Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

THẤP TIM (Kỳ 2) doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.86 KB, 4 trang )

THẤP TIM
(Kỳ 2)
III. Triệu chứng lâm sàng
A. Các biểu hiện chính
1. Viêm tim:
a. Viêm tim là một biểu hiện bệnh lý nặng của thấp tim và khá đặc hiệu. Có
khoảng 41-83% số bệnh nhân thấp tim có biểu hiện viêm tim. Các biểu hiện của
viêm tim có thể là viêm màng trong tim, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim.
b. Viêm tim có thể biểu hiện từ thể không có triệu chứng gì đến các dấu
hiệu suy tim cấp nặng hoặc tử vong.
c. Các triệu chứng lâm sàng có thể gặp là: tăng nhịp tim, tiếng thổi tâm thu,
tiếng thổi tâm trơng, tiếng rung tâm trơng, rối loạn nhịp, tiếng cọ màng tim, suy
tim…
d. Suy tim thờng ít gặp ở giai đoạn cấp, nhng nếu gặp thì thờng là biểu hiện
nặng do viêm cơ tim.
e. Một trong những biểu hiện phải chú ý và là biến chứng nặng của thấp tim
là viêm van tim. Hở van hai lá là một trong những biểu hiện thờng gặp nhất, trong
khi hở van động mạch chủ ít gặp hơn và thờng kèm theo hở van hai lá.
f. Viêm màng ngoài tim có thể gây đau ngực, tiếng cọ màng tim, tiếng tim
mờ…
2. Viêm khớp:
a. Viêm khớp là một biểu hiện hay gặp nhất trong thấp tim (80%) nhng lại
ít đặc hiệu.
b. Biểu hiện của viêm khớp là sng, nóng, đỏ, đau khớp, xuất hiện ở các
khớp lớn (gối, cổ chân, cổ tay, khuỷu, vai ) và có tính chất di chuyển.
c. Viêm khớp đáp ứng rất tốt với Salycilate hoặc Corticoid trong vòng 48
giờ. Nếu trong trờng hợp đã cho Salycilate đầy đủ mà trong vòng 48 giờ viêm
khớp không thuyên giảm thì phải nghĩ tới nguyên nhân khác ngoài thấp tim.
d. Viêm khớp do thấp tim thờng không bao giờ để lại di chứng ở khớp.
3. Múa giật Sydenham:
a. Đây là biểu hiện của tổn thơng ngoại tháp và khá đặc hiệu cho thấp tim.


b. Các biểu hiện là những động tác vận động không mục đích và không tự
chủ ở các cơ mặt, chi; giảm trơng lực cơ, rối loạn cảm động.
c. Các biểu hiện ban đầu có thể là khó viết, khó nói hoặc đi lại.
d. Các biểu hiện này thờng rõ khi bệnh nhân bị xúc động hoặc thức tỉnh và
mất đi khi bệnh nhân ngủ.
e. Múa giật Sydenham là một trong những biểu hiện muộn của thấp tim, nó
thờng xuất hiện sau khoảng 3 tháng sau khi viêm đờng hô hấp trên. Múa giật
Sydenham thờng biểu hiện đơn độc trong thấp tim và gặp ở khoảng 30%. Triệu
chứng này thờng mất đi sau 2-3 tháng.
f. Cần phải chẩn đoán phân biệt với một số bệnh lý khác nh động kinh, rối
loạn hành vi tác phong
4. Nốt dới da:
a. Đó là những nốt có đờng kính khoảng 0,5-2 cm, cứng, không đau, di
động và thờng xuất hiện ngay trên các khớp lớn hoặc quanh các khớp. Nốt dới da
có thể gặp ở khoảng 20% số bệnh nhân bị thấp tim và thờng biến mất sau khoảng
vài ngày.
b. Da ở trên nốt này thờng vẫn di động bình thờng và không có biểu hiện
viêm ở trên.
5. Hồng ban vòng (erythema marginatum):
a. Đây là một loại ban trên da, có màu hồng và khoảng nhạt màu ở giữa tạo
thành ban vòng. Thờng không hoại tử và có xu hớng mất đi sau vài ngày.
b. Hồng ban vòng là một dấu hiệu khá đặc hiệu trong thấp tim và ít gặp
(5%), thờng chỉ gặp ở những bệnh nhân có da mịn và sáng màu. Hồng ban vòng
thờng xuất hiện ở thân mình, bụng, mặt trong cánh tay, đùi và không bao giờ ở
mặt.
c. Khi có hồng ban vòng thì thờng có kèm theo viêm cơ tim.
6. Các dấu hiệu phụ:
a. Sốt thờng xảy ra trong giai đoạn cấp.
b. Đau khớp đợc xác định là chỉ đau khớp chứ không có viêm (sng, nóng,
đỏ).

c. Ngoài ra, có thể gặp các biểu hiện nh đau bụng, viêm cầu thận cấp, viêm
phổi cấp do thấp tim, đái máu, hoặc viêm màng não… Đây là những dấu hiệu
không trong tiêu chuẩn chẩn đoán thấp tim.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×