Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

hực trạng tổ chức công tác Kế toán tại Công ty Cổ phần TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.12 KB, 56 trang )

Mục lục
LờI NóI ĐầU...................................................................................................................2
Chơng I: GiớI THIệU chung về công ty cổ phần TRAPHACO...................3
I- tổng quan về công ty............................................................................................3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...............................................3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty..................................................................6
3. Mạng lới khách hàng.......................................................................................6
4. Những kết quả đạt đợc của Công ty cổ phần TRAPHACO..........................7
II. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
cổ phần TRAPHACO..........................................................................................................9
1. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TRAPHACO......................................9
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần TRAPHACO..................13
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................................13
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty............14
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ
phần TRAPHACO...............................................................................................................16
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần
TRAPHACO...........................................................................................................................16
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...........................................16
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần TRAPHACO.................18
3. Đặc điểm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, BCTC tại Công ty cổ
phần TRAPHACO.............................................................................................19
4. Phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần TRAPHACO..................22
II. Giới thiệu một số phần hành kế toán chủ yếu và báo cáo kế
toán tại Công ty cổ phần TRAPHACO................................................................23
1. Giới thiệu một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ phần
TRAPHACO......................................................................................................23
1.1. Kế toán vật t................................................................................................23
1.2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ).................................................................28
1.3. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng............................................32
1.4. Kế toán bán hàng.................................................................34


1.5. Kế toán vốn bằng tiền....................................................................................36
2. Tổ chức báo cáo kế toán......................................................................41
2.1 Báo cáo tài chính gồm......................................................................................43
2.1.1 Bảng cân đối kế toán.....................................................................................44
2.1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................48
2.1.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ...............................................................................50
2.1.4 Thuyết minh báo cáo tài chính..................................................................51
2.2 Báo cáo quả trị gồm.........................................................................................52
Chơng III: Đánh giá khái quát công tác kế toán tại Công ty cổ
phần TRAPHACO...................................................................................................53
Kết luận.............................................................................................................................55
1
LờI NóI ĐầU
Sức khoẻ luôn là vốn quý, là mối quan tâm hàng đầu của cả xã hội. Ngày
nay cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống nhân dân ngày càng đợc nâng cao
nên nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của ngời dân ngày càng lớn. Là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất thuốc và kinh doanh dợc phẩm, công ty Traphaco không những
đáp ứng đợc nhu cầu chăm lo sức khoẻ của cộng đồng mà còn là một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần xây dựng vị thế của nớc ta trên trờng
quốc tế.
Trải qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân,
nhờ sự giảng dạy chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô em đã nắm đợc phần nào kiến
thức về chuyên nghành kế toán tài chính. Tuy nhiên, để thực hiện mục tiêu đào
tạo sau khi hoàn thành chơng trình học tập tại trờng em đã đợc thực tập tại công ty
cổ phần TRAPHACO. Mục đích của đợt thực tập này giúp em tìm hiểu sâu hơn
những kiến thức đã học, kết hợp lý luận với thực tiễn, chuẩn bị tiền đề sau khi tốt
nghiệp có thể đảm nhận đợc công việc phù hợp với chuyên nghành đào tạo. Đây
có thể nói là một kỳ thực tập rất bổ ích cho tất cả các sinh viên chuẩn bị ra trờng.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
Nguyễn Quốc Trung và các anh chị trong phòng kế toán tài chính em đã hoàn

thành bản báo cáo thực tập tổng hợp. Bản báo cáo gồm các phần chính sau:
Chơng I: Giới thiệu chung về công ty cổ phần TRAPHACO.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công ty kế toán tại Công ty cổ phần
TRAPHACO.
Chơng III: Đánh giá khái quát công tác kế toán tại Công ty cổ phần
TRAPHACO.

Chơng I:
2
GiớI THIệU chung về công ty cổ phần TRAPHACO.
I- tổng quan về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
a/giới thiệu chung:
Từ một xởng dợc bé nhỏ đợc thành lập năm 1972 với nhiệm vụ sản xuất thuốc
cho cán bộ công nhân viên nghành đờng sắt Công ty cổ phần Traphaco ngày
nay không ngừng lớn mạnh cả về số lợng lẫn chất lợng, xứng đáng là một trong
những đơn vị sản xuất hàng đầu của nghành y dợc Việt Nam. Hiện nay, Công ty
là một Doanh nghiệp cổ phần, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập và chịu sự quản lý của Bộ giao thông vận
tải. Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có
con dấu riêng, độc lập về tài sản, đợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nớc, các Ngân
hàng trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Tên đầy đủ:
Công ty cổ phần TRAPHACO
Tên giao dịch quốc tế:
TRAPHACO( Pharmaceutical & Medical Stock Company)
Trụ sở chính của Công ty đặt tại:
Số 75 Phố Yên Ninh Quận Ba Đình Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 058437
Ngành nghề kinh doanh: Thu mua dợc liệu, sản xuất thuốc, kinh doanh dợc

phẩm và thiết bị vật t y tế.
Email:
Website:
Tel: (84-4) 8430076- (84- 4) 7334603.
Fax: (84-4) 8430076
b/quá trình hình thành và phát triển của công ty:
3
Lịch sử Công ty cổ phần TRAPHACO trải qua 34 năm xây dựng và trởng
thành có thể chia thành 4 thời kỳ nh sau:
Từ tháng 11 năm 1972 đến trớc tháng 6 năm 1993.
Xuất phát từ một xởng sản xuất thuốc thuộc Ty Y Tế Đờng Sắt thành lập
28/11/1972 với nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ cho cán bộ công nhân ngành đ-
ờng sắt theo hình thức tự sản tự tiêu, quy mô nhỏ, cơ sở vật chất nghèo nàn. Với
chức năng chỉ phục vụ không kinh doanh song trong 20 năm đầu mới thành lập
Công ty không những hoàn thành kế hoạch đợc giao mà còn đạt đợc một số thành
tích đáng kể.
Từ tháng 6 năm 1993 đến tháng trớc tháng 10 năm 1999:
Tháng 6 năm 1993, do có sự chuyển đổi nền kinh tế, xởng đợc mở rộng và
thành lập xí nghiệp dợc phẩm đờng sắt, tên giao dịch: TRAPHACO. Công ty đã
chủ động về vốn và chuyển sang kinh doanh đảm bảo có lãi, thực hiện theo Nghị
Định số 388/HDBT của Hội đồng Bộ trởng với chức năng sản xuất thuốc va thu
mua dợc liệu.
Tháng 8 năm 1993, Sở y tế Đờng sắt đợc chuyển sang Bộ GTVT quản lý, xí
nghiệp dợc phẩm đờng sắt đợc đổi tên thành xí nghiệp dợc Traphaco trực thuộc Sở
y tế GTVT theo quyết định số 1087QD/TCCB- LĐ.
Tháng 6 năm 1994, từ xí nghiệp dợc Traphaco đợc bộ giao thông vận tải quyết
định thành lập công ty dợc Traphaco với chức năng, nhiệm vụ:
- Thu mua dợc liệu và sản xuất thuốc chữa bệnh.
- Sản xuất và kinh doanh thiết bị y tế.
- Đáp ứng thuốc cho nhu cầu phòng và chữa bệnh của cán bộ công nhân

viên nghành GTVT và nhân dân, với mục tiêu đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tháng 5 năm 1997 theo quyết định số 535 QĐ/ TCCB- LĐ của Bộ GTVT,
công ty dợc TRAPHACO đợc đổi tên thành công ty dợc và thiết bị vật t y tế
TRAPHACO. Từ khi đổi tên thành công ty dợc và thiết bị vật t y tế Traphaco,
công ty phải đối mặt với nhiều thử thách trong bối cảnh của nền kinh tế có sự
quản lý của Nhà nớc. Công ty bớc đầu rất khó khăn về vốn và máy móc kỹ thuật
4
cũ kỹ, đồng thời phải cạnh tranh trên nền kinh tế với các công ty lớn khác có uy
tín lâu nh: Xí nghiệp dợc phẩm TW1, Công ty dợc Hậu Giang,
Từ tháng 10 năm 1999 đến trớc tháng 7 năm 2001:
Cho đến tháng 10 năm 1999, nhận thức đợc tầm quan trọng và hiệu quả
của việc cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng, cũng nh
nhiều doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty dợc và thiết bị vật t y tế Traphaco đã
tiến hành cổ phần hoá, với 45% vốn của Nhà nớc theo QĐ2566/1999 của Bộ
GTVT Lúc này Công ty đợc mang tên Công ty cổ phần Dợc và Thiết bị vật t y
tế giao thông vận tải. Thời kỳ này, doanh nghiệp đã có thay đổi mạnh bạo về mặt
chiến lợc, đặc biệt là định hớng phát triển chủ yếu tập trung vào nhóm thuốc y
học cổ truyền.
Từ tháng 7 năm 2001 đến nay:
Công ty đổi tên thành Công ty cổ phần TRAPHACO với mục đích kinh
doanh đa ngành nghề, gia tăng cơ hội sử dụng các sản phẩm của công ty. Mục
đích đổi tên có rất nhiều ý nghĩa với công ty và phù hợp với xu hớng hội nhập
hiện nay.
Có thể nói rằng qua hơn 30 năm tiến hành hoạt động sản xuất (kinh
doanh) Công ty cổ phần TRAPHACO đã có nhiều biến đổi. Biến đổi cả về tên
tuổi, quy mô đến hình thức hoạt động. Đó là do sự tồn tại của hai cơ chế: Kế
hoạch hoá tập trung và cơ chế thị trờng.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, do không đợc tự chủ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty đợc Nhà nớc bao cấp cả về giá
lẫn số lợng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, vì vậy cũng nh nhiều Doanh nghiệp

Nhà nớc cùng thời khác, Công ty cha phát huy đợc hết sức mạnh của mình dẫn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian này cha cao.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, cùng với sự phát triển năng lực sản xuất
xã hội, Công ty cũng đã không ngừng biến đổi để theo kịp tốc độ đó. Việc xây
dựng kế hoạch đợc tự chủ, dựa trên cơ sở nghiên cứu rõ thị trờng, cộng với việc
chú trọng đầu t vào nguồn nhân lực, Công ty đã có những bớc tiến vợt bậc. Đặc
biệt là với tác dụng của việc cổ phần hoá, Công ty đã thực sự khởi sắc, Traphaco
5
trở thành một thơng hiệu Dợc phẩm nổi tiếng, sản phẩm của Công ty đợc rất nhiều
ngời yêu mến và tin dùng.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ chính của Công ty: Công ty Traphaco có nhiệm vụ sản xuất,
kinh doanh dợc phẩm, tham gia cung ứng nhu cầu thuốc cho việc phòng và khám
chữa bệnh của toàn ngành giao thông vận tải và nhân dân. Ngành nghề kinh doanh
chính là sản phẩm thuốc, mỹ phẩm, kinh doanh dợc phẩm, kinh doanh trang thiết
bị vật t y tế, nuôi trồng và chế biến dợc liệu.
Thực hiện khai thác thị trờng, tham gia đàm phán ký kết hợp đồng, thiết lập
các mối quan hệ hợp tác với các Công ty trong và ngoài nớc. Theo phơng châm
bình đẳng cùng có lợi.
Chuyên gia kiểm tra giám sát các khâu kỹ thuật của sản phẩm, quản lý cơ sở
vật chất, tài sản, trang thiết bị của Công ty.
Chức năng: Thu thập nghiên cứu, phân tích các thông tin thị trờng, các
hoạt động của Công ty để đa ra các ý kiến điều chỉnh, bổ sung về chính sách phân
phối hàng hoá của Công ty trên thị trờng nhằm mục đích tăng thu nhập và nâng
cao chất lợng sản phẩm. Tổ chức thực hiện các chính sách phân phối đã đợc giám
đốc phê duyệt.
3. Mạng lới khách hàng:
Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty, mạng lới khách hàng của
TRAPHACO ngày càng mở rộng. Sản phẩm của TRAPHACO đã có mặt tại 64
tỉnh thành trong cả nớc. TRAPHACO đã xây dựng đợc các mối quan hệ quen

thuộc với rất nhiều khách hàng nh:
- Công ty Dợc phẩm, Dợc liệu Nghệ An.
- Xí nghiệp dợc phẩm TW II.
- Công ty Dợc và Bộ y tế Hà Tĩnh.
- Xí nghiệp dợc liệu TWI.
- Công ty Dợc Lào Cai.
6
Khi thị trờng trong nớc đa bắt đầu ổn định, thơng hiệu TRAPHACO đã đợc
rất nhiều ngời tin dùng. Con đờng trớc mắt của Công ty bây giờ là đến với thị tr-
ờng quốc tế.
Trong thời gian vừa qua, Công ty TRAPHACO đã có nhiều hoạt động tích
cực để tìm thị trờng mới, đối tác mới trên thế giới và quảng cáo sản phẩm của
mình nh: Tham gia hội chợ tại Myanma, Nga, Ucraina, Đối với một số thị tr ờng
khó tính nh: Hàn Quốc, Indonesia, Nam Phi, TRAPHACO cũng đã có những b -
ớc thâm nhập ban đầu khi chủ động liên hệ và gửi hàng mẫu, hồ sơ đến các đối
tác ở đây.
4. Những kết quả đạt đợc của Công ty cổ phần TRAPHACO.
Kết quả kinh doanh: Sau 4 năm cổ phần hoá, tốc độ tăng trởng của
TRAPHACO luôn duy trì ở mức 25 - 35%/ năm, nộp ngân sách tăng trung bình
59,8%/ năm. Tổng doanh thu năm 2003 là 314% so với năm 1999 (Thời điểm cha
cổ phần hoá); doanh thu quý I năm 2004 đạt 28 tỷ đồng ( Tăng 30% so với cuối
kỳ năm trớc).
Những thành tựu của kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty sẽ đợc thể
hiện rõ hơn qua bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng doanh thu 44.883 55.940 78.191 141.047
2. Doanh thu thuần 42.098 54.982 77.294 139.800
3.Lợi nhuận trớc thuế 2.898 13.078 16.353 57.663
4.Nộp ngân sách 928 4.185 5.233 18.443

5.Lợi nhuận sau thuế 1.970 8.893 11.112 39.190
6.Số lao động bình quân (ngời) 330 367 434 515
7.Thu nhập bình quân/ ngời/ tháng 1,9 2,0 2,2 2,5
Nguồn nhân lực:
Khác với các ngành nghề kinh doanh khác, do tính chất của lĩnh vực sản xuất
kinh doanh dợc phẩm là chăm sóc và chữa bệnh cho con ngời nên nó không chỉ
đòi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên phải có tri thức đa ngành mà còn phải có
7
tính nhân đạo sâu sắc. Do đó, chiến lợc đầu t phát triển nguồn nhân lực luôn đợc
các cấp lãnh đạo Công ty coi trọng.
Hàng năm, TRAPHACO thu hút hàng chục dợc sỹ đại học và trên đại học.
Đội ngũ này liên tục đợc đào tạo và đào tạo lại với ngân sách hàng năm chiếm
0,5% doanh thu. Ngoài các dợc sỹ, TRAPHACO còn có một đội ngũ kỹ s, cử
nhân kinh tế, luật, mỹ thuật, và một đội ngũ công nhân với trình độ chuyên môn
vững vàng.
Sự phát triển của nguồn nhân lực Công ty đợc thể hiện qua số liệu sau:
Năm 1972: Đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 15 ngời ( Trong đó chỉ
có 3 cán bộ trình độ đại học).
Năm 1993: Tổng số công nhân viên gồm 50 ngời.
Đến nay: Tổng số công nhân viên của Công ty đã lên tới 560 ngời
( Trong đó 200 ngời có trình độ đại học và trên đại học và 146 cán bộ
chuyên ngành về dợc).
Kết quả khác:
Chính đờng lối chỉ đạo phát triển bền vững mà Công ty cổ phần TRAPHACO
đã thể hiện đợc mình trên thị trờng.
- Liên tục trong7 năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao do
ngời tiêu dùng bình chọn ( năm 1998 2004).
- Năm 1999 2001 Công ty cổ phần TRAPHACO đợc thủ tớng Chính phủ
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng bằng khen về thành tích phát triển
kinh tế xã hội.

- Tháng 8 năm 2002 đợc chủ tịch nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tặng thởng huân chơng lao động hạng 3.
- Ngày 01/ 09/2004 Công ty cổ phần TRAPHACO đã nhận đợc giải thởng
Sao vàng Đất Việt và TRAPHACO là Công ty dợc phẩm duy nhất đợc nhận giải
thởng cao quý này.
II. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
cổ phần TRAPHACO.
1. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TRAPHACO.
8
a. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty đợc thực hiện theo phơng pháp quản lý
trực tiếp, tập trung để giám đốc Công ty có thể nắm đợc tình hình sản xuất và kinh
doanh một cách kịp thời.
b. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội dồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban Giám đốc Công ty
- Ban kiểm soát
- 7 Phòng ban chức năng
- 1 Chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh
- 8 Phân xởng sản xuất
9
Sơ đồ1: Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TRAPHACO.
Ban kiểm
soát
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị

BAN Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phòng kiểm tra CL
Phòng đảm bảo
chất lượng
Phòng nghiên cứu
& phát triển
Phòng Kế hoạch
Phòng TC - KT
Phòng TC- HC
PX sơ chế
PX thuốc ống
PX thuốc mỡ
PX thực nghiệm
PX viên nén
PX viên hoàn
PX tây y
Chi nhánh TP.HCM
PX thuốc bột
10
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, đây là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
Quyết định loại cổ phần và số cổ phần đợc chào bán của từng loại, quyết
định mức lợi tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Quyết định bổ sung, sửa đổi điều lệ Công ty, trừ trờng hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lợng cổ phần đợc quyền chào
bán tại điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty nh
quyết định chiến lợc phát triển Công ty, quyết định phơng án đầu t, (Trừ những

vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
- Ban kiểm soát: Chức năng kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính,
thờng xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của hội đồng quản trị khi trình các báo cáo kết luận và kiến nghị lên đại hội
đồng cổ đông.
- Ban Giám đốc bao gồm:
+ Giám đốc Công ty: Thạc sỹ Vũ Thị Thuận.
Là ngời chịu trách nhiệm chính và có quyền cao nhất về công việc
sản xuất kinh doanh. Giám đốc là chủ tài khoản, thực hiện trả lơng cho
cán bộ công nhân viên.
+ Phó Giám đốc sản xuất: Dợc sỹ Phạm Thị Phợng.
Là ngời có quyền chỉ đạo, tổ chức các phân xởng, các cá nhân về vấn
đề liên quan đến sản xuất và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về chất lợng
sản phẩm trong quá trình sản xuất nh: Có tuân theo quy trình công nghệ
chế biến, sản phẩm làm ra có đạt tiêu chuẩn kỹ thuật

+ Phó Giám đốc tổ chức hành chính : Dợc sỹ Nguyễn Việt Thắng
11
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về các vấn đề liên quan đến
nhân sự, bồi dỡng tuyển chọn cán bộ công nhân viên, giải quyết các chế
độ của Nhà nớc, chỉ đạo công tác hành chính của công ty.
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Cử nhân Trần Túc Mã.
Là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về kế hoạch kinh doanh, đợc
Giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng SXKD với bạn hàng. Ngoài ra
Phó Giám đốc kinh doanh còn phải chịu trách nhiệm lập biểu giá phù hợp,
sát với thị trờng để tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ chính của phòng là bố trí, sắp xếp đội
ngũ cán bộ. Đào tạo, bồi dỡng, tuyển chọn cán bộ công nhân viên, xử lý, giải
quyết các chế độ của Nhà nớc.

- Phòng Kinh doanh: Là một phòng quan trọng của Công ty có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện việc mua, bán hàng đảm bảo việc cung ứng vật t và sản phẩm đa ra thị
trờng, dự báo cung cầu, tham gia lập kế hoạch sản xuất, thu thập lu trữ và xử lý,
báo cáo thông tin cho các bộ phận khác.
- Phòng Tài chính Kế toán: Có chức năng và nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời, chính
xác.
Thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp số liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty nhằm xác định, cung cấp những thông tin cần thiết cho các đối
tợng khác.
Thực hiện phân tích tình hình tài chính, đề xuất các biện pháp cho ban lãnh
đạo Công ty để có đờng lối phát triển đúng đắn, đạt hiệu quả cao nhất trong công
tác quản trị doanh nghiệp.
- Phòng đảm bảo chất lợng: Nhiệm vụ chính của phòng là theo dõi, giám sát và
kiểm tra chất lợng đầu vào, quá trình sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất ra.
- Phòng nghiên cứu phát triển: Làm công tác nghiên cứu phát triển sản xuất,
nghiên cứu thị trờng.
12
- Phòng kiểm tra chất lợng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm trớc khi
xuất dùng.
- Phòng Kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất, lên lệnh sản xuất và cung ứng các
nguyên liệu đầu vào.
- Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh: Tại đây Công ty cổ phần TRAPHACO đã lập
một văn phòng đại diện để giải quyết các vấn đề liên quan đến các tỉnh phía Nam,
thu thập thông tin của khách hàng, cung cấp và phân phối hàng hoá cho khách
hàng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần TRAPHACO.
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Công ty cổ phần TRAPHACO gôm 8 phân xởng chính có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, trong đó mỗi phân xởng có chức năng nhiệm vụ riêng:
Phân xởng viên nén: Dùng để sản xuất các loại thuốc dạng viên nén, viên
nang, viên bao đờng, bao film theo tiêu chuẩn GMP ASEAN (Asean good
Manufacturing Practise) đợc áp dụng trong ngành dợc.
Phân xởng viên hoàn: Có nhiệm vụ chế biến thành thuốc có dạng viên
hoàn, trà lan, trà túi lọc từ các nguyên liệu có nguồn gốc d ợc liệu đợc sản xuất
theo công nghệ hiện đại.
Phân xởng thuốc bột: sản xuất các loại dạng thuốc bột để bôi, chủ yếu là
loại TRAPHA(loại thuốc khử mùi hôi).
Phân xởng thực nghiệm: nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới, qua
quá trình kiểm nghiệm, sau khi hoàn thành sẽ chuyển sang sản xuất chính thức
loại sản phẩm hoàn chỉnh, đa ra thị trờng tiêu thụ.
Phân xởng thuốc ống: Sản xuất các loại thuốc ống thuỷ tinh kiềm hay
trung tính
Phân xởng Tây y: Sản xuất các loại thuốc dạng nớc nh nớc súc miệng,
thuốc ho
Phân xởng thuốc mỡ: Sản xuất các loại thuốc bôi dạng mỡ hay cream nh
thuốc trị nấm, kem dỡng da
13
Phân xởng sơ chế dợc liệu: Nhiệm vụ của phân xởng này là bào chế các
loại dợc liệu từ dạng thô sang dạng tinh bột mịn, cốm để hình thành các sản phẩm
dạng viên hoàn.
2.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình giản đơn,
khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối cùng. Mỗi phân xởng sản xuất theo một dây
chuyền công nghệ khép kín gồm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất mà tổ trởng tổ
pha chế có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục nh: Viết phiếu lĩnh vật t, vào kho
lĩnh vật t ( Phải cân đong, đo đếm thật chính xác) có sự giám sát của kỹ thuật viên
nằm tại phân xởng sản xuất. Chuẩn bị dụng cụ, trang bị bảo hộ cho công nhân sản

xuất.
Giai đoạn sản xuất: Tổ trởng tổ sản xuất, kỹ thuật viên phải trực tiếp
giám sát các công việc pha chế đầu tiên mà công nhân bắt đầu làm, cần thiết có
thể chia thành các mẻ nhỏ sau đó phải trộn đều theo lô. Tất cả các công việc này
đều đợc phòng kỹ thuật quản lý có hồ sơ lô. Khi pha chế xong, kỹ thuật viên phải
kiểm tra bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn ngành quy định thì công việc tiếp
theo mới đợc tiến hành tiếp.
Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm: Khi chuyển về tổ đóng
gói, kỹ thuật viên bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và
phải có phiếu kiểm nghiệm. Sau đó, mới tiến hành đóng gói nhập kho thành
phẩm.
14

Sơ đồ2: Sơ đồ tổ chức sản xuất chung của Công ty.
Kiểm soát, kiểm nghiệm bán
thành phẩm, giám sát thực
hiện quy trình kỹ thuật
Kiểm nghiệm thành phẩm
Nguyên liệu, phụ liệu đã
qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn
Nhập kho
Đóng gói
Sản xuất, pha chế
Xuất nguyên liệu,
phụ liệu
Lệnh sản xuất
15
Chơng II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty cổ phần TRAPHACO.
I. Đặc điểm bộ máy tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần

TRAPHACO.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Để phù hợp với địa bàn hoạt động, yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công
ty đợc xây dựng theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
Hình thức tổ chức này rất phù hợp với tình hình hiện tại của Công ty: Địa
điểm sản xuất phân tán, địa bàn hoạt động rộng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhiều, Hiện nay toàn Công ty gồm 21 kế toán ( trong đó bộ phận kế toán tại chi
nhánh thành phố HCM gồm 3 kế toán) và phòng kế toán trung tâm đợc đặt tại 75-
Yên Ninh Ba Đình Hà Nội. Tại đây công tác kế toán đã đợc cơ giới hoá,
mỗi kế toán viên đều đợc trang bị một máy vi tính và phòng kế toán có 02 máy in.
Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
16
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần TRAPHACO.
Nhiệm vụ và chức năng cụ thể của các kế toán nh sau:
- Kế toán trởng:
Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của Công ty.
Là ngời tổ chức, điều hành bộ máy kế toán, tham mu cho ban lãnh đạo
Công ty để có thể đa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Bộ phận kế toán tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh:
Thực hiện công tác kế toán bán hàng của Công ty tại TP Hồ Chí Minh
và các tỉnh phía Nam gồm 2 kế toán và 1 thủ quỹ. Hàng tháng gửi các báo
cáo kế toán, thống kê kế toán về phòng kế toán trung tâm.
- Nhân viên hạch toán ban đầu tại các cơ sở ( 102- Thái Thịnh,36 Nguyễn
chí Thanh, ):
Thực hiện các phần hành công việc hạch toán ban đầu tại các cơ sở,
định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán trung tâm.
Kế toán trưởng
Phòng kế toán trung tâm
tại 75 Yên Ninh

Nhân viên hạch toán ban đầu từ các cơ sở
Kế
toán
TGNH
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
TM
Thủ
quỹ
Bộ phận
KT tại
chi
nhánh
TP.HCM
Kế
toán
vật tư,
TSCĐ
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
Công
nợ

17
- Tại phòng kế toán trung tâm:
Kế toán tổng hợp: Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán
trung có nhiêm vụ sau:
+ Tổng hợp, tính giá thành sản xuất.
+ Phân tích tình hình tài chính của công ty.
+ Tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lên các báo cáo
kế toán.
+Trực tiếp báo cáo với kế toán trởng về công tác kế toán tại công
ty.
+Thực hiện hạch toán tiền lơng cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Kế toán vật t, TSCĐ:
+Vào sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ.
+Theo dõi khấu hao TSCĐ.
+Lập báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ.
+Vào sổ tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+Hạch toán cũng nh vào sổ chi tiết theo dõi nhập, xuất, tồn vật t.
Kế toán tiền mặt:
+ Theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt
+Lập và hoàn chỉnh các chứng từ liên quan đến tiền mặt
Kế toán tiền gửi ngân hàng:
+Thực hiện việc giao dịch với ngân hàng và với các bộ phận
khác có liên quan.
+ Lập và hoàn chỉnh các chứng từ liên quan đến TGNH.
Kế toán bán hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tình hình biến động của thành
phẩm trên cả hai số lợng và giá trị. Theo dõi và phản ánh quá
trình tiêu thụ thành phẩm, tình hình thanh toán với khách hàng.
Kế toán công nợ:

18
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán giữa công ty với các
nhà cung cấp, với ngời mua, với NSNN.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu, chi tiền mặt, lập các
báo cáo thu chi hàng tháng, chịu trách nhiệm quản lý và xuất quỹ
tiền mặt.
2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần TRAPHACO.
Niên độ kế toán:
Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phơng pháp chuyển
đổi các đồng ngoại tệ khác:
- Sử dụng Đồng Việt Nam (VND) ghi chép và hạch toán.
- Khi quy đổi đồng tiền khác: Căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phơng pháp kế toán TSCĐ:
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ.
- Phơng pháp khấu hao áp dụng và các trờng hợp khấu hao đặc biệt: áp
dụng phơng pháp khấu hao đờng thẳng theo quyết định số 166/1999/QĐ -
BTC.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế
- Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Đánh giá theo phơng
pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Trích lập và hoàn nhập dự phòng:
- Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho
- Mức độ tăng, giảm giá trên thị trờng
3. Đặc điểm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, BCTC tại Công ty cổ

phần TRAPHACO.
19
Công ty cổ phần TRAPHACO là một doanh nghiệp có quy mô lớn, áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định số 1141TC/ CĐKT ngày 1/ 11/ 1995 của Bộ trởng
Bộ Tài chính đã sửa đổi bổ sung.
Hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ hiện tại của Công ty bao gồm hệ thống chứng từ bắt
buộc và hệ thống chứng từ hớng dẫn, đợc xây dựng dựa trên hệ thống chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành. Trong đó, hệ thống chứng từ bắt buộc đợc Công ty tuân
thủ theo đúng chế độ, còn chứng từ hớng dẫn vẫn có đủ những yếu tố quy định
của chứng từ và có thêm một số chỉ tiêu khác phục vụ cho yêu cầu quản lý. Ngoài
ra, Công ty không xin cơ quan quản lý Nhà nớc mở thêm chứng từ nào theo mẫu
riêng.

Hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản hiện tại của Công ty đợc xây dựng dựa trên:
- Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh nghiệp do
Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/
01/1995 đã đợc sửa đổi bổ sung.
- Yêu cầu quản lý, điều kiện hiện tại và đặc điểm tính chất ngành nghề kinh
doanh của TRAPHACO.
Hiện nay Công ty áp dụng 56 tài khoản cấp 1 trong hệ thống tài khoản kế
toán do Bộ Tài chính ban hành, còn lại 20 tài khoản cấp 1 không sử dụng nh: TK
121, TK128, TK 141, Tk 161, Sử dụng 376 tài khoản cấp 2; 21 tài khoản cấp 3;
không có tài khoản cấp 4, cấp 5.

Đặc điểm tổ chức sổ kế toán:
Công ty lựa chọn hình thức nhật ký chung để tổ chức sổ kế toán cho đơn vị
mình. Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra
hợp pháp, kế toán nhập dữ liệu vào máy và gõ lệnh với chơng trình cài sẵn, máy

tính tự động tập hợp vào Sổ Nhật ký chung sau đó máy sẽ tự động ghi vào sổ cái
tài khoản liên quan. Đối với các đối tợng cần hạch toán chi tiết thì kế toán căn cứ
vào chứng từ gốc mở sổ chi tiết trên máy và vào sổ. Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi
tiết này kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp chi tiết và căn cứ vào Sổ cái để lập
20
Bảng cân đối phát sinh. Sau đó đối chiếu số liệu của Bảng tổng hợp chi tiết với các
số liệu ghi chép trên Sổ cái. Cuối kỳ, máy sẽ tổng hợp số liệu và đa ra các Báo cáo
tài chính. Hình thức này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
21

Sơ đồ4: Sơ đồ về hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Máy tính
Nhật ký
chung
Sổ cái
Báo cáo TC
Bảng cân
đối PS
Sổ (Thẻ) kế
toán chi tiết
NK Đặc biệt
22
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra


Hệ thống Báo cáo tài chính:
Công ty cổ phần TRAPHACO đã sử dụng đầy đủ cả 4 loại BCTC.
- Bảng cân đối kế toán (MS B01 DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (Ms B02 DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (MS B09 BN)
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ (MS B03 DN)
4. Phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần TRAPHACO.
Năm 1995 Công ty cổ phần TRAPHACO đã tiến hành áp dụng phần mềm
kế toán FAST ACCOUNTING. Đây là phần mềm có nhiều u việt và tỏ ra rất phù
hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của Công ty.
23
Quy trình áp dụng phần mềm kế toán máy tại Công ty đợc mô tả qua sơ đồ:
Sơ đồ5: Sơ đồ quy trình áp dụng phần mềm kế toán máy tại Công ty.
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào MVT
Các báo cáo
kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
Xử lý tự
động theo
quy trình
24
II. Giới thiệu một số phần hành kế toán chủ yếu và báo cáo kế
toán tại Công ty cổ phần TRAPHACO.
1. Giới thiệu một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ phần
TRAPHACO.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và

tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Sau đây là một số phần hành kế toán
chủ yếu tại Công ty.
1.3. Kế toán vật t:
Đặc điểm: Vật t bao gồm các yếu tố vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá. Vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tại Công ty cổ phần TRAPHACO vật liệu đợc tổ chức rất da dạng và
phong phú nên hạch toán vật liệu tại Công ty đợc quán triệt theo nguyên tắc
sau:
- Vật liệu đợc hạch toán chi tiết theo từng thứ, từng loại
- Vật liệu đợc tính theo giá thực tế
Do những sản phẩm Công ty sản xuất ra nhằm chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng nên Công ty rất chú trọng đến chất lợng của nguyên vật liệu.Những
nguyên vật liệu Công ty mua về đều trải qua quá trình kiểm nghiệm rất chặt
chẽ đảm bảo đợc những tiêu chuẩn mà Công ty đề ra.
Đồng thời, những sản phẩm của Công ty chủ yếu đợc tạo ra từ nguồn dợc
liệu thiên nhiên nh: Chè dây, tỏi, gừng, nghệ, ... nên việc tổ chức mua nguyên
vật liệu rất đợc Công ty chú trọng. Đối với những dợc liệu mang tính thời vụ
nh: chè dây, gừng, Công ty tổ chức mua theo thời vụ nhằm đảm bảo đủ chất
lợng và số lợng dữ trữ cho sản xuất cũng nh hiệu quả kinh tế do việc mua đúng
thời vụ đa lại.
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. Công cụ, dụng cụ
25

×