Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

phân tích chiến lược tập đoàn Sam Sung ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.7 KB, 38 trang )

Đề tài: Phân tích chiến lược kinh doanh của tập đoàn
SamSung
PHỤ LỤC
I. Tổng quan về tập đoàn công nghiệp SAMSUNG………………….T1.
II. Phân tích môi trường bên ngoài……………………………………T7.
1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của tập đoàn.
2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành.
5. Mô thức EFAS:
III. Phân tích môi trường bên trong……………………………………T23.
1. Sản phẩm chính.
2. Thị trường.
3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị.
4. Xác định năng lực cạnh tranh.
5. Xác định vị thế cạnh tranh.
6. Thiết lập mô thức IFAS.
7. Thiết lập ma trận TOWS.
IV. CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP…… T37.
1. Xác định chiến lược cạnh tranh tổng quát của doanh nghiệp.
2. Xác định chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp và các chính sách triển
khai:
V.KẾT LUẬN…………………………………………………………… T40.
1
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP SAMSUNG
0. I. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP SAMSUNG.
Tên đầy đủ: Tập đoàn SAMSUNG.
Thành lập: 1938.
Loại hình doanh nghiệp: Tập đoàn công nghiệp.
Địa chỉ: Trụ sở chính: Samsung town Seoul, Hàn Quốc.


Khu vực hoạt động: toàn cầu.
Website: samsung.com
Chủ tịch: Lee Kun Hee( nguyên là chủ tịch và CEO).
1. Ngành nghề kinh doanh.
- Khi mới thành lập hoạt động chính xuất khẩu trái cây và cá khô.
- Từ thập niên 1960-1970, SamSung tham gia công nghiệp xây dựng, là một
trong những nhà thầu chủ lực cho công trình nhà nước.
- Sau đó là công nghiệp đóng tàu, hhoas dầu, cơ khí nặng,…
- Đến năm 1980, SamSung bắt đầu đa dạng hóa vào lĩnh vực công nghiệp
điện tử bằng chiến lược sản xuất, cung ứng các chip điện tử và một số thiết
bị điện tử khác cho các nhà sản xuất.
- Sản xuất các thiết bị điện tử: tivi, điện thoại, máy giặt,… mang thương hiệu
SamSung bán trên toàn cầu.
2. Tầm nhìn chiến lược, sứ mạng kinh doanh của doanh nghiệp.
2
Tầm nhìn chiến lược.
- Đưa SamSung trở thành một trong những nhà sản xuất có chất lượng hàng
đầu thế giới trong ngành công nghiệp điện tử.
- Tạo dựng và phát triển sản phẩm đưa ra thế giới với một “cá tính Hàn
Quốc”.
Sứ mạng kinh doanh.
- Là góp phần xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn cho khách hàng trên toàn thế
giới.
- Xây dựng tập đoàn vững mạnh về mọi mặt, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, góp phần quảng bá
thương hiệu, định vị thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
- Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu, trong chiến lược
kinh doanh của tập đoàn luôn có những sản phẩm ngày một tốt hơn, phong
phú hơn và làm hài lòng các đối tượng khách hàng.
- SamSung không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lời mà còn

quan tâm tới đội ngũ nhân viên, đào tạo và tạo môi trường sáng tạo khiến
nhân viên năng động, lin hoạt hơn.
II. Phân tích môi trường bên ngoài.
1. Tốc độ tăng trưởng của ngành kinh doanh của tập đoàn.
Trong những năm gần đây, SamSung được đánh giá là một trông những tập đoàn
có mức tăng trưởng ấn tượng nhất thế giới cả về doanh thu, thị phần, lưoij nhuận,
giá trị thương hiệu. Doanh thu năm 2011 của SamSung tăng 6,7%, đạt 165.000 tỷ
won (tương đương 112 tỷ euro), giá trị thương hiệu lên đến 23 tỷ USD đứng thứ
17 trong 100 thương hiệu đắt giá nhất toàn cầu năm 2010 – vượt qua cả đối thủ
mạnh nhất là Sony.
Chiến lược "tổng lực tấn công" của Samsung đã thành công một cách viên
mãn sau 40 năm. Cảm tình của người tiêu dùng với thương hiệu Samsung đã thay
đổi rất lớn trong những năm gần đây. Hàng loạt smartphone được ra mắt, tablet
nối tiếp nhau được tung ra thị trường… liên tục tạo ra những cú hit lớn, mang về
3
cho Samsung nguồn lợi nhuận khổng lồ và giúp họ trở thành một đối trọng lớn của
Apple Inc.
Samsung chiếm 30% thị phần khổng lồ điện thoại thông minh trên thị
trường hiện nay.
Ngoài điện thoại, tablet còn có laptop, linh phụ kiện máy tính, TV, loa đài,
máy giặt, máy điều hòa, tủ lạnh, lò vi sóng, máy hút bụi, máy ảnh, máy quay, máy
in, đầu DVD… (Thậm chí, tập đoàn mẹ của Samsung Electronics (SE) là Samsung
Group còn là nhà đầu tư trong hàng loạt các lĩnh vực khác như giải trí, xây dựng,
bất động sản, bảo hiểm từ năm 1953.)
Điều này đã lý giải vì sao doanh thu quý 2 vừa rồi của SE lên tới 42,2 tỉ
đôla, vượt xa Apple (35 tỉ đôla). Trong đó, gần 5 tỉ đôla là tiền lãi, tăng 50% so
với cùng kì năm ngoái. Như vậy, khác với Apple, Microsoft hay Google, Samsung
không chỉ tập trung vào một lĩnh vực có thế mạnh mà họ lại đi theo con đường
khác, đó là: “Sản xuất mọi thứ - bán mọi thứ” với mục tiêu “tấn công vào từng góc
trong ngôi nhà của bạn”. Tính từ năm thành lập 1969 cho tới này, sau hơn 40 năm,

chiến lược này của Samsung có thể gọi là "viên mãn" và họ đang ở vào một trong
những thời kì hoàng kim nhất của mình.
Từ khóa "Samsung products" cho hơn 900.000.000 kết quả hình ảnh thuộc
đủ thể loại mặt hàng
Tổng kết cuối năm 2011, Samsung đã trở thành nhà sản xuất TV hàng đầu
thế giới, chiếm tới 22,5% thị phần toàn cầu, trong khi vị trí tiếp theo thuộc về LG
với 15%. Với monitor máy tính, sản phẩm của hãng này cũng chiếm thị phần lớn
nhất với 15,1%. Đó là còn chưa kể đến các mặt hàng khác như tủ lạnh 13,5%, máy
giặt 9,2%, laptop 6,3% (tăng gấp đôi chỉ sau vài năm, trong khi HP và Dell đều
đang gặp khó khăn mặc dù đây không phải là mặt hàng thế mạnh của Samsung).
Không dừng lại ở đó, Samsung và những vị lãnh đạo của mình còn ấp ủ rất
nhiều những kế hoạch to lớn khác trong tương lai. Sau một thời gian nỗ lực để
những sản phẩm của mình hiện diện khắp nơi trong ngôi nhà của người tiêu dùng.
4
Hãng còn muốn chúng có thể giao tiếp được với nhau, tạo ra một mối liên kết giữa
những sản phẩm điện tử để mang lại tiện ích tối đa cho người sử dụng.
Sau hơn 30 năm, Samsung và tham vọng "tấn công vào từng góc trong ngôi
nhà của bạn" đã thành công viên mãn.
Hiện tại, Samsung là một trong những nhà cung cấp thế giới trong nhiều lĩnh
vực như màn hình TV, điện thoại di động, linh kiện điện tử và nhiều sản phẩm
công nghệ cao khác nữa. Điện thoại di động, nhất là loại điện thoại thông minh và
linh kiện điện tử. Doanh thu năm 2011 của Samsung tăng 6,7%,đạt 165.000 tỷ
won (tương đương với 112 tỷ euro).
Samsung đã bán ra hơn 300 triệu chiếc điện thoại di động trong năm nay.
Nếu xu hướng này vẫn được duy trì thì có thể Samsung sẽ vượt qua mặt hãng
Nokia, để trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lãnh vực điện thoại cầm tay
trước cuối năm 2012. Còn trong lãnh vực bán dẫn, Samsung hiện chiếm vị trí thứ
hai trên thế giới chỉ đứng sau hãng Intel của Mỹ.
Liên quan đến chiến lược phát triển ngành công nghiệp giải trí, nhất là mảng
sản xuất màn hình TV, Samsung cho biết tuy rằng giá màn hình TV đã sụt xuống

20% , nhưng tập đoàn vẫn tỏ ra khá lạc quan cho tương lai. Cuối năm 2011,
Samsung đã mua lại cổ phần của Sony trong công ty liên doanh S-LCD, chuyên
sản xuất các loại màn hình tinh thể lỏng. Sự phát triển công nghệ trong các lãnh
vực hình ảnh 3 chiều (3D), các dịch vụ trên mạng Internet, các kiểu màn hình
OLED hay màn hình trong suốt cho phép lượng bán ra tập đoàn này tăng vọt từ 43
triệu chiến lên 50 triệu chiếc trong năm 2012 này.
Như vậy, theo chiến lược đề ra, bất chấp kinh tế thế giới gặp khó khăn,
Samsung dự định trong năm 2012 này sẽ có những đầu tư hàng loạt trị giá 47.800
tỷ won (32,4 tỷ euro), tức tăng thêm 12% so với năm 2011. Trước mắt, nhằm phục
vụ cho kế hoạch lâu dài, Samsung sẽ dành ra 13.600 tỷ won (9,2 tỷ euro) cho
nghiên cứu và phát triển. Và 3.200 tỷ won (2,2 tỷ euro) cho đầu tư vốn.
5
Để ngồi vững trên chiến lược đa dạng hóa, Samsung cố gắng nắm bắt sang
nhiều lãnh vực mới như y tế, pin năng lượng mặt trời hay các loại pin cho các loại
xe chạy bằng điện. Chiến lược sát nhập - thâu tóm phải được dẫn dắt với sự táo
bạo và quả quyết vì nó cho phép Samsung nắm bắt được một cách nhanh chóng
các công nghệ mũi nhọn.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, sản lượng xuất khẩu của ngành
công nghiệp điện tử (CNĐT) trong nước đạt tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao
hơn năm trước. Tuy vậy, do thiếu chiến lược phát triển đồng bộ, trong khi sản
phẩm làm ra lại phụ thuộc chủ yếu vào nguyên liệu nhập khẩu, khiến CNĐT tạo ra
giá trị gia tăng thấp, không thể cạnh tranh nổi với hàng ngoại, đặc biệt sau một
thời gian Việt Nam hội nhập vào sân chơi toàn cầu.
Ngành CNĐT được khai sinh từ đầu thập niên 90, song đến nay trên thị
trường, những dòng sản phẩm mang thương hiệu “Made in Viet Nam” rất ít. Thay
vào đó, các thương hiệu ngoại: Sony, Panasonic, Philips, Samsung, Toshiba… với
đủ chủng loại, mặt hàng, từ ti vi, tủ lạnh, máy tính đến nồi cơm điện, máy xay sinh
tố… được nhập từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Trung Quốc tràn ngập thị
trường. Trên 90% hàng hóa trong hệ thống siêu thị điện máy lớn nhỏ là hàng ngoại
nhập. Điều này cho thấy, sau hơn 2 thập niên phát triển, đến nay ngành CNĐT

trong nước đang trở về “số 0”, lép về ngay trên sân nhà so với hàng ngoại.
Xuất khẩu nhóm hàng linh kiện, sản phẩm điện tử và máy vi tính năm 2011
tăng xấp xỉ 30% so với cùng kỳ năm 2010 và đạt kim ngạch khoảng 2 tỷ USD. Dự
kiến cả năm 2011, xuất khẩu CNĐT các loại khoảng 6 tỷ USD. Đáng chú ý, để có
được con số xuất khẩu này, các đơn vị lắp ráp trong nước đã phải nhập số linh
kiện khổng lồ từ nước ngoài, sau đó gia công để xuất khẩu. Còn Hiệp hội Điện tử
Việt Nam cho biết, đến thời điểm hiện nay, 95% - 98% sản phẩm điện tử, tin học
xuất đi từ Việt Nam là của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
6
Đến nay ngành đã có gần 500 doanh nghiệp, trong đó khoảng 1/3 là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, sử dụng khoảng 250 ngàn lao động và
đáp ứng được nhu cầu trong nước với các loại sản phẩm điện tử, điện lạnh, công
nghệ thông tin – viễn thông thông dụng với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng
20-25%/năm. Nhiều thương hiệu lớn về công nghệ điện tử trên toàn cầu đã quan
tâm và tham gia đầu tư vào thị trường Việt Nam với các dự án từ vài trăm triệu
USD tới vài tỷ USD. Trước năm 1996, ngành điện tử Việt Nam còn chưa có sản
phẩm xuất khẩu thì đến nay đã có sản phẩm xuất khẩu đi gần 50 nước trong khu
vực và trên thế giới.Từ năm 2005 trở lại nay, ngành liên tục đứng trong top 10 các
ngành có giá trị kim ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam. Năm 2011, kim
ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp điện tử đã “vượt mặt” kim ngạch xuất
khẩu dầu khí, và chỉ đứng sau kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may. Dự kiến,
ngành có thể sẽ đạt được khoảng 15-16 tỷ USD giá trị kim ngạch xuất khẩu trong
năm 2012. Đây là một con số đáng vui mừng trong bức tranh đang đượm màu u
ám của kinh tế toàn cầu. Điều đó cũng cho thấy ngành công nghiệp điện tử Việt
Nam đã và đang đi vào phát huy được các lợi thế lẫn tiềm năng.
Hiện nay, cơ cấu sản phẩm trong ngành đang có sự lệch pha, nghiêng về điện
tử tiêu dùng trong khi điện tử chuyên dụng lại rất ít, tỷ lệ chênh lệch là 7/3. Bên
cạnh đó, đầu tư vào trình độ công nghệ khá thấp, chỉ đạt khoảng 40-50 triệu USD/
nhà máy quy mô lớn khiến để có một bước nhảy vọt cho tương xứng với tiềm
năng của ngành trước mắt sẽ là bất khả thi. Ngoài ra, ngành công nghệ phụ trợ sản

xuất phụ tùng linh kiện đi theo hỗ trợ công nghiệp điện tử trong nước đang phát
triển chậm và không đáp ứng được nhu cầu của nhà sản xuất, khiến chính các nhà
sản xuất quốc tế khi đầu tư vào VN thường cân nhắc, hoặc cũng kéo theo các Dn
đầu tư công nghệ phụ trợ, hoặc nhập khẩu từ thị trường bên ngoài.
Một khó khăn không nhỏ đối với sức bật của ngành là phần lớn các DN điện
tử VN chủ yếu vừa và nhỏ, chỉ có quy mô khoảng vài triệu USD/ DN nên khó
7
cạnh tranh với DN đầu tư nước ngoài. Đó là lý do vì sao thị trường trong nước bị
chiếm lĩnh 80% bởi DN đầu tư nước ngoài (số liệu tính đến hết năm 2011) và dự
báo đến năm 2012, mức độ chi phối sẽ còn lớn hơn nhiều. DN nước ngoài cũng
chiếm đến 95% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Trong tương lai, DN
đầu tư nước ngoài tiếp tục có lợi thế và đà tiến đã sẵn trong khi DN VN lại phải
tuân thủ các quy định của WTO như bãi bỏ các loại trợ cấp, thuế v.v… Ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng khiến cạnh tranh trong toàn ngàcàng
trở nên gay gắt về khâu sản xuất và phân phối , khiến DN ngành điện tử Việt Nam
lâm vào thế khó khăn. So với một số nước trong khu vực thì ngành điện tử Việt
Nam ta có một số lợi thế so sánh về cạnh tranh:
• Giá nhân công thấp nên việc đầu tư lắp ráp sản phẩm điện tử ở Việt Nam
có nhiều thuận lợi;
• T hị trường nội địa cho các sản phẩm điện tử tiềm năng với hơn 85 triệu
dân, trong đó hơn một nửa dân số có độ tuổi dưới 30 có nhu cầu rất lớn về
các sản phẩm điện tử tiêu dùng hiện đại; thu nhập và mức sống dân cư tăng
kéo theo nhu cầu sử dụng hàng điện tử tăng lên
• Nhiều thương hiệu điện tử lớn đầu tư sản xuất tại Việt Nam, mở ra cơ hội
để ngành điện tử Việt Nam tham gia mạng lưới sản xuất điện tử toàn cầu.
8
Bảng 2 - Dự báo nhu cầu thế giới đối với sản phẩm điện tử 2008-2010
Sản phẩm
Mức tăng trưởng về
nhu cầu dự kiến

Sản phẩm điện tử (chung) 8-10%
Sản phẩm điện tử chuyên dùng 9-10%
Sản phẩm điện tử tiêu dùng 5%
Thiết bị kỹ thuật số 15-18%
Thiết bị viễn thông 12-15%
Máy vi tính 10-12%
9
Dụng cụ và linh kiện bán dẫn 6%
Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp điện tử Việt Nam
2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành.
Trong sự phát triển của mình, các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng
trưởng đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái.
Ngành điện tử đã trở thành một trong những ngành kinh tế có tốc độ tăng
trưởng cao:
• Số lượng doanh nghiệp: 100 doanh nghiệp (30% là doanh nghiệp FDI);
• Doanh số năm 2007: gần 3 tỷ USD;
• Sản phẩm: từ chỗ chỉ lắp ráp đơn giản đến nay đã có một số sản phẩm
thương hiệu Việt thành công.
Tình hình xuất khẩu sản phẩm điện tử Việt Nam
Năm 1996 Năm
2006
Năm 2007 Năm 2008
Kim ngạch
XK
90 triệu
USD
1,7 tỷ
USD
2,15 tỷ
USD

3,5 tỷ USD
(dự kiến)
Thị trường
XK
35 nước, trong đó chủ yếu là Thái Lan, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan,
Philippines
Sản phẩm
XK
Chủ yếu là linh kiện điện tử, máy tính và máy in (không đa dạng)
3. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô.
10
Nhân tố chính trị pháp luật.
Chính sách của chính phủ Hàn Quốc trong ngoại thương, giáo dục đều tạo
điều kiện để công ty trong nước phát triển. Đặc biệt là những ngành nghề xương
sống như công nghiệp nặng, điện tử. Đặc biệt, Hàn Quốc đã có những tiến bộ từ
năm 1990 trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và R&D. Trong thập kỉ qua, chi phí cho
R&D tại Đông Á nói chung và Hàn Quốc nói riêng đã tăng hơn bất kỳ khu vực
nào trên thế giới. Theo số liệu thu thập được từ Yonhap New Agency thì Hàn
Quốc dành 3,74% GDP cho R&D. Chính phủ Hàn Quốc ngoài việc tài trợ trực tiếp
cho hoạt động R&D của khối nhà nước, mà còn dành nguồn lực tài chính đáng kể
để hỗ trợ R&D cho khối doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy cho các
doanh nghiệp trong nước, trong đó có Samsung, có thêm nhiều những ý tưởng hữu
ích và có những bước tiến nhảy vọt về công nghệ.
Việt Nam là nước nông nghiệp lâu đời, thế nên thế mạnh của kinh tế Việt
Nam chỉ tập trung vào nông nghiệp, và sau này là một số ngành công nghiệp nhẹ.
Vì vậy, ngành công nghiệp điện tử đã không được quan tâm đúng mức vào những
năm trước đây. Khi chính phủ mở cửa thị trường, thị trường điện tử Việt Nam
nhanh chóng rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài trong đó có Samsung.
Samsung đã biết tận dụng chính sách ưu đãi thuế trong giai đoạn mở cửa của Việt
Nam, đầu tư mạnh vào Việt Nam và thôn tính thị trường.

Nhân tố kinh tế.
Hàn Quốc nằm trong số 25 nền kinh tế đứng đầu về xếp hạng môi trường
kinh doanh. Thực tế, sau khủng hoảng tài chính châu Á 1997, Hàn Quốc đã "xốc"
lại toàn bộ hệ thống doanh nghiệp cũng như các quy trình thủ tục. Chỉ trong một
thời gian ngắn, nền kinh tế Đông Á này loại bỏ 6 nghìn trong tổng số 12 nghìn văn
bản quy định về thủ tục hành chính. Với nền kinh tế thị trường năng động, Hàn
Quốc đã sớm trở thành quốc gia phát triển với GDP >20.000 USD. Có thể nói
không có quốc gia nào gặt hái được nhiều tiến bộ trên các lĩnh vực kinh tế, xuất
khẩu, văn hóa và cả vị thế đất nước nhiều như Hàn Quốc trong thập kỉ vừa qua.
11
Điều này đã đem lại thuận lợi rất lớn cho hoạt động kinh doanh của các công ty và
doanh nghiệp tại chính quốc.
Nhân tố xã hội.
Thị trường lao động Hàn Quốc đông đúc, đội ngũ công nhân lành nghề. Tuy
nhiên những năm gần đây, dân số Hàn Quốc già hóa rất nhanh với số người già
trên 65 tuổi hiện đã vượt quá 10% tổng dân số 48.58 triệu người. Tỷ lệ sinh thấp,
tỷ suất sinh chỉ còn 1,2 con năm 2010. Sự suy giảm dân số trong độ tuổi này đồng
nghĩa với việc giảm lực lượng sản xuất, kéo tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng của Hàn
Quốc đi xuống. Bên cạnh đó, nhóm người trẻ tuổi giảm đi có thể khiến thị trường
bị thu hẹp, giảm mức tiêu dùng trong nước.
Trong khi đó, với dân số xấp xỉ 87 triệu người, tiếp tục tăng với mức tăng
hơn 1 triệu người/năm, Việt Nam đang có số dân xếp thứ 13 trên thế giới. Lực
lượng lao động dồi dào, ham học hỏi, và mức lương trung bình lại thấp nên Việt
Nam đã thu hút nhiều công ty nước ngoài đầu tư, xây dựng nhà máy, chi nhánh tại
Việt Nam. Tiêu biểu là việc Samsung Electronics đã lập Công ty TNHH Samsung
Electronics Vietnam sản xuất di động với vốn 670 tỷ USD tại Việt Nam.
Văn hóa Hàn Quốc luôn hướng đến hàng trong nước nên Samsung rất được
người Hàn Quốc ưa chuộng và trở thành niềm tự hào của họ khi tập đoàn này đã
vượt qua những đối thủ Nhật Bản để trở thành một trong những thương hiệu được
biết đến nhiều nhất trên thế giới trong lĩnh vực chip điện tử, điện thoại di động và

màn hình phẳng. Đây cũng là nét khác biệt với văn hóa của Việt Nam, người Việt
không có xu hướng dùng hàng nội, thậm chí khi chất lượng sản phẩm của một số
mặt hàng nội địa không thua kém gì nước ngoài thì tâm lí chung của người Việt
vẫn thích dùng hàng ngoại hơn. Nhất là đối với ngành điện tử, chưa có công ty
điện tử Việt Nam nào có chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Vì
vậy, con đường phát triển cho những công ty điện tử Việt Nam còn rất nhiều khó
khăn, còn Samsung đã trở thành thương hiệu quen thuộc của người Việt.
Nhân tố công nghệ.
12
Do trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam còn kém, chủ yếu
thiên về sử dụng công nghệ hơn là sản xuất công nghệ nên hiện nay, chính phủ
đang có những chủ trương khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho
R&D. Việt Nam thuộc phân khúc sản xuất chi phí thấp, mà tay nghề của kỹ sư
Việt Nam cũng không thua kém các nước khác, nên Việt Nam là điểm đến lí tưởng
cho các công ty đa quốc gia muốn mở rộng mạng lưới R&D ra toàn cầu. Trước xu
thế đó, năm 2010, Công ty Điện tử Samsung Việt Nam (Samsung) vừa làm lễ bàn
giao phòng thí nghiệm Samsung – HUST, trị giá 62.000 đô la Mỹ cho Khoa Điện
tử - Viễn thông, Đại học Bách khoa Hà Nội (HUST). Đây được xem như là bước
đầu trong dự án thành lập trung tâm R&D của Samsung tại Việt Nam.
4. Đánh giá cường độ cạnh tranh trong ngành:
4.1. Rào cản thương mại.
- Chí phí đầu tư ban đầu vừa, công nghệ cao, thay đổi thường xuyên -> rào cản
tương đối cao -> cường độ cạnh tranh vừa.
- Chính phủ luôn khuyến khích phát triển vì góp phần tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ -> rào cản ra nhập thấp -> cường độ cạnh tranh cao.
- Yêu cầu về chuyên biệt hóa, cải tiến trang thiết bị, máy móc, công nghệ cao ->
yêu cầu công nghệ cao -> rào cản thương mại cao -> cường độ cạnh tranh thấp.
- Lợi nhuận ngành cao, thị trường lớn, dồi dào -> tạo sức thu hút lớn gia nhập
ngành -> cường độ cạnh tranh cao.
=> Thị trường cạnh tranh lớn hay cường độ cạnh tranh khá cao (7/10).

a. Tồn tại rào cản gia nhập ngành
- Sự trung thành nhãn hiệu : sự ưa thích các sản phẩm của công ty hiện tại ( đặc
biệt là điện thoại cảm ứng chất lượng tốt ).
- Công ty có thể tạo ra sự trung thành nhãn hiệu nhờ:
13
+ Việc quảng cáo liên tục nhãn hiệu.
+ Bảo vệ bản quyền của sản phẩm.
+ Cải tiến sản phẩm thông qua các chương trình R &D.
+ Nhấn mạnh vào chất lượng sản phẩm dịch vụ hậu mãi.
=> Sự trung thành nhãn hiệu sẽ gây khó khăn cho người mới nhập cuộc muốn
chiếm lĩnh thị phần của SamSung hiện tại.
b. Lợi thế chi phí tuyệt đối.
- Vận hành sản xuất vượt trội nhờ kinh nghiệm lâu năm từ năm 1995 ( sản xuất
điện tử).
- Kiểm soát các đầu vào đặc biệt cho sản xuất.
- Tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn
=> Công ty SamSung có lợi thế chi phí tuyệt đối thì đe dọa những đối thur cạnh
tranh mới vào ngành.
4.2. Quyền lực thương lượng từ phía nhà cung ứng.
- Số lượng nhà cung ứng nhiều -> quyền thương lượng thấp -> cường độ cạnh
tranh cao.
- Chi phí biến đổi nhà cung ứng không cao -> quyền thương lượng thấp -> cường
độ cạnh tranh cao.
- Khả năng tích hợp từ phía nhà cung ứng cao -> quyền thương lượng cao ->
cường độ cạnh tranh vừa.
=> Cường độ cạnh tranh vừa (6/10)
14
- Đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá hoặc phải giảm yêu cầu chất lượng đầu
vào.
- Cơ hội khi có thể thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao

- Các nhà cung cấp có quyền lực nhất khi:
+ Sản phẩm của nàh cung cấp bán ít có khả năng thay thế và quan trọng đối với
công ty
+ Sản phẩm của nhà cung cấp khác biệt đến mức có thể gây ra tốn kém cho công
ty khi chuyển đổi
+ Đe dọa hội nhập xuôi chiều về phía khách ngành cà cạnh tranh trực tiếp với
công ty.
4.3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng.
- Do nhu cầu thông tin liên lạc, chạy đua công nghệ ngày càng cao nên nhu cầu
lượng sản phẩm luôn cao -> quyền thương lượng thấp -> cường độ cạnh tranh
không cao.
- Mẫu mã sản phẩm đa dạng nên lựa chọn của người tiêu dùng lớn -> quyền
thương lượng vừa -> cường độ cạnh tranh không cao.
- Gía cả sản phẩm cao, áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến -> quyền thương
lượng thấp -> cường độ cạnh tranh thấp.
=> Cường độ cạnh tranh thấp (4/10).
- Khi người mua yếu, công ty SamSung có thể tăng giá và có được lợi nhuận cao
- Người mua có quyền lực nhất trong các trường hợp sau :
+ Ngành gồm nhiều công ty nhỏ và người mua là một số ít và lớn
+ Khách hàng có thể lựa chọn nhiều chủng loại sản phẩm
15
+ Người mua đạt tính kinh tế khi mua sắm từ một vài công ty cùng một lúc ví dụ
như apple, nokia,
+ Quyền lực tương đối của người mua và nhà cung cấp có khuynh hướng thay đổi
theo thời gian.
4.4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Ví dụ về một số đối thủ cạnh tranh trong ngành Nokia,Apple,LG,Motorola, >
số lượng đối thủ cạnh tranh cao, mạnh -> cường độ cạnh tranh cao.
- SamSung đứng thứ 17 trong số 100 thương hiệu đắt giá toàn cầu năm 2010 -> vị
thế của công ty cao nhưng đối thủ cạnh tranh vô cùng mạnh -> cường độ cạnh

tranh cao.
=> Cường độ cạnh tranh cao (9/10).
SamSung cùng các đối thủ cạnh tranh lệ thuộc lẫn nhau , diễn ra các hành động
tấn công đáp trả.
- Sự ganh đua mãnh liệt khi : bị thách thức bởi các hành động của các doanh
nghiệp khác hoặc khi samsung nhận được 1 cơ hội cải thiện vị thế nó trên thị
trường.
- Mức độ ganh đua trong ngành phụ thuộc vào :
+ Cấu trúc cạnh tranh ngành.
+ Phân bổ số lượng và quy mô ngành.
+ Cấu trúc ngành biến thiên từ phân tán sang ngành tập trung có liên quan đến
sự ganh đua.
- Đánh giá:
16
=> Cường độ cạnh tranh càng mạnh thì càng làm giảm tiềm năng thu lợi nhuận.
4.5. Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế.
- Sản phẩm mang tính thời vụ, công nghệ thây đổi liên tục -> cường độ cạnh tranh
cao.
- Sản phẩm đa dạng nên xu hướng thay đổi của khách hàng cao -> cường độ cạnh
tranh cao.
- Công nghệ phải thường xuyên đổi mới, sáng tạo -> cường độ cạnh tranh vừa.
=> cường độ cạnh tranh khá cao (6/10).
4.6. Yếu tố khác.
- Yêu cầu trình độ nhân lực tương đối cao -> cường độ cạnh tranh vừa.
- Tỷ giá thay đổi không có lợi cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu -> cường độ
cạnh tranh thấp.
=> Cường độ cạnh tranh thấp (3/10).
4.7. Tiết diện cường độ cạnh tranh.
17
5. Mô thức EFAS


hội
Nhân tố Độ quan
trọng
Xếp loại Điểm quan
trọng
Giải thích
1. Tốc độ tăng trưởng
cao.
0.15 3 0.45 Tăng quy mô sản
xuất.
2. Sản phẩm chất
lượng cao tích hợp
công nghệ mới.
0.1 4 0.4 Vị thế tốt
3. Chính trị ổn định. 0.1 3 0.3 Vị thế tốt
4. Hội nhập kinh tế
quốc tế.
0.05 2 0.1 Mở rộng thị trường
5. Tăng trưởng kinh tế
Hàn Quốc và châu Á.
0.1 4 0.4 Quy mô và năng
suất sản xuất
1. Cường độ cạnh
tranh trong ngành.
0.15 2 0.3 Vị thế tốt
Rào cản TM
Quyền ng mua
Quyền nhà
cung ứng

SP thay thế
ĐTCT hiện
tại
Yếu tố khác
18
2. Các đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn.
0.1 3 0.3 Ảnh hưởng toàn
cầu
3. Gía cả nguyên vật
liệu bất ổn.
0.1 3 0.3 Ảnh hưởng toàn
cầu
4. Những biện pháp
điều chỉnh của nhà
nước.
0.1 4 0.4 Vị thế tốt
5. Yêu cầu của khách
hàng thường xuyên
thay đổi theo hướng đi
lên.
0.05 2 0.1 Yếu tố con người
Tổng 1 3,05
Kết luận: Theo đánh giá tổng điểm quan trọng thì mức độ ảnh hưởng môi
trường bên ngoài tới tập đoàn khá cao (= 3,05).
III. Phân tích môi trường bên trong.
1. Sản phẩm chính.
- Khi mới thành lập chủ yếu xuất khẩu trái cây và cá khô.
- Từ thập niên 1960-1970, Samsung tham gia công nghiệp xây dựng, trở thành một
trong những nhà thầu chủ lực cho các công trình nhà nước.

- Tiếp đó, Samsung nhảy vào công nghiệp đóng tàu, hóa dầu, cơ khí nặng…
- Đến thập niên 1980, Samsung bắt đầu đa dạng hóa các lĩnh vực công nghiệp điện
tử bằng chiến lược sản xuất và cung ứng các chip điện tử và một số thiết bị điện tử
khác cho các nhà sản xuất Nhật Bản và Mỹ, sau đó là tự mình sản xuất các sản
phẩm điện tử( tivi, điện thoại, máy giặt, )
Cuối năm 1998, Samsung bắt đầu đổ vốn vào công nghệ kỹ thuật cao.
19
Hiện nay, sản phẩm chính của tập đoàn là các thiết bị điện tử như thiết bị nghe
nhìn, điện thoại máy quay phim, chụp ảnh, đồ dung văn phòng và các đồ gia dụng.
2. Thị trường.
- Từ thập niên 1960-1970, chỉ là nhà thầu cho những công trình chủ lực trong nhà
nước.
- Từ thập niên 1980, sản phẩm của Samsung được bán trên toàn cầu.
3. Đánh giá nguồn lực trên chuỗi giá trị.
- Hậu cần nhập và sản xuất.
+ Thuê một nhà tư vấn Nhật để nghiên cứu bài học thành công từ các công ty
Nhật.
+ Nhà tư vấn vẫn nói rằng tương lai Samsung nằm ở phác họa và sự thể hiện cụ
thể “cá tính Hàn Quốc” trong sản phẩm.
+ Từ đó, Samsung thực hiện chiến dịch tìm kiếm những địa điểm và vật thể tượng
trưng cho linh hồn dân tộc. Một trong những nơi đầu tiên được Lee chọn là
Seokguram, vùng núi hẻo lánh nơi có tượng Phật thế kỷ thứ 8.
+ Các nhà thiết kế SamSung được cử đi khắp nơi, quan sát không chỉ phong cách
thiết kế nghệ thuật Phục hưng của kinh đô ánh sáng Paris mà cả họa tiết hoa văn
tại Kim tự tháp Ai Cập.
+ Cho đến thời điểm hiện tại bộ phận này đã có hơn 50.000 nhà khoa học và kỹ sư
với nhiều quốc tịch khác nhau, chiếm hơn 1/4 tổng số nhân viên của Samsung
trên toàn thế giới.
- Hoạt động marketting.
+ Đầu thế kỷ XX hoạt động Marketting vủa SamSung không có gì nổi bật.

20
+ Tuy nhiên, đến năm 2002 lại khác, SamSung mở một chiến dịch toàn diện
với thông điệp “SamSung DigitAll – Everyone’s invited”.
+ SamSung liên kết với hãng phim Warner Brothers thực hiện bộ phim The
Matrix Reloaded năm 2003.
+ Trong chiến dịch quảng cáo luôn nhấn mạnh: điện thoại SamSung đóng Vai
trò là cánh cổng giữa thế giới thự và thế giới ảo.
+ Hình ảnh được năng cấp khi họ tài trợ cho các hoạt động thể thao thế giới
như Olypic, Á vận hội Asian Games, đội bóng Chelsea, giải vô địch
Taekwondo thế giới, triển lãm bảo tàng giải thưởng Nobenl toàn cầu,…
4. Xác định năng lực cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.Đó là những thế mạnh mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng
thích ứng và sao chép.
Từng bôn ba trên nhiều nơi, Lee nhận thấy điều kiện đầu tiên khiến khách hàng để
ý sản phẩm luôn là thiết kế bắt mắt.
Trong diễn văn tết năm 1996, Lee Kun-Hee tuyên bố đó là năm thiết kế, nhấn
mạnh đến ý nghĩa rộng nhất của khái niệm thiết kế, tức không chỉ ngồi trong
phòng thí nghiệm vẽ hợp thời trang mà phải đi ra ngoài nghiên cứu. từ đó
Samsung tập trung mạnh mẽ hơn vào tiếp thị và nghiên cứu tâm lý thị trường.
Với mục tiêu trở thành nhà sản xuất các sản phẩm công nghiệp số 1 thế giới,
Samsung hiểu rõ hơn ai hết tầm quan trọng của việc phải làm chủ công nghệ để
tạo ra những sản phẩm đột phá. Đội ngũ R&D liên tục cho ra đời những sản phẩm
công nghệ cao, đột phá, đặc biệt là tivi và điện thoại di động.
21
Bên cạnh việc đầu tư cho hoạt động R&D, Samsung còn chi rất mạnh tay cho
chiến lược marketing và coi đó là một trong những công cụ quan trọng giúp tập
đoàn này đạt được nhiều thành công lớn như hiện nay.
5. Xác định vị thế cạnh tranh.
Trong suốt 70 năm qua, Samsung đã không ngừng góp phần xây dựng một thế giới

tốt đẹp hơn thông qua các lĩnh vực kinh doanh đa dạng bao gồm những công nghệ
tiên tiến, bán dẫn, công trình xây dựng các nhà máy và nhà chọc trời, chất hóa dầu,
thời trang, dược phẩm, tài chính, khách sạn và hơn thế nữa. Công ty chính
Samsung Electronics, dẫn đầu thị trường thế giới trong lĩnh vực sản xuất điện tử
công nghệ cao và truyền thông kỹ thuật số.
Thông qua những sản phẩm và dịch vụ tiên tiến và uy tín, những con người tài
năng, phương thức kinh doanh có trách nhiệm và tư cách một công dân toàn cầu,
cùng sự hợp tác với các đối tác và khách hàng, Samsung dẫn dắt thế giới đến
những huớng đi mới đầy tính tưởng tượng.
a. Triết lý của Samsung
Tại Samsung thực hiện một triết lý kinh doanh đơn giản: cống hiến tài năng và
công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm và dịch vụ siêu việt, bằng cách đó đóng góp
cho một xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn.
Mỗi ngày, Samsung mang triết lý này áp dụng vào cuộc sống. Các nhà lãnh đạo
tích cực tìm kiếm những tài năng sáng giá nhất trên khắp thế giới, và cung cấp cho
họ những nguồn lực cần thiết để thực hiện hết khả năng của mình. Kết quả là tất cả
các sản phẩm của Samsung-từ các chip nhớ giúp cho doanh nghiệp lưu trữ thông
tin quan trọng đến những chiếc điện thoại di động kết nối mọi người trên khắp các
châu lục- khiến cuộc sống trở nên phong phú hơn. Và đó chính là điều giúp tạo ra
một xã hội toàn cầu tốt đẹp hơn.
22
Sự thành công của một công ty không chỉ được đo bằng thành tựu kinh doanh, mà
còn bằng mức độ phục vụ cộng đồng tốt đến đâu, cách công ty đó bảo vệ tài
nguyên của hành tinh, và sự khác biệt tạo ra trong cuộc sống con người ở mức
nào. Samsung nhận trách nhiệm đóng góp với tư cách một công dân tốt, tích cực
hoạt động trên phạm vi toàn cầu để xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn, bảo vệ và cải
thiện môi trường, cũng như củng cố các cộng đồng của chúng ta.
b. Mục tiêu với các đối tác.
Tìm kiếm những nhà cung cấp có khả năng cùng Samsung dẫn dắt tương lai
Là nhà sản xuất hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật số, Công ty

Điện tử Samsung đang phát triển đến một kỷ nguyên mới trong việc phát triển sản
phẩm, văn hóa doanh nghiệm và những đóng góp cho xã hội trên phạm vi toàn
cầu.Để có thể đạt được những mục tiêu của mình, chúng tôi hiểu tầm quan trọng
của việc xây dựng các mối quan hệ và đạt được dự ủng hộ của những nhà cung
cấp, những đối tác hàng đầu trên thế giới .
Công ty Điện tử Samsung tìm kiếm những đối tác tiềm năng có khả năng cung cấp
những công nghệ tiên tiến mới và tiên tiến nhất để thiết lập quan hệ hợp tác.
c. Ban lãnh đạo.
Tính sáng tạo, sự hợp tác và sự ưu tú là tiêu chuẩn của giới lãnh đạo tại Samsung.
Bằng cách thu hút những nhà quản lý tài năng nhất thế giới và không ngừng phát
triển bản sắc văn hóa của công ty để hỗ trợ họ, Samsung phát triển những ý tưởng
sáng tạo đem lại những bước tiến trong công nghệ, tạo ra sản phẩm mới và tiếp thị,
và cải thiện đời sống hàng ngày của khách hàng.
6. Thiết lập mô thức IFAS.
23
Nhân tố Độ quan
trọng
Xếp
loại
Điểm quan
trọng
Giải thích
1. Văn hóa tập đoàn
có chất lượng.
0.15 3 0.45 Là chìa khóa quan
trọng cho thành công.
2. Có những nhà quản
trị, nhà khoa học, kỹ
sư hàng đầu.
0.1 4 0.4 Đưa ra chiến lược

phù hợp và những sản
phẩm đột phá về công
nghệ.
3. Có định hướng
quốc tế trong phát
triển sản phẩm.
0.1 4 0.4 Có danh tiếng với
những sản phẩm tivi,
điện thoại di động.
4. Thương hiệu. 0.15 3 0.45 Tốt, lớn và được ưa
chuộng.
5. Dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt.
0.1 4 0.4 Liên tục cải tiến sản
phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
Điểm
yếu
1. Khả năng sáng tạo 0.05 3 0.15 Bị xử thua vụ kiện
với Apple.
2. Đưa ra những đặc
tính tốn kém sản
phẩm.
0.1 2 0.2 Có một số ứng dụng
thực sự không cần
đến.
3. Sản phẩm dễ bị sao
chép.
0.1 3 0.3 Người làm hàng giả,
hàng nhái bất chấp.

4. Gía cả sản phẩm. 0.1 4 0.4 Giá các sản phẩm
của Trung Quốc dẻ ,
5. Chưa đáp ứng hết
nhu cầu khách hàng
0.05 2 0.1 Chưa quan tâm tới
khách hàng thu nhập
thấp.
Tổng 1 3,25
24
Kết luận: Mức độ phẩn ứng với những thay đổi của môi trường bên trong của
tập đoàn là khá tốt.
7. Ma trận TOWS của Sam Sung
7.1. Phân tích ma trận TOWS
a. Điểm mạnh (S)
- Có lợi thế về thương hiệu.
Từ một nhãn hiệu quê kêch, rẻ tiền và chỉ được bán tại các cửa hàng giảm giá,
nhưng với những chiến lược kinh doanh hiệu quả và những bước đột phá, khiến
Sam sung vươn lên thành một trong những thương hiệu có giá trị tăng nhanh nhất
gần đây.
Samsung Electronics, hãng điện tử Samsung, được thành lập năm 1969, là một bộ
phận lớn nhất của Tập đoàn Samsung, và là một trong những công ty điện tử lớn
nhất thế giới. Được sáng lập tại Deuge, Hàn Quốc, hãng điện tử Samsung hoạt
động tại chừng 58 nước và có khoảng 208.000 công nhân. Hãng điện tử Samsung
được coi là một trong 10 nhãn hàng hóa tốt nhất thế giới. Hãng này là một trong
bốn hãng tại châu Á, bao gồm Nhật Bản, với vốn thị trường lên đến 100 tỷ Mỹ
kim
Samsung hiện là một trong 20 thương hiệu đắt giá nhất thế giới, xếp trên cả Sony
và Nike.
- Có nhà quản trị tài ba Lee Kun – Hee điều hành và thiết lập những chiến lược
phát triển của tập đoàn kịp thời và đúng đắn.

- Có đội ngũ nhà khoa học, kỹ sư hàng đầu có mặt trên 42 trung tâm nghiên cứu
trên toàn thế giới, làm việc nhiệt huyết và hiệu quả.
Từ những chiếc điện thoại đặc sắc đến vật liệu bán dẫn, từ DRAM đến TV kỹ
thuật số, nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau của Samsung sử dụng tốc độ, tính
sáng tạo và hiệu quả để phát minh, phát triển và tiếp thị các sản phẩm đang định
25

×