Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp Hà Tùng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.05 KB, 107 trang )

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
khó khăn thử thách. Đó là sự cạnh tranh trên thị trường vê mẫu mã, chất lượng,
uy tín... Trước sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp phải phát huy
mọi lợi thế cạnh tranh của mình, đồng thời phải hợp lý hóa quá trình sản xuất
kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh trong cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp không chỉ ở chất lượng sản
nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường.Doanh
nghiệp HÀ TÙNG ANH là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước
như vậy, các sản phẩm bánh kẹo, bột canh của doanh nghiệp ngày càng được
người phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp quảng cáo khuyếch
trương sản phẩm mà trước hết sức mạnh cạnh tranh đó phụ thuộc rất nhiều vào
giá cả sản phẩm. Vì vậy công tác tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản
phẩm chiếm một vị trí quan trọng, nó tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm
ra được biện pháp hợp lý hoá giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên
cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh
tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho doanh nghiệp nguồn doanh thu cũng
như lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH,em da nhận
thức được vai trò của công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm,
em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
và hoàn thành báo cáo thực tập kế toán với đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH".

Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
1
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế


Báo cáo được chia làm ba phần:
Phần một: Tổng quan về doanh nghiep HA TUNG ANH
Phần hai: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại doanh nghiep HA TUNG ANH.
Phần ba: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiep HA TUNG ANH.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiếp xúc thực tế với công tác kế toán và do khả
năng, kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh
khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo
thực tập kế toán của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
2
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Phần một
Tổng quan về doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
I. Đặc điểm doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH với quá trình hình thành và phát triển
Tổ chức hạch toán kế toán mỗi doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào đặc
điểm, tình hình cụ thể của đơn vị đó như đặc điểm về tổ chức, quản lý sản xuất,
đặc điểm về dây chuyền, công nghệ sản xuất... gắn với quá trình hình thành sản
xuất kẹo với 2 dây chuyền sản xuất có công suất 1,0 tấn/ca.
- Phân xưởng bánh với 1 dây chuyền sản xuất, công suất 2,0 tấn/ca.
Năm 1999, phân xưởng kẹo của nhà máy được tách ra để thành lập nhà
máy HÀ ANH. Nay là doanh nghiệp bánh kẹo HÀ ANH .
Trong giai đoạn tiếp theo nhà máy bánh kẹo HÀ ANH đã khắc phục
những khó khăn để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh. Năm 2000, nhà
máy bổ sung hai lò thủ công sản xuất kem xốp với công suất 120kg/ca.
Trong những năm 2000- 2001, nhà máy đã mở rộng sản xuất bánh quy
bằng việc lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh
bằng lò điện với công suất lớn và sự phát triển của doanh nghiệp ngay càng di
lên.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.

Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH là doanh nghiệp Nhà nước. Tiền thân của
doanh nghiep là nhà máy bánh kẹo HÀ ANH được thành lập tháng 6 năm 1992.
Ngay từ khi ra đời, nhà máy bánh kẹo HÀ ANH đã sản xuất những sản phẩm
truyền thống của mình như bánh quy, bánh lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm.
Năng lượng sản xuất của nhà máy lúc bấy giờ bao gồm:
- Phân xưởng sản xuất mỳ sợi với 3 dây chuyền sản xuất đạt năng suất 1,3
- 2 tấn/ca.
- Phân xưởng keo suất 2,0 tấn - 2,2 tấn/ca.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
3
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Năm 1999 nhà máy lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
cộng hoà liên bang Đức với công suất 0.8tấn/ca. Năm 2000 nhà máy đầu tư
thêm dây chuyền sản xuất bánh kem xốp phủ Sôcôla của Cộng hoà liên bang
Đức có công suất 0,4 tấn/ca. Ngày 29/9/2001 nhà máy có quyết định đổi tên
thành doanh nghiep HÀ TÙNG ANH.
Năm 2002, doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH đã đầu tư dây chuyền sản xuất
bột canh Iốt có công suất 1 – 1.2 tấn/ca.
Năm 2003, một bộ phận của doanh nghiep đã liên doanh với Công ty của
DÀI LOAN thành lập liên doanh sản xuất Sôcôla, 70% số sản phẩm này dùng để
xuất khẩu.
Trong những năm qua, doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH đã đạt được những
thành công lớn, trong khi có không ít các cơ sở xí nghiệp không trụ được đã bị
giải thể. HÀ TÙNG ANH đã tự tìm được hướng đi và cách làm đúng cho chính
mình, khẳng định được vị trí trên thị trường, tạo được niềm tin cho người tiêu
dùng. Có thể khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm
gần đây qua một số chỉ tiêu dưới đây .
Bảng 1: Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong

những năm gần đây
STT Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm
2003 2004 2005 2006 2007
1. Tổng sản lượng Tỷ 58,930 80,090 92,744 104,873 109,948
2 Tổng doanh thu bán
hàng
Tỷ 73,861 93,262 117,900 129,583 137,401
3. Lợi nhuận Tỷ 2,570 1,816 0,657 2,530 2,900
4. Khoản nộp ngân sách Tỷ 7,018 9,657 8,438 8,645 8,5
5.
Sản phẩm chủ yếu
- Bánh các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh
Tấn
Tấn
Tấn
3456
102
3284
3592
992
4818
4467
1088
5490
4715

1201
6547
5000
1250
6700
6.
Thu nhập bình quân
Cán bộ công nhân
viên/tháng
1000đ 700 800 980 1200 1500
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
4
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất
* Về tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
có 6 phân xưởng, sản xuất trong đó có 5 phân xưởng sản xuất chính và một phân
xưởng sản xuất phụ.
- Phân xưởng bánh I: sản xuất bánh lương khô, bánh quy dứa, quy bơ.
Trong phân xưởng có các tổ nhào trộn, tổ lò, tổ bao gói.
- Phân xưởng bánh II: sản xuất các loại bánh kem xốp, bánh phủ Sôcôla.
- Phân xưởng bánh III: sản xuất các loại bánh quy hộp, bánh Marie,
Petít...
- Phân xưởng bánh kẹo: sản xuất các loại bánh cứng, mềm, trái cây, sữa
dừa, Sôcôla...
- Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất các loại bột canh 200gr, bột canh
Iốt 200gr, 175gr, 270gr, bột canh Iốt ngũ vị.
- Phân xưởng cơ điện: Là phân xưởng sản xuất phụ đảm nhiệm việc sửa
chữa và bảo dưỡng máy móc của các phân xưởng sản xuất. Trong phân xưởng
cơ điện có các tổ chức sản xuất: Tổ lò hơi, tổ hàn gò, tổ điện, tổ sửa chữa.
Do các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm khác nhau,

sản phẩm của từng phân xưởng đều là thành phẩm, nên các phân xưởng có tính
độc lập cao trong sản xuất.
* Cơ cấu bộ máy quản lý ở doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của doanh nghiep
là tập trung thống nhất, cơ cấu quản lý của doanh nghiep được thiết lập theo sơ
đồ sau.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
5
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Sơ đồ 1:
- Giám đốc doanh nghiệp là người đại diện pháp nhân cho doanh nghiệp,
chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiep.
- Phó giám đốc kỹ thuật giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kỹ
thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp
các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
Các phòng ban có chức năng tham mưu cho Giám đốc là:
- Phòng kế hoạch - vật tư tham mưu cho Giám đốc và kế hoạch tổng hợp,
kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật gồm tiến bộ kỹ
thuật, quản lý quy trình kỹ thuật.
- Phòng hành chính theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời
sống, y tế, sức khỏe.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
6
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán

trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tài vụ
Ban
bảo
vệ
Phòng
tổ chức
Phòng
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Ban
xây
dựng
cơ bản
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tài vụ
Ban
bảo
vệ
Phòng
tổ chức
Phòng
hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Ban
xây
dựng
cơ bản
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
- Phòng tài chính - kế toán tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán,
tài chính góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động kế toán - tài chính.
- Phòng tổ chức có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức cán bộ,
lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế tuyển dụng lao động.
- Ban bảo vệ tổ chức công tác bảo vệ nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ
dân sự.
- Ban xây dựng cơ bản lập kế hoạch xây dựng, thực hiện sửa chữa nhà
xưởng, văn phòng doanh nghiệp.

1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm chủ yếu của
doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.
Hiện nay doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH sản xuất và tiêu thụ gần 40 loại
sản phẩm bánh kẹo các loại. Mỗi loại sản phẩm có đặc trưng riêng do thành
phần cấu tạo nên chúng không hoàn toàn giống. Các loại sản phẩm này được sản
xuất trên các dây chuyền công nghệ tại 5 phân xưởng sản xuất. Trên cùng một
dây chuyền công nghệ có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng
có sự tách biệt về thời gian.
Ví dụ: - Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp có thể sản xuất ra các loại
bánh kem xốp như kem xốp Sôcôla 170gr, 150gr, kem xốp 470gr, 270gr, Xốp
hộp, xốp phomát...
- Dây chuyền sản xuất bánh quy ở phân xưởng Bánh I. Có thể sản xuất
bánh mem, bánh quy hoa quả, bánh lương khô thường, bánh lương khô Cacao...
Quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp theo kiểu giản đơn chế biến
liên tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với
mẻ lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá một phần thủ
công. Mỗi loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn
khác nhau với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỉ mỉ để phục vụ việc xác
lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
7
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Sơ đồ 2: Dây chuyền sản xuất bánh quy tại phân xưởng bánh I
Trong dây chuyền công nghệ sản xuất này, từ công đoạn phối liệu đến khi
thành sản phẩm, quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Chất lượng sản phẩm phụ
thuộc vào các loại nguyên vật liệu (gồm có nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ)
được đưa vào khâu phế liệu. Trong công đoạn sản xuất, ngoài chi phí nguyên vật
liệu là chủ yếu còn có chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo
lương cũng chiếm tỷ trọng lớn. Khâu bao gói sản phẩm, chi phí bao bì là chi phí
chiếm tỷ lệ trọng cao. Quy trình sản xuất bánh quy trên, nguyên liệu (gồm bột

mỳ, đường, bơ, sữa...) chiếm khoảng 70 -75% tổng chi phí phát sinh, chi phí bao
gói 5 - 10%, còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc thiết bị...
Tại phân xưởng sản xuất bánh II dây chuyền sản xuất bánh kem xốp được
khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp (phân xưởng bánh II)
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
8
Nguyên liệu
Nhào trộn
Cán
Nhập kho
Bao bì
Thành phẩm
Thành hình
Nướng
Bột mì
phẩm màu
Trộn bột Tráng vỏ
bánh
Tráng phết kem
vào bánh
Dân nướng
Đánh bánh
kem
Trộn đường
sữa, bơ
Nhập kho Chọn lọc
đóng hộp
Đóng gói Cắt bánh
Làm lạnh

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Nguyên liệu làm bánh kem xốp có bột mỳ, bột sắn, muối, dầu thực vật,
sữa, đường...
Sơ đồ 4: Dây chuyền sản xuất kẹo cứng tại phân xưởng kẹo
Nguyên liệu làm kẹo gồm có đường kính, nha, phụ, gea...
Ngoài các chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, chi phí nhân
công... nằm trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí về điện nước, chi phí công cụ, dụng cụ... Vì vậy việc
tập hợp đúng, đủ và chính xác là đòi hỏi tất yếu và quan trọng đối với doanh
nghiệp nhằm làm giảm tối đa chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
II. Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.
Phòng tài vụ doanh nghiệp có chức năng giúp Giám đốc doanh nghiệp chỉ
đạo, thực hiện công tác kế toán, thống kê, thu nhập và xử lý thông tin kinh tế,
thực hiện hoạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó kiểm tra và đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sử
dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tài vụ doanh nghiệp có các nhiệm vụ cụ thể sau:
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
9
Hoà đường Nấu Làm lạnh
Máy gói
Máy lăn côn
Vuốt kẹo
Tạo
nhân
Bơm nhân
Sàng và
làm lạnh
Gói tay
Dập hình

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Trước hết, phòng tài vụ có chức năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê,
ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản, nguồn vốn và phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác và
trung thực.
Thứ hai, Phòng có nhiệm vụ tổ chức xác định và phản ánh kịp thời, chính
xác, kiểm kê tài sản và đánh giá định kỳ, cũng như chuẩn bị đầy đủ thủ tục và tài
liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hư hỏng và đề ra các biện pháp
xử lý.
Phòng có nhiệm vụ tính toán và trích nộp đủ kịp thời các khoản nộp Ngân
sách, nộp Tổng Công ty, để lại doanh nghiep các quỹ, tính toán các khoản tiền
vay và nợ phải trả, bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán.
Tổ chức kế toán tại doanh nghiep được thực hiện theo hình thức tập trung,
thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế toán của doanh nghiep từ việc xử lý
chứng từ, ghi số kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết cho đến việc lập báo cáo kế
toán.
Tổ chức bộ máy kế toán gồm 12 người, mỗi người phụ trách một khâu,
được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.
Sơ đồ 5: Tổ chức kế toán tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
10
Kế toán trưởng
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế

toán
lương
Kế
toán
vật

Kế
toán
chi
phí
giá
thành
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
công
nợ
Thủ
quỹ

Kế
toán
tổng
hợp
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Trong đó kế toán trưởng đồng thời cũng là trưởng phòng tài vụ chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế
trong toàn bộ doanh nghiệp.
Kế toán vật tư: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập - xuất - tồn
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ trách tài khoản 152, 153, 142.
Kế toán tài sản cố định thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp sự biến động
của tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và sửa chữa tài sản cố định. Kế toán
tài sản cố định phụ trách tài khoản 211, 124, 241.
Kế toán lương: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp tiền
lương, các khoản trích theo lương, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công
nhân viên trong toàn doanh nghiệp - kế toán lương phụ trách tài khoản 334, 338,
622, 6271.
Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình biến động
tăng, giảm thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm. Căn cứ vào các chứng từ
như phiếu nhập kho thành phẩm, xuất kho thành phẩm, hoá đơn GTGT... kế toán
phản ánh vào tài khoản 115, 157, 632...
Kế toán quỹ: Thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình thu - chi -
tồn quỹ tiền mặt, tổng hợp hạch toán nội bộ doanh nghiep như tạm ứng, thanh
toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả kế hoạchác, nhật ký cược, ký quỹ dài
hạn, phụ trách các tài khoản 111, 141, 3388, 341.
Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán
của khách hàng, các đại lý, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm... kế toán công nợ
theo dõi tài khoản 131.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách các công việc giai dịch, theo dõi và tính
toán lãi vay, kế hoạch trả lãi vay và trả gốc tiền vay với ngân hàng và theo dõi

các khoản phải trả nhà cung cấp. Công ty có tài khoản tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Hà Nội, Ngân hàng công thương .Kế toán ngân hàng theo dõi tài
khoản 112, 331, 311, 341.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
11
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ hàng
tháng thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và
các chi phí thời kỳ kế toán phần hành này phụ trách các tài khoản 621, 622, 627,
641, 642.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ các số liệu phụ trách
các tài khoản còn lại, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, lập
các báo biểu kế toán. Cuối mỗi quý lập bảng giải trình, bảng quyết toán vào cuối
năm để giải trình lên cấp trên.
Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ hợp pháp tiến hành xuất - nhập quỹ,
đồng thời tiến hành ghi số quỹ.
Ngoài ra để đảm bảo cho công tác kế toán được chính xác thực sự đi sâu
sát với thực tế sản xuất, thuận lợi cho việc tập hợp số liệu ghi số kế toán, đối
chiếu, kiểm tra, ở mỗi phân xưởng đều có các nhân viên thống kê. Các nhân viên
này theo dõi tình hình sử dụng lao động, vật tư một cách giản đơn và hàng
tháng lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán.
2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tại doanh nghiệp
* Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH sử dụng hình thức ghi số kế toán tổng
hợp là hình thức “Nhật ký chung” hình thức ghi số này rất phù hợp với việc sử
dụng kế toán trên máy vi tính của doanh nghiệp. Gồm có các số: Nhật ký
chung, Sổ cái cái tài khoản và Số thẻ kế toán chi tiết.
Quy trình ghi số tổng hợp theo hình thức “Nhật ký chung” tại doanh
nghiep được thực hiện như sau:
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
12

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Sơ đồ 6:
Ghi chú:
Kế toán ghi hàng ngày
Cuối tháng tổng hợp tính toán số liệu
Quan hệ đối chiếu số liệu
Cơ sở để ghi sổ sách bao gồm:
- Các chứng từ ban đầu như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, xuất vật tư
theo hạn mức, hoá đơn GTGT... được sử dụng theo Quyết định 1141 TC/CĐKT
Ban hành ngày 01/11/1995 và mẫu số 01/GTKT/3LL của Bộ Tài chính.
- Các báo cáo sử dụng vật tư, lao động do các phân xưởng sản xuất gửi lên.
* Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH áp dụng phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất là 10%.
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
13
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ cái
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
* Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ và chi tiết cho từng
loại sản phẩm, từng khách hàng. Hệ thống khách hàng được mã hoá, theo dõi
riêng theo các phương thức thanh toán tiền hàng.

* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trị giá vốn thành phẩm xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
* Cách thức tập hợp chi phí theo từng bộ phận, tưng khu vực và phân bổ
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo tổng số tấn sản phẩm bán
ra.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
14
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Phần hai
Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
(lấy ví dụ tháng 01/2007 để minh hoạ)
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình. Kế
toán với chức năng cung cấp thông tin chính xác về hoạt động sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt
hiện nay. Có thể thấy rằng trong các khâu kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vài trò rất quan trọng vì nó vừa phản
ánh một cách chi tiết, vừa tổng hợp tình hình sử dụng vật tư lao động, trang
thiết bị, vốn bằng tiền trong sản xuất. Thông qua số liệu do phần hành kế toán
này cung cấp, các nhà quản trị có thể đề ra quyết định phù hợp cho sự phát triển
của sản xuất - kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
2.1. Nội dung chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
* Chi phí sản xuất trực tiếp: gồm có nguyên liệu chính (đường, bột mì, bơ,
sữa các loại...) nguyên liệu phụ (trứng gà, dầu Shortening, muối, tinh dầu...)
nhiên liệu (than Kiple) bao bì (túi đựng, đề can...)
* Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền công phải trả cho công
nhân sản xuất trực tiếp và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất
trực tiếp (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí liên quan

đến việc phục vụ sản xuất, quản lý phân xưởng phát sinh trong quá trình sản
xuất ở phạm vi phân xưởng.
- Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng, đó là phụ tùng thay
thế cho máy móc sản xuất ở phân xưởng.
- Chi phí công cụ, dụng cụ phụ vụ cho phân xưởng, phân xưởng như máy
dán hộp, quần áo bảo hộ lao động...
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
15
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc...).
Chi phí khấu hao tài sản cố định, khấu hao máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất trong phân xưởng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước...
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà kế toán phải
tiến hành tập hợp chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan
trọng của toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở mỗi doanh nghiệp.
Tại doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH, trên một dây chuyền công nghệ có
thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng tại những thời điểm nhất
định thì chỉ sản xuất một loại sản phẩm. Quy trình sản xuất các loại bánh kẹo,
bột canh đều khép kín, kết thúc một ca máy cũng là sản phẩm hoàn thành và
không só sản phẩm dở dang. Do đó, căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ và
đặc điểm tổ chức sản xuất, kế toán doanh nghiep xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là theo từng loại sản phẩm và theo từng phân xưởng sản xuất (đối
với chi phí sản xuất chung). Riêng đối với phân xưởng có khi việc sửa chữa bảo
dưỡng máy móc cho phân xưởng sản xuất nào thì chi phí phát sinh sẽ được tập
hợp vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng sản xuất đó.

2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp là từng loại sản phẩm,
nếu đối với các chi phí liên quan trực tiếp tới sản xuất loại sản phẩm nào thì
được tập hợp ngay cho sản phẩm đó. Tuy vậy, có những chi phí liên quan đến
việc sản xuất nhiều loại sản phẩm sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho từng
loại sản phẩm theo những tiêu thực phân bổ thích hợp. Như vậy, kế toán doanh
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
16
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
nghiệp đã áp dụng hai phương pháp phân bổ trực tiếp và phương pháp phân bổ
gián tiếp.
Do doanh nghiệp tổ chức kế toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên các tài khoản được sử dụng trong công tác tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm:
* Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên
vật liệu phát sinh trong tháng cho việc sản xuất sản phẩm, tài khoản nay được
chi tiết cho 5 phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6211: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng bánh I.
- Tài khoản 6212: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng bánh II.
- Tài khoản 6213: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở
phân xưởng kẹo.
- Tài khoản 6215: tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh ở phân xưởng
bột canh.
* Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp, dùng để tập hợp các chi phí
về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Tài khoản 622 cũng được chi tiết thành 5 tiểu khoản từ 1 - 5 cho 5 phân xưởng

sản xuất.
* Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung được chi tiết thành:
- 6217: Tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng.
- 6272: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu chung cho phân xưởng.
- 6273: Tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở phân xưởng.
- Tài khoản 6274: phản ánh chi phí khấu hao ở phân xưởng sản xuất.
- Tài khoản 6277: phản ánh dịch vụ mua ngoài phụ vụ cho sản xuất ở
phân xưởng.
- Tài khoản 6278: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
17
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
* Tài khoản 154: chi phí sản xuất dở dang được chi tiết theo 5 phân xưởng
sản xuất.
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong khuôn khổ báo cáo em chỉ xin nêu cách tập hợp chi phí sản xuất ở
phân xưởng bánh I, cách thức tập hợp chi phí sản xuất ở các phân xưởng khác
tương tự.
2.4.1. Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất về nguyên vật liệu tại doanh nghiệp chiếm khoảng 70 -
80% tổng chi phí sản xuất. Tài khoản 152 - nguyên vật liệu được kế toán doanh
nghiệp chi tiết thành các tiểu khoản.
- Tài khoản 1521 - nguyên vật liệu chính gồm: bột mì, bột sữa, nha,
đường...
- Tài khoản 1522 - nguyên vật liệu phụ: Muối, trứng gà, dầ Shortening,
bột hương liệu như bột Ca cao, bột cam, tinh dầu các loại...
- Tài khoản 1523 - nhiên liệu: Than Kiple, xăng, dầu...
- Tài khoản 1524 - phụ tùng thay thế dùng cho công tác sửa chữa bảo
dưỡng các loại máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất như các loại

dây máy, lò xo, trục máy...
Tài khoản 1525 - thiết bị dụng cụ vật liệu xây dựng cơ bản như sơ các
loại, xi măng...
- Tài khoản 1562 - bao bì các loại: túi P.E, hộp Carton, khay nhựa, giấy
gói lương khô...
- Tài khoản 1527 - nguyên liệu khác
- Tài khoản 1528 - phế liệu thu hồi gồm các loại bao bì rách hỏng, bột mì,
đường rơi vãi...
Để thuận lợi cho công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty đã
mã hoá và lập thành danh mục. Khi mã hoá, chữ số thứ hai trong mã số nhóm
của loại nguyên, nhiên vật liệu dó.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
18
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Ví dụ: Bột mì, đường thuộc nhóm 1(1521) có mã số là 01001 và 01002,
túi P.E mềm là bao bì thuộc nhóm (1526) có mã số là 06001.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng và lượng nguyên, nhiêu vật liệu
định mức tiêu hao cho từng tấn sản phẩm, phòng kế hoạch vật tư tính ra lượng
nguyên nhiên vật liệu định mức để sản xuất từng loại sản phẩm trong tháng, từ
đó phong kế hoạch vật tư sẽ lập ra “phiếu lĩnh vật tư theo vượt mức” cho từng
phân xưởng.
Lượng nguyên, nhiên liệu
(j) cần cho sản xuất sản
xuất sản phẩm (i)
=
Định mức nguyên vật
liệu (j) để sản xuất 1
tấn sản phẩm (i)
x
Sản lượng kế

hoạch sản phẩm
(i) (tấn)
VD: Tháng 01/2007 phòng kế h hoạch vật tư đề ra kế hoạch sản xuất cho
phân xưởng bánh I như sau:
Bảng 2: Kế hoạch sản xuất sản phẩm tháng 01/2007 phân xưởng bánh I
STT Tên sản phẩm Số lượng kế hoạch (kg)
1. Bánh mềm 7500
2. Bánh quy hoa quả 1500
3. Lương khô thường 25.000
4. Lương khô Cacao 15.000
Tổng cộng 49.000
Bảng 3: Định mức tiêu hao vật tư cho một tấn sản phẩm phân xưởng bánh I
STT Tên vật tư
Đơn vị
tính
Mềm
Quy hoa
quả
Lương khô
thường
Lương
khô Cacao
1. Bột mì Kg 690 710 780 760
2. Đường Kg 220 226 115 118
3. Bột sữa gầy Kg 28,5 29 14,2 14,6
... ..... .... ... ... ... ....
Từ đó tính ra lượng bột mì hạn mức cấp cho phân xưởng bánh I:
7,5 x 0,69 + 1,5 x 0,71 + 0,78 x 25 + 15 x 0,76 = 37,14 (tấn)
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
19

Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Nếu trong tháng kế hoạch sản xuất được điều chỉnh tăng, phòng kế hoạch
vật tư sẽ lập thêm phiếu xuất kho nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng sản phẩm
tăng thêm và định mức hao phí nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Để quản lý chặt chẽ, phản ánh được chi phí thực tế phát sinh tại các phân
xưởng, doanh nghiệp có nhân viên thống kê theo dõi việc dùng, sử dụng nguyên
vật liệu tại phân xưởng. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ thống kê số lượng
nguyên nhiên liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm hàng ngày tại phân xưởng.
Cuối tháng nhân viên thống kê tập hợp lượng tiêu hao của từng loại nguyên
nhiên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm và lập “Báo cáo sử dụng vật tư” .
Chi phí vật liệu phụ, bao bì cũng được tập riêng cho từng loại sản phẩm,
một số loại nguyên vật liệu phụ khác, nhiên liệu được dùng sản xuất nhiều loại
sản phẩm thì được tập hợp lại toàn bộ, cuối tháng nhân viên thống kê cần tiến
hành phân bổ cho từng loại sản phẩm. Trên thực tế dược sử dụng để phân bố là
theo sản lượng thực tế của sản phẩm trong tháng. Các loại vật liệu phụ cần phân
bố là các loại tinh dầu, phẩm màu, hương liệu dầu Shortening, NH
4
HCO
3
,
NaHSO
3
,... than Kiple.
Ví dụ: Công thức phân bổ than:
Khối lượng than sản
xuất sản phẩm (i)
=
Tổng khối lượng than phát sinh
Tổng số lượng của các sản phẩm
của phân xưởng

x
Sản lượng
sản phẩm (i)
Căn cứ vào sô liệu trong báo cáo sử dụng vật tư (bảng 5), lượng than đã chi
dùng là 5.370kinh doanh, lượng than phân bố cho sản xuất các sản phẩm là:
Lượng than cho sản xuất bánh Quy hoa quả:
49326
5730
x 1.615 = 176 (kg)
Lượng than sản xuất Lương khô Cacao:
49326
5730
x 15.183 = 1.653 (kg)
Lượng than sản xuất Lương khô thường:
49326
5730
x 25.046 = 2726,5 (kg)
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
20
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Lượng than sản xuất bánh Mềm:
49326
5730
x 7482 = 814,5 (kg)
Bảng 4: Bảng kết quả công việc tại phân xưởng bánh I
Tên sản phẩm Số lượng thực tế (kg)
Bánh mềm 7482
Bánh quy Hoa quả 1615
Lương khô thường 25.046
Lương khô Cacao 15.183

Tổng cộng 49.326
Sau khi tập hợp và phân bố tất cả các loại nguyên nhiên vật liệu, bao bì
cho các sản phẩm trong phân xưởng, thống kê phân xưởng bánh I hoàn thành
“Báo cáo sử dụng vật tư và cuối tháng giử cho kế toán vật tư.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xất vật tư của thủ kho doanh nghiệp thủ
kho phân xưởng, kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại, từng
nhom vật liệu và đối tượng sử dụng. Từ đó tính ra giá trị vật tư xuất dùng theo
phương pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Đơn giá bình
quân của vật
liệu (j)
=
Giá trị thực tế nguyên vật
liệu (j) tồn đầu tháng
Số lượng vật liệu (j) tồn
đầu tháng
+
Giá trị thức tế nguyên vật
liệu (j) nhập trong tháng
Số lượng vật liệu (j)
nhập trong tháng.
Ví dụ: Đầu tháng 01/2007 bột sữa gầy tồn 1532 kg trị giá 54.571.370đ -
trong tháng, bột sữa gầy được nhập hai lần, căn cứ hoá đơn GTGT và phiếu
nhập kho
Lần1: Giá mua chưa có VAT là: 89.375.000đ, chi phí thu mua 450.000đ,
hàng mua được bớt giá 500.000đ. Khối lượng thực nhập 2497 kg (hao hụt trong
định mức 3kg).
Lần 2: Giá mua chưa thuế GTGT là : 36.874.000đ, khôi lượng thực nhập
998 kg (hao hụt định mức 2kg).
Khi đó giá đơn vị 1 kg sữa gầy xuất dùng trong tháng là:

Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
21
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
54.571.370 + (89.375.000 + 450.000 - 500.000) + 36.874.000
1532 + 2.497 + 998
=
35.959,9đ
(đ/kg)
Căn cứ vào “phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức” kế toán vật tư sẽ đối chiếu
với “báo cáo sử dụng vật tư” cho thống kê phân xưởng gửi lên về giá trị vật liệu
thực xuất cho các phân xưởng, số lượng tồn kho cuối kỳ tại các phân xưởng. Kế
toán vật tư sẽ nhập số liệu từ báo cáo sử dụng vật tư vào Nhật ký chung. Máy
tính sẽ áp dụng giá cho từng nguyên liệu thực tế sử dụng cho sản xuất và máy sẽ
tự động tính ra hao phí nguyên vật liệu cho sản xuất từng loại sản phẩm.
Ví dụ: Kế toán vật tư nhập vào Nhật ký chung bằng bút toán
Nợ Tài khoản 6211- quy hoa quả (46,83 x 35959,9) : 1.684.002
Có Tài khoản 1521-Ms 01004 (bột sữa gầy): 1.684.002
Bút toán này là căn bản để máy đưa ra bảng “chi tiết chứng từ - bút toán”.
Đây là bảng tập hợp về số lượng và giá trị các loại nguyên nhiên liệu đã sử dụng
để sản xuất một loại sản phẩm.
Bảng 6:
Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
Chi tiết chứng từ - bút toán
Ngày 31/01/2007
Diễn giải : Xuất vật tư cho Quy hoa quả
Mã VT Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
22
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
01001 Bột mì 1.148,2 3.613,4 4.148.906 6211 1521

01002 Đường 365,4 5.327,6 1.946.705 6211 1521
01004 Bột sữa gầy 46,83 39.959,9 1.684.002 6211 1521
02001 Muối 0,2 847 169,4 6211 1522
02005 Trứng gà 150 763 114.450 6211 1522
02007 Vanilla 0,15 20.108 3.016 6211 1522
02208 Tinh dầu cam 1,8 47.512 85.521 6211 1522
02410 NH
4
HCO
3
0,3 38.593,8 11.578 6211 1522
03001 Than Kiple 176 1.715,7 301.963 6211 1522
06002 Túi PE Quy hquả 4860 87,6 425.736 6211 1526
153c Băng dính 2 12.000 24.000 6211 153c
06312 Bìa lót đáy thùng 330 126 41.580 6211 1526
06402 Hộp Carton Quy hq 330 1.143 377.190 6211 1526
Tổng cộng x x 9.164.816 x x
Máy tính cũng bị động nhập số liệu về xuất nguyên vật liệu (cả về
số lượng và giá trị) vào sổ chi tiết vật tư và đưa ra “Bảng tổng hợp nhập –
xuất - tồn nguyên vật liệu”, đồng thời cũng tự động nhập số liệu vào sổ
cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.
Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp ở từng phân xưởng. Đối với phân xưởng bánh I, kế toán
ghi vào Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ Tài khoản 1541: 248.433.726
Có Tài khoản 6211: 248.433.726
Bảng 7:
Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
Chi tiết chứng từ bút toán
Ngày 31/01/2007

Diễn giải: xuất vật tư cho lương khô Cacao
Mã VT Tên vật tư Lượng Đơn giá Tiền TK Nợ TK Có
01001 Bột mì 11.543,6 3.613,4 41.771.664 6211 1521
01002 Đường 1.791,6 5.327,6 9.644.928 6211 1521
01004 Bột sữa gầy 221,82 39.959,9 7.976.625 6211 1521
02001 Muối 1,8 847 1.524 6211 1522
02007 Vanilla 1,5 20.108 30.162 6211 1522
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
23
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
02204 Tinh dầu cam 120 32.10,0 3.852.000 6211 1522
02410 NH
4
HCO
3
3 38.593,8 115.781 6211 1522
03001 Than Kiple 1.653 1.715,7 2.8 6211 1523
06304 Túi PE Quy hquả 3.070 856,2 2.628.635 6211 1526
153c Băng dính 16 12.000 192.000 6211 153c
06312 Bìa lót đáy thùng 1.530 126 192.780 6211 1526
06402 Hộp Carton Quy hq 1.530 1.143 8.146.332 6211 1526
Tổng cộng 77.228.463
Phế liệu ở px I -2.135.300 1.528 6211
75.092.863
Sau khi đưa ra bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu máy tự
động nhập số liệu vào sổ cái Tài khoản 621 và Tài khoản 152.
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
24
Trường CĐCN Nam ĐỊNH Khoa kinh tế
Ngày Số Ctừ Diễn giải TK đối ứng Số tiền

Nợ Có
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
bột mì
1521 4.148.906
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
đường
1521 1.946.705
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
bột sữa gầy
1521 1.684.002
Xuất vật tư cho bavia mềm – bột mì 1521 18.708.379
Xuất vật tư cho bavia mềm - đường 1521 8.793.209
Xuất vật tư cho bavia mềm – bột sữa
gầy
1521 7.683.920
Xuất vật tư cho bavia lương khô
thường – bột mì
1521 70.590.660
Xuất vật tư cho bavia lương khô
thường - đường
1521 15.358.405
Xuất vật tư cho bavia lương khô
thường – bột sữa gầy
1521 12.798.128
Xuất vật tư cho bavia lương khô
Cacao - bột mì
1521 41.711.664
Xuất vật tư cho bavia lương khô
Cacao - đường
1521 9.544.928

Xuất vật tư cho bavia lương khô
Cacao – bột sữa gầy
1521 7.976.625
Cộng đối ứng 1521 202.818.161
31/01 Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
muối
1522 169
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
trứng gà
1522 114.450
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa -
Vinilla
1522 3.016
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
tinh dầu cam
1522 85.521
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa quả -
NH
4
HCO
3
1522 11.578
Xuất vật tư cho bavia Quy hoa qủa –
muối
1522 679
Xuất vật tư cho bavia lương khô
thường- muối
1522 2.541
Xuất vật tư cho bavia lương khô
Cacao – muối

1522
...
Cộng đối ứng 1522 5.390.937
Nguyễn Thị Hường_lớp kt47 Chuyên đề tôt nghiệp
25
Bảng 8: Sổ cái Tài khoản 6211 Doanh nghiệp HÀ TÙNG ANH
Nguyên vật liệu trực tiếp - phân xưởng bánh I
Từ ngày 01/01/2007đến 31/01/2007

×