thời gian: thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên thời gian
thường kéo dài, theo quy định là không quá 30 ngày và có thể kéo dài thêm trong
trường hợp cần thiết, ngược lại kiểm tra thường thời gian ngắn hơn, theo quy định là
không quá 05 ngày.
- Về hình thức tổ chức: Thanh tra khi tiến hành thường được lập thành Đoàn
và Đoàn thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định. Ngược lại, kiểm tra có thể
lập hoặc không, và có khi chỉ cần một người thực hiện việc kiểm tra theo yêu cầu của
cấp trên.
- Về biện pháp áp dụng: Thanh tra thường áp dụng các biện pháp mạnh hơn
( tạm giữ tang vật, tài liệu, khám nơi cất tang vật…)
1.1.4 Mục tiêu của kiểm tra, thanh tra thuế:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nhằm chống
thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về
thuế.
- Nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực
hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
- Thực hiện cải cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền
nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ
- Tạo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác thanh tra trong toàn ngành thuế
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi gian lận,
trốn thuế.
- Nâng cao việc quản lý cán bộ thanh tra thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao làm cơ sở đánh giá phân loại cán bộ thanh tra.
Lớp: 07VKT2 Trang 4
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
1.1.5 Nguyên tắc kiểm tra, thanh tra thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu
liên quan đến Người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,
xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
1.1.6 Vai trò của kiểm tra, thanh tra thuế
- Kiểm tra, thanh tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về
thuế: Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay có nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế có
quy định quản lý khác nhau, điều tiết đến mỗi lĩnh vực khác nhau. Do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang dần dần chuyển đổi nên mỗi sắc thuế được ban hành ra áp dụng
dù có nghiên cứu ,xem xét kỹ lưỡng tới đâu thì cũng không tránh khỏi những thiếu
sót, bất cập. Chính vì lẽ đó, nhờ có công tác kiểm tra, thanh tra thuế mà có thể tìm
thấy được những bất cập của luật, chính sách thuế trong thực tế, nó phản ánh một cách
chân thật…. đã góp phần không nhỏ trong việc bổ sung hoàn thiện, các chính sách
thuế ngày càng hợp lý, phù hợp với thực tế hơn.
- Kiểm tra, thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế: Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm
tra, thanh tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các tổ chức,
doanh nghiệp, cơ quan và các cá nhân xem có làm đúng theo quy định của luật, chính
sách thuế hay không? Thông qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các
biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc bằng các quyết định hành chính nhằm ngăn
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm luật thuế.Thực tế cho thấy rằng không có một hệ
Lớp: 07VKT2 Trang 5
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
thống Pháp luật nào đảm bảo là không có khiếm khuyết. Đây chính là một trong
những nguyên nhân tạo cho các cơ quan tổ chức, cá nhân lợi dụng sơ hở để lách luật,
trốn thuế. Hoạt động kiểm tra, thanh tra phải phát hiện các hành vi trên để ngăn ngừa
và xử lý kịp thời.
- Kiểm tra, thanh tra thuế có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính.
Ban hành, triển khai luật thuế cũng đồng ban hành, triển khai thực hiện các thủ tục
hành chính thuế. Các thủ tục chính sách thuế được triển khai phải được thực hiện
nghiêm chỉnh và đúng theo quy định. Thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có
thể phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục
hành chính thuế để có thể kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời, thông qua đó sẽ phát hiện
các thủ tục hành chính còn khiếm khuyết, không cần thiết, không còn phù hợp với
thực tế nữa để kiến nghị bổ sung hoàn thiện thủ tục chính sách thuế, nhằm nâng cao
hiệu lực pháp luật thuế.
1.1.7 Ý nghĩa của kiểm tra, thanh tra thuế:
- Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm giúp công chức thuế thực hiện thống nhất quy
trình kiểm tra, thanh tra tại cơ quan thuế.
- Kiểm tra, thanh tra thuế nhằm tăng cường công tác quản lý thuế, chống thất thu
thuế cho NSNN và kịp thời xử lý vi phạm về thuế.
1.1.8 Yêu cầu đối với cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra hồ sơ thuế:
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp
thuế gửi đến cơ quan Thuế.
- Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao.
- Giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
theo quy định tại Điều 74 Luật Quản lý thuế.
1.2 Các hình thức và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế
1.2.1 Các hình thức kiểm tra, thanh tra thuế
Lớp: 07VKT2 Trang 6
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
1.2.1.1 Theo tính kế hoạch:
- Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.2.1.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế:
- Nếu xét theo nội dung: kiểm tra, thanh tra thuế chia thành hai loại là kiểm tra,
thanh tra toàn diện và kiểm tra, thanh tra hạn chế.
- Kiểm tra, thanh tra toàn diện: là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN đó có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế có
trách nhiệm quản lý.
- Với chức năng này, kiểm tra, thanh tra toàn diện tức là cơ quan chức năng thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra trên diện rộng, toàn bộ sắc thuế: Thuế GTGT, thuế
TTĐB…. Và các sắc thuế khác trên địa bàn. Đây là loại hình kiểm tra, thanh tra sâu,
rộng. Kiểm tra, thanh tra toàn diện liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế: Nghĩa là kiểm tra, thanh tra tổng hợp các sắc thuế: thuế
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
+ Nhiều kỳ tính thuế: Đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ
kiểm tra, thanh tra là những kỳ tính thuế gần nhất, và chỉ khi nào phát hiện có hành vi
vi phạm và trong quá trình kiểm tra, thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi
kiểm tra, thanh tra. Ngược lại, đối với tờ khai thuế tháng thì thời kỳ kiểm tra, thanh tra
thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa.
+ Phạm vi kiểm tra, thanh tra không hạn chế và kiểm tra, thanh tra trên diện
rộng, các cuộc kiểm tra, thanh tra thuộc dạng này thường dùng phương pháp chọn
Lớp: 07VKT2 Trang 7
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
mẫu thích hợp và quyết định mở rộng phạm vi kiểm tra, thanh tra khi phát hiện có rủi
ro, hoặc để tìm chứng cứ xác minh .
+ Nhóm đối tượng trọng điểm: Đối tượng kiểm tra, thanh tra thường là đối
tượng nộp thuế lớn.
+ Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của Người nộp thuế chứ không phải ở
cơ quan thuế.
+ Thời gian: thời gian thanh tra toàn diện một đối tượng nộp thuế lớn thường
là 60 ngày, Đối tượng nộp thuế vừa thường là 30 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra hạn chế:là thanh tra, kiểm tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra, kiểm tra một sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra, kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số
kỳ tính thuế: thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng
1.2.1.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra, thanh tra thuế:
- Nếu xét theo địa điểm thì kiểm tra, thanh tra thuế chia làm hai loại là: kiểm tra,
thanh tra tại cơ quan thuế và kiểm tra, thanh tra tại cơ sở đối tượng nộp thuế.
- Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
+ Việc kiểm tra, thanh tra thuế này có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế
nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế…
+ Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế không cần đến trụ sở người nộp
thuế. Phạm vi kiểm tra, thanh tra thuế thường bị hạn chế, chỉ cần xác minh một vấn đề
nào đó đã được cán bộ kiểm tra tờ khai lưu ý và luân chuyển sang khâu xử lý.
+ Kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế thực hiện việc đối chiếu những
thông tin kê khai trên tờ khai cụ thể, xác minh thông tin việc yêu cầu đối tượng nộp
thuế mang chứng từ, sổ sách đến cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra đối chiếu. Kiểm
tra, thanh tra tại cơ quan thuế bao gồm:
Lớp: 07VKT2 Trang 8
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: chỉ kiểm tra, thanh tra hoặc xác minh
một sắc thuế như lợi tức, thuế khấu trừ….hoặc một chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
Một kỳ tính thuế
Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: kiểm tra, đối chiếu chéo thông qua việc yêu
cầu đối tượng nộp thuế mang chứng từ mua vào, bán ra, sổ sách …. Đến cơ quan thuế .
Nhóm đối tượng trọng điểm: Cả nhóm đối tượng lớn và vừa
Địa điểm tiến hành: cơ quan thuế
Thời gian tiến hành: kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ quan thuế đối với
đối tượng nộp thuế lớn hoàn tất trong 03 ngày, đối tượng nộp thuế vừa 01 ngày.
- Kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế:
+ Do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành
+ Thời gian để tiến hành cuộc kiểm tra, thanh tra là từ vài giờ hoặc vài tuần
tùy thuộc vào bản chất của cuộc kiểm tra, thanh tra.
+ Phạm vi và nội dung kiểm tra, thanh tra thuế: Thường là chi tiết hoặc một
phần của số sách kế toán tại đơn vị. việc kiểm tra, thanh tra thuế tại cơ sở người nộp
thuế được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra hoặc là một đội.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế thuế sử dụng các kỹ thuật kiểm tra, thanh tra đối
với những chứng từ kế toán được đối tượng nộp thuế đang lưu giữ.
+ Kiểm tra, thanh tra thuế dạng này có thể trao đổi trực tiếp với đối tượng
nộp thuế.
+ Các cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế có thể quan sát đánh giá thực tế
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đối tượng nộp thuế đang kiểm tra,
thanh tra để cung cấp thông tin.
+ Có thể yêu cầu cung cấp thông tin từ phía thứ ba.
1.2.2 Nội dung kiểm tra, thanh tra thuế:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các
thông tin chuyên sâu đối với các loại tờ khai thuế tại cơ quan thuế của các đối tượng
Lớp: 07VKT2 Trang 9
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
nộp thuế, đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng (đối với hình thức thanh
tra, kiểm tra toàn diện có thể tổ chức theo từng nhóm ngành riêng biệt, đảm bảo tính
chuyên sâu, chuyên môn hoá trong công tác thanh tra, kiểm tra). Mỗi nhóm gồm một
nhóm trưởng và một số thành viên (các nhóm này có thể đồng thời là biên chế các
đoàn thanh tra, kiểm tra từng doanh nghiệp), thực hiện các bước công việc này gồm
các nội dung sau:
+ Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp: Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu
tổng hợp được thực hiện tuỳ theo phạm vi, qui mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra
theo quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh
tra, kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn
Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của đối tượng nộp thuế, báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế Thu
nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan
đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi
tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước qui định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài
liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan
thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan
đến hoàn thuế, miễn giảm thuế …
+ Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý: Căn cứ nhiệm vụ được phân công,
từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các
hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết
định thanh tra, kiểm tra:
Lớp: 07VKT2 Trang 10
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại
tài liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của
các tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, sao ghép gì không?). Nếu có nghi
vấn thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được
đánh dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu;
khi nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các
chuẩn mực nhà nước qui định (qui định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành ).
Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được
coi là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết
quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng
ghi lại những việc làm sai của đối tượng nộp thuế (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng
từ, tài liệu ); biên bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên
đoàn thanh tra, kiểm tra với các đối tượng có liên quan của đối tượng nộp thuế; các tài
liệu, báo cáo của đối tượng nộp thuế lập theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra
hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra, kiểm tra cùng lập với đơn vị được
thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu
ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng qui định về giám định:
Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục
tạm giữ để xử lý.
- Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra, kiểm tra
hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến hành
Lớp: 07VKT2 Trang 11
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định thanh
tra, kiểm tra đã ban hành trình Chi cục thuế xét quyệt.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế
chuyển hồ sơ của đối tượng nộp thuế hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên
hoặc cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật tố tụng hình sự.
1.3Quy trình kiểm tra, thanh tra thuế:
Bước 1:Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm:
Thu thập thông tin về DN:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cơ quan thuế tập hợp cơ sở dữ liệu về DN từ các
nguồn thông tin: báo cáo tài chính doanh nghiệp, tình hình chấp hành pháp luật thuế
nắm được qua công tác quản lý (tình hình số liệu kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế, các vi
phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra, tố cáo ), thông tin của các
ngành, các đơn vị tại địa phương có liên quan đến công tác quản lý thuế như kết quả
thanh tra, kiểm tra của các ngành chức năng khác và kết quả kiểm toán (nội bộ, độc
lập, Nhà nước).
Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế và cơ sở dữ liệu về DN đã tập hợp, Bộ
phận thanh tra, kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế hoặc Chi cục thuế tiến hành phân tích
đánh giá rủi ro về số thu và mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các DN, kết hợp với
các thông tin nắm được qua công tác quản lý thuế trên địa bàn và nguồn nhân lực cân
đối cho công tác thanh tra, kiểm tra DN thực hiện lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm.
- Phân loại doanh nghiệp: Bộ phận thanh tra, kiểm tra Chi cục Thuế phân tích
thông tin kê khai thuế về doanh số, số thuế nộp, đối chiếu với các tài liệu liên quan như
bảng kê hoá đơn, báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả phân loại doanh nghiệp hoàn
thuế đồng thời tra cứu so sánh với doanh thu, thuế kê khai cùng kỳ năm trước để
Lớp: 07VKT2 Trang 12
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
phát hiện, phân tích lập danh sách các DN có dấu hiệu bất thường, cố tình khai man,
trốn thuế (số thuế kê khai quá thấp so qui mô kinh doanh và bình quân cùng ngành
nghề; DN không có đầu tư xây dựng mới, không có doanh thu kinh doanh xuất khẩu
nhưng thuế GTGT âm liên tục nhiều tháng; kê khai tồn kho hàng mua vào lớn không
phù hợp với thực tế kho hàng và tình hình luân chuyển thị trường hàng cùng loại ).
- Căn cứ danh sách các DN nghi vấn có dấu hiệu vi phạm nêu trên kết hợp với
tình hình nắm được qua công tác quản lý và dự tính nguồn nhân lực dành cho công tác
thanh tra, kiểm tra, Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra DN năm báo cáo lãnh đạo Chi cục Thuế xét trình Cục thuế .
- Để đảm bảo tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra, khi lập kế
hoạnh thanh tra, kiểm tra năm phải tính trừ các DN thuộc kế hoạch thanh tra, kiểm tra
của Thanh tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra, kiểm
tra của các Bộ, Ngành. Riêng đối với các doanh nghiệp địa phương phải phối hợp chặt
chẽ với Sở Tài chính, Cục Hải quan địa phương.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra quý, tháng:
- Cơ sở lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra từng quý, tháng trong năm căn cứ vào
kế hoạch năm được giao.
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế dự tính lập kế hoạch quý,
tháng trình lãnh đạo Chi cục thuế phê duyệt đồng thời báo cáo về Cục thuế.
Bước 2:Tổ chức thực hiện phân tích sâu các DN trong kế hoạch thanh tra, kiểm
tra.
Công việc chuẩn bị thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra,
kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế tổ chức các nhóm để tập hợp, phân tích các thông tin
chuyên sâu về các DN đã dự kiến thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch tháng. Mỗi nhóm
gồm một nhóm trưởng và một số thành viên, thực hiện các bước công việc này gồm
các nội dung sau:
Lớp: 07VKT2 Trang 13
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
- Tập hợp, phân tích thông tin chuyên sâu về DN: Mức độ, phạm vi tài liệu và
nội dung thông tin cần phân tích mà mỗi nhóm phân tích phải thực hiện tuỳ theo yêu
cầu đặt ra cho mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra .
- Trường hợp thanh tra, kiểm tra để giải quyết đơn thư khiếu tố thì nghiên cứu
kỹ đơn, thư, hồ sơ kèm theo đơn thư khiếu tố hoặc liên hệ với người trực tiếp khiếu tố
yêu cầu trình bày rõ sự việc để từ đó xác định rõ nội dung cần thanh tra, kiểm tra.
- Kiểm tra tại cơ quan thuế: Đây là bước tiếp xúc trực tiếp với DN mà nhóm
phân tích phải thực hiện trong quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin
chuyên sâu, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ, thông tin, các nghi vấn về
DN, đề xuất kiến nghị và giải pháp xử lý đối với những nội dung đã được làm rõ (yêu
cầu DN thực hiện điều chỉnh theo quy định của các Luật thuế ). Khi thực hiện kiểm tra
tại cơ quan thuế, nhóm phân tích phải thực hiện đầy đủ các công việc theo trình tự sau:
+ Xác định nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế: căn cứ kết quả phân tích
thông tin về đối tượng thanh tra, kiểm tra, nhóm phân tích xác định cụ thể những nội
dung nghi ngờ cần DN cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần
tiếp xúc với DN để làm rõ (thông tin chung về DN, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng
giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua ).
+ Dự thảo giấy mời ghi rõ thời gian, địa điểm tiếp xúc với DN, kèm theo
nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế nêu trên trình Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục thuế phê
duyệt. Giấy mời được lập thành 03 bản, lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, hành chính
và gửi DN được kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
+ Lập biên bản ghi nhận các nội dung kiểm tra tại cơ quan thuế, ghi nhận
những nghi ngờ đã làm rõ và đề xuất kiến nghị giải pháp xử lý; những nội dung chưa
được làm rõ, cần thực hiện thanh tra, kiểm tra tại DN. Biên bản được lập thành 04
bản, lưu: Bộ phận thanh tra, kiểm tra, bộ phận xử lý tờ khai, hành chính và DN được
kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
Lớp: 07VKT2 Trang 14
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
+ Trong một số trường hợp cụ thể mà xét thấy không cần thiết phải gặp
trực tiếp với DN (nội dung đơn giản) thì nhóm phân tích nêu rõ lý do tại tờ trình và
chỉ cần lập Phiếu yêu cầu DN cung cấp thông tin gửi DN, ghi rõ nội dung thông tin
cần cung cấp, thời hạn cung cấp thông tin trình Lãnh đạo Cục thuế (Bộ phận thanh tra,
kiểm tra thuộc Chi cục Thuế trình lãnh đạo Chi cục Thuế).
- Xác định nội dung, phạm vi và hình thức thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN:
Căn cứ kết quả sau khi phân tích và kiểm tra tại cơ quan thuế, Trưởng nhóm phân tích
lập Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra DN, kèm theo toàn bộ hồ sơ trong quá
trình tập hợp, phân tích thông tin và biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra tại cơ quan
thuế, trình lãnh đạo Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế xét duyệt, trong
phiếu trình ghi rõ đề nghị:
+ Hình thức quyết định (thanh tra hoặc kiểm tra);
+ Xác định qui mô, phạm vi của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Xác định thời gian của cuộc thanh tra, kiểm tra;
+ Định hướng các nội dung chính mà đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra cần đi
sâu làm rõ.
Thành lập đoàn (đội) thanh tra, kiểm tra:
- Căn cứ vào Phiếu đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra của nhóm phân tích, Bộ
phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế dự kiến thành viên đoàn thanh tra,
kiểm tra. Đối với thanh tra toàn diện, các đoàn thanh tra, kiểm tra có thể tổ chức theo
các ngành để từng bước đào tạo các nhóm cán bộ thanh tra, kiểm tra chuyên sâu ngành.
- Riêng đối với các trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất hoặc giải quyết đơn
thư khiếu tố thì tùy theo tính chất, nội dung từng vụ việc, các đoàn thanh tra, kiểm tra
được thành lập theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế hoặc Chi cục trưởng Chi cục
Thuế.
Bước 3:Thanh tra, kiểm tra tại cơ sở của DN theo quyết định:
Ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra:
Lớp: 07VKT2 Trang 15
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
- Dự thảo và ký ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra: Bộ phận thanh tra,
kiểm tra cơ quan Cục thuế (hoặc Bộ phận thanh tra kiểm tra thuộc Chi cục Thuế) dự
thảo quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) trình lãnh đạo Cục thuế (hoặc Chi cục Thuế)
ký ban hành. Quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi rõ: căn cứ pháp lý để thanh tra,
kiểm tra; nội dung, yêu cầu, phạm vi thanh tra, kiểm tra; thời hạn thanh tra, kiểm tra;
thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra, quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của DN được thanh tra, kiểm tra.
- Trường hợp DN được thanh tra, kiểm tra là Tổng công ty, công ty có các đơn
vị thành viên thì nội dung quyết định thanh tra, kiểm tra phải ghi cụ thể danh sách đơn
vị thành viên thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra kèm theo quyết định.
- Trong từng trường hợp khi trình ký quyết định thanh tra, kiểm tra ngoài dự
thảo quyết định thanh tra, kiểm tra phải kèm theo hồ sơ sau:
+ Đối với DN thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch: biểu phân tích đối tượng
thanh tra, kiểm tra và kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm được duyệt.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản: văn bản đề nghị thanh tra, kiểm tra quyết toán
thuế của đơn vị hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra bất thường: chứng cứ vi phạm pháp luật về
thuế.
+ Đối với thanh tra, kiểm tra đơn thư khiếu nại tố cáo: đơn thư khiếu tố, tài
liệu thu thập từ công tác quản lý và thông tin thu thập từ người đứng khiếu tố (nếu có).
- Quyết định thanh tra, kiểm tra lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra,
kiểm
tra, hành chính và DN được thanh tra, kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản. Quyết định thanh
tra, kiểm tra phải thông báo cho DN trước khi công bố quyết định ít nhất là 07 ngày đối
Lớp: 07VKT2 Trang 16
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
với quyết định thanh tra, 03 ngày đối với quyết định kiểm tra (trừ các trường hợp thanh
tra, kiểm tra bất thường).
- Trong mọi trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã được ký ban hành
(đã thông báo hoặc chưa thông báo cho DN), nếu vì lý do khách quan hay chủ quan mà
không tiến hành thanh tra, kiểm tra thì trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra (ghi trong quyết
định thanh tra, kiểm tra) phải dự thảo quyết định thu hồi quyết định thanh tra, kiểm tra
và nêu rõ lý do báo cáo phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế
xem xét trình Cục trưởng, Chi cục trưởng thu hồi quyết định đã ban hành. Quyết định
lập thành 03 bản lưu tại Bộ phận thanh tra, kiểm tra, hành chính và DN được thanh tra,
kiểm tra mỗi đơn vị 01 bản.
- Trường hợp khi quyết định thanh tra, kiểm tra đã ký ban hành nhưng phải
hoãn lại (do lý do từ phía cơ quan thuế hoặc DN) thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra
phải nêu rõ lý do hoãn và dự tính thời gian sẽ tiến hành báo cáo phụ trách Bộ phận
thanh tra, kiểm tra và Lãnh đạo Cục thuế hoặc Chi cục Thuế.
Công bố quyết định thanh tra, kiểm tra: Kể từ ngày hết thời
hạn sau khi thông báo Quyết định thanh tra, kiểm tra cho DN được thanh tra, kiểm tra,
đoàn thanh tra, kiểm tra phải tiếp xúc với đại diện của DN (giám đốc, người được uỷ
quyền hợp pháp, kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán). Khi tiếp xúc với đại diện của
DN, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện:
- Công bố nội dung của quyết định thanh tra, kiểm tra: giới thiệu thành viên của
đoàn thanh tra, kiểm tra; giải thích cụ thể về mục đích, yêu cầu và nội dung thanh tra,
kiểm tra để đại diện của DN hiểu rõ và có trách nhiệm thực hiện quyết định thanh tra,
kiểm tra.
- Trường hợp phạm vi thanh tra, kiểm tra bao gồm cả các đơn vị thành viên, chi
nhánh, đơn vị trực thuộc DN được thanh tra, kiểm tra thì Trưởng đoàn thanh tra, kiểm
tra phải thông báo cụ thể danh sách, thời gian, nội dung thanh tra, kiểm tra, quyền và
Lớp: 07VKT2 Trang 17
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
nhiệm vụ của các bên để đại diện DN có căn cứ chủ động chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thực hiện.
- Trao đổi để thống nhất với đại diện của DN về kế hoạch làm việc, bố trí thời
gian làm việc, các tài liệu mà DN có trách nhiệm cung cấp cho đoàn thanh tra, kiểm
tra; cán bộ, bộ phận của DN chuẩn bị tài liệu làm việc với đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Ngoài ra để có cơ sở bổ sung về tình hình của DN và đối chiếu xác định đối
với các nguồn thông tin đã tập hợp, phân tích khi lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra,
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra đề nghị đại diện của DN báo cáo khái quát tình hình
của DN về một số nội dung: ngành nghề kinh doanh; cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ và hình thức hạch toán của các đơn vị trực thuộc thành viên, chi nhánh, đơn
vị trực thuộc; phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh; chuẩn mực kế toán và niên
độ kế toán áp dụng; số cán bộ, công nhân viên và tiền lương, thu nhập bình quân; các
đối tác liên doanh, liên kết (nếu có)
- Đối với các trường hợp DN có hành vi không chấp hành Quyết định thanh tra,
kiểm tra thì đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm về thanh tra, kiểm tra về thuế .
- Lập nhật ký thanh tra, kiểm tra:Nhật ký thanh tra, kiểm tra được lập riêng cho
từng cuộc thanh tra, kiểm tra. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập nhật
ký thanh tra, kiểm tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của từng cuộc thanh tra, kiểm tra
từ khi thực hiện thủ tục thanh tra, kiểm tra đến khi kết thúc. Trưởng đoàn và từng
đoàn viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ký nhận và chịu trách nhiệm về tính xác thực
đối với các nội dung đã ghi trong nhật ký thanh tra, kiểm tra; thực hiện lưu nhật ký
cùng hồ sơ thanh tra, kiểm tra.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra bằng việc xem xét số liệu và xác
lập hồ sơ chứng lý:
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp:Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp
được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra theo
Lớp: 07VKT2 Trang 18
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
quyết định thanh tra, kiểm tra ban hành có gắn với yêu cầu của từng cuộc thanh tra,
kiểm tra đó. Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của DN: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia tăng, bản xác
định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế Thu nhập doanh
nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung
ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết
theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi
tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ
quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn
thuế, miễn giảm thuế
- Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý:
+ Căn cứ nhiệm vụ được phân công, từng thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra
thực hiện kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung thanh tra,
kiểm tra theo đúng nội dung đã ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Khi yêu cầu cung cấp tài liệu thì phải lập danh sách ghi rõ tên các loại tài
liệu và thời hạn cung cấp; khi nhận tài liệu phải kiểm tra lại tình trạng thực tế của các
tài liệu đó (Bản sao hay bản gốc? Có sửa chữa, can ghép gì không?). Nếu có nghi vấn
thì thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra phải ghi vào sổ tay riêng mà không được đánh
dấu hoặc ghi ký hiệu gì vào tài liệu đó; phải bảo quản chu đáo, cẩn thận tài liệu; khi
nhận và hoàn trả tài liệu phải có biên bản giao nhận hoặc hoàn trả.
Lớp: 07VKT2 Trang 19
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các
chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban hành ).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi
là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết quả
đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi
lại những việc làm sai của DN (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu ); biên
bản kiểm kê kho quỹ và ghi nhận kết quả làm việc của thành viên đoàn thanh tra, kiểm
tra với các đối tượng có liên quan của DN; các tài liệu, báo cáo của DN lập theo yêu
cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc các bảng kê tài liệu, số liệu mà đoàn thanh tra,
kiểm tra cùng lập với đơn vị được thanh tra, kiểm tra.
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm giám định. Đoàn thanh tra, kiểm tra phải thực hiện đúng quy định về giám định:
Lập yêu cầu giám định; công bố kết quả giám định; hoàn trả lại tài liệu hoặc tiếp tục
tạm giữ để xử lý.
+ Trong trường hợp thay đổi nội dung đã ghi trong Quyết định thanh tra,
kiểm tra hoặc trong quá trình thực hiện Quyết định kiểm tra thấy vụ việc cần phải tiến
hành thanh tra thì trưởng đoàn phải lập báo cáo nêu rõ lý do, kèm theo Quyết định
thanh tra, kiểm tra đã ban hành trình Cục thuế (hoặc Chi cục thuế).
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì
Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra phải kiến nghị Lãnh đạo Cục thuế, Chi cục Thuế
chuyển hồ sơ doanh nghiệp hoặc thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ quan
điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
- Lập biên bản thanh tra, kiểm tra:
Lớp: 07VKT2 Trang 20
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
+ Nội dung biên bản thanh tra, kiểm tra: Đoàn thanh tra, kiểm tra phải lập
kết luận thanh tra (đối với trường hợp thanh tra) hoặc lập Biên bản kiểm tra (đối với
trường hợp kiểm tra) khi kết thúc cuộc thanh tra hoặc kiểm tra. Kết luận thanh tra hoặc
Biên bản kiểm tra (sau đây gọi chung là Biên bản thanh tra, kiểm tra) phải đảm bảo yêu
cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, phản ánh đầy đủ kết quả của cuộc thanh tra, kiểm tra
gồm 4 phần sau:
Phần 1: Nêu tóm tắt về căn cứ pháp lý để đoàn thanh tra, kiểm tra thực
hiện nhiệm vụ, thành phần đoàn thanh tra, kiểm tra, thời gian bắt đầu và kết thúc thanh
tra, kiểm tra; các thông tin định danh về DN được thanh tra, kiểm tra.Trường hợp đoàn
thanh tra, kiểm tra có sử dụng tài liệu thanh tra, kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm
tra khác hoặc báo cáo của cơ quan liên quan để kết luận hoặc làm chứng lý thì phải ghi
cụ thể trong Báo cáo thanh tra, kiểm tra.
Phần 2: Mô tả thực trạng diễn biến của sự việc theo nội dung đã thanh
tra, kiểm tra; nêu rõ các căn cứ của vụ việc mà đoàn đã kiểm tra, xác minh; phản ánh
đầy đủ tình tiết của sự việc về hiện tượng cũng như bản chất theo các chứng lý đã kiểm
tra, xác minh; nêu cụ thể số liệu kết quả của đoàn thanh tra, kiểm tra với số liệu kê
khai, báo cáo của DN; giải thích lý do, nguyên nhân (kèm theo các hồ sơ chứng lý đã
kiểm tra, xác minh, các biểu phụ lục đính kèm biên bản thanh tra, kiểm tra).
Phần 3 : Trình bày những kết luận rút ra từ sự phân tích, tổng hợp các
số liệu, các chứng cứ đã xác minh. Trong từng nội dung kết luận phải khẳng định đúng
sai theo các văn bản pháp quy nào? Mức độ, phạm vi của từng vụ việc đúng sai đó.
Phần 4 : Kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra về giải pháp xử lý.
Bước 4: Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra:
- Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày công bố Biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức
với DN, trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra dự thảo quyết định xử lý kèm theo biên bản
thanh tra, kiểm tra trình phụ trách Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Cục thuế, Chi cục
thuế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý kết quả sau thanh tra,
Lớp: 07VKT2 Trang 21
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
kiểm tra theo đúng quy định. Quyết định xử lý phải đảm bảo ban hành chậm nhất
trong thời gian 10 kể từ sau ngày công bố biên bản thanh tra, kiểm tra chính thức.
- Quyết định xử lý được lập thành bản 05 bản: 01 bản lưu Bộ phận thanh tra,
kiểm tra để tổng hợp vào hồ sơ thanh tra, kiểm tra; 01 bản chuyển bộ phận tin học và
xử lý dữ liệu về thuế để xử lý số liệu; 01 bản chuyển bộ phận Quản lý thu nợ thuế để
đôn đốc thu nợ thuế; 01 bản chuyển cho đơn vị được thanh tra, kiểm tra; 01 bản lưu
Phòng Hành chính.
Bước 5: Báo cáo đánh giá kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra:
- Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc thanh tra, kiểm tra, Đoàn thanh tra, kiểm
tra phải lập báo cáo kết quả cuộc thanh tra, kiểm tra lưu tại Bộ phận thanh tra, kiểm
tra (hồ sơ thanh tra, kiểm tra DN). Riêng đối với DN lớn (theo hướng dẫn tiêu thức
phân loại của Tổng cục Thuế), hàng tháng Bộ phận thanh tra, kiểm tra cơ quan Cục
thuế, Chi cục thuế tập hợp, photo gửi Cục thuế, Tổng cục Thuế mỗi đơn vị 01 bản
trước ngày 10 của tháng sau đó (đối với DN thực hiện cơ chế TKTN thuế gửi Tổ
thanh tra thuộc Ban Hợp tác Quốc tế; đối với DN chưa thực hiện cơ chế TKTN thuế
gửi Ban Thanh tra).
Bước 6: Lưu trữ hồ sơ:
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục thuế, Chi cục thuế tổng hợp toàn bộ hồ sơ liên
quan đến mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra: Biên bản, quyết định xử lý, bảng phân tích
trước khi thanh tra, kiểm tra, nhật ký mỗi đơn vị 02 bộ: lưu Bộ phận thanh tra, kiểm
tra 01 bộ, Bộ phận xử lý dữ liệu tờ khai kế toán thuế 01 bộ lưu vào hồ sơ của doanh
nghiệp.
Bước 7: Theo dõi việc thực hiện Quyết định xử lý: Hàng tháng, Bộ phận thanh tra,
kiểm tra thuộc cơ quan Cục thuế, bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Chi cục Thuế có
trách nhiệm:
- Phối hợp với các bộ phận thu nợ, bộ phận xử lý tờ khai, bộ phận quản lý hoá
đơn ấn chỉ và các bộ phận khác có liên quan: theo dõi, đôn đốc thu ngay vào ngân
Lớp: 07VKT2 Trang 22
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
sách các khoản phải truy thu, truy hoàn, tiền phạt; Giải quyết các trường hợp có đơn
thư khiếu nại hoặc thực hiện phúc tra theo đúng chế độ qui định.
- Liên hệ với cơ quan điều tra nắm tình hình kết quả điều tra đối với các trường
hợp trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đã chuyển hồ sơ
hoặc thông báo cho cơ quan điều tra.
- Báo cáo thực hiện kế hoạch và kết quả thanh tra, kiểm tra:
- Lập báo cáo: Định kỳ hàng tháng, quý, năm, Bộ phận thanh tra, kiểm tra Cục
thuế, Chi cục thuế phải lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra;
kết quả thanh tra, kiểm tra gửi cấp trên trực tiếp như sau:
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp tháng: Chi cục
Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng tiếp sau; Cục thuế tổng hợp, lập
và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng tiếp sau.
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra quý: Chi cục
Thuế lập và gửi về Cục thuế trước ngày 05 của tháng đầu quý sau; Cục thuế tổng hợp,
lập và gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
+ Tổng hợp báo cáo:Bộ phận thanh tra, kiểm tra thuộc Tổng cục Thuế tổng
hợp báo cáo tình hình kết quả thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp trước ngày 25 tháng
sau và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế.
1.4 Tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế
- Ban Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này.
- Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra, thanh tra
theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện
quy trình của các bộ phận được kiểm tra hồ sơ khai thuế và áp dụng các hình thức khen
thưởng, kỹ luật theo chế độ quy định.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố
kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế để giải quyết.
Lớp: 07VKT2 Trang 23
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
1.5 Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp:
Trong quản lý thuế, có hai phương thức chủ yếu là kiểm tra trước khi chấp nhận và tự
khai tự nộp:
- Kiểm tra trước khi chấp nhận là phương thức mà trong đó tờ khai thuế phải
được kiểm tra soát xét ở một mức độ nhất định trước khi thông báo chính thức số thuế
phải nộp của ĐTNT.
- Tự khai tự nộp là phương thức mà trong đó tờ khai thuế được chấp nhận ngay
(ngoại trừ trường hợp có những sai sót về tính toán hoặc trình bày). Sau đó các tờ khai
thuế sẽ được chọn mẫu để kiểm tra, thanh tra. Mặc dù còn những tranh luận nhất định,
phương thức tự khai tự nộp được xem là một phương thức có nhiều ưu điểm hơn và
được áp dụng ngày càng rộng rãi với mục đích cải thiện tính tuân thủ và tính hiệu quả
thông qua việc thu được tiền thuế sớm hơn, thực hiện một chương trình kiểm tra,
thanh tra có trọng tâm. Hệ thống tự khai tự nộp nhấn mạnh đến sự tự giác tuân thủ của
ĐTNT nhưng nó phải đi kèm với một hệ thống kiểm tra, thanh tra thuế chặt chẽ và các
hình phạt nghiêm khắc cho các hành vi vi phạm. Do đó, một trong những vấn đề cốt
lõi để bảo đảm tính tuân thủ hệ thống tự khai tự nộp là việc kiểm tra, thanh tra thuế có
hữu hiệu hay không. Việc kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp nhằm
thỏa mãn các mục tiêu sau:
+ Phát hiện các hành vi ẩn lậu thuế và thu hồi số thuế bị ẩn lậu.
+ Thúc đẩy sự tự giác tuân thủ. Bởi lẽ khi ĐTNT hiểu rằng nếu sai phạm
trong việc khai thuế thì sẽ bị phát giác và bị phạt, họ sẽ quyết định lực chọn việc tuân
thủ luật thuế.
- Thu thập thông tin cho việc hoàn thiện hệ thống. Với các dữ liệu thu thập
được qua quá trình kiểm tra, thanh tra thuế sẽ hình thành được một thống cơ sở dữ liệu
phục vụ cho việc phát triển các công cụ đánh giá rủi ro sai lệch thuế, đồng thời điều
chỉnh những điểm chưa rõ ràng trong luật định. Kiểm tra, thanh tra thuế trong hệ thống
tự khai tự nộp, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra là một vấn đề hết sức quan trọng. Nó
Lớp: 07VKT2 Trang 24
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Phan Mỹ
Hạnh
quyết định sự thành công của các mục tiêu đề ra cho hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế.
Cụ thể là:
+ Nếu chọn các đối tượng có rủi ro sai lệch thuế thấp để kiểm tra sẽ tốn kém
thời gian nhưng không phát hiện được các trường hợp ẩn lậu thuế, không thu hồi được
các khoản thuế bị ẩn lậu.
+ Nếu các đối tượng được chọn để kiểm tra theo một khuôn mẫu cố định,
một số ĐTNT có thể không bao giờ được chọn để kiểm tra, đều này sẽ không khuyến
khích được sự tuân thủ.
- Việc thu thập thông tin để đánh giá mức độ tuân thủ luật thuế, xây dựng cơ sở
dữ liệu chuẩn cũng như phát triển các công cụ đánh giá rủi ro theo luật định và hoàn
thiện các quy định thuế đòi hỏi cách thức lựa chọn các đối tượng kiểm tra, thanh tra
phải tính toán để có được các kết quả phù hợp.
1.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế
1.6.1 Hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
- Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế không chỉ
xét đơn thuần theo giá trị bằng tiền. Hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là
hiệu quả thực hiện các chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại
thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý các đối tượng nộp
thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế trên cơ sở công tác quản lý thuế đạt
được hiệu quả là tối đa với chi phí quản lý ở mức tối thiểu. Hiệu quả hoạt động kiểm
tra, thanh tra thuế phải được xem xét trên các góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
và hiệu quả chính trị.
- Hiệu quả kinh tế: Khai thác đầy đủ kịp thời các khoản thu Luật định về thuế
vào Ngân sách nhà nước.
- Hiệu quả xã hội: Công tác thanh tra, kiểm tra góp phần thực hiện bình đẳng,
công bằng xã hội.
Lớp: 07VKT2 Trang 25
SVTH: Nguyễn Thị Trúc Ly