Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ph­ương pháp phân tích giá trị một số ph­ương tiện – biện pháp tu từ trong dạy học Ngữ Văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.49 KB, 14 trang )

Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
A. Phần đặt vấn đề:
1. Lời mở đầu:
Tác phẩm văn chơng chính là sản phẩm, là đứa con tinh thần của ng -
ời nghệ sĩ. Lẽ dĩ nhiên, để sản sinh ra đứa con yêu dấu ấy, nhà văn,
nhà thơ hẳn phải dụng công, phải thổi vào nó một luồng sinh khí mới để
đứa con yêu sống và bám rễ trong lòng ngời đọc.Vậy là bao dụng ý,
bao kỳ công của ngời sáng tác đã đợc gửi gắm vào tác phẩm. Điều mong
muốn lớn nhất của ngời sáng tác là đợc ngời đọc đón, nhận yêu thích tác
phẩm của mình.Trong tác phẩm văn ch ơng nghệ thuật bao giờ cũng là sự
thống nhất,hoàn chỉnh ở hai mặt nôi dung và hình thức. Nói đến hình
thức là nói đến nghệ thuật thể hiện, truyền tải nội dung. Tác phẩm hay
là bởi yếu tố nghệ thuật đạt đến mức cao siêu, uyên thâm, nhuần
nhuyễn. Đó phaỉ là sự khéo léo, tinh t ờng, sáng tạo trong cách sử dụng
phơng tiện biện pháp tu từ của ng ời sáng tác. Có thể ví phơng tiện-
biện pháp tu từ đợc xem là những nốt nhạc luyến láy tạo nên giai điệu
của tác phẩm văn chơng. Và vì thế tác phẩm dễ chiếm đợc cảm tình
trong lòng ngời đọc. Bản thân ngời đọc,ngời học phải biết khám phá,
phát hiện những đặc sắc nghệ thuật nhà văn, nhà thơ thể hiện trong văn
bản. Nói vậy nghĩa là ngời đọc, học đừng để sản phẩm nhà văn trở thành
Văn bản chết. Tuy vậy để hiểu và biết cách phân tích giá trị các ph-
ơng tiện biện pháp tu từ đòi hỏi ngời học phải có năng lực nhận diện,
vận dụng lý thuyết ở mức độ cao, đặc biệt là khả năng cảm thụ văn ch -
ơng sâu sắc. Một bài làm văn đợc coi là hay, cuốn hút ngời đọc là bởi
ngời viết biết thẩm thấu, khơi đúng, trúng và phân tích đ ợc ý nghĩa tác
dụng của yếu tố phơng tiện biện pháp tu từ , tức yếu tố nghệ thuật
trong tác phẩm.
Mục đích công việc dạy học của ngời giáo viên là học sinh biết vận
dụng kiến thức lý thuyết đã học để phát hiện và phân tích đ ợc cái hay


(giá trị các phơng tiện biện pháp tu từ)trong đoạn,bài thơ đó. Nghĩa
là biết tích hợp giữa phân môn Tiếng Việt, Văn học và Tập làm văn. Có
thể nói, đây là công việc đầu tiên giúp các em biết cảm thụ cái hay ,cái
đẹp, cái ẩn ý sâu xa trong tác phẩm văn ch ơng. Sẽ là thiếu sót nếu muốn
học sinh cảm thụ văn tốt, viết văn hay mà bỏ qua khâu h ớng dẫn cho các
em phân tích giá trị các phơng tiện biện pháp tu từ (yếu tố nghệ
thuật) trong dạy học văn ở nhà trờng.
Xuất phát từ lý do trên và qua thực tế vận dụng việc hớng dẫn học sinh phân tích
giá trị phơng tiện biện pháp tu từ trong giảng dạy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu
Hớng dẫn học sinh phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học văn.
Giáo viên: Lê Thị Hinh 1
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
a. Thực trạng:
Việc hớng dẫn học sinh phơng pháp phân tích giá trị một số phơng
tiện biện pháp tu từ đã trở nên quen thuộc với nhiều giáo viên dạy
Ngữ văn, nhng qua tìm hiểu thực tế thì một số giáo viên khi thực hiện
còn cha chú ý cao đến khả năng thực hành và vận dụng của học sinh, ch -
a hớng dẫn học sinh biết vận dụng lý thuyết chung vào phân tích, chỉ ra
giá trị trong một đoạn thơ, văn cụ thể.
- Đa số học sinh hiểu bài sâu sắc, biết cảm đợc cái hay của tác
phẩm văn chơng với những giờ văn giáo viên phân tích giá trị các ph ơng
tiện biện pháp tu từ thấu đáo.
- Tác dụng của việc hớng dẫn học sinh phân tích giá trị phơng tiện
biện pháp tu từ trong dạy và học văn ở trờng THCS Hà Ninh: phần
lớn bài văn học sinh viết hay, viết tốt là do các em đã biết vận dụng

đúng phơng pháp giáo viên hớng dẫn phân tích giá trị phơng tiện biện
pháp tu từ.
* Mặt mạnh:
Đây là khâu học sinh đợc vận dụng thao tác phân tích kết hợp với bình
để phát triển năng lực cảm thụ thơ văn tốt nhất. Ph ơng pháp dạy học h-
ớng dẫn học sinh phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ
trong dạy học văn còn giúp giáo viên phát hiện và bồi dỡng học sinh
giỏi văn, qua đó nâng cao hiệu quả việc dạy và dạy học văn trong nhà tr -
ờng.
*Hạn chế:
Giáo viên hớng dẫn học sinh , nếu không thấu đáo thì dễ dẫn đến
học sinh chỉ phát hiện yếu tố nghệ thuật nhỏ lẻ, vụn vặt, không đặc sắc;
học sinh chỉ biết liệt kê (tức chỉ ra) và chỉ nêu giá trị chung các phơng
tiện biện pháp tu từ đã đợc học từ lý thuyết chứ cha áp dụng để chỉ
ra giá trị ở một đoạn thơ, văn cụ thể.
Qua thực tế giảng dạy bản thân, tôi rút ra sự cần thiết phải h ớng dẫn
học sinh phân tích giá trị các phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học văn.
+ Xuất phát từ đặc trng bộ môn.
+ Từ công cuộc đổi mới phơng pháp trong dạy học văn.
+ Từ khả năng vận dụng, thực hành của học sinh (năng lực cảm thụ
thơ văn)
b. Kết quả của thực trạng:
Giáo viên: Lê Thị Hinh 2
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
Qua điều tra khảo sát và so sánh đối chiếu giữa các khối lớp tôi thực
dạy, kết quả có thể thấy: nhìn chung đa số học sinh đều thấy hứng thú,

hiểu bài, bớc đầu biết cảm cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn ch ơng
hơn. Kết quả cụ thể, tôi thu đợc khi vận dụng phơng pháp hớng dẫn học
sinh phân tích giá trị phơng tiện biện pháp tu từ qua một số bài kiểm
tra nhỏ nh sau:
SL % SL % SL % SL %
7A(34) 2 5.9 12 35.3 16 47.0 4 11.8
7B(36) 3 8.3 15 41.7 14 38.9 4 11.1
9A(36) 2 5.6 12 33.3 19 52.8 3 8.3
Yếu
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Từ đó tôi đã thờng xuyên vận dụng hớng dẫn học sinh phơng pháp
phân tích giá trị các phơng tiện biện pháp tu từ trong các giờ giảng
văn, đặc biệt giảng phần tác phẩm thơ.
B. Giải quyết vấn đề.
I. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết
Trớc hết để phân tích đợc giá trị phơng tiện biện pháp tu từ
tức chỉ ra đợc cái hay, độc đáo, cái thần trong câu chữ ở một tác
phẩm nào đó, điều cần thiết là bản thân ngời giáo viên phải làm cho học
sinh hiểu đợc thế nào là phơng tiện biện pháp tu từ? Tác dụng chung
của chúng trong văn chơng nghệ thuật. Trên cơ sở đó, học sinh thấy đ ợc,
hiểu đợc giá trị nghệ thuật của từ ngữ, câu văn, đoạn văn và gọi ra sức
thông báo nhiệm màu của các chi tiết nghệ thuật đó.
Phơng tiện tu từ là những phơng tiện ngôn ngữ mà ngoài ý nghĩa cơ
bản ý nghĩa sự vật lô gíc ra, chúng còn có ý nghĩa bổ sung, có màu
sắc tu từ.
Biện pháp tu từ là cách phối hợp sử dụng một cách khéo léo trong

hoạt động lời nói các phơng tiện ngôn ngữ không kể là trung hoà hay tu
từ trong một ngữ cảnh rộng để tạo ra hiệu quả tu từ.
Các phơng tiện biện pháp tu từ thờng gặp khi phân tích nghệ
thuật trong các tác phẩm văn chơng đều thuộc về từ vựng, ngữ nghĩa và
cú pháp. Cụ thể đó là: các từ láy, thành ngữ, nhân hoá, hoán dụ, t ợng tr-
ng, điệp ngữ, đảo ngữ, tơng phản, so sánh, phép lặp, nói lái, câu hỏi tu
từ
Giáo viên: Lê Thị Hinh 3
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
Với các phơng tiện-biện pháp tu từ trên,phân môn Tiếng việt đã
cung cấp cho các em những kiến thức thuộc khái niệm lí thuyết .Quá
trình học phân môn Văn đợc xem là cơ hội để các em thực hành,vận
dụng ,đồng thời cũng đáp ứng yêu cầu tích hợp trong bộ môn Ngữ văn
Xuất phát từ cách hiểu khái niệm trên, để tìm hiểu, để biết cách
nhận diện, đặc biệt là phân tích và chỉ ra giá trị, tác dụng của ph ơng
tiện biện pháp tu từ trong đoạn thơ, văn cụ thể là cần thiết đối với
quá trình cảm thụ thơ văn.
2. Phơng pháp phân tích giá trị phơng tiện biện pháp tu từ:
Để tác phẩm đạt tới đỉnh cao về nội dung và nghệ thuật thì trong tác
phẩm đó, nhà văn, nhà thơ thờng sử dụng các phép tu từ biện pháp tu
từ để biểu đạt nội dung nào đó. Vì vậy đoạn thơ, bài thơ, đoạn văn hay
là ở đó tác giả đã khéo léo, tài tình sử dụng các phơng tiện biện pháp
tu từ. Cho nên,việc cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm là công việc
của ngời lĩnh hội. Để tiến hành phân tích giá trị các ph ơng tiện biện
pháp tu từ cần tiến hành theo các bớc sau:
B


ớc 1:

Phải tìm, tìm cho đúng, chính xác giá trị về nội dung mà tác
phẩm văn chơng ấy biểu đạt. Bởi vì thực ra phơng tiện biện pháp tu từ
thuộc về hình thức nghệ thuật để truyền tải nội dung tác phẩm nghệ
thuật. Chính vì vậy, chúng ta phải đọc nhiều lần, đọc cho kỹ, đọc cho
tinh để nhận diện điều mà nhà văn, nhà thơ gửi gắm trong tác phẩm (nội
dung gì?). Ngời đọc phải bám vào từ ngữ, câu chữ để tìm ra hai mặt
nghĩa hiển ngôn và hàm ngôn, từ đó xác định đúng đắn nội dung biểu
đạt của tác phẩm hay một đoạn, phần nào đó trong tác phẩm. Tránh tr -
ờng hợp suy diễn nội dung mơ hồ theo ý chủ quan của mình.
B

ớc 2:

Phải căn cứ vào tác phẩm, đoạn thơ, văn để tìm cho chính
xác, đầy đủ các phơng tiện biện pháp tu từ là nổi bật, là đặc sắc đã đ -
ợc tác giả sử dụng để truyền tải nội dung. Song điều đáng l u ý là phải
thật tinh, thật khéo để vừa tìm đúng, đủ cái đặc sắc để tránh xa vào
những điểm vụ vặt, nhỏ lẻ.
B

ớc 3:

Chỉ ra giá trị nghệ thuật đợc biểu hiện qua các phép tu từ.
Nếu ta cha chỉ ra đúng giá trị các phơng tiện biện pháp tu từ thì cha
tìm ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn chơng. Một nguyên tắc cơ bản
để nhận ra cái hay, cái đẹp tức giá trị của tác phẩm hay đoạn thơ văn
nào đó thì bắt buộc chúng ta phải phân tích ph ơng tiện biện pháp tu
từ để thấy tác dụng, giá trị biểu đạt của nó. Không chỉ sử dụng thao tác

Giáo viên: Lê Thị Hinh 4
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
phân tích mà phải khéo léo thích hợp bình giá, nhận xét để vừa chỉ cái
hay, vừa nâng cao giá trị tác phẩm.
B

ớc 4:

Sau khi tìm đúng, đủ, chính xác, vừa phân tích kết hợp bình,
cần phải diễn đạt thành văn bản ngắn nhng trọn vẹn và thống nhất, đảm
bảo tính liên kết. Viết thành đoạn văn thì ngời đọc mới cảm nhận đợc
những đặc sắc về nghệ thuật, để cùng rung động, cùng nhạy cảm thẩm
mỹ.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
1. Vận dụng phơng pháp hớng dẫn phân tích giá trị phơng tiện biện pháp
tu từ vào giảng dạy một số tác phẩm Ngữ Văn 7 và Ngữ Văn 9
Nh chúng ta đã biết, để có một giờ giảng văn hay,giờ dạy Tiếng Việt
thành công, bao giờ bài giảng cũng phải thực hiện đ ợc đầy đủ mục tiêu
yêu cầu bài ra. Để giờ dạy đạt đến thành công, ngời giáo viên cũng phải
khéo léo vận dụng các phơng pháp, các hoạt động giáo dục và tuỳ thuộc
vào đối tợng học sinh, vào đặc trng bộ môn. Việc hớng dẫn học sinh các
thao tác phân tích giá trị phơng tiện biện pháp tu từ thuộc phân môn
Tiếng Việt, song giáo viên cũng linh hoạt h ớng dẫn các em vận dụng vào
một tiết giảng văn, học văn để học sinh cảm thụ tác phẩm văn ch ơng là
điều rất cần thiết. Đó chính là quá trình vận dụng, thực hành lý thuyết
và tích hợp trong dạy học Ngữ văn.
Ví dụ 1:


Dạy tiết: 29 Văn bản
Q ua đè o n g an g
(Ngữ văn 7)
Trớc hết, giáo viên cho học sinh đọc văn bản để phát hiện giá trị nội
dung chính của bài thơ: Cảnh đèo ngang lúc xế tà và nỗi nhớ th ơng qúa
khứ, nỗi buồn đơn lẻ, thầm lặng giữa núi đèo hoang sơ của bà Huyện
Thanh Quan.
Sau khi học sinh nêu nội dung chính của tác phẩm, mục đích của
giáo viên là hớng học sinh phát hiện, phân tích giá trị nghệ thuật (ph ơng
tiện biện pháp tu từ) để truyền tải nội dung đó của tác phẩm. Vì đây
là bài thơ Đờng luật nên hớng khai thác theo từng phần của kết cấu, do
vậy, ở mỗi phần, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh xác định các ph ơng
tiện biện pháp tu từ và phân tích để chỉ ra tác dụng.
* Khi giảng hai câu đề:
Bớc tới đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Giáo viên có thể hỏi:
?Nét đặc sắc nghệ thuật ở hai câu thơ. Em cho biết cách dùng từ của
tác giả có gì đặc biệt? Tác dụng? (câu hỏi yêu cầu học sinh chỉ ra
Giáo viên: Lê Thị Hinh 5
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
những phơng tiện biện pháp tu từ đ ợc sử dụng và giá trị của chúng
trong hai câu thơ)
Học sinh trả lời:
Giáo viên vừa giảng vừa phân tích.
+ Từ tà diễn tả khái niệm sắp tàn lụi, biến mất gợi buồn

+ Điệp từ chen lặp hai lần ở hai vế câu thơ gợi ấn tợng về sự
chen lấn, rậm rạp, um tùm của cảnh vật, cỏ cây nơi núi đèo.
+ Liệt kê nhiều đối tợng: cỏ, cây, lá, đá, hoa - diễn tả rậm rạp, chật
chội
+ Phép tiểu đối: Cỏ cây chen đá/lá chen hoa - tạo cân xứng, hài hoà
+ Tả cảnh ngụ tình
+ Gieo vần chân: tà/hoa, vần lng: đá/lá
Giáo viên thâu tóm, diễn đạt thành một đoạn văn bản nói ngắn:
Lần đầu tiên, nhà thơ bớc tới đèo Ngang vào thời điểm xế tà - thời
điểm trời sắp tối. Câu thơ nh một lời thông báo. Từ tà thờng diễn tả
khái niệm sắp tàn lụi, biến mất, cũng gợi buồn thấm thía. Câu thơ thứ
hai tả cảnh sắc đèo Ngang. Điệp từ chen lặp lại hai lần ở hai vế câu
thơ, gợi tả sự chen lấn ,đan cài vào nhau của cỏ cây, núi rừng diễn tả
sự um tùm, rậm rạp, hoang vu của thiên nhiên, cảnh vật. Hai vế tiểu đối:
Cỏ cây chen đá/lá chen hoa tạo đăng đối, cân xứng cho câu thơ. Bà
Huyện Thanh Quan quả thật tài tình,thật tinh tế, sáng tạo trong cách
gieo vần. Vừa gieo vần chân tà - hoa vừa gieo vần lng đá - lá làm
cho âm điệu câu thơ réo dắt nh một tiếng lòng, vừa biểu đạt sự ngạc
nhiên, xúc động trớc cảnh hoang vu ,vắng lặng của núi đèo. Cảnh vật
thật hoang sơ, vắng vẻ, hoang dại đến nao lòng. Cảnh vật ấy không khỏi
làm lòng ngời phải trĩu nặng u t. Chỉ hai câu thơ ngắn tả cảnh núi đèo
lúc chiều tà nhng cũng gợi ra tâm trạng buồn, cô đơn, lẻ loi của một ng -
ời lữ thứ xa quê. ấy là thủ pháp quen thuộc trong thơ bà Huyện Thanh
Quan tả cảnh ngụ tình. Cái tình lồng vào cảnh ở thơ bà là vậy đó!
* Khi dạy hai câu thơ phần thực:
Lom khom dới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Giáo viên có thể hỏi:
?Em hãy chỉ ra những thủ pháp nghệ thuật nổi bật trong hai câu thơ.
Đã có ngời nhận xét : trang nhã, điêu luyện trong cách dùng từ là đặc

điểm nổi bật của thơ bà Huyện Thanh Quan. Em hãy phân tích nghệ
thuật của hai câu thơ để chỉ ra điều đó?
(Câu hỏi yêu cầu học sinh chỉ ra)
Học sinh trả lời:
Giáo viên: Lê Thị Hinh 6
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
Giáo viên vừa giảng, vừa phân tích giá trị các ph ơng tiện biện
pháp tu từ (nghệ thuật):
Câu thơ gợi cho ta hình dung dáng vẻ bé nhỏ, liêu xiêu của mấy ng -
ời tiều phu đốn củi, mấy quán chợ xơ xác, vắng lạnh trong chiều tà nhạt
ánh hoàng hôn. Với thủ pháp đảo ngữ, đa hai từ láy lom khom, lác
đác lên đầu câu nh để nhấn mạnh sự u hoài héo hắt, buồn bã vắng lặng
của cảnh vật. Lác đác kết hợp vài, mấy chỉ sự tha thớt, vắng
vẻ, ít ỏi; lom khom gợi dáng vẻ nhỏ bé, tội nghiệp của con ngời. Vậy
là nhà thơ đi tìm một sự sống, nhng chính sự sống đó lại làm cho cảnh
vật thêm buồn vắng, lạnh lẽo hơn. Sự xuất hiện ít ỏi của con ng ời không
đủ sức làm cho cảnh vui, sống động mà càng làm buồn hơn, vắng hơn
đến rợn ngợp. Và vì thế, bóng dáng con ngời, sự sống đã trở nên nhạt
nhoà, chìm khuất. Thủ pháp nghệ thuật đối vốn là biệt tài đạt đến mẫu
mực ở hai câu thực, khiến cho cảnh trên núi, d ới sông lúc chiều tà xế
bóng thêm rời rạc, tha thớt.
* Phần luận của bài thơ:
Nhớ nớc đau lòng con quốc quốc
Thơng nhà mỏi miệng cái gia gia
Giáo viên hỏi:
?Hai câu thơ đã thể hiện thật khéo léo, tinh tế, tài ba trong nghệ
thuật đối; lối chơi chữ của bà Huyện Thanh Quan. Hãy phân tích để chỉ

ra cái hay đó? Ngoài ra câu thơ còn xuất thần bởi thủ pháp nghệ
thuật gì?
Học sinh trả lời
Giáo viên vừa phân tích vừa bình:
Núi đèo buổi chiều tà vốn thê lơng hiu hắt, vắng lặng đến rợn ngợp
bỗng xuất hiện âm thanh cuốc cuốc, gia gia gọi bầy lúc hoàng
hôn. ở đây, thủ pháp lấy động tả tĩnh trong thơ cổ điển đã khéo léo đợc
vận dụng: Lấy tiếng chim để làm nổi bật cái tĩnh, cái vắng lặng im lìm
trên đỉnh đề trong khoảnh khắc hoàng hôn. Âm thanh của tiếng nhạc
rừng cất lên và cũng là lúc khúc nhạc lòng ngời lữ khách trỗi dậy niềm
nhớ nhung man mác. Bỗng chốc tâm t tác giả trĩu nặng nỗi niềm nhớ nhà
nhớ nớc. Phép chơi chữ thật tài tình: cuốc cuốc gia gia cho ta cảm
nhận tâm trạng đó của bà Huyện Thanh Quan. Có lẽ sự điêu luyện đến
thành mẫu mực khi nhắc đén thơ bà Huyện Thanh Quan là ở khả năng
vận dụng nghệ thuật đối. ở đây phép đối đã tạo cân xứng, hài hoà cho
câu thơ - đối ý, đối lời, đối về khá toàn diện chặt chẽ. Sự song song về
ý, lời của hai câu thơ luận nh nhằm nhấn mạnh tình cảm bà Huyện
Thanh Quan với tổ quốc, gia đình trớc cảnh vật đèo Ngang. Đó cũng là ý
Giáo viên: Lê Thị Hinh 7
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
thơ mở ra để hai câu kết ngập tràn tâm trạng cô đơn, lẻ loi đến tội
nghiệp của nữ sĩ khi xa quê.
Ví dụ 2

: Khi dạy tiết 45 Văn bản:
C ản h k h uy a - Rằ m t h án g g iê n g
(Ngữ văn 7)

*Khi giảng hai câu thơ đầu bài thơ Cảnh khuya:
Tiếng suối trong nh tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Giáo viên hỏi:
?Hai câu thơ đầu đặc tả cảnh gì. Sức ngân vang kì diệu của hai câu
thơ là bởi đặc sắc nghệ thuật gì? Tác dụng của thủ pháp nghệ thuật đó?
(Câu hỏi yêu cầu học sinh phát hiện và phân tích giá trị các biện
pháp tu từ để cảm thụ thơ văn Bác)
Giáo viên tổng hợp và phân tích, bình nghệ thuật hai câu thơ.
Hai câu thơ mở ra khung cảnh núi rừng chiến khu Việt Bắc ở khoảnh
khắc đêm khuya, thanh vắng. Phải khuya lắm, phải tĩnh lắm mới nghe đ -
ợc âm thanh tiếng suối chảy nh vậy. Đó là cảm giác nghệ thuật lấy động
tả tĩnh, lấy tiếng suối đặc tả đêm rừng chiến khu. Màu sắc cổ điển đ ợc
toát ra từ thi pháp quen thuộc ấy của thơ xa trong thơ Bác. Cái hay của
câu thơ là ở chỗ nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh độc đáo, ít
thấy trong thơ ca: ví tiếng suối chảy nh tiếng hát xa làm cho cảnh vật
cũng hữu tình, hữu ý. Cảnh không đơn điệu, tiêu điều mà mang hơi ấm,
sức sống con ngời. Ta bỗng nhận ra một sự giao hoà gắn bó khăng khít
giữa thiên nhiên cảnh vật với con ngời. Câu thơ đậm chất nhạc. Nguyễn
Trãi từng ví tiếng suối chảy nh tiếng đàn cầm khi dạo bớc Côn Sơn, nh-
ng Bác lại ví tiếng suối chảy nh tiếng hát xa. Hẳn là một sự so sánh lạ!
Nhà thơ nh cảm nhận bằng mọi giác quan tinh nhạy, hay bằng cả tâm
hồn mình để ví von liên tởng thứ âm thanh kỳ thú ấy.
Câu thơ thứ hai đặc tả ánh trăng đêm rừng chiến khu. Câu thơ nh vẽ
ra một không gian ba tầng: tầng cao là trăng; tầng giữa là cổ thụ; tầng
thấp là hoa lá, mặt đất. ánh trăng làm đẹp cho cảnh vật, tắm đẫm không
gian. Điệp từ lồng đợc lặp lại hai lần thể hiện sự giao hoà, gắn bó,
quấn quýt hoà thấu vào nhau. ánh trăng xuyên qua vòm cây cỏ lá in
hình thảm hoa lên mặt đất. Và vì thế câu thơ đậm đà chất nhạc, chất
hoạ, chất tạo hình. Câu thơ đẹp nh một bức tranh. Hai vế tiểu đối:

Trăng lồng cổ thụ/Bóng lồng hoa tạo cho bức tranh cân đối hài hoà
tạo hấp dẫn. Không là ngời yêu thiên nhiên tha thiết, không có tâm hồn
nhạy cảm trớc vẻ đẹp thiên nhiên tạo vật, không thể có đợc những câu
Giáo viên: Lê Thị Hinh 8
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
thơ hay và đẹp đến vậy. Câu thơ cho ta hiểu vẻ đẹp con ng ời thi sĩ, nghệ
sĩ trong con ngời chiến sĩ Hồ Chí Minh.
Ví dụ 3

: Khi dạy tiết 116: Văn bản:
M ùa xu â n n ho nh ỏ
(Ngữ văn lớp 9)
* Dạy đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mơi
Dù là khi tóc bạc
Giáo viên có thể hỏi:
?Phân tích đoạn thơ sau để chỉ ra cái hay, đặc sắc về nghệ thuật.
Học sinh phát hiện, phân tích.
Giáo viên vừa giảng vừa phân tích kết hợp bình
Từ say đắm và ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân đất nc ớc đang ngập tràn
đất trời, Thanh Hải quay trở về với dòng tâm t , ứơc nguyện của mình.

Đoạn thơ là lời tâm niệm của nhà thơ trớc mùa xuân đất nớc. Thanh Hải
ớc nguyện đợc hoá thân, đợc dâng hiến cho cuộc đời chung, cho quê h-
ơng, cho đất nớc. Cái tình riêng đã hoà vào tình chung là vậy đó.
Cái hay, đặc sắc của đoạn thơ có lẽ là ở việc sử dụng biện pháp điệp
từ đầy sáng tạo của tác giả. ta làm ta làm ta nhập điệp ba lần
nh bày tỏ ớc mơ đơn sơ mà cao đẹp của Thanh Hải. Đó cũng là lời
nguyện ớc hoá thân cất lên từ đáy lòng, từ sâu thẳm trái tim chân thành
tha thiết. Thêm một lần các hình ảnh thơ cất cánh con chim, nhành
hoa, nốt nhạc trầm là những hình ảnh ẩn dụ biểu t ợng cho cái đẹp, cho
niềm vui và khát vọng mùa xuân. Thanh Hải ớc đợc dâng trọn hơng
thơm tiếng hót tức phần tinh tuý, tốt đẹp nhất của mình vào mùa
xuân đất nớc, dân tộc, cuộc đời chung. Chỉ nhỏ bé, khiêm nh ờng vậy
thôi mà đáng quý, đáng trân trọng biết nhờng nào. Điệp từ một diễn tả
sự ít ỏi nhỏ bé nhng là phần tinh tuý, tinh anh, đẹp đẽ nhất của nhà thơ
cho đất nớc, cho cuộc đời chung. Ước nguyện của Thanh Hải có sức
nặng và đợc dồn tụ vào hình ảnh thơ đặc sắc: Một mùa xuân nho nhỏ
lặng lẽ dâng cho đời . Từ láy nho nhỏ, lặng lẽ biểu lộ một nhân
cách chân thành và khiêm nhờng đáng kính trọng. Chữ dâng thể hiện
thái độ cung kính, chân trọng, đền đáp. Đặc biệt hai câu thơ song hành
Giáo viên: Lê Thị Hinh 9
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
đối xứng nhau Dù là tuổi hai mơi Dù là khi tóc bạc , với điệp từ
Dù là nh một nốt nhấn, nh là một lời thề, một ớc nguyện, một lời nhắn
nhủ. Và vì thế câu thơ không chỉ là lời ớc nguyện cống hiến không
ngừng nghỉ của đời ngời mà còn có ý nghĩa nh một lời tâm huyết, một
lời nhắn nhủ tâm tình. Thanh Hải đã thổi hồn mình vào thơ để lặng lẽ
dang hiến, lặng lẽ nhắc nhở mỗi ngời quan niệm nhân sinh cao đẹp ở

đời: Cuộc sống đẹp, có ý nghĩa là biết cống hiến, biết hy sinh
Ví dụ 4

: Dạy tiết 121: Văn bản
S an g t h u
(Ngữ văn lớp 9)
* Khi giảng hai khổ đầu bài thơ.
Giáo viên có thể hỏi:
?Em hãy tìm những chi tiết, hình ảnh thơ gợi tả biến chuyển của đất
trời sang thu qua cảm nhận của tác giả. Nhận xét các hình ảnh thơ đó?
Những biẹn pháp nghệ thuật đắc dụng, tạo đặc sắc cho đoạn thơ? Cho
biết biện pháp nghệ thuật đó đem lại hiệu quả gì cho sự diễn đạt?
Học sinh phát hiện và chỉ ra tác dụng
Giáo viên tổng hợp vừa giảng, vừa phân tích kết hợp bình:
Nếu mùa xuân là mùa của vạn vật sinh sôi, trăm hoa đua nở thì mùa
thu lại ấn tựng bởi gió se sơng nhẹ, không gian đợm buồn, dễ làm ngời
ta hớng nội, dễ nảy sinh thi hứng. Hữu Thỉnh góp vào mùa thu đất n ớc
một góc nhỏ quê hơng trong khoảnh khắc sang thu thật nhẹ, thật êm.
Cổ nhân phát hiện thu sanh từ tín hiệu ngô đồng nhất diệp lạc
thiên hạ cộng tri thu thì Hữu Thỉnh lại phát hiện ra nàng thu từ h ơng vị
riêng, độc đáo hng vị ổi nồng nàn phả vào trong gió se. Động từ
phả cho ta cảm nhận hơng ổi chín lồng vào, phả vào cảnh vật, đợc
gió mang đi làm ngây ngất lòng ngời. Chữ bỗng trong bỗng nhận ra
hơng ổi dùng thật đắt diễn tả sự bất ngờ, ngạc nhiên mà nh đã đón
đợi sẵn từ lâu để có dịp là buông ra ngay. Cùng hơng ổi, gió se là sơng
thu mềm mại giăng mắc đánh dấu một thời khắc giao mùa hạ sang thu.
Hai chữ chùng chình đã nhân hoá sơng thu. Chùng chình là cố ý làm
chậm để kéo dài thời gian, nh ngập ngừng, vơng vấn, chờ đợi một chút
gì bâng khuâng. Ta cảm nhận mùa thu hiện ra nh một con ngời đang bớc
đi chậm chạp, nhẹ nhàng đến giữa đất trời. Và bỗng chốc, nhà thơ giật

mình bối rối trớc thu sang. Hai chữ hình nh là phỏng đoán, một nét
thu mơ hồ vừa chợt phát hiện và cảm nhận. Nhà thơ cảm nhận thu sang
bằng tất cả các giác quan khứu giác (nhận ra h ơng ổi), xúc giác (gió se),
thị giác (sng qua ngõ) mà còn bằng cả sự dung động của tâm hồn bâng
khuâng rạo rực và xôn xao. Cảm nhận thu sang còn từ hình ảnh dòng
Giáo viên: Lê Thị Hinh 10
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
sông dềnh dàng trôi chầm chậm. Từ láy dềnh dàng có sức gợi tả sắc
thái riêng của dòng sông lúc vào thu đồng thời diễn tả sự biến chuyển
nhẹ nhàng của đất trời phút giao mùa.
Hình ảnh có đám mây mùa hạ - vắt nửa mình sang thu thật độc
đáo. Hình nh đám mây vơng lại một vài ánh nắng mùa hè nên còn ở
trạng thái vắt nửa mình. Chữ vắt rất thần tình, gợi liên tởng hình
ảnh mây mỏng, nhẹ trôi, nh dải lụa lơ lửng giữa bầu trời. Đoạn thơ Hữu
Thỉnh chỉ tả ít mà gợi ra bức tranh thu hữu tình thơ mộng. Mỗi câu thơ
nh một nét vẽ, hình ảnh thơ quen thuộc, gợi cảm, từ ngữ chính xác, tinh
lọc mở ra không gian đầu thu làm xao xuyến, ngất ngây lòng ng ời.
Từ các ví dụ đã phân tích, triển khai ở trên đã cho thấy khi cảm thụ
bài thơ hay đoạn thơ bao giờ cũng xuất phát từ yếu tố nghệ thuật. Và để
thấy đợc cái hay, cái đẹp, sức hấp dẫn của nghệ thuật điều cần thiết phải
làm là biết phát hiện, nhận diện đúng, đủ, chính xác tín hiệu nghệ
thuật phơng tiện biện pháp tu từ đợc tác giả sử dụng. Trên cơ
sở đó, phải phân tích giá trị tác dụng kết hợp bình giá để diễn đạt thành
văn. Đậy chính là con đờng ngắn nhất để hình thành cho học sinh năng
lực cảm thu thơ văn.
C. Phần kết luận
1. Kết quả nghiên cứu:

Sau khi vận dụng phơng pháp hứng dẫn học sinh phân tích giá trị
phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy học một số tác phẩm thuộc ch -
ơng trình ngữ văn lớp 7 và lớp 9, tôi đã thu đ ợc kết quả nh sau:
- Qua khảo sát có 92% học sinh cảm thấy có hứng thú thật sự với
phơng pháp học tập này. Từ chỗ các em chỉ biết tìm và xác định yếu tố
nghệ thuật nhỏ lẻ đến biết xác định yếu tố nghệ thuật đặc sắc; từ chỗ chỉ
biết nêu tác dụng chung chung theo kiến thức lý thuyết đến việc biết vận
dụng vào một đoạn thơ, bài thơ cụ thể và điễn đạt thành đoạn văn, bài
văn có cảm xúc, có hình ảnh.
* Kết quả giảng dạy khi không sử dụng phơng pháp hớng dẫn học
sinh phân tích giá trị phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy học văn:
Giáo viên: Lê Thị Hinh 11
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
SL % SL % SL % SL %
7A (34) 0 0 8 23.5 19 55.9 7 20.6
7B (36) 1 2.8 8 22.2 18 50.0 9 25.0
9A (36) 1 2.8 6 16.7 21 58.3 8 22.2
Yếu - kém
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
* Kết quả giảng dạy có sử dụng phơng pháp hớng dẫn học sinh phân
tích giá trị phơng tiện biện pháp tu từ.
Trong dạy học văn với việc h ớng dẫn học sinh phơng pháp phân
tích giá trị của các phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy học văn
không chỉ đảm bảo yêu cầu tích hợp giữa phân môn Tiếng Việt Văn

học Tập làm văn mà quan trọng là giúp các em có hứng thú thật sự và
rèn luyện năng lực cảm thu tác phẩm văn chơng, đặc biệt là tác phẩm
thơ, đoạn thơ. Phơng pháp này còn giúp giáo viên phát hiện và bồi dỡng
học sinh giỏi văn.
Vận dụng từ thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy đây là phơng
pháp dạy học hữu ích vừa đảm bảo tích hợp vừa phát huy tích cực học
sinh, đặc biệt là năng lực sáng tạo, cảm thụ tác phẩm văn ch ng của các
em. Với bài viết này, ngời viết bài không có tham vọng lớn chỉ khiêm
tốn trình bày một kinh nghiệm nho nhỏ trong dạy học văn ở bậc THCS.
Quả đúng nh nhiều ngời vẫn nói học đã khó song tìm ra một phơng pháp
học tập hữu ích là chìa khoá mở đừng cho nhận thức và lĩnh hội kiến
thức. Mong đợc sự đóng góp ý kiến, bổ sung từ các đồng nghiệp để
công việc dạy văn của chúng ta cũng là một nghệ thuật tác động vào
lòng ngời.
2. ý kiến đề xuất.
a) Với nhà trờng
- Đề nghị BGH nhà trờng bổ sung thêm tài liệu tham khảo cho bộ
môn ngữ văn
- BGH có thể tổ chức cho giáo viên giao l u với các trờng điểm trong
huyện, tỉnh để giáo viên có dịp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm dạy học.
Giáo viên: Lê Thị Hinh 12
trờng thcs hà ninh
SL % SL % SL % SL %
7A(34) 2 5.9 12 35.3 16 47.0 4 11.8
7B(36) 3 8.3 15 41.7 14 38.9 4 11.1
9A(36) 2 5.6 12 33.3 19 52.8 3 8.3
Yếu
Lớp
Giỏi
Khá

Trung bình
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
b) Với Phòng GD & ĐT
- Đề nghị Phòng GD &ĐT tạo điều kiện giúp đỡ trang thiết bị, đồ
dùng dạy học để việc dạy và học đạt hiệu quả cao.
- Đề nghị Phòng GD &ĐT tăng cờng mở các chuyên đề đổi mới ph-
ơng pháp cử giáo viên dạy giỏi dạy thực nghiệm tiết học khó để giáo
viên cùng rút kinh nghiệm học hỏi

Hà Ninh, ngày 20 tháng 03 năm 2008
Ngời viết
Lê Thị Hinh
Mục lục
Mục Nội dung Trang
A Phần đặt vấn đề 2
1 Lời mở đầu 2
2 Thực trạng nghiên cứu 3
B Giải quyết vấn đề 5
I Giải pháp thực hiện 5
Giáo viên: Lê Thị Hinh 13
trờng thcs hà ninh
Hớng dẫn học sinh
phơng pháp phân tích giá trị một số phơng tiện biện pháp tu từ trong dạy
học Ngữ Văn
II Các biện pháp tổ chức thực hiện 7
C Kết luận 15
1 Kết quả nghiên cứu 15
2 ý kiến đề xuất 16

Giáo viên: Lê Thị Hinh 14
trờng thcs hà ninh

×