Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài báo cáo sản phẩm sữa bột pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.48 KB, 17 trang )

Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
Trang 1
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
1.1. Giới thiệu sản phẩm
Sữa là nguồn cung cấp các yếu tố thiết yếu
cho sinh trưởng và phát triển của mỗi con người.
Mỗi người chúng ta ngay từ lúc sinh ra đều cần
sữa để bắt đầu sự sống.
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩmsữa
như: sữa tươi thanh trùng, tiệt trùng; sữa đặc; sữa
chua; sữa bột…trong đó sữa bột là lựa chọn hàng
đầu của người tiêu dùng do tính tiện lợi trong sử
dụng, dễ pha chế, có thể tái đóng mở khi chưa sử
dụng hết và đặc biệt là thời gian bảo quản rất lâu
( có thể là 3 năm đối với sữa bột gầy và 6 tháng
đối với sữa nguyên kem).
Hầu hết các sản phẩm sữa bột làm ra từ sữa bò và được điều chỉnh cho gần giống
với sữa mẹ nhất. Sự điều chỉnh này giúp sữa bột có được lượng tinh bột, tỉ lệ chất béo và
protein thích hợp, nó cũng làm cho sữa tiêu hóa dễ dàng hơn. Tuy nhiên đối với những
người dị ứng với sữa bột làm từ sữa bò hoặc không thể hấp thụ được lactose, một loại
đường có trong sữa bò thì sữa bột làm từ đậu nành là sự thay thế hữu hiệu.
Thị trường đang có hơn 300 sản phẩm sữa bột của những công ty lớn như:
Vinamilk, Dutch Lady, Nutifood, Abbott,….
1.2. Mô tả sản phẩm
Đây là một loại sản phẩm ở dạng bột
mịn, có màu trắng ngà hoặc vàng kem, có mùi
thơm đặc trưng của bột sữa.
Trang 2
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột


Thành phần của một số sản phẩm sữa bột:
Các thành
phần
Sữa bột
nguyên chất
Sữa bột gầy Cream bột Butter milk
bột
Whey bột
Nước (%) 3.5 4.3 4.0 3.1 7.1
Protein (%) 25.2 35.0 21.5 33.4 12.0
Chất béo (%) 26.2 1.0 40.0 2.3 1.2
Lactose (%) 38.1 51.9 29.5 54.7 71.5
Chất
khoáng(%)
7.0 7.8 5.0 6.5 8.2
1.3. Nguồn gốc
Ngày nay, sữa bột đã trở thành một sản phẩm quen thuộc với người tiêu dùng. Tại
sao người ta không sử dụng sữa tươi mà lại sản xuất ra sữa bột và sữa bột ra đời từ khi
nào?
Thật ra, ngay từ thời xa xưa con người đã biết chăn nuôi một số loài động vật để
khai thác sữa phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của mình. Tuy nhiên, các sản phẩm sữa
tươi thì lại có thời gian bảo quản rất ngắn khi đó thời gian tiết sữa của các loài động vật
là có giới hạn không phải quanh năm. Vì vậy, để có sữa sử dụng quanh năm con người đã
nghĩ ra một cách đó là đem sấy sữa tươi dưới ánh nắng mặt trời và sữa bột bắt đầu có từ
đó. Theo ghi chép của Marco Polo nhân chuyến hành trình sang Châu Á vào thế kỉ 13- 14
thì người Mông Cổ lúc bấy giờ đã biết sản xuất sữa bột bằng phương pháp này. Khi trình
độ khoa học kĩ thuật phát triển thì những phát minh sáng chế mới về các thiết bị sấy cũng
được nâng cao và sữa bột dần dần được hoàn thiện hơn về mặt chất lượng và ngày càng
đa dạng về chủng loại.
1.4. Tình hình sản xuất

Trước đây, trên thị trường chỉ có các loại sữa bột cân ký lẻ, được bày bán la liệt ở
các chợ, không có thương hiệu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ mà vẫn được người tiêu
dùng sử dụng. Người tiêu dùng có thu nhập thấp thường không đủ tiền để mua những sản
phẩm đảm bảo chất lượng nên bắt buộc sử dụng những sản phẩm không đảm bảo chất
lượng này.
Trang 3
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
Ngày nay mức sống của người dân thành phố ngày càng được cải thiện, nhu cầu
ngày càng nâng cao, người tiêu dùng chú trọng đến thương hiệu và chất lượng sản phẩm
sữa. Các loại sữa không rõ nguồn gốc ,xuất xứ đang dần bị tẩy chay, nhường chỗ cho
những thương hiệu mạnh và uy tín lâu năm. Theo thống kê của công ty khảo sát thị
trường AC Nielsen vào cuối tháng 12/2006 thì thị trường sữa Việt Nam đang trong giai
đoạn phát triển cực thịnh đặc biệt là các mặt hàng sữa nước và sữa bột với mức tăng
trưởng bình quân 20% năm, dự kiến sẽ tăng thêm từ 5-10% kéo theo hơn 50 công ty sữa
trong và ngoài nước tham gia thị trường sữa.
Tuy nhiên trong những năm gần đây do ảnh hưởng của lạm phát và đặc biệt là cơn bão
sữa melamine đã làm cho ngành sản xuất sữa
ở Việt Nam có nhiều biến động lớn. Tháng
9/2008 sự kiện sữa bị nhiễm melamine ở
Trung Quốc đã ảnh hưởng trực tiếp và mạnh
mẽ vào thị trường nghành sũa Việt Nam. Để
tăng lợi nhuận, người ta đã trộn melamine vào
sữa bị pha loãng để làm tăng nồng độ nitơ
nhằm tăng một cách giả tạo hàm lượng protein
trong sữa. Khi bị nhiễm một lượng nhỏ melamine nhưng thời gian kéo dài, nhất là ở trẻ
em và trẻ nhỏ sẽ bị sỏi thận, lâu dần sẽ làm cho thận suy và dẫn đến tử vong. Các khảo
sát còn cho thấy melanine cũng có khả năng sinh ung thư. Sự kiện melamine trong sữa đã
Trang 4
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
gây chấn động nghành sữa và làm người tiêu dùng mất lòng tin với sản phẩm dinh dưỡng

này.
Sau vụ bê bối sữa nhiễm melamine thì tháng 2/2009 những thông tin về sữa “nghèo
nàn” trong nước khiến người tiêu dùng hết sức hoang mang và thất vọng về đạo đức của
người sản xuất, bất bình về cách làm việtc vô trách nhiệm của cơ quan chức năng đã để
sản phẩm kém chất lượng lưu hành trên thị trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe cho
người dân.
Thành phần dinh dưỡng trong sữa không giống với bao bì bên ngoài…
Với những thông tin mang tính tiêu cực trong ngành sữa đã làm cho thị trường sữa
gặp khó khăn nói chung và ngành sữa ngoại nhập gặp nhiều khó khăn nói riêng. Song
song với đó là tình trạng khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn hiện nay, giá cả không bình
ổn làm thị trường sữa bột chịu ảnh hưởng mạnh mẽ.
1.5. Một số sản phẩm sữa bột trên thị trường
Trang 5
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
Tên công ty: Nutifood
Xuất xứ: Hà Lan
Giá thành: 117.500đ/lon 900g
Trang 6
- Tên công ty: Vinamilk
- Xuất xứ: Việt Nam
- Giá thành: 43.000đ/lon 400g
- Tên công ty: Vinamilk
- Xuất xứ: Việt Nam
- Giá thành: 105.000đ/ hộp 400g
Hãng sản xuất: Dutch Lady
Xuất xứ: Việt nam
Giá thành: 68.000đ/ lon 400g
Hãng sản xuất: Dutch Lady
Xuất xứ: Việt nam
Giá thành: 56.000đ/hộp 400g

Hãng sản xuất: Abbott
Xuất xứ: Việt Nam
Giá thành: 112.000đ/lon 400g
Hãng sản xuất: Anlene
Xuất xứ: Việt Nam
Giá thành: 79.000đ/ hộp 325g
Hãng sản xuất: Anlene
Xuất xứ: Newzealand
Giá thành: 208.000đ/ lon 800g
Tên công ty: Nutifood
Xuất xứ: Hà Lan
Giá thành: 52.000đ/ hộp 400g
Sữa Dielac mama
Sữa bột Dielac nguyên
kem
Sữa bột Dutch
Lady
Sữa bột Dutch Lady
123
Sữa bột Similac Gain
Sữa bột Gain IQ
Sữa Anlene
vàng
Sữa Anlene
gold
Sữa nguyên
kem Nuti
Sữa bột Nuti
IQ
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột


Hãng sản xuất: Mead Johnson
Xuất xứ: Thái Lan
Giá thành: 182.000đ/ hộp 650g
Hãng sản xuất: Dumex
Xuất xứ: Việt nam
Giá thành: 284.000đ/ lon 900g
Trang 7
Sữa bột Enfakid A
+
Sữa bột Dulac
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
PHẦN II
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Trang 8
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
2.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất sữa bột
2.2. Giải thích qui trình
2.2.1. Thu nhận nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất sữa bột là sữa tươi nguyên cream hoặc sữa gầy. Để sản
phẩm có chất lượng ổn định, các yêu cầu về chỉ tiêu hóa lí, vi sinh và cảm quan cho
nguyên liệu cũng khắt khe như trong công nghệ sản xuất các sản phẩm khác từ sữa. Ví dụ
như đối với nhóm chỉ tiêu vi sinh, tổng số tế bào trong 1l sữa trước khi đem cô đặc và sấy
không được vượt quá 3.000 -5.000. Để đạt được yêu cầu này, sữa nguyên liệu phải được
qua sử lý theo một quy trình riêng nhằm làm giảm tổng số tế bào sinh dưỡng và bào tử có
trong sữa. Mỗi cơ sở sản xuất sẽ tự thiết lập yêu cầu chỉ tiêu chất lượng sữa nguyên liệu
cho quy trình chế biến đang được áp dụng tại nhà máy.
Ngoài nguyên liệu chính là sữa tươi hoặc sữa gầy, ngưởi ta còn sử dụng một số phụ
gia trong sản xuất sữa bột như chất ổn định (di-, tri-, polyphosphate hoặc orthophosphate
của natri, kali, hoặc calci), chất tạo nhũ lecithine, chất chống oxy hóa. Theo Vierling E

Trang 9
Sữa tươi đã
thanh trùng
Tiêu chuẩn hóa
Làm nguội
Sấy
Đóng gói
Cô đặc
Sữa bột
thành
phẩm
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
(1999) thì muối phosphate có chức năng làm ổn định cấu trúc hạt sữa, chống oxy hóa và
cải thiện độ hòa tan của sản phẩm. Hàm lượng sử dụng sẽ phụ thuộc vào lượng chất béo
có trong sữa nguyên liệu ban đầu và được xác định bằng phuơng pháp thực nghiệm.
2.2.2. Tiêu chuẩn hóa
Quá trình chuẩn hóa nhằm hiệu chỉnh hàm lượng chất béo trong nguyên liệu và
được thực hiện trên dây chuyền tự động bao gồm máy ly tâm, bộ phận phối trộn, các
dụng cụ đo (lưu lượng kế, tỷ trọng kế…), bơm và thùng chứa.
2.2.3. Cô đặc
Mục đích quá trình cô đặc là tách một lượng
nước ra khỏi sữa để tiết kiệm chi phí năng lượng
cho quá trình sấy sữa tiếp theo. Người ta sử dụng
phương pháp cô đặc chân không. Nhiệt độ sữa
trong quá trình cô đặc không vượt quá 76
0
C.
Trong sản xuất hiện nay, phổ biến nhất là thiết
bị cô đặc nhiều cấp dạng màng rơi. Số cấp sử dụng
có thể từ 2 đến 7, thường gặp nhất là 4 cấp.

Hàm lượng chất khô trong sữa sau quá trình
cô đặc khoảng 45 đến 55%. Giá trị này sẽ ảnh
hưởng lớn đến tỷ trọng của sữa bột thành phẩm.
2.2.4. Sấy
Mục đích quá trình sấy là nhằm giảm bớt độ ẩm
của sữa, tăng hàm lượng chất khô trong sữa lên
khoảng 96% tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
bảo quản, tiêu diệt một số vi sinh vật. Từ đó kéo dài
thời gian sản phẩm bảo quản được lâu hơn.
Có 3 phương pháp sấy sữa thường được sử
dụng:
2.2.4.1. Phương pháp sấy thăng hoa
Phương pháp sấy thăng hoa bao gồm nhiều giai đoạn: làm lạnh đông mẫu để xuất
hiện những tinh thể đá, tiếp theo là tạo môi trường chân không và nâng dần nhiệt độ để
nước từ trạng thái rắn chuyển trực tiếp sang trạng thái hơi. Quá trình sấy thăng hoa sữa
Trang 10
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
bột cho phép giữ lại các chất dinh dưỡng và mùi vị của sữa với độ tổn thất thấp nhất. tuy
nhiên, chi phí năng lượng và thiết bị cho quá trình sấy thăng hoa quá lớn nên đến nay vẫn
chưa được triển khai ứng dụng trong sản xuất sữa bột.
2.2.4.2. Phương pháp sấy trục
Phương pháp sấy trục (sấy màng): trước đây được sử dụng phổ biến trong sản xuất
sữa bột. Dựa vào phương pháp nạp liệu, ta chia thiết bị sấy hai trục thành hai dạng:
+Máy sấy trục sử dụng máng nạp liệu
+Máy sấy trục sử dụng vòi phun nạp liệu
2.2.4.3. Phương pháp sấy phun
Phương pháp sấy phun được sử dụng rộng rãi nhất trong công nghệ sản xuất sữa bột
hiện nay. Sữa nguyên liệu được đưa vào vòi phun trở thành những hạt nhỏ li ti trong
buồng sấy, đồng thời không khí nóng cũng được đưa vào. Thời gian tiếp xúc giữa sữa và
không khí nóng rất ngắn nên nhiệt độ sữa không tăng quá cao. Do đó, phương pháp sấy

phun khắc phục được những nhược điểm của phương pháp sấy trục là hạn chế được sự
tổn thất các dinh dưỡng và các cấu tử hương trong sữa bột. Hơn nữa, sự vô hoạt bất thuận
nghịch các protein trong sữa trong quá trình sấy phun là không đáng kể nên sữa bột thành
phẩm có độ hòa tan cao.
Trong sản xuất công nghiệp, người ta thường sử dụng hệ thống sấy phun hai giai
đoạn hoặc hệ thống sấy phun có sử dụng băng tải.
2.2.5. Làm nguội
Là quá trình hạ nhiệt độ của sữa xuống 25
0
C để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
đóng gói.
Sau quá trình sấy, băng tải sẽ đưa sữa bột vào buồng làm nguội. Người ta sử dụng
tác nhân làm nguội là không khí đã qua tách ẩm và có nhiệt độ 15 đến 20
0
C. Dòng tác
nhân làm nguội cũng sẽ được thổi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải rồi theo cửa thoát
bên dưới để ra ngoài. Theo Luquet có trung bình 5% lượng sữa bột thoát ra theo các dòng
khí thải. Chúng sẽ được thu hồi nhờ hệ thống cyclon. Người ta cũng bố trí bộ phận thu
hồi nhiệt từ khí thải để tiết kiệm năng lượng cho quá trình sấy.
2.2.6. Đóng gói
Sữa bột sau làm nguội sẽ được đưa qua hệ rây rồi vào thiết bị đóng gói. Thông
thường, người ta sử dụng bao bì kim loại hoặc bao bì giấy để đựng sản phẩm. Yêu cầu
Trang 11
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
chung về bao bì là phải hạn chế được sự tiếp
xúc của ánh sáng, không khí và độ ẩm từ môi
trường xung quanh đến sữa bột. Người ta
thường đóng gói trong điều kiện chân không
hoặc thổi hỗn hợp 90% nitơ và 10% hydro
vào hộp sữa bột trước khi ghép nắp nhằm kéo

thời gian bảo quản.
2.3. Một số quy trình công nghệ sản xuất
sữa bột
2.3.1. Sữa bột nguyên
2.3.1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa bột nguyên kem

Trang 12
Sữa nguyên
liệu
Thanh trùng
Cô đặc
Chuẩn hóa
Đồng hóa
Sấy
Bao gói
Xử lý
Bao bì
Sữa bột
nguyên
cream
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
2.3.1.2. Giải thích quy trình
Thành phần của sữa bột nguyên chất bao gồm nước không quá 4%, chất béo không
nhỏ hơn 25%, độ hòa tan 98-99% phụ thuộc vào phương pháp sấy. Độ chua khi pha lại
20-22
0
T.
Để thành phẩm có tỷ lệ chất béo/chất khô không mỡ theo đúng tiêu chuẩn người ta
phải tiến hành tiêu chuẩn hóa sữa. Thường thì tỷ lệ này trong sữa nguyên liệu cao hơn
trong sữa hỗn hợp cũng như trong thành phẩm, do đó người ta dùng sữa đã tách chất béo

để tiêu chuẩn hóa sữa. Tất nhiên việc pha trộn này phải làm cho toàn khối sữa đồng nhất.
Nhiệt độ thanh trùng 80-87
0
C đủ tiêu diệt hết enzim thủy phân chất béo. Nhiệt độ
này đảm bảo cho ta có dung dịch keo bền khi hòa tan sữa bột trở lại.
Trong những thiết bị cô đặc chân không hiện đại, người ta có thể thanh trùng ngay
trong nồi cô ở 92-95
0
C, thời gian 3 phút. Khi cô đặc liên tục, lượng sữa cô đặc không bị
thay đổi trước lúc sấy, đảm bảo sự đồng bộ nhịp nhàng giữa khâu cô đặc và sấy. Có thể
cô đặc sữa tới độ khô 50% hoặc cao hơn thế.
Nếu cô đặc gián đoạn, chất lượng của sữa không đảm bảo. Trong thời gian lưu lại
trước lúc sấy sẽ xảy ra một số biến đổi (như độ chua tăng, độ nhớt tăng, nhiệt độ hạ…)
làm giảm chất lượng của sữa bột.
Sau khi cô đặc, sữa cần được qua đồng hóa ngay. Đồng hóa nhằm hạn chế sự tạo
thành chất béo tự do trong sữa bột. Chế độ đồng hóa ở 60-65
0
C, áp suất 100-150 bar.
Trang 13
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
2.3.2. Sữa bột gầy
2.3.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa bột gầy
2.3.2.2. Giải thích quy trình
Sữa bột gầy đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung cân bằng sản phẩm protein.
Nó được sử dụng nhiều trong sản xuất kẹo, bánh mì, sữa pha lại, các sản phẩm sữa chua.
Chế độ thanh trùng sao cho phản ứng phosphataza âm tính, mức độ cô đặc phụ
thuộc vào phương pháp và thiết bị cô đặc, thiết bị sấy.
Khi dùng phương pháp dây chuyền liên hoàn thì cô đặc sữa tới độ khô 45-48%. Nếu
sấy trực tiếp thì chỉ nên cô đặc sữa tới 28-32%, sấy phun 36-39%.
Để nâng cao độ hòa tan của sữa bột gầy thì nên sấy ở nhiệt độ thấp.

Nói chung, sữa bột gầy xốp và mịn hơn sữa bột nguyên chất nên sản phẩm không bị
dính vào thành tháp sấy và các thiết bị tải.
Chế độ công nghệ ảnh hưởng rất rõ rệt tới chất lượng của sữa bột.
Độ hòa tan của sữa bột phụ thuộc vào nhiệt độ cô đặc, nhiệt độ sấy. Nhiệt độ cô đặc
thích hợp nhất là 57-60
0
C. Nhiệt độ không khí vào tháp sấy không nên quá 180
0
C đối với
Trang 14
Sữa gầy
Thanh trùng
Cô đặc
Bao gói
Sấy
Rây
Bao bì
Sữa bột
gầy
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
sữa nguyên chất và 200
0
C đối với sữa bột gầy. Sau khi sấy xong, phải giải phóng sữa bột
ra khỏi tháp sấy ngay để tránh ảnh hưởng không cần thiết của nhiệt độ.
Khi sấy nhiệt độ cao trong thời gian dài sẽ dẫn đến sự khử hấp thụ các hợp chất
lipoprotein, tăng hàm lượng của nó trong sản phẩm mà kết quả làm tăng quá trình oxy
hóa chất béo.
Tốc độ oxy hóa chất béo còn phụ thuộc vào bao bì và chế độ bảo quản. Đặc biệt nếu
hàm lượng ẩm tăng thì tốc độ oxy hóa chất béo tự do sẽ tăng thì tốc độ oxy hóa chất béo
tự do sẽ tăng. Mùi và vị của sữa bột cũng bị thay đổi.

Sữa bột có khả năng hút ẩm rất cao. Do đó, khi bảo quản trong bao bì không kín,
sữa bột sẽ hút nước đến độ ẩm cân bằng, tạo thành các cục vón làm giảm độ hòa tan của
sữa. Bảo quản lâu còn làm cho sữa bị biến màu, chuyển từ màu vàng nhạt sang ngả nâu,
có mùi khét và giảm đô hòa tan rõ rệt.
2.3.3. Sữa bột tan nhanh
2.3.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa bột tan nhanh
2.3.3.2. Giải thích quy trình
Để sản xuất sản phẩm này người ta phải xử lý sao cho các hạt sữa bột to hơn, xốp
hơn. Đầu tiên, các hạt sữa được sấy để phần lớn nước trong mao quản và ở giữa các khe
được thay bằng không khí. Các hạt sữa được làm ẩm trở lại. Khi đó bề mặt của chúng
thấm nước nhanh, các mao quản đóng lại. Bề mặt các hạt sữa bột dính hơn và sẽ kết lại
thành các aglomerat. Các hạt sữa bột từ tháp sấy được làm ẩm trở lại bằng hơi, tiếp đến
được sấy bằng khí nóng và cuối cùng được làm nguội bằng không khí có nhiệt độ 10-
12
0
C.
2.4. Các chỉ tiêu chất lượng của sữa
2.4.1. Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc : tùy từng loại sữa.
Mùi vị : thơm đặc trưng của bột sữa, không có mùi lạ.
Trạng thái : mịn, đồng nhất, không vón cục.
2.4.2. Chỉ tiêu hóa lý
Độ ẩm : ≤ 5%
Độ acid : ≤ 0.15%
Chỉ số không hòa tan : ≤ 0.2ml/100ml( dd 10%)
Trang 15
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
Độ pH : 6.5 - 6.65
Độ cặn dơ : Disc A,B
2.4.3. Chỉ tiêu vi sinh vật

Tên chỉ tiêu Mức cho phép
Tổng số VSV hiếu khí (số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm) 5.10
4
Nhóm coliform (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 10
Ecoli (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 0
Samonella (số vi khuẩn trong 25g sản phẩm) 0
Staphylococcus aureus (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 10
Clostridium perfringen (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 0
Baccilus cereus (số vi khuẩn trong 1g sản phẩm) 10
2
Nấm men, nấm mốc (số khuẩn lạc trong 1g sản phẩm) 10
2.5. Các biến đổi của sữa trong quá trình bảo quản:
2.5.1. Sữa bột vón cục
Nguyên nhân: bất cẩn trong bảo quản và vận chuyển sữa.
Hộp sữa được làm từ kim loại, rất khó bị chọc thủng, côn trùng cắn…tuy nhiên trên
hộp sữa có nhiều mối hàn như giữa thành hộp và đáy hộp. Những mối hàn này có thể bị
bong ra khi hộp sữa bị rơi mạnh xuống đất trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến
nơi bán rồi về các gia đình. Việc quăng quật cũng có thể làm mối hàn bị bong ra. Mối hàn
bong ra, dù là rất nhỏ, mắt thường có thể không nhìn thấy được, thì không khí có thể lọt
vào hộp sữa, làm biến chất sữa, gây hiện tượng bị vón cục.
Mặt khác sữa cũng có thể bị vón cục khi người tiêu dùng bảo quản không tốt. Theo
khuyến cáo hộp sữa sau khi được mở cần được bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo, tránh
bị ánh nắng chiếu vào, không nên cho sữa tiếp xúc với không khí hoặc là nước dính vào
sữa.
Cách bảo quản:
Sữa sau khi mở chỉ nên dùng trong vòng 1 tháng trở lại. Khi mua những hộp sữa từ
900g trở lên nên chia một lượng từ hộp lớn ra hộp nhỏ rồi sử dụng sữa trong hộp nhỏ
trước. Không nên để lon sữa trong tủ lạnh hay để gần bếp, gần cửa sổ,dưới ánh nắng trực
tiếp của mặt trời. Ngay khi mở hộp sữa phải chú ý quan sát màu sắc của bột sữa cũng
như hương vị của nó. Sữa bột ngon khi mở nắp ra sẽ tỏa ra mùi thơm mát dễ chịu , bột

Trang 16
Bài báo cáo sản phẩm sữa bột
sữa mềm, mịn và có màu vàng nhạt. Sữa bột kém chất lượng sẽ không thể cho được
những điều này, có thể là mùi hương không dễ chịu, bột bị vón cục và có màu lạ.
Cách kiểm tra:
Cho một thìa sữa bột ra cốc và đổ nước nguội vào. Sữa bột tốt sẽ nổi lơ lửng, không
tan nếu chưa khuấy lên. Nếu sữa bột kém chất lượng sẽ bị lắng xuống đáy và tan nhanh
mặc dù chưa hề khuấy.
2.5.2. Sữa bột chua
Trang 17

×