Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

GHÉP GIÁC MẠC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.17 KB, 5 trang )

GHÉP GIÁC MẠC


1. Được làm từ thế kỷ thứ 19 nhưng di chưng nên thành công còn hạn chế
Năm 1906 Zirm tiến hành ghép giác mạc đông chủng -xuyên thành công
lần đầu tiên
Ơ Việt Nam ghép giác mạc từ năm 1955
Ơ pháp ; 2500-3000ca/năm.
Ơ VN ; vài trăm ca / năm
2. Phân loại .
*Theo nguồn gốc giác mạc ghép ;
-Tự thân ;Autographt
-Đông chủng ; Homographt.
-Dị chủng ;Allographt.
-Dị chất ;giác mạc nhân tạo .
*Theo mức độ :
-Nông; sẹo nông ,tổn thương nông ,chuẩn bị sau 12tháng ghép xuyên .
-Thủng xuyên .
*Theo kích thước ;
-Bộ phận khoảng ;4-6mm .
-Gần toàn bộ kich thước nhỏ hơn 8mm ,lý tương là 7mm.
-Toàn bộ .
3. Nguyên liệu
*Tươi ; giữ lại đủ các lớp ,quan trọng nhất là lớp nội mô ,biểu mô phủ bỏ đi
khi ghép , được bảo quản ở (4độ C-24giờ ).
*Bảo tồn ;
-Hầu như chỉ là một cái khung collagen cho các tế bào mới dựa vào đó mà
phát triển .
-Dùng silicagen hút khô hết nước ,khi dùng ngâm NMSL trước 15phút
(phương pháp Payraux)
-Phương pháp King ngâm trong dung dịch glixerin 95%.


-Phương pháp Uret-Zawalia;để khô bằng tự bốc hơi trong ống nghiệm vô
trùng ở 4 độ C/24giờ sau 72giờ nút chặt lại bằng paraphine .
4. Kỹ thuật .
*Nông ;quan trọng là bóc tách với bề mặt thật nhẵn ,khâu 4-8mũi là đủ
,băng ép 3 ngay sau mới thay băng , rồi lại băng ép hai tuần lễ nữa .
*Sâu-xuyên thủng :
Quan trọng nhất là giữ toàn vẹn nội mô
khâucố định bốn mũi 8-9/10bề dày ,các mối rời hoặc mối vắt hay mối vắt
kép.
5. Về kết quả : chỉ đạt khoảng 50%,thất bại chủ yếu là vấn đề miễn dịch
với những ghép lớn hơn 8mm .
CONTACT LENS
*Lớn hơn 20triệu người Mỹ dùng KTX.
*Mục đích ; Điều chỉnh quang học khúc xạ
Điều trị KTX mềm ngậm nước tới 40% .
*Cấu tạo :
-Polymethylmethacrylate.
-Silicon-Methane Polymer.
-Silicon.
*Các biến chứng :
-Thay đổi hình thái tế bào nội mô giác mạc
-Nhiễm nấm ,virus





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×