Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.32 KB, 81 trang )







Báo cáo tốt nghiệp



“ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng 7
1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng 7
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 8
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng 10
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng 10
1.1.3.2 Đối với ngân hàng 10
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế 10
1.1.4 Các hình thức CVTD 11
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay 11
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả 12
1.1.4.3Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ 17
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD 22
1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD 22
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD 23
1.2.2.1 Nhân tố khách quan 23


1.2.2.2 Nhân tố chủ quan 25
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng CVTD 27
1.2.3.1 Chỉ tiêu về số lượt khách hàng giao dịch với ngân hàng 27
1.2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD 28
1.2.3.3 Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD 29
1.2.3.4 Chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng loại hình CVTD 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CVTD TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 31
2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP ngoại
thương Việt Nam 32
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam 32
2.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại Thương Việt Nam 36
2.2 Hoạt động huy động vốn 36
2.2.1 Hoạt động sử dụng vốn 38
2.2.2 Dịch vụ phi tín dụng khác 41
2.2.3 Kết quả kinh doanh 42
2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
43
2.3.1 Khái quát về tình hình cho vay tiêu dùng hiện nay tại Việt Nam 43
2.3.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
45
2.3.2.1 Tình hình tăng trưởng doanh số và dư nợ CVTD 45
2.3.2.2 Phân tích cơ cấu dư nợ tín dụng tiêu dùng theo kỳ hạn 47
2.3.2.3. Tình hình nợ quá hạn CVTD. 48
2.3.2.4 Phân tích cơ cấu các khoản CVTD 48
2.4 Đánh giá chung về việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam. 53
2.4.1 Những kết quả được. 53

2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 55
2.4.2.1 Một số tồn tại 55
2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại. 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
CVTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 63
3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam 63
3.1.1 Định hướng phát triển chung về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng trong những năm tới. 63
3.1.2. Định hướng đối với hoạt động CVTD 64
3.2 Một số giải pháp mở rộng CVTD tại Vietcombank 64
3.2.1 Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về CVTD 64
3.2.2 Hoàn thiện quy trình CVTD 65
3.2.3 Hoàn thiện danh mục sản phẩm CVTD 67
3.2.4 Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng 69
3.2.5 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác Marketing đối với sản phẩm
CVTD 69
3.2.6 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 72
3.3 Một số kiến nghị 74
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 74
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76







LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2009 là năm thứ 3 Việt Nam tham gia tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) và cũng là năm chứng kiến sự biến động mạnh mẽ trên thị trường tài chính
tiền tệ trong nước và quốc tế. Sự biến động cuộc khủng hoảng kinh tế Thế giới đã
tác động mạnh đến đời sống nhân dân: lạm phát tăng cao, giá dầu, giá vàng tăng kỷ
lục,… lãi suất cũng liên tục biến động mạnh trong năm. Không chỉ ảnh hưởng đến
đời sống nhân dân, hệ thống Ngân hàng cũng chịu rất nhiều tác động xấu, cụ thể
nhất là khả năng thanh khoản của các Ngân hàng, tạo ra sức ép tăng lãi suất huy
động.
Năm 2009 cũng là năm cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ngân hàng diễn
ra quyết liệt hơn với nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới được các ngân hàng
triển khai cung cấp tới khách hàng. Các ngân hàng có vốn Nhà nước tập trung
phát triển theo hướng thành lập các tập đoàn tài chính, trong khi các ngân hàng
thương mại cổ phần có quy mô trung bình và nhỏ tập trung định hướng phát triển
ngân hàng bán lẻ với các đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và
nhỏ và khách hàng cá nhân. Vì vậy có thể nhận thấy trên thị trường dịch vụ ngân
hàng năm qua sôi động hơn với việc các ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động
ngân hàng bán lẻ. Khách hàng có thêm nhiều lựa chọn sử dụng những tiện ích
ngân hàng để thanh toán cho những chi phí trong cuộc sống hàng ngày như tiền
điện, nước, điện thoại, internet, mua sắm tại một số siêu thị,…
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng phát triển chung của thị trường. Ngay từ những ngày đầu thành
lập VCB cũng đã xác định cạnh tranh phát triển cho vay tiêu dùng sẽ là hướng đi
mới giúp phân tán rủi ro và nâng cao khả năng hội nhập. Tuy đã bước đầu hình
thành và tổ chức hoạt động theo thông lệ của các NHTM hiện đại trên thế giới,
theo đó các hoạt động bán lẻ được quan tâm chỉ đạo và kiểm soát một cách bài
bản nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đương đầu với những khó khăn thách thức,
hoạt động tín dụng tiêu dùng của Vietcombank gặp không ít khó khăn.

Xuất phát từ lý do đó, tôi chọn đề tài “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam” làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để xem xét một cách tổng quát và có hệ thống về thực trạng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
trong xu thế hội nhập. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho sản
phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
phong phú và đa dạng hơn, thu được hiệu quả cao hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài lấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank làm đối tượng
nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là thực trạng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong các năm 2007,
2008, 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề hoàn thành nhờ sử dụng kết hợp các phương pháp như:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử với phương pháp nghiên cứu lý
luận, thực tiễn, so sánh.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về cho vay tiêu dùng

1.1.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một trong những chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân
hàng, để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các thành phần trong nền kinh tế. Trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, chiếm
từ 1/3 đến 2/3 nguồn thu của các ngân hàng. Các ngân hàng cung cấp nhiều loại
hình cho vay khác nhau dựa trên quy mô của từng ngân hàng, tương ứng với sự
đa dạng trong mục đích vay, trên cơ sở đó mà tín dụng được phân thành nhiều
loại như : cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho vay cá nhân, cho thuê…trong
đó mảng CVTD là một trong những thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng.
Vậy CVTD là gì?
Trên thực tế có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CVTD. Nhưng nhìn
chung có thể định nghĩa CVTD là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi
tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ,… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và dịch
vụ… cũng có thể được tài trợ bởi CVTD.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Ngoài những đặc trưng chung của tín dụng ngân hàng: là quan hệ vay mượn
dựa trên cơ sở niềm tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả, tiền vay
được cấp dựa trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện, CVTD có những đặc điểm riêng
như sau:
 Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng
có mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường
có xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có nhu
cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy,
những gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao
cũng thường có nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó
mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.
 Mục đích vay: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải
mục đích kinh doanh. Các nhu cầu đó có thể liệt kê như : mua nhà, xây dựng nhà

cửa, mua sắm vật dụng gia đình, chữa bệnh, đi học,…
 Nguồn trả nợ: Việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người
tiêu dùng thường không đem lại thu nhập. Do vậy, nguồn trả nợ thường được lấy
từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt động khác. Việc sử dụng vốn vay của ngân
hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng đọng lực làm việc của khách
hàng.
 Quy mô khoản vay: Ngoại trừ khoản vay bất động sản, hầu hết các
khoản vay tiêu dùng đều có giá trị nhỏ. Tuy nhiên đối tượng của tín dụng tiêu
dùng là mọi tâng lớp dân cư trong xã hội nên số lượng các khoản vay lại lớn. Khi
khách hàng định mua bất cứ vật dụng gì, họ đều đã có một khoản tích lũy từ
trước bởi vì ngân hàng không bao giờ cho vay 100% nhu cầu vốn. Vì thế, nhu
cầu vốn của người tiêu dùng thường không quá lớn đối với ngân hàng ngay cả
khi vay để mua nhà, xây nhà,…
 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế.
Đối với người tiêu dùng, nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích luỹ đủ tiền. Chính vì vậy khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu
nhập của người dân cũng tăng lên, họ cảm thấy lạc quan về tương lai, do đó họ
có nhu cầu mua sám nhiều, vì vậy nhu cầu về vay tiêu dùng có xu hướng tăng
mạnh. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người dân có xu hướng
giảm, do giá cả tăng cao nên người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn là chi
tiêu, do đó nhu cầu vay tiêu dùng giảm
 CVTD là khoản mục có rủi ro cao nhất do các nguyên nhân:
Nguồn trả nợ chủ yếu từ thu nhập của người đi vay, mà tình hình tài chính
của các cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng
công việc hay sức khỏe của họ nên họ không dễ dàng vượt qua khó khăn về tài
chính so với một hãng kinh doanh.
Việc thẩm định và quyết định cho vay đối với các khoản vay tiêu dùng
thường gặp khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ. Các thông tin cá nhân
đưa ra thường không rõ rang và minh bạch như các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp. Trong khi các doanh nghiệp có báo cáo kiểm toán thì các cá nhân lại dễ
dàng giữ kín thông tin về triển vọng công việc cũng như sức khỏe của mình.
 Chi phí quản lý khoản vay tiêu dùng lớn: Các ngân hàng thường mất
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin cá nhân, hộ gia
đình trước khi phát tiền vay. Trong khi đó, số lượng các khoản CVTD lại lớn
khiến chi phí để quản lý các khoản tín dụng này của ngân hàng là rất lớn, không
những vậy ngân hàng còn phải chịu những chi phí khác như chi phí quản lý
khoản vay, theo dõi với khách hàng thường xuyên.
 Lợi nhuận từ CVTD cao: Do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng
thường đặt mức lãi suất cao đối với các khoản CVTD. Lãi suất CVTD phải đáp
ứng được phần lợi nhuận mong đợi và phần bù rủi ro.
1.1.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với người tiêu dùng
Việt Nam đang là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh nhất thế giới, tình hình chính trị ổn định, đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư ngày càng được nâng cao một cách rõ rệt. Chính vì vậy nhu cầu tiêu
dùng của người dân về những sản phẩm tiện ích, hiện đại ngày càng cao. Tuy
nhiên do không phải tất cả mọi người đều có khả năng tự trang trải cho tất cả các
nhu cầu của mình bằng chính nguồn lực của mình. Dịch vụ cho vay tiêu dùng ra
đời đã giúp khách hàng được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, đặc
biệt trong những trường hợp cấp thiết như nhu cầu về giáo dục và y tế.
1.1.3.2 Đối với ngân hàng
 CVTD nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng :Việt Nam đã
chính thức gia nhập sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, điều tất yếu đó là
các ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh trang găy gắt từ phía các TCTD trong
nước cũng như nước ngoài tham gia vào thị trường tiền tệ Việt Nam. Để đảm
báo khả năng cạnh tranh thì ngân hàng phải đưa ra được các dịch vụ tài chính
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Một trong
những dịch vụ đó là CVTD
 CVTD là một trong những dịch vụ tài chính giúp các ngân hàng mở

rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi
cho ngân hàng
 CVTD tạo điều kiện giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế
 CVTD giúp người dân được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ
tiền, nhất là trong những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như chi tiêu cho
giáo dục, y tế. Như vây CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng
mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
 CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần vào việc xây
dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị trường CVTD đã góp phần
tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn
cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó tăng GDP
cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họ cải thiện mức
sống, giảm tệ nạn xã hội…
Mặt khác CVTD còn góp phần làm giảm chi phí giao dịch xã hội thông
qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
Tóm lại, CVTD mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản xuất,
NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát triển CVTD là một
hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế của
các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.1.4 Các hình thức CVTD
Việc phân loại CVTD được dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhằm giúp
đưa ra một cái nhìn toàn diện về CVTD ở những giác độ khác nhau.
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia ra làm hai loại:
 CVTD cư trú (Residential Mortgate Loan): Là các khoảm cho vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hay hộ gia đình.

 CVTD phi cư trú (Unresidential Loan): CVTD phi cư trú là các khoản cho
vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi
phí học hành, giải trí và du lịch…
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:
 CVTD trả góp (Installment Consumer Loan): Đây là hình thức CVTD
trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiên gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp
dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kì của người đi vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
Đối với loại CVTD này, các NHTM thường quan tâm đến một số vấn
đề mang tính nguyên tắc sau:
+ Loại tài sản được tài trợ:
Loại tài sản được tài trợ có ảnh hưởng lớn đến thiện chí trả nợ của khách
hàng. Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền
vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Chính vì vậy
nên ngân hàng thường muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời
hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì với những tài sản như vậy, người tiêu
dùng sẽ hưởng những tiện ích của chúng trong một thời gian dài nên thiện chí trả
nợ của họ sẽ tốt hơn.
+ Số tiền phải trả trước
Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần
giá trị tài sản cần mua sắm, số tiền này được gọi là số tiền trả trước. Phần còn lại
ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn một mặt, một mặt làm
cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ sở hữu tài sản, Mặt khác có tác dụng
hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình chính là
chủ sở hữu của tài sản hình thành từ tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ
miễn cuỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra khi khách hàng không trả được nợ, trong
nhiều trường hợp ngân hàng đành phải thụ đắc hoặc phát mãi tài sản để thu hồi
nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị thường nhỏ hơn giá trị

đã hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.
Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
- Loại tài sản: Đối với loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả
trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm, thì số
tiền trả trước ít.
- Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã qua sử dụng: Tài sản sau khi sử dụng
vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng thì số tiền trả trước có xu hướng thấp,
ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì
số tiền trả trước có xu hướng cao hơn.
- Môi trường kinh tế : Là hệ thống hoàn cảnh cấu tạo các nhân tố tạo điều
kiện, cơ sở, đồng thời tác động đến các yếu tố của nền kinh tế từ sản xuất, phân
phối, lưu thông đến tiêu dùng. Bao gồm những yếu tố của sản xuất như tình hình
cung cấp, thị trường về các loại như vật tư, nguyên liệu, sức lao động, tình hình
vốn, tài chính tín dụng, thu nhập dân cư, giá cả thị trường, sức mua của dân cư
và dung lượng thị trường, quan hệ kinh tế với nước ngoài. Như vậy, khi môi
trường kinh tế thay đổi theo chiều hướng thuận lợi thì số tiền trả trước có xu
hướng thấp và ngược lại, khi nền kinh tế thay chiều hướng bất lợi thì số tiền trả
trước có xu hướng cao hơn.
+Năng lực tài chính của người đi vay.
Là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng do vậy với những
khách hàng có năng lực tài chính tốt thì số tiền trả trước có thể thấp hơn so với
những khách hàng có năng lực tài chính kém hơn
+ Chi phí tài trợ
Đây là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng
vốn. Chi phí tài trợ bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài
trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng
thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán
Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách

hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau:
Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu nhập,
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
Giá trị của tài sản tài trợ không thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi
Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. kỳ hạn trả nợ
thường theo tháng. vì thông thường nguồn trả nợ chính của người vay tiêu dùng
là lương, được nhận hàng tháng
Thời hạn tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời
hạn hoạt động của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài
trợ bị giảm mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của
người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể được
tính bằng một trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp thường được
áp dụng trong CVTD trả góp.
Theo phương pháp này, lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất
và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh
toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ.
Công thức tính toán như sau:

T = (V+L)/n
Với L = V  r  n
Trong đó:
T : Số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
L: Chi phí tài trợ, bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí khác
có liên quan
V: Vốn gốc
N: Số kỳ hạn
R: Lãi suất tính cho mỗi kỳ hạn
- Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này,

vốn gốc người đi vay phải trả từng định kì, được tính đều nhau bằng cách lấy
vốn ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ được
tính trên số tiền khách hàng thực sự thiếu ngân hàng.
- Phương pháp hiện giá (present Value Method): Theo phương pháp này,
số tiền gốc và lãi mà người đi vay phải trả theo từng định kỳ nhất định được tính
theo công thức sau đây:
Trong đó:

a =
V

(1+i)n

i
(1
+i)n
-

1


a : Số tiền gốc và lãi phải trả theo từng định kỳ
V: Số vốn gốc ban đầu
i : Lãi suất cho vay
n : Số kỳ hạn trả nợ
+ Vấn đề phân bổ lãi cho vay theo thời hạn
Khi sử dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường tiến
hành phân bổ lại phần lãi cho vay đã được tính. Việc phân bổ theo định kỳ gắn
liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay theo
năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ lãi theo năm tài chính thường được các

ngân hàng áp dụng nhiều hơn. Các phương pháp phổ biến dùng để phân bổ lãi
cho vay bao gồm:
- Phương pháp đường thẳng (phương pháp tỷ lệ cố định) : theo phương
pháp này, phần lãi trong kỳ đó so với toàn bộ số tháng tính lãi của thời hạn vay.
- Phương pháp tỷ suất lợi tức hiệu dụng (phương pháp quy tắc 78): tên gọi
“quy tắc 78” xuất phát từ kết quả tổng cộng của dãy số từ 1 đến 12, tượng trưng
cho 12 chu kỳ trả góp của một khoản vay 1+2+3+4+5+6+7+8+9+10+11+12=78
Quy tắc này vẫn có thể áp dụng cho các khoản vay trả góp có số kỳ hạn
khác 12 kỳ. Đây là phương pháp được ngân hàng sử dụng phổ biến nhất trong
việc hạch toán phân bổ lãi của các khoản cho vay trả góp.
- Phương pháp lãi: Theo phương pháp này, trước hết, lãi suất cho vay
được quy đổi ra thành lãi suất hiệu dụng. Sau đó, lãi suất hiệu dụng này được áp
dụng phương pháp hiện giá để tính phần lãi phân bổ cho kỳ đó
+ Vấn đề trả nợ trước hạn:
Thông thường người đi vay được quyền trả nợ trước hạn mà không bị
phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương lãi đơn và lãi hiện giá thì vấn đề rất
đơn giản, người đi vay, người đi vay phải thanh toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu
và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu tiền trả góp
được tính bằng phương pháp gộp thì vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo
phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách
hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ
trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ khác với thời hạn giả định ban đầu, như vậy
số tiền lãi phải trả cũng có sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường
áp dụng phương pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên
để tính ra số lãi thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
 CVTD phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan):
Các khoản CVTD phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ, với
thời hạn không dài. Theo phương pháp này tiền vay được được khách hàng thanh
toán một lần khi đến hạn.
 CVTD tuần hoàn (Revoling Consumer Credit):

Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương pháp này, trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn
mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể được tính dựa trên một trong ba cách sau:
+ Lãi được tính trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
+ Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo
phương pháp này, số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mối kỳ có trước khi
khoản nợ được thanh toán.
+ Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân
1.1.4.3Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ, CVTD gồm:
a. CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
CVTD gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản
nợ phát sinh do những công ty bán lẻ bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
Thông thường CVTD gián tiép được thực hiện theo sơ đồ sau:





3

NGÂN HÀNG



CÔNG TY BÁN LẺ


NGƯỜI TIÊU DÙNG
1

5

4
2
6






(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán chịu. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(4): Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân
hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
* CVTD gián tiếp có một số ưu điểm sau:
 Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD

 Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay
 Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
ngân hàng khác.
 Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD gián
tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
* Một số nhược điểm của CVTD gián tiếp:
 Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu.
 Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hoá.
 Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
CVTD gián tiếp thường được thực hiện thôn qua các phương thức sau:
 Tài trợ truy đòi toàn bộ (Full Recourse Financing):
Theo phương thức này khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu
dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ
các khoản nợ nếu khi đến hạn, người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng.
 Tài trợ truy đòi hạn chế (Limited Recourse Financing):
Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản
nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng
mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã được thoả thuận giữa ngân hàng
với công ty bán lẻ.
Các thoả thuận thường gặp trong truy đòi hạn chế:
Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong
trường hợp nếu người mua chịu không đủ các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng
đề ra.
Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm cho toàn bộ số nợ đã bán chịu
cho đến khi ngân hàng thu hồi được một số lượng khoản nợ nhất định đúng hạn.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số nợ trong một thời hạn nhất định.
Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn
trong phạm vi số tiền sự phòng ký gửi tại ngân hàng. Thường thì số tiền dự

phòng được trích từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho
người mua chịu và chi phí tài trợ mà công ty bán lẻ tính cho người mua chịu và
chi phí tài trợ mà ngân hàng tính cho công ty bán lẻ. Số tiền dự phòng tại ngân
hàng có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi người mua chịu không trả nợ
trước hạn hoặc trả nợ trước hạn.
 Tài trợ miễn truy đòi (Nonrecourse Financing):
Theo phương pháp này sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty
bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không.
Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân hàng nên chi phí tài trợ thường
được các ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản
nợ được mua được kén chọ rất kỹ. Ngoài ra chỉ có những công ty bán lẻ được
ngân hàng rất tin cậy mới áp dụng phương thức này.
 Tài trợ có mua lại (Repurchase Financing):
Khi thực hiện CVTD gián tiếp theo phương thức miẽn truy đòi hoặc truy
đòi một phần nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng
thường phải thanh ký tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả
thuận trước thì ngân hàng có thể bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình
chưa được thanh toán kèm với tài sản được thụ đắc trong một thời hạn nhất định
b. CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách
hàng vay cũng như trực tiếp thu hồi nợ từ người này.
CVTD trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:

(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.

NGÂN HÀNG



CÔNG TY BÁN LẺ


NGƯỜI TIÊU DÙNG

1

2
3
5
4
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được
một số ưu điểm sau:
 Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng, nên
các quyết định tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn.
 Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên CVTD linh hoạt hơn so với
CVTD gián tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất
nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoả mãn quyền lơi cho cả hai
phía khách hàng lẫn ngân hàng.
Nhược điểm của CVTD trực tiếp:
 Ngân hàng thường khó tăng doanh số cho vay
 Ngân hàng thường khó mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì
ngân hàng phải trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mà số lượng cán bộ tín dụng
của ngân hàng không đủ để đáp ứng
 Chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay thường cao
Các hình thức CVTD trực tiếp

- Cho vay trả theo định kỳ : theo phương pháp này, khách hàng vay và
trả trực tiếp với ngân hàng, với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định
khi cho vay, thường là một lần trên tháng. Nếu được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền
vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi cá nhân hoạc giao
tiền mặt cho khách hàng
- Thấu chi : Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn
mức tín dụng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng dư
nợ trong một thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai và mức dư nợ tối đa bằng
hạn mức tín dụng đã cam kết
- Thẻ tín dụng : Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng phát hành
thẻ tín dụng cho những người có tài khoản, đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức
giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Mỗi tấm thẻ có một
mức tín dụng nhât định, và mức này có thể thay đổi tùy theo mức độ tín nhiệm
và tùy theo yêu cầu của khách hàng. Nếu chi trả chậm hoạch một số khoản chi
trả không đúng thời hạn, thẻ có thể bị thu hồi. Thẻ được tái phát hành định kỳ,
điều này cho phép ngân hàng đánh giá lại được khả năng thanh toán của chủ thẻ.
Một số loại thẻ tín dụng phổ biến hiện nay:
Căn cứ vào đặc tính kỹ thuật : Thẻ tín dụng bao gồm thẻ băng từ
(magnetic Card), Thẻ thông minh (Smart Card)…
Căn cứ vào chủ thể phát hành: Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card)
như thẻ Visa, Master,… Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non-Bank
Card) phát hành như thẻ Dinner, Amex Card,…
Căn cứ vào hạn mức tín dụng: Thẻ vàng (Gold Card), Thẻ thường (Blue
Card)
Căn cứ vào phạm vi sử dụng thẻ : Thẻ nội địa và thẻ quốc tế
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD
1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD
Trước đây, do quan niệm các khoản CVTD có quy mô rất nhỏ, rủi ro vỡ
nợ lại tương đối cao, mức sinh lời thấp mà các NHTM thường không cho vay đối
với các cá nhân và hộ gia đình. Chỉ từ đầu thế kỷ 20, đối mặt với sự cạnh tranh

khốc liệt, các NHTM mới chú ý đến mảng sản phẩm dịch vụ này và bắt đầu
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Sản
phẩm CVTD không chỉ đem lại lợi ích cho các NHTM, cho khách hàng mà còn
thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Vì vậy, việc các NHTM mở rộng
cung cấp sản phẩm dịch vụ này là một xu hướng phát triển tất yếu và cần thiết.
Mở rộng CVTD có nghĩa là tạo ra sự gia tăng về mặt quy mô, khối lượng,
số lượng, là nói đến tăng trưởng theo chiều rộng của các khoản tín dụng tiêu
dùng. Như vậy, mở rộng CVTD tức là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ
trong CVTD trong cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu chính
đáng của người tiêu dùng.
Như vậy có thể hiểu rằng:
 Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng ngày càng tăng về vốn
của nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội
trong từng thời kỳ, qua đó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng
 Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như : khả
năng quản lý, nguồn vốn, trình độ của đội ngũ cán bộ,… và khách quan như: sự
phát triển kinh tế xã hội, cơ chế chính sách nhà nước, tình hình Chính trị,…
 Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hóa
khách hàng, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng vay. Việc
xây dựng các mức lãi suất hợp lý cũng như xác định kỳ hạn trả nợ phù hợp với
nguồn thu nhập của khách hàng, với chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng góp phần
làm mở rộng CVTD của ngân hàng.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng CVTD
1.2.2.1 Nhân tố khách quan
+ Môi trường kinh tế
 Tốc độ tăng trưởng : Ngân hàng sẽ dễ dàng huy động vốn và sử
dụng vốn khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Khi đó mức sống của người dân
cũng không ngừng được nâng cao, thu nhập ổn định, nhu cầu của người dân
cũng thay đổi theo chiều hướng phong phú đa dạng hơn. Vì vậy, CVTD sẽ có
môi trường thuận lợi để phát triển.

Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc sử dụng vốn, đặc biệt là sử dụng vốn để CVTD vì lúc này người tiêu dùng
có xu hướng chững lại trong chi tiêu.
 Lạm phát : Khi lạm phát tăng, sức mua của đồng tiền giảm mạnh, thu
nhập thực tế của người dân giảm, người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào tài sản
hoặc ngoại tệ mạnh, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh. Việc huy động vốn cũng như
CVTD sẽ khó khăn hơn
 Lãi suất : Khi lãi suất huy động vốn cao thì lãi suất cho vay cũng cao
hơn, không khuyến khích khách hàng vay tiêu dùng.
 Thất nghiệp : Khi thất nghiệp tăng, thu nhập của người dân sẽ thấp hoặc
không ổn định dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay cá nhân giảm, làm tăng rủi ro
của ngân hàng, ngân hàng sẽ có xu hướng giảm CVTD
+ Môi trường văn hóa - xã hội
 Thái độ, thói quen tiêu dùng : Có tác động đáng kể đến CVTD, cụ thể là
quyết định của người tiêu dùng. Ở Việt Nam, người dân có thói quen sử dụng
tiền mặt hơn là sử dụng các hình thức thanh toánqua tài khoản thanh toán. Vì vậy
mà rất khó khăn trong việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt
 Trình độ dân trí : Là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định sử dụng
các dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Ở những nước phát triển, trình độ dân trí
cao, người ta chủ yếu thanh toán qua ngân hàng vì nó tiện lợi và đảm bảo an
toàn. Ở Việt Nam thì người dân lại chưa có thói quen này, cũng có thể do trình
độ dân trí mà cũng có thể do lối làm ăn nhỏ lẻ của người dân.
 Yếu tố xã hội: Như quy mô dân số, mật độ dân cư, tháp dân số, kết cấu
dân số, trật tự an toàn xã hội,… ảnh hưởng trực tiếp tới mối quan hệ cho vay
giữa ngân hàng với khách hàng. Thông thường nơi nào tập trung nhiều những
người có địa vị xã hội thì mới có cơ hội phát triển mạnh CVTD vì họ có thu nhập
cao và ổn định, họ cũng nhận thức được những tiện lợi mà CVTD mang lại. Còn
nơi nào tập trung những người lao động chân tay thì khó phát triển CVTD vì
những người này thường cú xu hướng tích trữ tiền tại ngân hàng, vì vậy đây

được xem là nguồn cung tín dụng không những đối với tín dụng thương mại mà
còn đối với CVTD.

+ Môi trường chính trị pháp luật
Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát, quản lý
chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của
ngân hàng được điều chỉnh bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước, luật các
tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Khi những văn bản pháp luật,
các quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ là hành lang pháp lý vững
chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động
cho vay. Mặt khác cũng sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, gọi vốn từ nước
ngoài, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Ngược lại khi những quy định của luật pháp không rõ ràng, không đồng
bộ, kịp thời, không ổn định sẽ làm cho khả năng mở rộng CVTD bị giảm sút.
+ Môi trường công nghệ
Các ngân hàng phải nắm bắt và ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt
động ngân hàng. Đặc biệt trong lĩnh vực CVTD như công nghệ thẻ, hệ thống
máy tính và phần mềm hiện đại giúp ngân hàng giải quyết công việc nhanh
chóng, hiệu quả và chính xác cao. Từ đó tăng quy mô, chất lượng sản phẩm dịch
vụ, tăng vị thế của ngân hàng trong cạnh tranh. Bên cạnh việc áp dụng công nghệ
hiện đại thì các ngân hàng cũng cần phải chú trọng vào đào tạo nhân viên có
trình độ có thể làm chủ được công nghệ ấy.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
+ Nguồn lực về tài chính:

×