Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 67 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN
ĐỀ TÀI: DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT Ở NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – GÒ VẤP.
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI:
DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT Ở NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG Á – GÒ VẤP.
Chuyên ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Lớp: CDTN12C
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Lê Hồng Vỹ
TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Kính thầy Hồng Vỹ cùng các giáo viên khao Tài chính - Ngân
hàng!
Trãi qua hai năm trên bước đường sinh viên cũng hai năm
để em học hỏi nhiều trong môn ngành mà em yêu thích đây
không là thời gian dài trong một quãng đường đời nhưng nó lại
là một chuỗi thời gian quý giá để em học hỏi tìm thêm những
điều trước giờ chưa tìm hiểu đến, bên cạnh những điều giảng
dạy chỉ dẫn của thầy cô trên trường lớp càng trao tặng em
những “năng động” ở kiến thức trên lớp, “chủ động” những


thông tin bên ngoài rồi “sang tạo” ra những cách học tập cho
riêng bản thân, để hôm nay em có thể chững chạt để viết một
bài luận báo cáo cho chuyên đề môn học với những kiến thức
đã được tích luỹ lâu nay, dĩ nhiên sẽ không thiếu sự chỉ dẫn của
giảng viên Nguyễn Lê Hồng Vỹ để bài luận của em được cải
thiện và trở nên hoàn chỉnh hơn. Em cảm ơn thầy những ngày
qua đã tận tình hướng dẫn chúng em, từ những cái đơn giản cho
đến cái nội dung chính đều được thầy chỉ dẫn rất nhiẹt tình và
dễ hiểu. Sau cùng xin cảm ơn các bạn trong lớp cũng đã hỗ trọ
nhau trong những thắc mắc khó khăn, bài viết sẽ không tránh
khỏi sự sai xót xin thầy xem qua và cho em ý kiến ạh!
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tuyết Mai
TP.Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 06 năm 2012
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
LỜI MỞ ĐẦU
Vào thập niên 90 nước ta bước vào một nền kinh tế dân chủ, hội nhập nền kinh tế
dân chủ, hội nhập nền kinh tế bắt đầu có khởi sắc mới mẻ. Để có một nền kinh tế tốt
thì nòng cốt phải vững mạnh, mạch máu để xác định cho một nền kinh tế vững mạnh
là tiền tệ, tiền là phương tiện thanh toán cốt yếu luân phiên hoạt động như một mạch
máu trong bộ máy cơ thể. Để quản lý một nền kinh tế tốt cần nắm được đường đi của
dòng tiền trong nước đó những chính sách phù hợp và ngay cả phương tiện thanh toán
càng hiện đại, càng linh hoạt thì càng thuận tiện nhanh chóng trong việc trao đổi.
Ngày nay các phương tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt đang dần giảm đi
mà thay vào đó là các loại phương tiện thanh toán không bằng tiền mặt. dường như các
NHTM hiện nay đều các loại phương tiện này là phương tiện giao dịch chính. Quoanh
chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp các phòng giao dịch ngân hàng (NHTMQD, NHTMCP) ở
các thành phố lớn như TP.Hồ Chí Minh hàng loạt ngân hàng TMCP Á Châu (ACB),
ngân hàng thương mại công thương VN (VietinBank), ngân hàng TMCP sài gòn

thương tín (SacomBank), ngân hàng TMCP ngoại thương VN (vietcomBank), ngân
hàng TMCP Đông Á (DongAbank), ngân hàng TMCP quân đội (MB),…Tuy nhiên
những NHTM này sẽ làm gì để được vừa tồn tại, vừa thu lợi nhuận hiệu quả, vừa
cũng cố được ngân sách nhà nước ổn định nền kinh tế hiện đại thời nay. Có phải là
“mạch máu” của nền kinh tế hay không?.
Đây là lý do mà nhóm chúng em chuyên sâu vào tìm hiểu và đưa ra những lý
luận nhằm làm rõ "hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt" mà ngân hàng gần gũi
nhất đang liên kết với trường của chúng em (ĐH Công Nghiệp tp.HCM) - ngân hàng
TMCP Đông Á. Vì vậy đề tài em có lời tựa "giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt của NH Đông Á – chi nhánh Gò Vấp" để mọi người hiểu rõ về
những hoạt động của NHTM.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 4
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. KHÁI NIỆM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích
một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được hưởng. Các tài
khoản này đều được mở tại Ngân hàng. Thanh toán bằng tiền mặt là tổng thể các chủ
chuyển tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân thông qua các chức năng phương tiện lưu
thông và phương tiện thanh toán. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt thường được sử
dụng trong quan hệ chi trả thông thường giữa nhân dân với nhau hoặc những khoản
giao dịch giá trị tiền nhỏ giữa các đơn vị kinh tế với nhau. Thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp các khoản thanh toán được thực hiện bằng
cách trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông qua cơ quan trung gian là Ngân
hàng hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thanh toán không dùng tiền mặt
là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài khoản của đơn vị này sang tài khoản
của đơn vị khác bằng các thể thức thanh toán của Ngân hàng như: Uỷ nhiệm chi, Uỷ
nhiệm thu, Séc thông qua Ngân hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa phương hoặc
khác địa phương

1.2. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THANH TOÁN KHÔNG
DUNG TIỀN MẶT.
1.2.1 Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, thanh toán không dùng tiền mặt đã
giữ một vai trò rất quan trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với
toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn
của mình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa cho mình, do đó họ
muốn sản phẩm của họ làm ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được
tiền để tiếp tục một chu kỳ sản xuất mới. Vì vậy vấn đề thanh toán tiền hàng là vô
cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ
gặp nhiều khó khăn về phương tiện vận chuyển bảo quản tiền khả năng rủi ro cao.
Thanh toán không dùng tiền mặt được thực hiện qua Ngân hàng trên mạng máy vi
tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác cho các khách
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 5
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ. Thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm được chi
phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm. Mặt
khác thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa tiền
mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ. Thanh toán không dùng tiền mặt tạo
điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để tái đầu tư vào
nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào hoạt động tài
chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát đồng thời tạo điều
kiện nâng cao năng suất lao động.
1.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt đói với NHTM.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề
thanh toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng
của các mối quan hệ kinh tế - Xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của Ngân hàng,
Ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và

thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần không nhỏ vào thành công của Ngân
hàng.
- Thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng: thanh toán không dùng tiền mặt không những làm giảm được chi
phí in ấn, bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung nguồn vốn cho Ngân
hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các nhân.
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với mong muốn được Ngân hàng đáp ứng
một cách kịp thời chính xác các yêu cầu thanh toán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy quá trình cho vay: Nhờ có nguồn
vốn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng
cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do Ngân hàng thu hút được một nguồn vốn có
chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá
nhân vay vốn Ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
- Thanh toán không dung tiền mặt giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo
tiền: Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân
hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Song
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 6
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
nếu thực hiện bằng hình thức thanh toán không dung tiền mặt, Ngân hàng thực hiện
trích chuyển từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng,
hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau, Ngân hàng sẽ có
một vốn tạm thời nhàn rỗi, có thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực
chất của cơ chế tạo tiền gửi của hệ thống Ngân hàng là tổ chức thanh toán qua
Ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi thanh toán không dung tiền
mặt càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho Ngân hàng lợi
nhuận đáng kể.
- Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần mở rộng đối tượng thanh toán,
tăng doanh số thanh toán: thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết
kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ

thống Ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều tham gia vào hệ
thống thanh toán của Ngân hàng. Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt giúp
Ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh
toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước, qua đó làm tăng lợi nhuận
của Ngân hàng giúp Ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy các dịch vụ khác: Để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mình, Ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản
phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho Ngân hàng tối
đa hoá lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có sự hỗ trợ đắc lực
của thanh toán không dung tiền mặt mới được thực hiện một cách hiệu quả vì thanh
toán không dùng tiền mặt được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng thực
hiện các dịch vụ trả tiền với khồi lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng
qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
1.3. NHỮNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHTM.
1.3.1. Thanh toán séc (cheque)
Séc là một văn kiện mệnh lệnh vô điều kiện thể hiện dưới dạng chứng từ của người
chủ tài khoản, ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người
có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số
tiền nhất định, bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Ngoài ra séc cũng có thể
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 7
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
được định nghĩa là một hối phiếu ký phát đòi tiền một ngân hàng, thanh toán ngay
khi có yêu cầu.
 Các bên liên quan đến sec
Bên ký phát (bên phát hành): là người ký tờ séc để ra lệnh cho ngân hàng.
Bên thanh toán: là ngân hàng có nghĩa vụ trả tiền theo lệnh của bên ký phát.
Bên thụ hưởng: bên nhận tiền từ ngân hàng.
Luật pháp của đa số các quốc gia cho phép séc có thể chuyển nhượng cho nhiều
người liên tiếp bằng thủ tục ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc.

 Phân loại
Theo cách xác định người thụ hưởng:
 Séc lệnh: trả tiền cho cá nhân hoặc thực thể có tên ghi trên séc hoặc trả cho
bên được chuyển nhượng.
 Séc vô danh: trả tiền cho người nắm giữ tờ séc.
Theo các yêu cầu để đảm bảo an toàn trong thanh toán séc:
 Séc trơn: mặt sau để trắng hoàn toàn, séc này có thể được ngân hàng trả tiền
mặt.
 Séc gạch chéo: mặt sau được gạch hai đường chéo song song, séc này chỉ có
thể được trả tiền bằng hình thức ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng
tại ngân hàng.
 Séc gạch chéo đặc biệt: mặt trước hoặc mặt sau của tờ séc được gạch hai
đường chéo song song, giữa hai đường chéo là tên ngân hàng hoặc cả chi
nhánh ngân hàng. Séc này chỉ có thể được nộp vào ngân hàng hay chi nhánh
ngân hàng ghi trên đó. Ngoài ra séc gạch chéo đặc biệt cũng có thể ghi tên
ngân hàng nhờ thu để thuận tiện cho việc giải quyết khi séc bị ngân hàng
thanh toán từ chối thanh toán.
Ngoài ra, theo mức độ đảm bảo sẽ nhân được tiền cho người thụ hưởng còn có:
 Séc ngân hàng (hay séc tiền mặt): là séc do ngân hàng phát hành nên người
thụ hưởng sẽ được đảm bảo thanh toán trừ trường hợp phát hiện ra tờ séc đã
bị gian lận. Sở dĩ nó được gọi là séc tiền mặt vì có giá trị gần như tiền mặt do
sẽ được thanh toán ngay.
 Séc bảo chi: là một tờ séc được ngân hàng của người phát hành đảm bảo rằng
tài khoản của người đó có đủ tiền để được trích ra khi thanh toán. Trong
trường hợp này, ngân hàng thường ghi hoặc đóng dấu bảo chi lên tờ séc.
 Thanh toán sec
Khi xuất trình séc người nắm giữ xuất trình tại: Ngân hàng được chỉ định ghi trên
séc; hoặc Ngân hàng làm dịch vụ thanh toán (ngân hàng nhờ thu). Phương thức này
phổ biến hơn do thuận tiện cho người thụ hưởng.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 8

Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Thanh toán séc: trường hợp séc được xuất trình tại ngân hàng bị ký phát đến thì
ngân hàng thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng, nếu xuất trình tại ngân hàng
nhờ thu thì quy trình như sau: Ngân hàng nhờ thu nhận séc và đóng dấu gạch chéo
đặc biệt lên đó để khi séc không được thanh toán ngân hàng bị ký phát đến có thể
gửi trả lại séc. Tiếp theo họ gửi séc đến ngân hàng bị ký phát, ngân hàng này sẽ
kiểm tra tờ séc và nếu séc hợp lệ, tài khoản của người ký phát còn đủ tiền thì tài
khoản của người ký phát sẽ bị ngân hàng ghi nợ. Việc thanh toán giữa ngân hàng
nhờ thu và ngân hàng bị ký phát được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán bù
trừ séc.
Séc có thể sẽ không được thanh toán trong những trường hợp sau:
 Người ký phát đình chỉ hoặc hủy bỏ việc thanh toán séc.
 Tài khoản của người ký phát không đủ tiền.
 Chữ ký trên séc không giống với mẫu chữ ký mà người ký phát đã đăng ký
tại ngân hàng.
 Tờ séc bị khiếm khuyết, phổ biến là: trị giá của tờ séc bằng chữ và bằng số
không giống nhau; ngày tháng đề trên séc là một ngày trong tương lai; không
có tên của người hưởng lợi ghi trên séc; séc bị sửa đổi một cách không hợp
lệ; séc nhàu nát, bị rách mà không có xác nhận của ngân hàng là do tình cờ;
séc được hai ngân hàng gạch chéo nhưng không có đảm bảo của một trong
hai ngân hàng đó đối với ngân hàng thanh toán
Trường hợp séc không được thanh toán do tài khoản của người ký phát không đủ
tiền gọi là séc không đủ khả năng thanh toán. Người ký phát sẽ được ngân hàng mà
người đó ký phát đến thông báo để thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người thụ
hưởng. Nếu người ký phát không thực hiện người thụ hưởng có quyền khởi kiện.
Các quốc gia có thể có hệ thống theo dõi những người ký phát séc không đủ khả
năng thanh toán, ngoài việc phải chịu trách nhiệm pháp lý, các đối tác thương mại
thường sẽ không chấp nhận thanh toán bằng séc đối với những người đã từng ký
phát séc không đủ khả năng thanh toán. Theo luật của Việt Nam, người ký phát séc
không đủ khả năng thanh toán có thể bị đình chỉ có thời hạn hoặc vĩnh viễn quyền

ký phát séc.
1.3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, nhiệm chi – chuyển tiền
 Uỷ nhiệm chi (chuyển tiền)
• Khái nhiệm
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 9
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Uỷ nhiệm chi là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản được hưởng, để thanh toán tiền mua bán, cung
ứng hàng hoá, dịch vụ, hoặc nộp thuế, thanh toán nợ.vv Uỷ nhiệm chi được áp
dụng để thanh toán cho người được hưởng có tài khoản ở cùng Ngân hàng, khác hệ
thống Ngân hàng, khác tỉnh. Ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và chỉ căn cứ
vào lệnh đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc
Ngân hàng tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ trường hợp đã
có thỏa thuận trước bằng văn bản. Ủy nhiệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân
hàng chi hộ, ủy nhiệm chi phải do Khách hàng lập, ký và Ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh
đó để trích tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng. Việc ngân hàng
tự động trích tài khoản của khách hàng là không được phép trừ trường hợp đã có thỏa
thuận trước bằng văn bản.
• Phân loại
 Chuyển tiền trả sau: là hình thức trả sau và chuyển tiền trả cho người bán hay
chủ nợ khi nhận hàng.
 Chuyển tiền trả trước: là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả
sau chỉ khác ở chỗ người mắc nợ lập lệnh chuyển tiền và do đó chủ nợ nhận
được tiền trước khi giao hàng.
• Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm chi:
 Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ.
 Ngân hàng chuyển tiền – là Ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền.
 Ngân hàng đại lý – là Ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ
đại lý với Ngân hàng chuyển tiền.
 Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay chủ nợ.

 Uỷ nhiệm thu (nhờ thu)
• Khái niệm
Uỷ nhiệm thu là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập, nhờ Ngân hàng phục vụ
mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho
đơn vị bên mua theo hợp đồng thoả thuận. Hay nói một cách khác uỷ nhiệm thu là
phương thức thanh toán trong đó chủ nợ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền
từ người mắc nợ mình dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập
ra.
• Các bên liên quan đến Uỷ nhiệm thu:
 Người uỷ nhiệm thu (Principal): là bên uỷ quyền sử lý nghiệp vụ nhờ
thu cho Ngân hàng. Người uỷ nhiệm thu chính là chủ nợ.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 10
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
 Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là Ngân hàng phục vụ người uỷ
nhiệm thu.
 Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng
từ cho người trả tiền, thường là Ngân hàng đại lý cho Ngân hàng thu hộ.
 Người trả tiền (Drawee): là người xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị
nhờ thu.
1.3.3. Thanh toán thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu
cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) theo đó
Ngân hàng thực hiện yêu cầu của ngời mở thư tín dụng để trả tiền hoặc uỷ quyền
cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện thanh toán của thư tín dụng. Thư tín
dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có
đủ tiền để chi trả khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận và phù hợp với số tiền hàng
đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký. Được áp dụng để thanh toán giữa
hai khách hàng cùng hệ thống (vì liên quan đến ký hiệu mật và việc ứng vốn) hoặc

hai Ngân hàng khác hệ thống trên cùng địa bàn (phải qua một Ngân hàng trung
gian là Ngân hàng cùng hệ thống với Ngân hàng phục vụ người mua và có tham
gia thanh toán bù trừ với Ngân hàng của người bán). Thư tín dụng được mở theo
yêu cầu của người mua, người mua phải trích tài khoản tiền gửi của mình (hoặc
vay Ngân hàng) một số tiền bằng tổng giá trị hàng hoá đặt mua để lưu ký vào tài
khoản riêng. Ngân hàng bên bán phải báo cho bên thụ hưởng biết có thư tín dụng
đã mở. Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng thường là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng
bên mua nhận được yêu cầu mở thư tín dụng. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng
chỉ thanh toán cho đơn vị hưởng hiêụ lực. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao về
tiền hàng đã trả đều do hai bên mua bán tự giải quyết thông qua trọng tài kinh tế
theo quy định thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do phòng Thương mại
quốc tế Pari ban hành năm 1990 và sửa đổi năm 1993 (UCP 500 và sửa đổi). Hiện
nay thư tín dụng được áp dụng khá phổ biến trong thanh toán quốc tế, còn trong
nước thì hầu như không áp dụng vì thư tín dụng có nhược điểm: quá trình thanh
toán phức tạp kéo dài lại phải ký gửi tiền tại Ngân hàng làm ứ đọng vốn của người
mua
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 11
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
1.3.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
 Khái niệm
Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ thuật
tin học ứng dụng trong Ngân hàng. một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ
có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua
máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
 Đặc điểm cụ thể
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại vì nó gắn với ứng dụng tin
học Ngân hàng. Thẻ thanh toán được Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng
để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ và các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền
mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng hàng hoá dịch

vụ người tiếp nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp biên lai vào Ngân hàng đại lý để
đòi tiền, quá thời hạn qui định trên Ngân hàng không tiếp nhận thanh toán.
 Phân loại các thẻ
Trên thế giới có rất nhiều loại thẻ thanh toán nhưng trước mắt ở Việt Nam áp dụng
3 loại thẻ sau:
Thẻ A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào Ngân hàng.
Thẻ B: Ngưởi sử dụng phải lưu ký tiền vào tài khoản 4273.
Thẻ C: áp dụg cho khách hàng được Ngân hàng cho vay.
Việc thanh toán bằng thẻ thanh toán thuận tiện cho khách hàng khi đi công tác xa,
nó được sử dụng ở các sân bay, khách sạn để hạn chế việc sử dụng tiền mặt
trong thanh toán các khoản dịch vụ hoặc các khoản mua bán nhỏ.
1.4. SỰ CẦN THIẾT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT.
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ đã lần lượt tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau: từ hình thái hàng hóa (trao đổi hàng lấy hàng) đến
hình thái kim loại (thường là các kim loại quý như vàng, bạc, đồng…) cho đến
hình thái tiền giấy (tiền mặt). Tiền mặt có nhiều ưu điểm hơn so với hai hình thái
tồn tại trước nó nên kể từ khi xuất hiện, hầu hết các giao dịch kinh tế đều được thực
hiện bằng phương thức này. Tuy nhiên, cùng với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
quá trình thực hiện thanh toán bằng tiền mặt trên thực tế nẩy sinh nhiều bất cập,
như bất tiện khi giao dịch với số lượng lớn, độ an toàn không cao do dễ bị mất cắp,
bất cập trong vấn đề quản lý tài chính của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế gặp
khó khăn Vấn đề nói trên, cùng với sự phát triển vượt bậc công nghệ thông tin
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 12
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
trong kinh doanh thương mại điện tử đã thúc đẩy mạnh mẽ việc mở rộng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt trong sản xuất, kinh doanh.
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột phá,
đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ. Tiền tệ
ra đời và không ngừng được nghiên cứu hoàn thiện nhằm 2 mục tiêu chính: sự tiện

lợi và sự an toàn.Trước đây người ta dùng vỏ sò, vỏ hến những vật không có giá trị
để làm vật trao đổi, tiếp đến là những thứ có giá trị cao như vàng bạc châu báu làm
phương tiện lưu thông và tích trữ. Trải qua quá trình lưu thông những đồng tiền đúc
Kim loại bằng vàng, bạc hợp kim bị mòn vẹt, không đủ trọng lượng nhưng vẫn
được xã hội thừa nhận như những đồng tiền có đủ giá trị. Lợi dụng hiện tượng
người ta dùng tiền giấy để thế tiền Kim loại trong lưu thông vì những ưu việt của
nó như: gọn nhẹ, dễ vận chuyển Tuy nhiên tính ưu việt này chỉ phù hợp khi nền
sản xuất hàng hoá chưa phát triển, việc trao đổi với số lượng nhỏ trên phạm vi hẹp.
Còn khi nền sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi hàng hoá đa
dạng với khối lượng lớn, trên bình diện rộng, dung lượng thị trường và cơ cấu thị
trường được mở rộng, mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hoá thì
việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán mất nhiều
thời gian, vận chuyển không an toàn, bảo quản phức tạp. Ngoài ra mỗi quốc gia
đều có đồng tiền riêng và đồng tiền của những nước kém phát triển và đang phát
triển thường không được chấp nhận trong thanh toán Quốc tế Một trong những
chức năng quan trọng của tiền tệ là làm phương tiện thanh toán, trong thanh toán
bao gồm thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Các tổ chức
kinh tế và cá nhân luôn có nhu cầu thanh toán với nhau các khoản cung ứng dịch
vụ và hàng hoá, phục vụ sản xuất và tiêu dùng cho con người. Những nhu cầu này
cần được xử lý linh hoạt khi dùng tiền mặt, khi thanh toán không dùng tiền mặt.
Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt đang trở thành một bộ phận không thể
thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó đã gần
gũi hơn với cuộc sống của mọi người. Khi trình độ sản xuất và lưu thông hàng hoá
ngày càng phát triển các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng, các thành
phần kinh tế đều mở tài khoản tại Ngân hàng và thực hiện các giao dịch thanh toán
với nhau thông qua Ngân hàng. Từ đó thanh toán không dùng tiền mặt là vấn đề tất
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 13
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
yếu phải đặt ra. Khi trình độ của sản xuất và lưu thông hàng hoá còn ở mức độ
thấp, tiền mặt được sử dụng phổ biến và đã thể hiện tính linh hoạt của nó tức là

giúp cho quan hệ mua bán được diễn ra nhanh chóng ở mọi lúc, mọi nơi, tiền mặt
và hàng hoá vận động đồng thời từ người mua sang người bán và ngược lại. Nhưng
khi sản xuất hàng hoá phát triển ở trình độ cao, thanh toán bằng tiền mặt trong
nhiều trường hợp đã bộc lộ những nhược điểm nhất là khi quan hệ mua bán phát
sinh giữa những người mua và người bán cách xa nhau hoặc những giá trị hàng hoá
lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc vận chuyển,
bảo quản và tốn nhiều chi phí để in ấn kiểm đếm một khối lượng tiền mặt rất lớn
mà không thể lường trước được những mất mát thiếu hụt có thể xảy ra. Do đó tất
yếu đòi hỏi phải có một hình thức thanh toán mới đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi
của quá trình mua bán đó. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã đáp ứng
được yêu cầu đó của nền kinh tế. Khi các quan hệ giao dịch mua bán, trao đổi, chi
trả của các thành phần kinh tế ngày càng nhiều với giá trị tiền lớn thì các hình thức
thanh toán cần phải được cải tiến hiện đại hoá để phù hợp với trình độ phát triển
sản xuất và lưu thông hàng hoá, hệ thống các Ngân hàng trong cả nước phải mở
rộng màng lưới thanh toán bằng việc nối mạng thanh toán điện tử liên hàng và
thanh toán bù trừ điện tử các hình thức thanh toán đã trở thành công cụ đắc lực cho
quá trình chu chuyển vốn nhanh chóng an toàn hiệu quả.
Trên thực tế, việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt lại thực sự mang
đến nhiều lợi ích cho mỗi quốc gia: thu hút nhiều hơn các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội; tăng nguồn vốn cho đầu tư, mở rộng sản xuất (do lượng tiền mặt trong lưu
thông càng ít càng làm tăng hệ số tạo tiền); tăng khả năng kiểm soát khối lượng
tiền trong nền kinh tế của Ngân hàng Trung ương, góp phần thúc đẩy hiệu quả điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia; hỗ trợ các cơ quan chức năng tăng cường hiệu
quả công tác phòng chống tham nhũng, tội phạm kinh tế qua đó đóng góp ý nghĩa
quan trọng về mặt chính trị, nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước. Đặc biệt, đối với những quốc gia có hệ thống ngân hàng chưa phát triển
mạnh như Việt Nam hiện nay, việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt còn
góp phần tái cấu trúc hoạt động ngân hàng một cách thiết thực và hiệu quả thông
qua việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng được các yêu cầu ngày càng
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 14

Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
cao của xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Ngoài ra, việc không sử dụng
tiền mặt trong lưu thông là một trong những thước đo quan trọng của việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ ngân hàng thương mại, bởi để thực
hiện được các giao dịch điện tử đều phải thông qua hệ thống thanh toán điện tử ở
từng ngân hàng. Ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển và mở rộng thanh
toán không dùng tiền mặt, Chính phủ đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm hạn chế việc
sử dụng tiền mặt trong thanh toán, mà cụ thể là việc phê duyệt Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết
định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006. Theo đó, mục tiêu tổng quát của Đề
án này là nhằm đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh
toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sử chuyển biến
rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước. Mục tiêu cụ thể là phấn đấu
đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp
hơn 11%, nâng số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán cũng như tỷ lệ
người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35-40% dân số.
Với khoảng 20 triệu người sử dụng dịch vụ Internet, Việt Nam được coi là thị
trường tiềm năng để phát triển thương mại điện tử mà kéo theo đó là các dịch vụ
thanh toán trực tuyến. Muốn phát triển các dịch vụ này cần phải có sự phối hợp
nhịp nhàng và tích cực giữa các ngân hàng trong nước và các công ty cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử, đảm bảo đồng thời lợi ích của nền kinh tế, lợi ích của
Nhà nước và của nhân dân. Bên cạnh việc thực hiện 3 nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
 Phát triển thanh toán điện tử với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đa dạng, an
toàn, thuận tiện.
 Lựa chọn áp dụng một số mô hình thanh toán phù hợp với Việt Nam để xây
dựng nền tảng, tạp bước phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở
khu vực nông thôn.

 Tăng cường quản lý thanh toán tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt trong các giao
dịch thanh toán.
Cần chú trọng triển khai thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp:
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 15
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
 Một là, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính
sách.
 Hai là, nâng cao chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
 Ba là, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, ứng
dụng các phương tiện thanh toán mới, hiện đại.
 Bốn là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn trong toàn
xã hội.
 Năm là, đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ khác như đẩy mạnh hợp tác quốc tế
để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật, tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan Bộ, ngành trong việc triển khai các giải pháp, tăng cường nâng cao
chất lượng cán bộ, đặc biệt là cán bộ tham gia xây dựng chính sách, tăng
cường kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động thanh toán trong nền kinh
tế…
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bằng tiền mặt có mối
quan hệ chuyển hoá lẫn nhau đều có những vị trí quan trọng không thiếu được đối
với nền kinh tế, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Tổ chức tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt là tiết kiệm được chi phí.
Tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá và
điều hoà lưu thông tiền tệ.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 16
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐÔNG Á – GÒ VẤP
2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.

2.1.1. Lịch sử hình thành.
Tên doanh nghiệp phát hành: Ngân hàng TMCP Đông Á.
Tên giao dịch: DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt: DONGA BANK
 Ngày thành lập.
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 1/7/1992, với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng, 56 cán bộ nhân viên và 3
phòng ban nghiệp vụ.
 Lĩnh vực hoạt động.
Các hoạt động chính của đông á là huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các
hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư, nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, chiết khấu thương
phiếu, đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế, làm dịch vụ thanh toán giữa các
khách hàng, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. Thanh toán quốc tế, bao thanh toán, mô
giới và tư vấn đầu tư chứng khoán. Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai
thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ khác của ngân hàng.
Từ năm 1993 - 1998
Đây là giai đoạn hình thành DongA Bank.Ngân hàng tập trung nguồn lực hướng đến
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.Những năm này, DongA Bank đi vào
sản phẩm dịch vụ mang tính mới mẻ trên thị trường như dịch vụ thanh toán quốc tế,
chuyển tiền nhanh và chi lương hộ.Ngân hàng cũng là đối tác duy nhất nhận vốn ủy
thác từ tổ chức Hợp tác Quốc tế của Thụy Điển (SIDA) tài trợ cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam.DongA Bank cũng là một trong hai ngân hàng cổ phần tại Việt
Nam nhận vốn tài trợ từ Quỹ Phát triển Nông thôn (RDF) của Ngân hàng Thế giới.
Từ 1999 – 2002
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 17
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
DongA Bank trở thành thành viên chính thức của Mạng Thanh toán toàn cầu (SWIFT)
và thành lập Công ty Kiều hối Đông Á. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào hoạt động ngân hàng. Là một

trong hai ngân hàng cổ phần nhận vốn ủy thác từ Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
Bản (JBIC), DongA Bank ngày càng đẩy mạnh tín dụng vào các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Song song đó, ngân hàng thành lập Trung tâm Thẻ DongA Bank và phát hành thẻ
Đông Á. Đây cũng là năm đánh dấu việc tham gia vào hoạt động thể thao với việc
nhận chuyển giao đội bóng Công an TP.HCM, lập Công ty cổ phần Thể thao Đông Á
(CLB Bóng đá Ngân hàng Đông Á).
Từ 2003 – 2007
DongA Bank đạt con số 2 triệu khách hàng sử dụng Thẻ Đa năng chỉ sau 4 năm phát
hành thẻ, trở thành ngân hàng thương mại cổ phần dẫn đầu về tốc độ phát triển dịch vụ
thẻ và ATM tại Việt Nam. Trong những năm này, DongA Bank đã đầu tư và hoàn
thành một chuỗi các dịch vụ nhằm mang tiện ích tốt nhất đến cho khách hàng, đặc biệt
là khách hàng cá nhân. Theo đó, DongA Bank đã triển khai hệ thống ATM và dịch vụ
thanh toán tiền điện tự động qua ATM; thành lập hệ thống Vietnam Bankcard (VNBC)
kết nối hệ thống thẻ giữa các ngân hàng; kết nối thành công với tập đoàn China Union
Pay (Trung Quốc).
DongA Bank cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển và triển khai thêm
2 kênh giao dịch: Ngân hàng Đông Á Tự động và Ngân Hàng Đông Á Điện Tử, đồng
thời triển khai thành công dự án chuyển đổi sang core - banking, giao dịch online toàn
hệ thống. Đây là bước ngoặt hoạt động để cả hệ thống có thể kết nối, ngân hàng có thể
kiểm soát được hoạt động tốt hơn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Từ ngày 07/07/2007, DongA Bank chính thức sử dụng logo mới – đánh dấu một giai
đoạn phát triển tiếp tục của Ngân hàng, theo hướng xây dựng Đông Á thành một tập
đoàn tài chính mạnh tại Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 18
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Hình ảnh logo mới của Ngân hàng Đông Á là một hình cách điệu của vầng ánh dương
màu cam với ba chữ A lồng ghép vào nhau. Với hình ảnh logo mới này nó thể hiện hai
ý nghĩa:
Thứ nhất, chúng tôi xác định Ba giá trị mà chúng tôi mang lại cho khách hàng đó là:
“Không ngừng sáng tạo”, “Thân thiện” và “Đáng tin cậy”

Thứ hai, với ba chữ A cách điệu trong logo của Ngân hàng Đông Á chúng tôi thể hiện
sự mong muốn của mình là hoạt động của Ngân hàng Đông Á trong khoảng thời gian
dài sẽ được đánh giá theo hệ số tín nhiệm, ba chứ A là hệ số tín nhiệm cao nhất – theo
tiêu chuẩn quốc tế. Với 3 chữ A cách điệu lồng vào nhau thành hình tượng mặt trời
cùng nét chữ với các góc cong hài hòa, logo mới của Ngân hàng Đông á thể hiện định
hướng đa dạng hóa hoạt động, chủ động hội nhập và cam kết xây dựng một ngân hàng
đa năng – một tập đoàn tài chính vững mạnh với tập thể cán bộ nhân viên không
ngừng sáng tạo nhằm mang lại những giá trị thiết thực cho cuộc sống.
Khẩu hiệu của Ngân hàng Đông Á là: Người bạn đồng hành tin cậy.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức (sơ đồ, chức năng, nghiệp vụ của các
phòng ban).
Ngân hàng TMCP Đông Á được tổ chức theo hình thức công ty cổ phần và có cơ cấu
tổ chức theo sơ đồ sau:
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 19
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 20
BÀNG 1.1: sơ đò tổ chức Ngân hàng Đông Á
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
I. KHỐI HỖ TRỢ VẬN HÀNH
 Hội đồng quản trị
Ông Phạm Văn Bự Chỉ tịch HĐQT
Bà Vũ Thị Vang Phó chủ tịch thường trực HĐQT
Ông Trần Phượng Bình Uỷ viên HĐQT kiệm Tổng Giám Đốc
Ông Đặng Phước Dừa Uỷ Viên HĐQT
Ông Trần Văn Đình Uỷ viên HĐQT
Ông Trang Thành Sương Uỷ viên HĐQT
Ông Nguyễn Đình Trường Uỷ viên HĐQT
Thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị do Hội đồng quản
trị ban hành.
 Hội đồng cố vấn.

Chức năng:
- Cố vấn cho Hội đồng quản trị trong việc xây dựng và điều hành chiến lược phát
triển của Ngân Hàng Đông Á
Nhiệm vụ:
- Đóng góp ý kiến – phản biện cho các chiến lược và kế hoạch quan trọng của Ngân
hàng.
- Định kỳ xây dựng các quan điểm và dự báo về tình hình kinh tế và chính sách vĩ
mô.
- Gợi ý các kịch bản hành động để thích ứng với các kịch bản khác nhau của tình
hình kinh tế vĩ mô.
- Góp ý các sáng kiến chiến lược và định hướng kinh doanh chiến lược cho HĐQT
và Ban Tổng Giám đốc Hỗ trợ đào tạo, phát triển chuyên môn cao cấp cho quản lý
cấp cao của Ngân hàng.
- Giúp mở rộng các quan hệ của Ngân hàng đối với các định chế tài chính quốc tế
(IMF,WB, ADB,…); các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các doanh nghiệp đối
tác quan trọng chiến lược.
Hội đồng quản trị thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, bao gồm các Ủy ban sau: Uỷ ban xây dựng và thực hiện chiến lược,
Ủy ban về vấn đề nhân sự, Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro. Các Ủy ban này là
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 21
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
cơ quan giúp việc cho Hội đồng quản trị, có vai trò tham mưu giúp Hội đồng
quản trị hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
 Uỷ ban xây dựng và thực hiện chiến lượt
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc định hướng phát triển, xây dựng –
hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh; chiến lược phát triển mạng lưới;
quản trị - kiểm tra, chỉ đạo và đánh giá việc thực hiện chiến lược và chính sách
kinh doanh, kịp thời đưa ra các dự báo và đề nghị việc điều chỉnh chiến lược và
chính sách kinh doanh của toàn hệ thống DAB trong từng giai đoạn phù hợp với
sự biến đổi của tình hình.

- Và các nhiệm vụ khác theo quy định của Hội đồng quản trị.
 Uỷ ban về vấn đề quản lý rủi ro
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc ban hành các quy trình, chính sách
thuộc thẩm quyền của HĐQT liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động ngân
hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ của DAB.
- Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những
nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các rủi
ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
- Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản trị
rủi ro hiện hành của ngân hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội đồng
quản trị về những yêu cầu cần thay đổi quy trình, chính sách hiện hành, chiến lược
hoạt động.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc quyết định phê duyệt các khoản đầu
tư, các giao dịch có liên quan, chính sách quản trị và phương án xử lý rủi ro
 Uỷ ban về vấn đề nhân sự
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị về quy mô và cơ cấu Hội đồng quản trị, Người
điều hành phù hợp với quy mô hoạt động và chiến lược phát triển của DAB.
- Tham mưu cho Hội đồng quản trị xử lý các vấn đề về nhân sự phát sinh trong quá
trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Người điều hành DAB
theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ DAB.
- Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc ban hành các quy định
nội bộ của DAB thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị về chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng, quy chế tuyển chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đăi ngộ
khác đối với Người điều hành, các cán bộ, nhân viên của DAB.
 Văn phòng hội đồng quản trị
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 22
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
Chức năng:
- Thực hiện chức năng thư ký giúp việc cho HĐQT.

- Thực hiện các công việc liên quan đến cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.
- Lập các thủ tục pháp lý liên quan đến thay đổi nhân sự thành viên HĐQT, Ban
Kiểm Soát, thủ tục tăng vốn điều lệ.
Nhiệm vụ:
- Soạn thảo văn bản ban hành trong nội bộ và bên ngoài thuộc thẩm quyền Hội
Đồng Quản Trị.
- Tiếp nhận các công văn, tờ trình của TGĐ và Ban Kiểm Soát trình Hội Đồng
Quản Trị.
- Lập các thủ tục pháp lý liên quan đến việc thay đổi nhân sự thành viên HĐQT ,
Ban Kiểm Soát , và thủ tục tăng vốn Điều lệ.
- Sắp xếp lịch tiếp khách của Hội đồng Quản Trị.
- Chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp HĐQT và Đại Hội Cổ Đông.
- Tham gia tổ chức và ghi biên bản các cuộc họp HĐQT và Đại Hội Cổ Đông.
- Tham gia tổ chức các sự kiện toàn ngân hàng.
- Soạn thảo công văn, thông báo gửi cho các cổ đông.
- Tiếp nhận và trình HĐQT giải quyết các yêu cầu của Cổ đông.
- Tiếp và giải đáp thắc mắc của cổ đông.
- Tiếp cổ đông.
- Lập danh sách chia cổ tức.
- Chịu trách nhiệm theo dõi việc nộp tiền mua cổ phần của các cổ đông tại các kỳ
ngân hàng tăng vốn điều lệ.
- Chịu trách nhiệm theo dõi việc in ấn, phát hành cổ phiếu cấp mới và cấp lại do
chuyển nhượng cổ phần cho Cổ đông.
- Quản lý cổ phiếu chưa phát hành.
- Cập nhật toàn bộ số sery của cổ phiếu đã phát hành của từng cổ đông.
- Thực hiện các thủ tục việc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông.
- Xác nhận số dư cổ phần cho cổ đông.
- Theo dõi việc phong tỏa giải tỏa cổ phiếu.
- Thực hiện công việc Báo cáo cho NHNN.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Hội Đồng Quản Trị.

- Phối hợp cùng Phòng pháp chế thực hiện công tác hậu khai trương: đăng ký CIC, BHTG,
báo cáo với NHNN
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 23
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
 Ban tổng giám đốc
Ông Trần Phương Bình Tổng Giám Đốc
Bà Nguyễn Thị Ngọc Vân Phó Tổng Giám Đốc Thường Trực
Bà Nguyễn Thị Kim Xuyến Phó Tổng Giám Đốc
Ông Trần Đạo Vũ Phó Tổng Giám Đốc
Ông nguyễn Hữu Chính Phó Tổng Giám Đốc
Ông Lê Trí Thông Phó Tổng Giám Đốc
Ông nguyễn An Phó Tổng Giám Đốc
Ông Lương Ngọc Quý Phó Tổng Giám Đốc
Ông Nguyễn Quốc Toàn Phó Tổng Giám Đốc
 Hội đồng tín dụng
Hội đồng tín dụng thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng tín dụng do Tổng Giám đốc ban hành.
 Hội đồng đầu tư
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 24
Nguyễn thị Tuyết Mai – MSSV …
- Hội đồng đầu tư có nhiệm vụ xem xét tính hiệu quả của dự án đầu tư mà DAB
quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan
đến hoạt động đầu tư theo đúng thẩm quyền.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Hội đồng quản trị/Ban Tổng giám đốc.
 Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có
Nhiệm vụ:
- Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và theo dõi các hoạt động liên quan
đến nguồn gốc, thanh khoản, bảng tổng kết tài sản và các loại rủi ro liên quan đến
hoạt động ngân hàng. Các thành viên trong hội đồng phải thực hiện đầy đủ trách
nhiệm của mình trong việc đánh giá các rủi ro liên quan đến cơ cấu tài sản nợ, tài

sản có, thanh khoản và chỉ tiêu lợi nhuận. Đồng thời phải đưa ra các biện pháp cần
thiết để hạn chế tối đa các rủi ro.
Chức năng:
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.
- Xem xét và đánh giá lại vốn nội bộ.
- Tính hợp lý của giá vốn nội bộ.
- Tình hình sử dụng hạn mức.
- Xem xét và đánh giá lại kế hoạch dự phòng thanh khoản.
- Xem xét và đánh giá lại hệ thống tài khoản Nostro.
- Theo dõi sự biến động thi trường tài chính.
- Đánh giá tình hình thanh khoản.
- Phân tích tình hình biến động của bảng tổng kết tài sản của tháng trước và dự báo
cho tháng tới. Tìm ra nguyên nhân tại sao bảng tổng kết tăng hoặc giảm so với
tháng trước.
- Kiểm tra và giám sát các hoạt động có khuynh hướng vi phạm quy định của Ngân
hàng nhà nước và đưa ra các biện pháp xử lý.
 Hội đồng thi đua khen thưởng.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua khen thưởng.
- Xét, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đối
với cá nhân, tập thể thuộc hệ thống ngân hàng.
- Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xét, quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi
đua.
- các hình thức khen thưởng đối với cá nhân tập thể thuộc hệ thống ngân hàng.
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác theo Quy chế thi đua khen thưởng trong
ngành Ngân hàng của Ngân hàng nhà nước cũng như theo Quy chế thi đua khen
thưởng của DAB.
 Hội đồng xử lý rủi ro
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc quyết định xử lý rủi ro trong hoạt
động của Ngân hàng.
GVHD: Nguyễn Lê Hồng Vỹ 25

×