Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

đề tài '''' lựa chọn phương pháp hàn cho phân đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m ''''

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.03 KB, 31 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC


HÀN VỎ TÀU
HÀN VỎ TÀU
NHÓM 11
NHÓM 11
Chuyên đề
Chuyên đề


Lựa chọn phương pháp hàn cho phân đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
Lựa chọn phương pháp hàn cho phân đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
3
3
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN :
NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN :
1. Lưu Minh Khánh
1. Lưu Minh Khánh
2. Trần Huỳnh Đệ
2. Trần Huỳnh Đệ
3.Phan Quang Đồng
3.Phan Quang Đồng
4.Trịnh Đình Linh
4.Trịnh Đình Linh
5.Nguyễn Thế Nguyên
5.Nguyễn Thế Nguyên
6.Lê Văn Quang


6.Lê Văn Quang
LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Môn học
Môn học
hàn vỏ tàu
hàn vỏ tàu
cung cấp nhiều kiến thức tổng quát về
cung cấp nhiều kiến thức tổng quát về
các phương pháp hàn vỏ tàu, về ứng suất và biến dạng cũng
các phương pháp hàn vỏ tàu, về ứng suất và biến dạng cũng
như những biện pháp ngày càng tiên tiến nhằm nâng cao chất
như những biện pháp ngày càng tiên tiến nhằm nâng cao chất
lượng hàn tròng công nghệ hàn vỏ tàu. Quá trình lắp ráp kết
lượng hàn tròng công nghệ hàn vỏ tàu. Quá trình lắp ráp kết
cấu thân tàu là một quá trình phức tạp khi các chi tiết kết cấu
cấu thân tàu là một quá trình phức tạp khi các chi tiết kết cấu
liên kết với nhau chủ yếu dựa vào công nghệ hàn. Do đó, việc
liên kết với nhau chủ yếu dựa vào công nghệ hàn. Do đó, việc
nghiên cứu quy trình công nghệ hàn vỏ tàu là nhiệm vụ quan
nghiên cứu quy trình công nghệ hàn vỏ tàu là nhiệm vụ quan
trọng đối với kỹ sư kỹ thuật tàu thủy, và chính vì vậy được sự
trọng đối với kỹ sư kỹ thuật tàu thủy, và chính vì vậy được sự
phân công của thầy Bùi Văn Nghiệp nhóm chúng tôi sẻ nghiên
phân công của thầy Bùi Văn Nghiệp nhóm chúng tôi sẻ nghiên
cứu và trình bày chuyên đề :
cứu và trình bày chuyên đề :


Lựa chọn phương pháp hàn

Lựa chọn phương pháp hàn
cho phân đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
cho phân đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
3
3
”.
”.
Nhóm sẻ trình bày với những nội dung chính sau :
Nhóm sẻ trình bày với những nội dung chính sau :

Phần I
Phần I
: Đặt vấn đề và giới hạn đề tài.
: Đặt vấn đề và giới hạn đề tài.

Phần II
Phần II
: Cơ sở lý thuyết.
: Cơ sở lý thuyết.

Phần III
Phần III
: Quy trình công nghệ chế tạo bánh lái.
: Quy trình công nghệ chế tạo bánh lái.

Phần IV
Phần IV
: Đề xuất.
: Đề xuất.


Phần V
Phần V
: Đánh giá và kết luận
: Đánh giá và kết luận
1.1.
1.1.
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề
.
.
Hệ thống lái nói chung và thiết bị lái nói riêng là một trong hai bộ
Hệ thống lái nói chung và thiết bị lái nói riêng là một trong hai bộ
phận quan trọng nhất cấu thành con tàu, nó đóng vai trò sống còn
phận quan trọng nhất cấu thành con tàu, nó đóng vai trò sống còn
của một con tàu. Một con tàu không thể di chuyển trên mặt nước
của một con tàu. Một con tàu không thể di chuyển trên mặt nước
theo ý muốn của người lái nếu không có thiêt bị lái. Chính vì thế mà
theo ý muốn của người lái nếu không có thiêt bị lái. Chính vì thế mà
việc chế tạo thiết bị lái (bánh lái) cần phải chính xác đúng yêu cầu đề
việc chế tạo thiết bị lái (bánh lái) cần phải chính xác đúng yêu cầu đề
ra.
ra.
Thiết bị lái tàu thủy là bộ phận quan trọng trong hệ thống thiết bị
Thiết bị lái tàu thủy là bộ phận quan trọng trong hệ thống thiết bị
tàu thủy, đảm bảo tính năng hàng hải cho một con tàu. Chính vì vậy,
tàu thủy, đảm bảo tính năng hàng hải cho một con tàu. Chính vì vậy,
việc lựa chọn được phương hàn và chế tạo bánh lái tàu thủy một
việc lựa chọn được phương hàn và chế tạo bánh lái tàu thủy một
cách phù hợp là một nhiệm vụ khá quan trọng đối với người kỹ sư kỹ
cách phù hợp là một nhiệm vụ khá quan trọng đối với người kỹ sư kỹ

thuật tàu thủy.
thuật tàu thủy.
I.
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
1.2.
1.2.
Giới hạn đề tài.
Giới hạn đề tài.
Vì những lý đó nhóm sẻ thực hiện nhiệm vụ cụ thể bằng
Vì những lý đó nhóm sẻ thực hiện nhiệm vụ cụ thể bằng
việc trình bày chuyên đề : “Lựa chọn phương pháp hàn phân
việc trình bày chuyên đề : “Lựa chọn phương pháp hàn phân
đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
đoạn bánh lái tàu hút bùn 3800m
3
3


II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC PHƯƠNG
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC PHƯƠNG
PHÁP HÀN BÁNH LÁI
PHÁP HÀN BÁNH LÁI
2.1.
2.1.
Cơ sở lý thuyết về hàn.
Cơ sở lý thuyết về hàn.
Hàn được chia thành các nhóm sau :
Hàn được chia thành các nhóm sau :

1. Hàn nóng chảy.
1. Hàn nóng chảy.
- Hàn điện hồ quang : hàn hồ quang tay, hàn tự động và bán
- Hàn điện hồ quang : hàn hồ quang tay, hàn tự động và bán
tự động
tự động
- Hàn khí (hàn hơi)
- Hàn khí (hàn hơi)
2. Hàn áp lực.
2. Hàn áp lực.
- Hàn rèn
- Hàn rèn
- Hàn nhiệt nhôm
- Hàn nhiệt nhôm
- hàn tiếp xúc
- hàn tiếp xúc
2.2.
2.2.
Lựa chọn phương pháp hàn và các thông số hàn cần
Lựa chọn phương pháp hàn và các thông số hàn cần
thiết.
thiết.
Tàu hút bùn 2800 m
Tàu hút bùn 2800 m
3
3
là tàu có 2 bánh lái, loại bánh lái được sử dụng
là tàu có 2 bánh lái, loại bánh lái được sử dụng
là bánh lái treo không cân bằng.
là bánh lái treo không cân bằng.

2.2.1
2.2.1
. Các phương pháp hàn
. Các phương pháp hàn
.
.
Do đặc điểm kết cấu của bánh lái và dựa vào ưu nhược điểm của các
Do đặc điểm kết cấu của bánh lái và dựa vào ưu nhược điểm của các
phương pháp hàn khác nhau nên nhóm chúng tôi lựa chọn 2 phương
phương pháp hàn khác nhau nên nhóm chúng tôi lựa chọn 2 phương
pháp hàn sau:
pháp hàn sau:
1.
1.
Hàn hồ quang tay :
Hàn hồ quang tay :
- Các kết cấu bánh lái sử dụng chủ yếu là mối hàn góc nên ta sử dụng
- Các kết cấu bánh lái sử dụng chủ yếu là mối hàn góc nên ta sử dụng
phương pháp hàn này nhờ các ưu điểm sau :
phương pháp hàn này nhờ các ưu điểm sau :


+ Phương pháp hàn hồ quang tay là một trong những phương pháp
+ Phương pháp hàn hồ quang tay là một trong những phương pháp
hàn được ưa chuộng nhất. Nó có tối đa tính linh hoạt và có thể hàn
hàn được ưa chuộng nhất. Nó có tối đa tính linh hoạt và có thể hàn
với nhiều loại kim loại trong tất cả các vị trí hàn.
với nhiều loại kim loại trong tất cả các vị trí hàn.
+ Có khả năng hàn trong tất cả vị trí. Hàn trong các vị trí ngang,
+ Có khả năng hàn trong tất cả vị trí. Hàn trong các vị trí ngang,

đứng và vị trí trần phụ thuộc vào loại vỏ bọc que hàn và kích thước
đứng và vị trí trần phụ thuộc vào loại vỏ bọc que hàn và kích thước
của que hàn. Dòng điện hàn và kỹ năng thao tác của người thợ hàn.
của que hàn. Dòng điện hàn và kỹ năng thao tác của người thợ hàn.
**
**


Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn phương pháp hàn hồ quang
Chính vì vậy, nhóm chúng tôi chọn phương pháp hàn hồ quang
tay rất thích hợp đối với những vị trí nhỏ hẹp, bề mặt cong và góc
tay rất thích hợp đối với những vị trí nhỏ hẹp, bề mặt cong và góc
của các kết cấu bánh lái, ngoài ra con có ưu điểm như : thao tác
của các kết cấu bánh lái, ngoài ra con có ưu điểm như : thao tác
thuận lợi, không bị vướng. Tuy nhiên lại đòi hỏi tay nghề thợ hàn
thuận lợi, không bị vướng. Tuy nhiên lại đòi hỏi tay nghề thợ hàn
phải cao và chiếm nhiều thời gian cũng như ảnh hưởng đến sức
phải cao và chiếm nhiều thời gian cũng như ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
khỏe con người.
- Lưạ chọn các thông số hàn :
- Lưạ chọn các thông số hàn :
+ Lựa chọn đường kính que hàn: theo công thức ta có đường
+ Lựa chọn đường kính que hàn: theo công thức ta có đường
của que hàn như sau :
của que hàn như sau :
d=s/2 +1 =
d=s/2 +1 =
15/2 + 1= 8,5 (mm) vì đường
15/2 + 1= 8,5 (mm) vì đường

kính que hàn lớn hơn 6,3mm nên để hàn thì ta có thể hàn nhiều
kính que hàn lớn hơn 6,3mm nên để hàn thì ta có thể hàn nhiều
lớp bằng hàn có đường kính,chọn que hàn có đường kính 3mm.
lớp bằng hàn có đường kính,chọn que hàn có đường kính 3mm.
+Cường độ dòng điện:
+Cường độ dòng điện:
+ Hàn nằm: I = K*d =35*3 =105 (A/mm).
+ Hàn nằm: I = K*d =35*3 =105 (A/mm).
+ Hàn đứng: I = 0,9*K*d = 0,9*35*3 = 94,5 (A/mm).
+ Hàn đứng: I = 0,9*K*d = 0,9*35*3 = 94,5 (A/mm).
+ Điện áp hàn: dùng cho dòng điện xoay chiều U=25 V tính
+ Điện áp hàn: dùng cho dòng điện xoay chiều U=25 V tính
theo công thức U= a+ b* l
theo công thức U= a+ b* l
hq
hq
a: hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn a = 20V.
a: hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên que hàn a = 20V.
b: hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1mm chiều dài hồ
b: hệ số đặc trưng cho sự giảm điện áp trên 1mm chiều dài hồ
quang b = 2Vmm.
quang b = 2Vmm.
l
l
hq
hq
= (d+2)/2 (mm).
= (d+2)/2 (mm).
+Tốc độ hàn : phụ thuộc vào tay nghề thợ hàn.
+Tốc độ hàn : phụ thuộc vào tay nghề thợ hàn.

2.
2.
Hàn tự động có lớp thuốc bảo vệ
Hàn tự động có lớp thuốc bảo vệ
-
-
Áp dụng hàn tự động có các ưu điểm sau
Áp dụng hàn tự động có các ưu điểm sau
:
:
+ Không phát sinh khói
+ Không phát sinh khói
+ Chất lượng kim loại mối hàn cao. Bề mặt trơn đều, không có
+ Chất lượng kim loại mối hàn cao. Bề mặt trơn đều, không có
bắn tóe kim loại.
bắn tóe kim loại.
+ Tốc độ đắp và tốc độ hàn cao, vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ, ít
+ Tốc độ đắp và tốc độ hàn cao, vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ, ít
bị biến dạng sau khi hàn, dể tự động hóa.
bị biến dạng sau khi hàn, dể tự động hóa.
Dây hàn được lựa chọn theo tiêu chuẩn IIW – 545 – 78 “
Dây hàn được lựa chọn theo tiêu chuẩn IIW – 545 – 78 “
Phân loại và ký hiệu dây hàn và lớp thuốc cho hàn thép kết
Phân loại và ký hiệu dây hàn và lớp thuốc cho hàn thép kết
cấu dưới lớp thuốc ”.
cấu dưới lớp thuốc ”.



Máy hàn được sử dụng là máy hàn với 2 que hàn song song.
Máy hàn được sử dụng là máy hàn với 2 que hàn song song.


-
-
Lựa chọn chế độ hàn
Lựa chọn chế độ hàn
:
:
+ Dòng điện hàn :
+ Dòng điện hàn :
Chọn I = 440A
Chọn I = 440A
+ Đường kính dây hàn : sử dụng cuộn dây loại 10kg, đường
+ Đường kính dây hàn : sử dụng cuộn dây loại 10kg, đường
kính 4mm.
kính 4mm.
4/
2
djI
π
=
III.
III.
QUY TRÌNH HÀN VÀ LẮP RÁP CÁC

QUY TRÌNH HÀN VÀ LẮP RÁP CÁC
CHI TiẾT KẾT CẤU BÁNH LÁI
CHI TiẾT KẾT CẤU BÁNH LÁI


3.1.
3.1.
Các bộ phận và các chi tiết của bánh lái.
Các bộ phận và các chi tiết của bánh lái.
Bánh lái tàu 2800T gồm các bộ phận chính sau :
Bánh lái tàu 2800T gồm các bộ phận chính sau :
1. Cụm chi tiết bánh lái gồm có các chi tiết kết cấu :
1. Cụm chi tiết bánh lái gồm có các chi tiết kết cấu :
- Tôn bao : có chiều dày (S = 15)
- Tôn bao : có chiều dày (S = 15)
- Các chi tiết sống đứng được chế tạo theo biên dạng của
- Các chi tiết sống đứng được chế tạo theo biên dạng của
dưỡng (các sống đứng này chạy suốt). Tại các góc được vát
dưỡng (các sống đứng này chạy suốt). Tại các góc được vát
theo dạng cung tròn (R=20)
theo dạng cung tròn (R=20)
- Các chi tiết sống nằm bị dán đoạn tại các vi trí sống đứng, vát
- Các chi tiết sống nằm bị dán đoạn tại các vi trí sống đứng, vát
góc (R=20)
góc (R=20)
- Các sống đứng và sống nằm được hàn với các bản mép
- Các sống đứng và sống nằm được hàn với các bản mép
(45x15).
(45x15).

- Cạnh trước bánh lái được hàn với một chi tiết chịu lực dạng
- Cạnh trước bánh lái được hàn với một chi tiết chịu lực dạng
ống có kích thước: 40x12.
ống có kích thước: 40x12.

×