Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo "Tác động môi trường của công tác khai khoáng" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 31 trang )

Tiểu luận
Tác động môi trường của công
tác khai khoáng
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN TỈNH
ĐẮK NÔNG 4
1. Đặc điểm tự nhiên 4
1.1. Vị trí địa lý 4
1.2. Địa hình 5
1.3. Khí hậu 5
1.4. Thủy văn và tiềm năng thủy điện 6
2. Tài nguyên thiên nhiên 7
2.1. Tài nguyên rừng 7
2.2. Tài nguyên đất 8
2.3. Tài nguyên nước 9
2.4. Tài nguyên khoáng sản 9
2.5. Tài nguyên du lịch 10
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ BAUXITE VIỆT NAM, KHOÁNG SẢN BAUXITE Ở
ĐẮK NÔNG VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC 11
1. Tổng quan về bauxite Việt Nam 11
1.1. Thành phần 11
1.2. Đặc điểm 11
1.3. Nguồn gốc và sự phân bố trên lãnh thổ Việt Nam 11
2. Khoáng sản bauxite ở Đắk Nông và công nghệ khai thác 12
2.1. Khoáng sản bauxit ở Đắk Nông 12
2.1.1. Đặc điểm bauxite ở Đắk Nông 12
2.1.2. Trữ lượng 13
2.2. Công nghệ khai thác 14
2.2.1. Quá trình khai khoáng 14


2.2.2. Quá trình tuyển quặng tinh 16
CHƯƠNG III. TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN KHAI THÁC BAUXITE Ở
ĐẮK NÔNG 20
1. Nhận diện tác động 20
2. Mô tả tác động 21
2.1 Tá
c động tới các môi trường thành phần 21
2.1.1. Môi trường đất: 21
2.1.2. Môi trường nước 22
2.1.3. Môi trường không khí 24
2.2 M
ôi trường cảnh quan thay đổi 25
2.3 Sự
suy giảm đa dạng sinh học 25
2.4 C
ơ sở hạ tầng thay đổi 26
2.5 M
ôi trường kinh tế − văn hóa – xã hội 26
Page 2
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
2.6 V
ấn đề khoa học kỹ thuật – nhân lực – giáo dục – chính sách quản lý 27
CHƯƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG 28
1. Cụm giải pháp kỹ thuật 28
2. Cụm giải pháp quản lý 29
KẾT LUẬN 31
VĂN LIỆU TRÍCH DẪN 32
Page 3
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây, đi kèm với công cuộc phát triển của đất nước thì công tác thăm dò,
phát hiện cũng như khai thác khoáng sản trở nên rầm rộ. Nhưng hầu như các hoạt động khai
khoáng điều chưa được đánh giá tác động môi trường một cách đầy đủ. Đem lại nhiều tác động
xấu đến môi trường và con người trong khu vực.
Trong thời gian gần đây, trong dư luận nổi lên với dự án khai thác bauxite ở Tây Nguyên với chủ
đầu tư là Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (TKV). Dự án này đã vấp phải nhiều sự phản đối
của nhiều nhà khoa học, cũng như nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khác do ảnh hưởng
lớn của dự án này đến môi trường.
Bài báo cáo góp phần nhận diện, làm rõ hơn những tác động của hoạt động khai khoáng tới môi
trường tự nhiên cũng như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời cũng từ đó đề ra một số
biện pháp giảm thiểu tác động của quá trình hoạt động của dự án, hay trong trường hợp xẩy ra sự
cố.
Trong quá trình hoàn thành báo cáo đã nhận được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Phát Minh, tác
giả xin chân thành cảm ơn, do hạn chế về thời gian, khả năng kiểm định độ chính xác của tài liệu
nên báo cáo còn nhiều sai sót. Mong được sự góp ý của Thầy để bài báo cáo hoàn chỉnh hơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Đắc Vỹ Doanh
Page 4
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN
THIÊN TỈNH ĐẮK NÔNG
1 Đặc điểm tự nhiên:
1.1 Vị trí địa lý:
Tỉnh Đắk Nông nằm ở phía Tây Nam vùng Tây Nguyên, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Đắk
Lắk, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Nam giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây
giáp Campuchia với 130 km đường biên giới. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.514,38 km2. Dân số
trung bình năm 2005 là 414 nghìn người.
Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Đắk Nông
(Nguồn />Page 5

Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Năm 2005, Toàn tỉnh có 6 huyện là Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp và Đắk
GLong và thị xã Gia Nghĩa. Trung tâm tỉnh lỵ là Gia Nghĩa.
Ngày 22 tháng 11 năm 2006, theo Nghị định 142/2006/NĐ-CP, địa giới hành chính Tỉnh Đắk
Nông được điều chỉnh để thành lập một huyện mới Tuy Đức.
Nằm ở phía Tây Nam của Tây Nguyên, có quốc lộ 14 nối Đắk Nông với Đắk Lăk, có quốc lộ 28
nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và thành phố Hồ Chí Minh. Trong tương lai, khi dự án
khai thác và chế biến bô-xít được triển khai thì tuyến đường sắt Đắk Nông-Chơn Thành-Di An ra
cảng Thị Vải sẽ được xây dựng, mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai thác các thế mạnh
của tỉnh. Mặt khác, Đắk Nông cùng với các tỉnh Tây Nguyên khác nằm trong vùng được Nhà
nước quan tâm thông qua các Quyết định 135, Quyết định 168. Yếu tố này tạo cho Đắk Nông có
điều kiện khai thác và vận dụng các chính sách phát triển vào tỉnh.
Vị trí địa lý như trên tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa Đắk Nông với
các tỉnh về mở rộng thị trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi nơi.
1.2 Địa hình:
Địa hình của tỉnh Đắk Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng,
cao nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây.
Địa hình thung lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các
huyện Cư Jút, Krông Nô. Điạ hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30, thích hợp với phát
triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Địa hình cao nguyên chủ yếu ở Đắk Glong, thị xã Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung
bình trên 800 m, độ dốc trên 150. Đây là khu vực có đất bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát
triển cây công nghiệp lâu năm, lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc.
Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có
độ dốc lớn. Đất bazan chiếm phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày
như cà phê, cao su, điều, tiêu.
1.3 Khí hậu:
Khí hậu tỉnh Đắk Nông vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng
của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt

đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Page 6
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Nhiệt độ trung bình năm 22-230 C, nhiệt độ cao nhất 350 C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ
thấp nhất 140C, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Có những năm nhiệt độ bất thường nắng nóng, dễ
gây cháy rừng, khô hạn thiếu nước ảnh hướng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.
Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù hợp với
phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.
Lượng mưa trung bình năm từ 2200-2400 mm, lượng mưa cao nhất 3000mm. Tháng mưa nhiều
nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi
mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7 mm/ngày.
Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ
gió bình quân 2,4 -5,4 m/s , hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây
trồng dễ gãy, đổ như cà phê, cao su, tiêu v.v.
1.3 Thủy văn và tiềm năng thủy điện:
a) Thuỷ văn: Đắk Nông có mạng lưới sông suối phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện
thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy
điện phục vụ các ngành kinh tế và nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:
Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác Buôn Dray
(huyện Krông Na). Đoạn chảy qua tỉnh nằm trên địa phận huyện Cư Jút. Đoạn này lòng sông
tương đối dốc, chảy từ cao độ 400 m ở hợp lưu xuống cao độ 150 m ở biên giới Cămphuchia. Khi
chảy qua địa bàn tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên
tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện
mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các thác này đang
được đưa vào khai thác phục vụ du lịch và phát triển thuỷ điện. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir,
Dray H'Linh, Ea Tuor v.v. đổ ra sông Sêsêpôk. Một số suối chảy ở khu vực phía Đông và phía
Bắc huyện Đắk Mil như suối Đắk Ken, Đắk Lâu, Đắk Sor cũng đều là bắt nguồn của sông
Sêrêpôk.
Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2000 m phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắc, chảy qua

huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư
trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác phân bố khá đều khắp trên địa bàn huyện Krông Nô, Cư
Jút như suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang.
Hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa
phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là:
Page 7
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, chảy qua địa bàn Đắk Nông với chiều dài 90
km. Suối có nước chảy quanh năm, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng các hồ, đập nhỏ phục vụ
sản xuất và sinh hoạt dân cư.
Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s, lưu lượng lớn nhất 87,8 m3/s và nhỏ nhất 0,5
m3/s. Môduyn dòng chảy lớn nhất 338 m3/skm2, trung bình 47,9 m3/skm2, nhỏ nhất 1,9
m3/skm2.
Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp , có nước quanh năm có khả
năng xây dựng nhiều đập dâng.
Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác
Mơ.
Suối Đắk R'Tih gồm các suối nhỏ chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện Trị An.
Ngoài ra còn có các suối bắt nguồn từ phía Tây Nam huyện Đắk Mil đổ ra sông Đồng Nai.
Trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập vừa có tác dụng giữ nước vừa là tiềm năng để phát triển du
lịch như Hồ Tây, hồ Trúc, hồ Ea T'Linh, hồ Đắk Rông v.v.
Mạng lưới sông suối, hồ ao dày đặc đó rất thuận tiện cho việc xây dựng các công trình thủy lợi,
thuỷ điện nhỏ, cung cấp nước cho các ngành kinh tế và sinh hoạt dân cư.
Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn thường xảy ra vào
tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía nam
huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất
hiện vào tháng 9 và 10.
b) Tiềm năng thủy điện: Sông suối trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có tiềm năng thủy điện dồi dào.
Hệ thống sông Sêrêpôk có trữ năng kinh tế được đánh giá khoảng 2,6 tỉ KWh. Hệ thống suối đầu
nguồn của các sông Đồng Nai, Krông Nô, Sêrêpôk có thể xây dựng nhiều công trình thủy điện lớn

với tổng công suất khoảng 1.500 MW như thuỷ điện DrayH'Linh II đang được xây dựng, thuỷ
điện Đức Xuyên 92 MW, thủy điện TuaSrah 85 MW, thuỷ điện Đắk Tih 140 MW, TĐ Đắk NTao,
TĐ Đắk Sô v.v. đã được thoả thuận, đang từng bước kêu gọi đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, mạng lưới suối nhỏ trên khắp địa bàn tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển thủy điện nhỏ
phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho các buôn làng vùng cao khó khăn trong việc xây dựng điện
lưới.
2 Tài nguyên thiên nhiên:
2.1 Tài nguyên rừng:
Page 8
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 374.387 ha, độ che phủ toàn tỉnh đạt 57,5%, trong đó chủ yếu
là rừng tự nhiên 366.988 ha, chiếm 98%. Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập
trung chủ yếu ở vùng núi cao, có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn, bảo vệ môi sinh.
Chia theo mục đích sử dụng: đất có rừng sản xuất (kể cả rừng tự nhiên và rừng trồng) có 213.785
ha, chiếm 57,1% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh; đất có rừng
phòng hộ 132.341 ha, chiếm 35,3%, chủ yếu tập trung ở các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Glong, Đắk
Mil, Đắk Song; đất có rừng đặc dụng 24.850 ha, tập trung chủ yếu ở Đắk Glong, Krông Nô, đây
là khu rừng được sử dụng vào mục đích bảo tồn sinh thái, khai thác du lịch. Rừng trồng chủ yếu
tập trung ở vùng các vùng gò đồi và núi thấp, khu vực gần dân cư.
Rừng tự nhiên ở Đắk Nông có nhiều hệ động vật và thực vật phong phú và đa dạng. Rừng phát
triển tốt, những khu rừng nguyên sinh có nhiều loại gỗ quí và cây đặc sản vừa có giá trị kinh tế,
vừa có giá trị khoa học. Trong rừng còn nhiều động vật quí hiếm như voi, gấu, hổ v.v. được ghi
trong sách đỏ của nước ta và sách đỏ thế giới; có nhiều loại dược liệu quí là nguồn nguyên liệu
dồi dào để chế thuốc chữa bệnh trong y học dân tộc. Đặc biệt, khu bảo tồn thiên nhiên Nam Nung,
Tà Đùng có những khu rừng nguyên sinh với nhiều cảnh quan, thác nước đẹp tạo nên quần thể du
lịch hấp dẫn.
2.2 Tài nguyên đất:
Theo báo cáo số liệu kiểm kê đất năm 2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Nông đến
ngày 01/01/2005, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 651.331 ha. Trong đó:
− Đất nông nghiệp. Có diện tích là 224.850 ha, chiếm 34,5% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó

đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm phần lớn diện tích. Đất cây hàng năm chủ yếu là đất
trồng lúa, ngô và cây công nghiệp ngắn ngày, ngoài ra diện tích đất nương rẫy còn khá lớn.
− Đất lâm nghiệp có rừng. Tổng diện tích là 374.387 ha, trong đó rừng tự nhiên là 366.988 ha,
đất rừng trồng 7.357 ha, chiếm tỉ lệ không đáng kể 2,9%. Tỉ lệ che phủ rừng toàn tỉnh là
57,5%.
− Đất chuyên dùng. Diện tích 7.113 ha, chiếm 1,1% tổng diện tích tự nhiên.
− Đất khu dân cư. Diện tích 9.942 ha chiếm 1,5%.
− Đất chưa sử dụng. Diện tích đến 01/01/2005 còn 35.039 ha, chiếm 5,4% diện tích tự nhiên,
trong đó đất sông suối và núi đá không có cây rừng là 11.276 ha. Còn lại khoảng 23.763 ha
đất bằng, đất đồi núi và mặt nước chưa sử dụng, trong đó chủ yếu là đất đồi núi có 21.000 ha,
diện tích đất bằng chưa sử dụng còn rất hạn hẹp. Do đó có thể đưa đất chưa sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cần đầu tư thêm cho thuỷ lợi, cải tạo và san lấp mặt bằng và hạ
tầng giao thông v.v.
Page 9
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
2.3 Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt do nguồn nước mưa cung cấp, tương đối dồi dào, thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của khí hậu cao nguyên, lại nằm
ở phía Tây, cuối dãy Trường Sơn nên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô hạn, nhiều
lúc thiếu nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của dân cư.
Nguồn nước ngầm, phân bố ở hầu khắp cao nguyên bazan và các địa bàn trong tỉnh, có trữ lượng
lớn ở độ sâu 40-90m. Đây là nguồn cung cấp nước bổ sung cho sản xuất và sinh hoạt vào mùa
khô, được sử dụng phổ biến cho sinh hoạt, làm kinh tế vườn, kinh tế trang trại. Tuy nhiên trên một
số địa bàn núi cao thuộc các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Glong và thị xã Gia Nghĩa nguồn nước ngầm
hạn chế. Nước ngầm được khai thác chủ yếu thông qua các giếng khoan, giếng đào, nhưng do
nguồn nước nằm ở tầng sâu nên muốn khai thác cần có đầu tư lớn và phải có nguồn năng lượng.
2.4 Tài nguyên khoáng sản:
Theo số liệu điều tra sơ bộ cho thấy trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có một số loại khoáng sản, đáng
kể là:
Bô xít. Phân bố ở thị xã Gia Nghĩa, các huyện Đắk GLong, Đắk R'Lấp, Đắk Song nhưng tập trung

chủ yếu ở thị xã Gia Nghĩa và huyện Đắk GLong. Trữ lượng dự đoán 5,4 tỉ tấn, trữ lượng thăm dò
2,6 tỉ tấn, hàm lượng Al
2
O
3
từ 35-40%. Trên bề mặt của mỏ quặng có lớp đất bazan tốt, hiện có
rừng hoặc cây công nghiệp dài ngày. Khó khăn cho việc khai thác hiện nay là chưa có đường giao
thông, thiếu năng lượng, nguồn nước để rửa quặng và vốn đầu tư.
Khoáng sản quí hiếm. Khu vực xã Trường Xuân huyện Đắk Song là nơi có nguồn tài nguyên đặc
biệt quí hiếm là vàng, đá quí ngọc bích, saphia trắng. Ngoài ra còn có volfram, thiếc, antimon trên
địa bàn thị xã Gia Nghĩa, huyện Đắk GLong, Cư Jút.
Ngoài ra còn có các tài nguyên khá phong phú là nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng như
đất sét phân bố rải rác trên địa bàn một số huyện, có thể khai thác công nghiệp, sản xuất gạch,
ngói phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình kinh tế-xã hội cũng như xây dựng dân dụng cho
khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh. Sét cao lanh làm gốm sứ cao cấp phân bố tập trung ở huyện Đắk
Glong thị xã Gia Nghĩa; puzơlan làm nguyên liệu cho xi măng, gạch ceramic; đá bazan bọt làm
nguyên liệu sản xuất gạch ốp lát cách âm, cách nhiệt, sợi chịu nhiệt v.v.
Nguồn nước khoáng có ở Đắk Mil được khoan thăm dò tháng 6/1983 sâu 180 m khả năng khai
thác rất lớn, khoảng 570 m3/ngàyđêm và khí C02 đồng hành khoảng 9,62 tấn/ngàyđêm. Hiện tại
chỉ mới khai thác khí C02.
2.5 Tài nguyên du lịch:
Page 10
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Trên địa bàn tỉnh có nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp như các khu rừng nguyên sinh, các thác
nước và các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên sơ nằm
giữa rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Diệu Thanh, thác Gấu, thác
Chuông, thác Diệu Thanh, thác Gấu, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng Nung, Đắk GLung
v.v. Những khu du lịch sinh thái và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam
Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên 3 km2 phục
vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, sắn bắn, cắm trại.

Các buôn làng đồng bào dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo
như hội cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội ăn trâu là những tiềm năng cho phát triển du lịch văn
hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa độc đáo, giàu bản sắc dân tộc,
có các sử thi, các lễ hội. Đây là yếu tố có thể khai thác phát triển du lịch.
Những tiềm năng du lịch trên cho phép đẩy mạnh phát triển du lịch với các loại hình đa dạng như:
du lịch sinh thái tham quan thác nước, suối, hồ, đập, vườn, rừng; du lịch vui chơi giải trí: leo núi,
sắn bắn, đua ngựa; du lịch văn hóa: tham gia các lễ hội của các đồng bào dân tộc, lễ hội cồng
chiêng, lễ hội ăn trâu, v.v.
Những tiềm năng trên là điều kiện để hình thành các cụm du lịch, tour du lịch của tỉnh nếu được
gắn kết với các tuyến du lịch phía Nam của tỉnh Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Tp. Hồ Chí
Minh sẽ tạo nên hành trình du lịch hấp dẫn đối với du khách.
Page 11
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ BAUXITE VIỆT NAM, KHOÁNG SẢN
BAUXITE Ở ĐẮK NÔNG VÀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC
1. Tổng quan về bauxite Việt Nam:
1.1. Thành phần:
Bauxit là một loại đá, hoặc giống đất, mà yếu tố cấu thành chính là oxyt nhôm. Nó được đặt theo
tên gọi làng Les Baux-de-Provence ở miền nam Pháp, tại đây nó được nhà địa chất học là Pierre
Berthier phát hiện ra lần đầu tiên năm 1821.
Bauxit là quặng quan trọng của nhôm. Nó không phải là tên của một khoáng vật mà là một tập
hợp của 3 khoáng vật có tính chất khác nhau.
Tên khoáng vật Công thức Tinh hệ Độ cứng Tỉ trọng Hàm lượng
Hidracgilit
(Gipsit)
Al(OH)
3
Một xiên 2.5 – 3.5 2.43 64.7%Al
2
O

3
– 35.3% H
2
O
Bomit AlO(OH) Trực thoi 3.5 – 4 3.019 Là một dạng của Diaspo
Diaspo HAlO
2
Trực thoi 6 – 7 3.3 – 3.5 85% Al
2
O
3
– 15% H
2
O
1.2. Đặc điểm:
− Hình dạng:tập hợp bauxit thường có dạng khối đặc xít, dạng kết hạch, dạng trứng cá, hạt
đậu, dạng đất,
Hình 2: Bauxite trứng cá Hình 3: Bauxite đặc xít Hình 4: Bauxite dạng đất
− Màu sắc: rất đa dạng, tuỳ theo thành phần chiếm ưu thế mà bauxit có nhiều màu khác
nhau: màu xám (giàu vật chất hữu cơ), màu đỏ nâu(giàu Fe
2
O
3
) , màu lục (giàu FeO).
− Kiến trúc: đặc trưng là kiến trúc vi tinh và ẩn tinh.
Ngoài 3 khoáng vật chính thì trong quặng còn có sự hiện diện của những khoáng vật khác như:
Hematite ( Fe
2
O
3

), Magnetite (Fe
3
O
4
), Goethite (FeOOH), ilmenite(FeTiO
3
), Anatase(TiO
2
),
Kaolinite(Al
2
O
3
.2SiO
2
.2H
2
O), Quartz(SiO
2
).
1.3. Nguồn gốc và sự phân bố trên lãnh thổ Việt Nam:
Bauxit được thành tạo trong quá trình ngoại sinh. Theo nguồn gốc được chia thành 2 kiểu:
Page 12
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
− Nguồn gốc phong hóa laterit:(tập trung chủ yếu ở miền Nam) được hình thành do quá
trình laterit hóa các đá magma và biến chất, sản phẩm phong hóa nằm tại chỗ phủ ngay lên
đá mẹ. Ở Tây Nguyên Bauxite Laterit đượ thành tạo do quá trình phong hóa nhiệt đới ẩm
trên các thành tạo basalt. Được phân bố ở một số nơi như: Đắk Nông, Đắk Lắk, Bảo Lộc
(Lâm Đồng) hai vùng này có trữ lượng lớn nhất trong cả nước.
− Nguồn gốc trầm tích:( tập trung chủ yếu ở miền Bắc) do sự bào mòn, hòa tan vận

chuyển các dung dịch keo alumin đến lắng đong trong môi trường thích hợp đển tạo thành
bauxite. Bauxite trầm tích ở miền Bắc lắng đọng trên mặt bào mòn của đá vôi tuổi Pecmi
muộn kéo dài từ Đồng Văn, Mèo Vạc (Hà Giang) đến Hà Quảng, Trùng Khánh, Trà Lĩnh,
Nguyên Bình (Cao Bằng) và kéo xuống các huyện Cao Lộc, Văn Lãng, Chi Lăng, Hữu
Lũng (Lạng Sơn). Ngoài ra còn gặp ở Quỳ Châu – Quỳ Hợp (Nghệ An), Lỗ Sơn (Kim
Môn – Hải Dương).
2. Khoáng sản bauxite ở Đắk Nông và công nghệ khai thác:
2.1. Khoáng sản bauxit ở Đắk Nông:
2.1.1. Đặc điểm bauxite Đắk Nông:
Thành phần vật chất:
Gồm các mảnh, tảng, kết hạch, kết vón là những vật liệu cứng, nửa cứng nằm trong sét mềm bở
rời.
Tuy ranh giới của các dạng quặng khác nhau không chuyển tiếp một cách rõ ràng nhưng căn cứ
vào hình thái của các vật chất cứng, có thể chia thân quặng ra thành những dạng quặng khác nhau:
− Bauxite dạng kết tảng: thường nằm phần trên cùng của thân quặng, ở trung tâm phần cao
của các đồi sót, và phần rìa chúng bị tác dụng của quá trình phát triển sườn và nước mưa
thấm từ trên xuống nên nứt nẻ nhiều và đôi khi bị phủ bởi một lớp mỏng quặng deluvi.
Diện phân bố của dạng quặng kết tảng phụ thuộc vào mức độ tồn tại của bề mặt đỉnh đồi
sót. Quặng dạng kết tảng thường có màu nâu, nâu đen, phớt vàng.
− Bauxite dạng xỉ, dạng giả mảnh: dạng quặng này thường phân bố bên dưới dạng quặng kết
tảng, ở những nơi dạng quặng kết tảng bị phá hủy, bào mòn, chúng thường nằm lộ trên bề
mặt, hay bị phủ bởi một lớp mỏng quặng có nguồn gốc deluvi. Thành phần các mảnh có
kích thước thay đổi từ 40 đến 50 cm nằm trong sét, bề mặt các mảnh sần sùi, chứa nhiều
hốc rỗng, các mảnh có màu nâu đỏ, nâu vàng, phớt xám đôi khi là màu trắng xám.
− Bauxite dạng giả cầu: đây là dạng quặng có vị trí phân bố và tỉ lệ rất không đồng đều
trong thân quặng, ở trung tâm thân quặng, phần cao của các đồi sót, dạng quặng này
thường phân bố dưới quặng dạng xỉ, mảnh nhưng đôi khi chúng nằm trên mặt. Thành phần
vật chất của bauxite dạng giả cầu là những vật chất giữ được hình dạng của những khối
bazan bị bóc vỏ hóa tròn.
Page 13

Tác động môi trường của công tác khai khoáng
− Bauxite dạng kết vón: dạng quặng này chiếm phần đáy của thân quặng. Thành phần vật
chất của dạng quặng này gồm những vật chất cứng méo mó tha hình, đôi khi có dạng ống
nằm trong sét, kích thước biến đổi từ vài mm đến 3cm, quặng này thường có màu xám,
xám trắng, cấu tạo lỗ hổng nhỏ, hạt mịn.
− Dạng quặng cuội tảng có nguồn gốc deluvi: dạng quặng này phân bố trên bề mặt của thân
quặng, ở các sườn bào mòn tích tụ với một số lượng đáng kể, chúng thường có bề dày
trung bình từ 1m đến 2m. Thành phần vật chất của dạng quặng deluvi bao gồm các vật liệu
cứng của các dạng quặng khác, với hạt độ rất không đồng nhất từ 3cm đến 40cm nằm
trong lớp đất trồng tơi xốp, hầu hết các mảnh hạt đều có mức độ mài tròn nhất định.
Thành phần hóa học:
Kết quả phân tích các mẫu silicat lấy trong thân quặng trong vùng Đắk Nông cho thấy các oxyt
tạo quặng có hàm lượng như sau:
SiO
2
: 0,60 – 13,36% Al
2
O
3
: 30 – 53,34%
Fe
2
O
3
: 12,72 – 32,07% TiO
2
: 1,99 – 4,90%
CaO: 0,06 – 0,59% MgO: 0,04 – 0,30%
MnO: 0,04 – 0,15% SO
3

: 0,03 – 0,18%
H
2
O: 0,27 – 3,26% CO
2
: 0,02 – 0,08%
P
2
O
5
: 0,04 – 0,37% Na
2
O: 0,12 – 0,50%
K
2
O: 0,25 – 0,32%
Trong đó các oxit tạo quặng cơ bản là: Al
2
O
3
, SiO
2
, Fe
2
O
3
.
Thành phần khoáng vật:
Khoáng vật chính: gipxit, gơtit, kaolinit, ilmenit và một ít khoáng vật : hematit, hydragillit, rutil,
thạch anh.

Bauxit ở Đắk Nông có thành phần chủ yếu la Gipxite nhưng cũng có 1 lượng lớn Bơmit hiện
diện, vì thế dễ tinh chế, nhưng chất lượng không cao.
2.1.2. Trữ lượng:
Ước tính khoảng 2,5 tỉ tấn chiếm 35% trữ lượng của cả nước.
Các thân quặng bauxit phát triển ở phần trên của vỏ phong hóa bazan N
2
- Q
1
.
Diện tích thay đổi từ 1 - 40 km
2
− bề dày thay đổi từ 1- 8km, dày nhất đến 13km.
Page 14
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
− bề rộng thay đổi từ 0,2 – 1km.
2.2. Công nghệ khai thác:
Ở nước ta, do yêu cầu trong công nghệ khai thác quặng bauxite nhằm mục đích tạo ra sản phẩm
cuối cùng chỉ là alumina nên thườg trải qua 02 giai đoạn, mỗi giai đoạn có một quy trình
khác nhau sản phẩm của quá trình đầu tiên sẽ là nguyên liệu cho quá trình tiếp theo. Hai
quá trình đó lần lược được mô tả sơ lược như sau:
2.2.1. Quá trình khai khoáng:
a. Giai đoạn khai khoáng:
Do quặng Bauxite với đặc tính nằm phủ ngay trên tầng mặt nên ta không cần phải bốc tầng phủ.
Quặng bauxite có thể được lấy ra khỏi thân quặng bằng một số biện pháp rất đơn giản như sau:
− Dùng các xe ủi để tập trung quặng tại một vị trí nào đó để thuận lợi múc, xúc, vận
chuyển.
− Các phương tiện thường được sử dụng: xe cạp, xe cẩu, xà ben.
Nhưng vấn đề được đặt ra là quặng Bauxite thường không nằm ở những vị trí thuận tiện cho việc
chuyên chở mà nó có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau với nhiều dạng địa hình như: thoai thoải,
nhấp nhô, gồ ghề. Muốn khai thác quặng Bauxite thì đòi hỏi phải thiết lập được hệ thống giao

thông tốt để phục vụ cho quá trình chuyên chở quặng Bauxite từ mỏ đến nơi rửa, luyện.
Hình 5 – 6: Xe ben, xe cạp là phương tiện thường dùng trong khai thác bauxite
b. Giai đoạn rửa quặng:
Quặng Bauxite thô có lẫn rất nhiều loại tạp chất: bùn, sét, chất hữu cơ,… Vì vậy nó cần được làm
sạch để giảm bớt chi phí cũng như công sức cho các giai tiếp theo.
Page 15
Quá trình khai khoáng
Xe múc lấy bauxite ra
khỏi thân quặng
Xe ben chuyên dụng
Vận chuyển
Quá trình rửa quặng
Nghiền quặng
Rửa quặngSàn, lọc quặng
Máy nghiền
Hệ thống
turbin bờn
nước
Nước
Nước bùn đỏ, các hạt nhỏ hơn 1(mm)
Chiếm 60% quặng thô đưa vào
Hạt có kích thước 1 – 3 (mm)
Chiếm 40% quặng thô đưa vào
Nước
Tiếp tục đi vào giai
đoạn tuyển quặng tinh
Sơ đồ 1: Quy trình khai khoáng quặng bauxite thô
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Bauxite được đưa vào hệ thống máy nghiền với mục đích nhằm phá vỡ những khối kết hạch còn
sót lại. Sau đó, chúng được đưa đến hệ thống rửa bằng nước. Như vậy, đối với một khu vực muốn

khai thác Bauxite thì nhân tố bắt buộc phải có là hệ thống nước và thủy điện.
Hoạt động rửa quặng được thực hiện bởi máy động cơ chạy bằng hơi nước hay điện làm quay tua-
bin. Bauxite dạng bở rời được bố trí vào hệ thống rửa là các lưới lọc có kích thước từ 1- 3 mm.
Tua-bin quay tạo ra dòng nước sẽ rửa sạch khoáng, chỉ giữ lại trên lưới những hạt có kích cỡ 1 – 3
mm. Còn những thành phần có kích thước nhỏ hơn sẽ được tách ra cùng với dòng nước ra ngoài.
Tạp chầt đó thường là bùn sét có lẫn oxyt sắt tạo màu đỏ nên còn gọi là bùn đỏ. Lượng thu được
trong quá trình rửa quặng này chiếm khoảng 40% còn 60% là bùn đỏ.
2.2.2. Quá trình tuyển quặng tinh:
1. Quá trình hoà tan làm sạch quặng:
Quặng bauxit sau khi đã rửa bớt một phần tạp chất (tại nơi khai thác) bằng các phương pháp đơn
giản vẫn còn lẫn tạp chất. do đó, nó phải được làm sạch bằng một số biện pháp khác. Vì thế tiến
trình hoà tan cần phải được tiến hành, việc thực hiện hoà tan quặng phải được thực hiện ở nhiệt độ
cao. Nguyên tắc để có thể hoà tan các khoáng là cần phải dựa vào tính chất tự nhiên của khoáng
sản đó. Tuỳ theo thành phần khoáng vật chứa trong bauxit thuộc loại nào và loại nào chiếm ưu thế
mà ta dùng nhiệt để hoà tan hoàn toàn chúng.
 Gipsit:
Al
2
O
3
.3H
2
O + 2NaOH → 2NaAlO
2
+ 4H
2
O ( 135 – 1500
0
)
 Bomit:

Al
2
O
3
.H
2
O + 2NaOH → 2NaAlO
2
+ 2H
2
O ( 205 – 2450
0
)
 Diaspo:
Al
2
O
3
.H
2
O + 2NaOH → 2NaAlO
2
+ 2H
2
O ( t
0
cao, P cao )
Trong Bauxite ngoài các khoáng vật chính chứa Al
2
O

3
thì nó còn chứa nhiều thành phần tạp chất
khác như: oxit sắt, SiO
2
. Để loại bỏ các thành phần tạp chất này, quặng cần được xử lí với NaOH.
Tiến trình làm sạch quặng diễn ra dễ dàng nhờ một đặc tính đặc biệt của Al
2
O
3
( một oxit lưỡng
tính: vừa có tính acid, vừa có tính bazơ). Khi dung dịch NaOH vào nó có thể hoà tan Al
2
O
3
thành
dung dịch chứa Al
3+
, trong khi các oxit khác không tan sẽ được lọc ra ngoài.
Quá trình tách hoàn toàn từ Bauxite chứa diaspore đòi hỏi NaOH phải đậm đặc, nhiệt độ và áp
suất phải cao. Dựa vào đăc điểm nhiệt độ mà ta có thể xác định được hàm lượng gibbsite chứa
trong quặng là nhiều hơn hay ít hơn so với boehmite và diaspore.
2. Quá trình tách lọc quặng:
Cùng như trong giai đoạn hòa tan khoáng vật, giai đoạn lọc cũng xử dụng một lượng nước khá
lớn. Giai đoạn tách phải trải qua nhiều công đoạn bởi hỗn hợp vẫn còn chứa nhiều tạp chất. Đồng
Page 16
Quá trình tuyển quặng tinh
Quá trình hòa tan làm sạch quặng
NaOH đậm đặc, t
o
C cao

Quặng sau sàn có kích thước
1 – 3 (mm)
Dung dịch chưa Al
3+
và các
chất không tan
Hòa tan quặng
Quá trình tách lọc quặng
Hệ thống lọc bằng phiễu kế
tiếp nhau
Dung dịch chứa Al
3+
Các chất không tan (Bùn
đỏ), NaOH thừa
Hệ thống lọc bằng áp suấtHệ thống lọc bằng áp suất
Dung dịch chứa Al
3+
NaAlO
2
Nước
Tácg Na Nâng pH
Al
2
O
3
kết tủa
Quá trình điện phân
Nung khô
Dung dịch muối nóng chảy cryolite
(Na

3
AlF
6
)
Dòng điện 170000A
Al hoặc hợp kim theo yêu cầuChất thải cathode
Sơ đồ 2: Quy trình tuyển quặng bauxite tinh
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
thời, quá trình lọc – tách quặng kéo dài như vậy cũng góp một phần hòa tan các thành phần còn
lại.
Page 17
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
 Giai đoạn 1: lọc bằng phễu
Dung dịch hòa tan được dẫn đến hệ thống phễu lọc được lắp đặt liên tiếp nhau. Tại đây, các chất
không tan được lắng tụ bên dưới đáy phễu, còn lớp nước chứa dung dịch hòa tan ở bên trên được
tiếp tục dẫn qua một hệ thống lọc bằng áp suất.
Các tạp chất không tan lần lượt qua hệ thống phễu rồi được thải ra ngoài. Hỗn hợp này thường là
bùn đỏ.
Bùn đỏ - một trong những thàm họa môi trường của khai thác bauxite
Giữa các phễu có hệ thống ống dẫn với mục đích nhằm tận dụng triệt để lượng dung dịch còn lẫn
trong tạp chất. Lượng dung dịch nếu có thể đi xuống phễu 2 sẽ theo đường dẫn trở lại phễu 1 để
đưa vào hệ thống lọc tiếp theo.
 Giai đoạn 2: lọc bằng áp suất
Quá trình lọc bằng phễu chưa hoàn toàn tạo ra được một dung dịch sạch hết tạp chất. Vì vậy, dung
dịch lại được tiếp tục được dẫn qua một hệ thống lọc bằng áp suất. dưới tác dụng của áp suất làm
cho quá trình lọc diễn ra nhanh chóng và có khả năng làm sạch hoàn toàn.
Một lượng nhỏ bùn đỏ còn lại được thải ra ngoài.
 Giai đoạn 3: tách Na ra khỏi hợp chất NaAlO
2
Dung dịch sau khi lọc áp suất chỉ còn chứa NaAlO

2
. Để tách Na ra khỏi hỗn hợp chỉ cần cho nước
vào để nâng pH lên làm cho Al
2
O
3
kết tủa. Dẫn kết tủa qua thiết bị nung khô, rồi đưa đến bình
điện phân.
3. Quá trình điện phân:
Kim loại Al không được sản xuất trực tiếp bằng phản ứng hoàn nguyên oxyt Al.
Oxyt nhôm (Al
2
O
3
) ở bước 1 được hòa tan trong dung dịch muối nóng chảy cryolite (Na
3
AlF
6
),
tạo thành dạng ion và dung dich dẫn điện. Chúng sẽ được phân tách bằng điện phân, sử dụng cực
dương (anode) C tự thiêu.
Page 18
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Quá trình sử dụng điện cực dương Cacbon tự thiêu (tiêu hao) với điện thế thấp khoảng 1V với
nhiệt độ vào khoảng 950 − 980
o
C.
Oxyt nhôm là oxyt có dạng liên kết hóa trị, do đó nó có thể được điện phân khi nhôm ở dạng ion.
Nó tan trong muối nóng chảy Cryolite, Na
3

AlF
6
(chất điện phân, nghĩa là hợp chất ion), và tạo
thành phức chất ion dẫn điện. Sự điện phân yêu cầu lượng rất lớn năng lượng bởi vì ái lực hóa học
của Al với O tạo thành phản ứng tỏa nhiệt lớn. Hiệu ứng nhiệt tạo thành Al
2
O
3
là -1575kJ/mol.
Sự điện phân được thực hiện trong lò điện sử dụng điện cực C.
Mỗi buồn có kích thước 4 m chiều rộng và 10 m chiều dài, và có hình dạng như 1 bể tắm nông.
Buồng được xây bằng gạch Cacbon và tạo điện cực âm ở đó Al sẽ lắng đọng. Lơ lửng phía trên
buồng và được nhúng vào hôn hợp muối nóng chảy là 18 khối điện cực C (cực dương) sẽ bị oxy
hóa do điện phân từ ion của các oxyt. Mỗi khối C có đủ vật liệu để làm việc trong thời gian từ 24
đến 28 trên mỗi buồng.
Dòng điện xấp xỉ 170 000 A chạy qua mỗi điện cực, với điện thế từ 4.2 đến 4.4 volts. Điện thế
này sẽ duy trì nhiệt độ hoạt động ở khoảng 1000
o
C cũng như làm tác nhân hoàn nguyên oxyt Al.
Al nóng chảy sẽ đựoc tập hợp trên điện cực âm và được tháo ra với tốc độ khoảng 1 tấn trên 1
ngày.
Al sản xuất ra tiếp theo được hợp kim hóa tùy theo yêu cầu của sản phẩm cuối cùng. Các tác nhân
hợp kim hóa gồm có Cu, Mg và Si và chúng được bổ sung trong các lò nấu chảy bởi vì tầm quan
trọng của điều khiển độ chính xác về thành phần sẽ đem lại các tính chất mong muốn.
Page 19
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN
KHAI THÁC BAUXITE Ở ĐẮK NÔNG
1. Nhận diện tác động:
Page 20

Dự án khai thác
Bauxite
Quy trình khai
khoáng quặng
thô
Vận chuyển nhiên
nguyên liệu, sản phẩm
Quy trình tuyển
quặng
Tính chất hóa lý
đất suy giảm, trượt
lở, xói mòn, bồi
lắng cửa sông,
giảm diện tích đất
trồng
Tính chất hóa lý
nước thay đổi
(nước ngầm,
nước mặt), Hạ
mực nước ngầm.
Không khí
bị ô nhiễm,
tăng lượng
bụi, khí độc
tăng.
Thay đổi cảnh
quan
Tăng lượng
bụi, tiếng ồn
Thải ra lượng

bùn đỏ
NaOH,
cathode,flouride,…
Tăng chấn
động
Quy trình khai
khoáng quặng thô
Môi trường kinh tế - văn hóa – xã hộiMôi trường tự nhiên
Giảm đa dạng
sinh học, Mất
cân bằng sinh
thái, Giảm
diện tích rừng.
Đời sống
kinh tế của
con người
đi xuống
Nhiều
vấn đề
trong xã
hội nảy
sinh
Các tập tục
truyền
thống văn
hóa lâu đời
biến mất
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
2. Mô tả tác động:
Theo tính toán của một số nhà khoa học, để sản xuất một tấn nhôm bằng phương pháp bayer thì

cần 4 – 5 tấn bauxit + 0.25 tấn Na
2
CO
3
+ 0.3 – 0.4 tấn đá vôi + 0.1 tấn muối Fluorua + 19.000
KWH. Dơ đặc điểm phân bố của bauxite của khu vực miền nam trải rộng trên một phạm vi lớn
nên việc khai thác sẽ làm mất đi một lượng đất lớn và thực vật phủ mặt. Tạo nên mối nguy cơ
tiềm tàng to lớn.
2.1. Tác động tới các môi trường thành phần:
2.1.1. Môi trường đất:
Tác động tới môi trường đất trước tiên là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong đó một
lượng lớn diện tích đất rừng, cây công nghiêp, cây nông nghiệp hoa màu thực phẩm sẽ mất đi thay
vào đó là những mảnh đất trơ sỏi đá của hoạt động khai khoáng ( ở Đắc Nông, Bauxite phân bố
trên 2/3 diện tích tự nhiên của tỉnh). Một khi lượng đất trên mặt bị bốc đi sẽ đồng thời làm giảm
độ ẩm của đất nên không có khả năng tái phủ xanh sau khi khai thác.
Hình 7 – 8: Các mương xói hình thành trên bền mặt nền đất bị bóc lớp phủ
Như đã có đề cập ở trên, do sự phong hóa và phủ lên đá mẹ là basalt trên một diện tích rộng lớn
nên nếu công tác khai khoáng được điễn ra sẽ tạo nên sự ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường
đất. Sau khi lượng đất mất đi công với thảm thực vật bị phá hủy hoàn toàn sẽ tạo ra một cảnh
quan, địa hình thuận lợi cho việc xói mòn mặt đất theo thời gian. Trong quá trình đó cũng làm cho
thành phần, tính chất của đất thay đổi đi it nhiều do quá trình xói mòn rửa trôi. Đất sẽ mau chóng
mất đi các thành phần cần thiết cho việc sinh trưởng của cây trồng phủ xanh đất trống trong giai
đoạn hậu khai khoáng của dự án. Ngoài ra, sau quá trình khai khoáng là quá trình tuyển quặng kết
quả của hoạt động này thải ra một lượng bùn đỏ khá lớn.
Bùn đỏ là hỗn hợp bao gồm các chất như sắt, mangan,… và một lượng xút dư thừa do quá trình
dung hòa, tách quặng Alumin. Đây là hợp chất vô cùng độc hại. Hiện nay, trên thế giới chưa có
nước nào xử lý triệt để được vấn đề bùn đỏ. Cách phổ biến mà người ta vẫn thường làm là chôn
lấp bùn đỏ ở các vùng đất ít người, ven biển để tránh độc hại. Với quy hoạch phát triển Bauxit ở
Page 21
Tác động môi trường của công tác khai khoáng

Tây Nguyên đến năm 2015 mỗi năm sản xuất khoảng 7 triệu tấn Alumin, tương đương với việc
thải ra môi trường 10 triệu tấn bùn đỏ. Đến năm 2025 là 15 triệu tấn alumin tương đương với 23
triệu tấn bùn đỏ. Cứ như thế sau 10 năm sẽ có 230 triệu tấn và sau 50 năm sẽ có 1.15 tỷ tấn bùn
đỏ tồn đọng trên vùng Tây Nguyên. Với một lượng lớn bùn đỏ cộng với lượng hóa chất dư thừa
trong quá trình tuyển quặng là nguy cơ lớn cho môi trường đất nếu có sự cố trong công tác che
chắn chôn lấp loại chất thải này. Sự vận chuyển bùn đỏ trong các lưu vực sông còn làm tăng độ
đục của các dòng chảy ảnh hưởng đến các động vật thủy sinh và các loài cây sống trong thủy vực.
Lượng chất lơ lửng trong dòng chảy cao cũng làm cho tốc độ bồi lắng tại nơi các cửa sông gia
tăng làm cạn đáy sông thay đổi dòng chảy có thể gây xói lở bờ sông trên các đoạn xung yếu.
Quá trình xử lý để chế biến bauxite thành alumina sẽ tạo ra các đuôi quặng không hoà tan chứa
các thành phần gồm các oxid sắt, silic, titanium và các nguyên tố đi kèm như kẽm, phôtpho,
nickel và vanadium. Các thành phần này trong chất thải không phân huỷ kể cả trong điều kiện
nhiệt độ cao.
Các chất thải này tuy không độc hại nhưng rất bền vững về mặt hoá học nên có tác động xấu đến
môi trường đất. Tỷ lệ chất thải (đuôi quặng) này rất lớn. Tuỳ thuộc vào chất lượng của bauxits và
công nghệ chế biến có thể lên tới 2,5 tấn/ 1tấn sảm phẩm alumina. Việc bảo quản các chất thải
này để không gây ô nhiễm cho môi trường đất và nước là rất tốn kém. Đôi khi trong điều kiện ở
Tây Nguyên là không khả thi.
Từ những nguy có thể làm thay đổi tính chất hóa học của đất thì một khi tính chất vật lý thay đổi
sẽ có nhiều nguy cơ xảy ra những tai biến địa chất khó lường trước do hoạt động của những khối
đất trong pham vi rộng và không có vật cản sau khi khai thác. Những nguy cơ có thể xảy ra từng
ngày như trượt đất, lở đất, và hiện tượng lũ bùn đá cũng có khả năng xảy ra.
Các nguy cơ trên là không thể tránh khỏi nếu có dự án được khởi động trên vùng đất này. Và một
điều không thể tránh khỏi là sự suy giảm chất lượng môi trường đất sẽ gây ra hậu quả khó lường
cho cư dân cũng như việc phát triển kinh tế địa phương sau khi kết thúc dự án.
2.1.2. Môi trường nước:
Trước tiên ta điểm qua hoạt động của công tác khai khoáng, sau khi khai thác quặng thô sẽ được
vận chuyển bằng các phương tiện đến nơi rửa quặng. Giai đoạn chính cần dùng tới nước trong
quy trình khai thác là giai đoạn rửa quặng. Quặng thô được nghiền nhỏ và đưa vào turbin quay tạo
dòng nước để rửa sạch quặng, đây là giai đoạn tiêu tốn lượng nước cực lớn trong tất cả các giai

đoạn. Trong giai đoạn này nước sau khi ra khỏi quy trình mang theo một lượng bùn đỏ khá lớn,
chiếm gần 60% nguyên liêu thô đưa vào.
Tiếp theo là giai đoạn tan trong tinh chế cũng cần tới nước, trong giai đoạn tinh chế này gồm hai
quá trình hòa tan làm sạch quặng và quá trình tách lọc cũng cần một lượng nước rất lớn, nước sau
khi đi qua quá trình này mang theo một lượng dư chất trong quá trình hòa tan quặng lượng dư
chất đó chủ yếu là NaOH.
Page 22
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
Hình 9 – 10: Nước dòng chảy mặt trong khu vực khai thác tuyển quặng bauxite
Từ hai quá trình trên nước được đưa ra môi trường trong tình trạng hàm lượng một số nguyên tố
vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường. Qua các quá trình hòa tan, các chất thải đó sẽ vào
môi trường nước. Làm thay đổi thành phần môi trường nước, có thể làm cho sinh vật trong thủy
vực có nguy cơ bị tiêu diệt. Mặt khác vùng này là nơi bắt nguồn của nhiều con sông nên khả năng
lan truyền các chất thải xuống hạ lưu là trường hợp có thể xảy ra. Nếu khả năng tự làm sạch của
nước không triệt để thì nước sông, nước ngầm trong lưu vực có thể chứa nhiều chất gây hại cho
con người sử dụng nước sinh hoạt trong toàn lưu vực.
Ngoài ra trong quá trình tinh chế quặng giai đoạn điện phân thì các điện cực cần duy trì một nhiệt
độ gần 1000
o
C nên tản nhiệt là vấn đề cần thiết nên trong giai đoạn này nước cũng có thể là một
lựa chọn tối ưu. Nước sau khi được sử dụng sẽ thải ra môi trường vẫn còn giừ một nhiệ độ tương
đối cao nên sẽ tàn phá hệ sinh thái dưới nước một lần nữa trong khu vực xung quanh khu tinh chế
quặng.
Các tác nhân trên ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nước trong khu vực,làm ô nhiễm nguồn nước
mặt và nước ngầm các lưu vực bắt nguồn từ vùng Tây Nguyên. Thêm vào đó nếu một khi nguồn
nước mặt không đủ cung cấp vào mùa khô thì nước ngầm có thể được dùng để thay thế. Với một
nhu cầu nước lớn như vậy thì hiện tượng hạ mực nước ngầm trong khu vực là hệ quả tất yếu. sự
hạ thấp mực nước ngầm cũng gây ảnh hưởng tiêu cực tới việc khan hiếm nước trong mùa khô. Vì
vậy gây thiệt hại lớn cho cư dân trong khu vực.
Một vấn đề không thể không đề cập là hiện nay, lượng nước của vực Tây Nguyên đang cạn kiệt.

Trong một số mùa khô trong các năm trước thì tình khan hiếm nước ở Tây Nguyên là một vấn đề
đáng báo động. Nếu dự án này đi vào hoạt động thì sẽ có một lượng nước rất lớn mất đi. Gây ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống cư dân trong vùng.
2.1.3. Môi trường không khí:
Theo tính toán thì, tính bình quân mức độ ô nhiễm sẽ lên tới 0,5-1 kg chất phát thải fluoride/1 tấn
nhôm. Chất phát thải flouride có ở hai dạng hỗn hợp vô cơ (Nà, AlF
3
, Na
3
AlF
6
dạng hạt và HF
dạng khí) và hỗn hợp hữu cơ (CF4, C
2
F
6
) dạng khí). Vì các chất phát thải flouride có tác động rất
Page 23
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
mạnh đến các nguồn thực vật ngành nhôm đòi hỏi phải khử tối thiểu 96-99% chất phát thải này.
Mặc dù công nghệ tiên tiến đã hạn chế phát thải nhưng việc ô nhiễm CF4 vẫn ở mức độ cao.
Với sự xuất hiện của hàng loạt phương tiện hoạt động trên phạm vi khu vực, tình trạng ô nhiễm
không khí sẽ xảy ra.
Hình 11 – 12 – 13: Quá trình khai thác quặng bauxite tạo ra lượng bụi lớn đi vào không khí
Quá trình khai thác và vận chuyển quặng Bauxite từ các điểm quặng đến nhà máy tuyển sẽ
gây ra ô nhiễm không khí do bụi và các khí thải bởi phương tiện giao thông. Với công suất
Alumin như ở nhà máy Nhân Cơ là 600.000 tấn /năm, tương đương với lượng quặng thô
cần khai thác là 3 triệu tấn / năm. Ước tính hằng ngày sẽ có khoảng 400 chuyến xe vận
chuyển quặng đến nhà máy tuyển rửa. Với đặc thù của đất đỏ Tây Nguyên và mùa khô
kéo dài trong 6 tháng; các khu dân cư xung quanh sẽ bị bao trùm bởi bụi đất đỏ Bazan,

ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân. Ô nhiễm không khí sẽ trở nên trầm
trọng hơn do bụi phát ra trong quá trình vận chuyển Alumin đến cảng biển, vận chuyển
than và nguyên vật liệu ngược lại, cũng như phát thải do các nhà máy nhiệt điện chạy bằng
than ở các nhà máy Alumin.
Mặt khác, khi lượng bùn đỏ được thải có thể mang theo một lượng độc chất lớn. Trong
quá trình làm khô sẽ có phần nào lượng chất độc theo dường hơi nước đi vào không khí
gây nhiễm độc không khí xung quanh nhà máy tinh chế và khu vực bải thải bùn đỏ.
Ngoài khói bụi thì không khí trong khu vực còn bị ô nhiễm bởi tiếng ồn nghiêm trong do
hoạt động của công tác khai thác. Như hoạt động nổ mìn trong khu vực khai thác. Sự vận
chuyển nguyên vật liệu của các phương tiện cơ giới nặng cũng gây ra một lượng tiến ồn
tương đối lớn cho khu vực dân cư quanh mỏ khai thác và trên đường đi của phương tiện
khi vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm. Sự vận chuyển nguyên vật liệu cũng gây ra
những tác động như tăng độ rung của khu dân cư ven đường có thể gây hư hại đường xá
cầu cống. gây nức nhà, của các hộ dân sống sát đường.
2.2. Môi trường cảnh quan thay đổi:
Như đã biết lượng khoáng sản bauxite chiếm gần 2/3 diện tích tự nhiên của tỉnh Đắk Nông. Nên
trong quá trình khai thác sẽ làm mất đi một lượng đất đáng kể. Làm thay đổi toàn bộ diện mạo của
Page 24
Tác động môi trường của công tác khai khoáng
khu vực, trong quá trình khai khoáng có thể đào sâu tạo thành nhiều hố trũng tạo ra sự phân cắt
địa hình. Đồng thời với quá trình khai khoáng là quá trình bốc mòn và xói lở cũng là điều kiện tạo
nên sự phát hủy cảnh quan sẽ ngày càng dữ đội hơn.
Hình 14 – 15: Quá trình khai khoáng làm cây cối chết dần, cảnh quan thay đổi
Cảnh quan có thể thay đổi từ những thảm cây xanh trên thành các khu đồi trơ đất, tạo ra các dạng
địa hình mương xói làm tăng tốc độ bào mòn bề mặt trong những năm tiếp theo.
2.3. Sự suy giảm đa dạng sinh học:
Một khi công tác khai thác quặng thô bắt đầu thì toàn bộ hệ sinh thái của tây nguyên sẽ bị tận diệt
bởi nhiều nguyên nhân. Mỗi sinh vật sống thích nghi trong một hoàn cảnh nhất định, khi hoàn
cảnh sống thay đổi quá đột ngột nó sẽ phải di chuyển đi nơi khác sinh sống đối với những loài có
địa bàn hoạt động rộng. Khi đi chuyển đi nơi khá nếu thích nghi được thì sẽ có khả năng sống

nhưng tốc độ phát triển sẽ chậm do bị sinh vật bản địa cạnh tranh. Một số không thich nghi được
hay địa bàn hoạt động hẹp sẽ chết làm mất đi một nguồn gen trong tự nhiên. Mặt khác khi dự án
được khởi động sẽ gây ô nhiễm các môi trường thành phần cũng làm giảm sức sống, khả năng
chịu đựng của sinh vật và con người.
Đối với thực vật khi một phần lớn bị bốc đi thì khả năng phục hồn nguyên vẹn la không có se làm
mất đi nhiều giống cây quý như các loại cây thuốc quý, gỗ quý,…trong các khu rừng ở Tây
Nguyên.
2.4. Cơ sở hạ tầng thay đổi:
Trong dự án khai thác bauxit ở Tây Nguyên nói chung và Đắk Nông nói riêng thì điều kiện tiên
quyết đầu tiên là phải có cơ sở hạ tầng. một số tuyến đường sẽ được mở để phục vụ công tác vận
chuyển nguyên liệu, sản phẩm. Dự kiến sẽ có một tuyến đường sắt sẽ được xây dựng nối liền Tây
Nguyên và Bình Thuận, đồng thời có thể một cảng biển sẽ được mở ra ở Bình Thuận nhằm phục
vụ cho công tác vận chuyển nguyên liệu và sàn phẩm. Trong khu chế xuất cũng có thể xây dựng
thêm một nhà mấy nhiệt điện cho quá trình tuyển quặng bauxite. Những công trình này có khả
năng làm thay đổi phần lớn kết cấu, cơ sở hạ tầng của tình Đắk Nông. Gây xáo trộn trong đời
Page 25

×