Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

NHẬN THỨC NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG THẢO DƯỢC - CHƯƠNG 3, 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.62 KB, 28 trang )

Chương 3: THỰC TRẠNG NGÀNH DƯỢC VIỆT
NAM


Chương này trình bày sơ lược về tình trạng ngành dược Việt Nam, sự tăng trưởng
của ngành qua các năm, & giới thiệu một số sản phẩm của các công ty xí nghiệp
trong nước cũng như một số sản phẩm của Công ty Bullivants.

3.1. THỰC TRẠNG:

Thị trường các sản phẩm thuốc trong 10 năm qua đã có sự phát triển không ngừng,
ngày càng có nhiều loại sản phẩm được các nhà cung cấp đưa ra thị trường. Ban
đầu chỉ có một số ít công ty được phép sản xuất & cung ứng thuốc, đến nay cả
nước đã có 22 doanh nghiệp tư nhân, 9 công ty TNHH, 35 doanh nghiệp sản xuất
hoạt động hành nghề dược. Đó là chưa kể tới 160 cơ cở sản xuất thuốc y học cổ
truyền, 6.486 nhà thuốc tư nhân, 9024 đại lý thuốc, 7.161 hiệu thuốc quốc doanh,
7.582 quầy thuốc của trạm y tế xã, …(Báo Người lao động).

Bên cạnh các loại thuốc xuất xứ từ nước ngoài, đã xuất hiện ngày càng nhiều
thuốc sản xuất nội địa có chất lượng cao. Thuốc sản xuất trong nước ngày càng đa
dạng, số mặt hàng mới ngày càng nhiều, mẫu mã phong phú hơn, chất lượng cao
hơn. Từ chỗ thiếu thuốc, thuốc chủ yếu dựa vào nhập khẩu, đến năm 2000, thuốc
sản xuất trong nước đã đáp ứng được khoảng 35% nhu cầu trong nước, trong đó
thuốc cổ truyền, dược liệu chiếm 10%. Sản xuất giữ mức tăng trưởng trên 10%/
năm, xuất khẩu đã chuyển từ dược liệu thô là chính thì năm 2000 tỷ trọng thuốc
thành phẩm đã tăng lên.

Bảng 3.1: Tổng trị giá sản lượng thuốc sản xuất trong nước
từ năm 1994 đến năm 2000 tăng 1,585%
Năm Trị giá
(tỷ đồng VN)


1994 146,024

1995 1,035,713

1996 1,232,498

1997 1,045,807

1998 1,485,170

1999 1,727,504

2000 2,314,810


Bảng 3.2: Tổng quát về chi phí y tế ở Việt Nam
Mục tiêu/ năm 1993 1996 2000 2005
Dân số (triệu người) 71,026

75,260

81,301

89,537

Tổng sản lượng quốc gia GDP (triệu
USD)
18,209

24,240


35,892

58,841

Thu nhập bình quân đầu người (USD) 256

322

441

657

Ngân sách y tế (triệu USD) 207

209

223

243

Ngân sách y tế/ đầu người (USD) 2,9

2,8

2,7

2,7

Thị trường thuốc tây (triệu USD) 180


300

538

1,083

Chi phí thuốc tây/ đầu người (USD) 2,53

3,99

6,62

12,10

Chi phí y tế khác (triệu USD) 213

343

649

1,437

Chi phí y tế khác/ đầu người (USD) 3,00

4,56

7,89

16,05


Tổng chi phí y tế (triệu USD) 600

852

1,411

2,763

Tổng chi phí y tế khác (USD) 8,44

11,32

17,35

30,86

Chi phí thuốc tây/ Tổng chi phí y tế (%) 30,00

35,20

38,20

39,20

Chi phí y tế/ GDP (%) 3,30

3,5

3,9


4,7

(Nguồn: Theo C&L/ Marc J on file information)

Thông tin dự báo về tình hình chi phí y tế ở Việt Nam năm 2005 sẽ tăng trưởng
4.7%/GDP so với năm 2000, như vậy chi phí sẽ tăng là 2,763 triệu USD. Mặt khác
riêng chi phí về thuốc sẽ là 1,083 triệu USD.

Hiện nay về công tác quản lý, bộ y tế đang xúc tiến soạn thảo bộ luật dược Việt
Nam, là những chuẩn mực trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của ngành dược
Việt Nam phù hợp với hệ thống luật lệ chung trong nước và thông lệ quốc tế, tạo
môi trường kinh doanh rõ ràng đối với các công ty ngành dược nói chung.

Ngoài ra, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả là mục tiêu quan trọng của
chính sách quốc gia. Các trung tâm theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc
được thành lập ở Hà Nội và tp Hồ chí Minh cùng với hệ thống mạng lưới tại một
số bệnh viện trung ương và một số tỉnh đã hoạt động khá tích cực. Ban tư vấn sử
dụng kháng sinh của bộ y tế, thông qua các hoạt động khảo sát, phát hành tài liệu,
truyền thông, hướng dẫn cho người dân nâng cao hiểu biết kháng sinh và cách sử
dụng kháng sinh an toàn, hợp lý.

Theo Phó giáo sư- tiến sĩ Lê văn Truyền thì thị trường thuốc ở Việt Nam năm
2000 đã đạt 398 triệu USD, trong đó sản xuất trong nước đạt 150 triệu USD,
chiếm khoảng 33%. Năm 2001, thị trường thuốc vẫn ổn định ở mức khoảng 400
triệu USD. Cùng với 320 công ty, xí nghiệp dược thuộc nhiều thành phần kinh tế
trong nước, còn có 212 công ty dược nước ngoài, trong đó có nhiều công ty đa
quốc gia, có quan hệ mua bán thuốc với Việt Nam. Các công ty nước ngoài đã
được cấp 3667 số đăng ký, chiếm 38% tổng số thuốc được lưu hành tại Việt Nam.
Các dược phẩm do công ty nước ngoài đưa vào Việt Nam bao gồm 924 hoạt chất,

trong khi đó các xí nghiệp trong nước được cấp số đăng ký sản xuất 4520 dược
phẩm nhưng chỉ mới đưa vào trên 365 hoạt chất, chủ yếu là các hoạt chất thuộc
danh mục thuốc thiết yếu. Như vậy, thuốc nước ngoài chủ yếu là các thuốc mới
phát minh, đang còn trong thời hạn bảo hộ sở hữu trí tuệ có hiệu lực của các công
ty nước ngoài. Đây là một nguồn bổ sung quan trọng để các thầy thuốc có đủ các
dược phẩm đặc trị, phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Về đầu tư của các công ty dược phẩm nước ngoài cho sản xuất dược phẩm ở Việt
Nam, cho đến hết năm 2001 có 8 dự án liên doanh và 16 dự án 100% vốn nước
ngoài, với số vốn đăng ký là 178 triệu USD. Cho đến nay, đã có 10 xí nghiệp đi
vào hoạt động với doanh số 40 triệu USD năm 2000, bằng 10% thị trường dược
phẩm Việt nam, đóng góp một phần đáng kể vào việc cung ứng thuốc men ở Việt
Nam.

Hiện nay chúng ta đã xuất khẩu được một số loại đông dược nhưng đều ở dạng
“thực phẩm bổ sung”, không được coi là “thuốc chữa bệnh”. Chính vì thế, làm tốt
việc đánh giá hiệu lực, an toàn các bài thuốc đông dược và thực hiện sản xuất
thuốc theo tiêu chuẩn GMP ASEAN, chúng ta có thể xuất khẩu thuốc đông dược
với số lượng lớn. Đặc biệt, sẽ ban hành dược thư quốc gia, làm cơ sở pháp lý cho
việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.

Đặc biệt là chưa khai thác được tiềm năng vô cùng lớn của y dược học cổ truyền.
Mặc dù đã có khoảng 40,000 bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc dân gian, gia truyền
được thừa kế, tập hợp, nhưng trên thực tế, công tác nghiên cứu, đánh giá hiệu quả,
tính an toàn theo phương pháp khoa học triển khai quá chậm và gặp nhiều vướng
mắc, nên chưa thể biến các bài thuốc đó thành sản phẩm để phòng và chữa bệnh,
phục vụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, nhiều thuốc đặc trị những bệnh
“nan y” vẫn còn rất thiếu.

3.2. GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ SẢN PHẨM THẢO DƯỢC:


Sức khỏe người tiêu dùng bao gồm nhiều khía cạnh thị trường liên quan tới việc
tiêu dùng các sản phẩm sức khỏe và dịch vụ. Đồng thời có cả mặt tích cực & mặt
tiêu cực. Mặt tích cực, bao gồm những sự kiện & những hiểu biết cho phép người
tiêu dùng chọn lựa giải pháp đúng đắn. Mặt tiêu cực, là những yếu tố giúp người
tiêu dùng tránh việc ra quyết định sai lầm do sự lừa dối của nhà sản xuất/ người
bán, do thiếu thông tin, hoặc do những yếu tố khác. Công ty Bullivants thực hiện
sứ mạng của mình với phương châm:

“Công ty là người dẫn đầu ngành công nghiệp sức khỏe - được mọi người công
nhận - để phục vụ hạnh phúc cho toàn thể cộng đồng. Bằng nghiên cứu, giáo dục,
cải tiến công nghệ, công ty luôn đem đến cho khách hàng sự thỏa mãn tối đa các
sản phẩm cũng như các dịch vụ mà công ty đem lại.”

- Một số sản phẩm của công ty Bullivants có thể kể như:
“Fresh” Echinacea 5000 : Giúp giảm đau, viêm khớp
Saw Palmetto Complex : Làm giảm viêm màng nhầy
Breath-Eze : Trị cảm lạnh, ho khan & có đàm
Mega Potency Odourless Garlic : Trị viêm xoang, giảm xung huyết
màng nhầy, trị cúm, cảm lạnh, giảm
sốt
Neurve Relaxer : Trị mất ngủ, nhức đầu, giảm căng
thẳng
….

Hiện nay, cũng có nhiều công ty trong nước đang sản xuất song song 2 loại sản
phẩm: thuốc tây & đông dược (theo cách gọi của các công ty này).

Một số sản phẩm đông dược của các công ty này như:


- Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 25 (Uphace)
Pulmonal : Trị các bệnh đường hô hấp: ho, viêm cuống phổi
Rheumatin : Trị thấp khớp, đau lưng
Seroga : Trị an thần, chống stress
Sữa ong chúa : Trị rối loạn tiêu hóa, điều hòa huyết áp.
Garlic 25 : Tăng miễn dịch, chống đông máu, kháng siêu vi.
Phòng chống cảm cúm, huyết áp cao
Ninon : Trợ tiêu hóa, chống nhức đầu, chóng mặt, nôn mửa,
say tàu xe
Cholestan : Dùng trong các bệnh xơ mỡ động mạch, thận nhiễm
mỡ, viêm túi mật, viêm ống mật, sạn mật
Centula 25 : Lợi mật, thông mật, tái sinh mô, giảm cân nặng, giảm
triglycérides

- Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 (Mekophar)
Viên ngậm gừng : Trợ tiêu hóa, chữa cảm lạnh, ói, mửa, đau bụng,
Ido : Ngừa và trị buớu cổ đơn thuần & các rối loạn do
thiếu iod

- Xí nghiệp liên hiệp dược Hậu Giang
Choliver : Thông mật lợi tiểu. Trị vàng da, táo bón.
Gar litin : Hạ cholesterol, điều hòa huyết áp và đường huyết.
Tăng cường miễn dịch. Chống sinh huyết khối,
chống nhồi máu cơ tim.

- Xí nghiệp dược phẩm 2/9
Betasiphon : Lợi tiểu, lọc máu, bổ gan
Hoa cúc : Giải nhiệt, an thần, làm sáng mắt chữa chứng nhức
đầu


Và còn nhiều sản phẩm khác nữa, ở đây chỉ đưa ra một số sản phẩm giới thiệu.

Chương 4: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU


Trong chương này luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu từ cơ sở lý
thuyết đã trình bày, bao gồm:

 Chọn phương pháp nghiên cứu

 Nhu cầu thông tin và nguồn thông tin trong đó trình bày nguồn thông tin
cần thu thập và mô tả 2 nghiên cứu sơ bộ.

 Thiết kế mẫu

 Trình bày mô hình nghiên cứu

 Phần cuối cùng trình bày kế hoạch phân tích dữ liệu



4.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Có 3 phương pháp nghiên cứu phổ biến nhất trong nghiên cứu tiếp thị là:
nghiên cứu khám phá, nghiên cứu xác định, và nghiên cứu kiểm tra. Tùy theo
từng mục tiêu nghiên cứu mà áp dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp.

Nghiên cứu xác định gồm 2 nghiên cứu là nghiên cứu mô tả và nghiên cứu
nhân quả.


Nghiên cứu mô tả là dạng nghiên cứu dùng để mô tả thị trường. Ví dụ: mô tả
đặc tính người tiêu dùng (tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa); thói quen tiêu dùng; nhận thức đối với một loại sản phẩm; thái độ đối với
các thành phần tiếp thị…. Nghiên cứu mô tả thường được thực hiện bằng
phương pháp nghiên cứu tại hiện trường thông qua các kỹ thuật nghiên cứu
định lượng.

Như vậy, mục tiêu của đề tài là “Nhận thức người tiêu dùng và một số yếu tố
tác động đến hành vi tiêu dùng thảo dược – tp. Hồ Chí Minh” của khách hàng
là hộ gia đình, nên phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp
nghiên cứu mô tả.

Có 2 cách để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu mô tả là: quan sát & phỏng vấn.

Ưu điểm của việc lấy dữ liệu bằng cách quan sát là dữ liệu thu thập sẽ khách
quan hơn. Dữ liệu thu thập được sẽ không bị ảnh hưởng bởi cách hỏi lẫn khả
năng trả lời câu hỏi của đối tượng phỏng vấn. Tuy nhiên, nhược điểm của cách
này là dữ liệu thu thập không bao gồm nhiều dữ kiện như dữ liệu thu thập qua
phỏng vấn.

Ngoài ra ưu điểm trên chỉ có thể giữ vững nếu tiến hành quan sát dưới sự trợ
giúp của công cụ & mẫu được quan sát phải đại diện cho tổng thể.

Trong luận văn này, việc thu thập dữ liệu cho nghiên cứu sẽ được tiến hành
bằng cách phỏng vấn qua bảng câu hỏi. Lý do là vì:
- Có nhiều thông tin cần thu thập mà các thông tin này không thể thu thập
đầy đủ qua quan sát.
- Mẫu được chọn không tập trung được để quan sát.
- Không có thiết bị hỗ trợ nếu tiến hành thu thập bằng quan sát.


4.2. NHU CẦU THÔNG TIN VÀ NGUỒN THÔNG TIN:

Như đã trình bày ở phần cơ sở hình thành đề tài, vấn đề hiện nay mà công ty
nhắm tới là:
- Thị trường tiêu dùng thảo dược tại Việt Nam.
- Nhận thức & đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm thảo dược.
- Quá trình lựa chọn, & sử dụng thảo dược.
- Khuynh hướng tiêu dùng.

4.2.1. Các thông tin cần thiết:

a/ Hành vi mua sản phẩm thuốc thảo dược:
- Ai là người mua, ai là người quyết định mua
- Mua ở đâu
- Mua như thế nào
- Khi nào mua
- Sở thích của người sử dụng trong việc mua sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua
- Các yếu tố người tiêu dùng quan tâm khi mua sản phẩm
- Quá trình quyết định mua sản phẩm
- Xu hướng sử dụng sản phẩm

b/ Đối tượng quan tâm đến sản phẩm:
- Phân loại theo thu nhập
- Phân loại theo địa lý
- Phân loại theo nghề nghiệp
- Phân loại theo độ tuổi
- Phân loại theo trình độ học vấn.

c/ Các yếu tố tác động đến việc mua sản phẩm

- Chất lượng sản phẩm
- Giá cả
- Độ tiện lợi
- Hệ thống phân phối (địa điểm nơi bán)
- Thói quen sử dụng sản phẩm
- Mua theo lời khuyên của Bác sĩ
- Thông tin quảng cáo về sản phẩm
- Môi trường sống

d/ Nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm
- Nhận thức/ tâm lý của người tiêu dùng
- Cảm nhận người tiêu dùng về sản phẩm
- Cảm nhận giữa lợi ích và giá cả
- Cảm nhận của người tiêu dùng về lợi ích của sản phẩm thuốc thảo dược và
thuốc tây
- Đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc thảo dược.
- Niềm tin về khả năng điều trị bệnh của sản phẩm

d/ Xu hưởng sử dụng sản phẩm trong tương lai:
- Hành vi mua
- Sự ưa thích sản phẩm
- Các yếu tố ảnh hưởng…

4.2.2. Nguồn thông tin:

a/ Thông tin thứ cấp: bao gồm số liệu về dân số, thu nhập bình quân được lấy
từ các nguồn: Cục thống kê, báo chí, …
b/ Thông tin sơ cấp: được thu thập theo phương pháp giao tiếp thông tin:
phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng tại thành phố Hồ
Chí Minh.



4.3. MÔ TẢ CÁC NGHIÊN CỨU SƠ BỘ TRONG THIẾT KẾ BẢNG CÂU
HỎI

Tiến hành 2 nghiên cứu sơ bộ:


4.3.1. Nghiên cứu sơ bộ 1:

Mục tiêu: Xác định các yếu tố cần thiết để thiết kế bảng câu hỏi.
Cách tiến hành: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 10 người tiêu dùng ngẫu
nhiên tại 2 hiệu thuốc bệnh viện y học dân tộc: số 179, Nam Kỳ Khởi
Nghĩa P.7 Q.3, và số 273, Nguyễn Văn Trỗi, P.10 Q.Phú Nhuận . Các
vấn đề được đặt ra trong nghiên cứu sơ bộ 1 được mô tả trong phụ lục
A.

Kết quả thu thập được qua nghiên cứu sơ bộ 1 là:

a. Nhận thức về sản phẩm thuốc thảo dược:
- Mẫu mã bao bì.
- Khả năng tiện dụng (viên nén, viên sủi, dạng nước)
- Dễ sử dụng (mùi vị)
- Giá cả

b. Nhận thức về đặc tính sản phẩm:
- Sản phẩm an toàn (không gây tác dụng phụ)
- Hiệu quả sử dụng / Khả năng điều trị
- Thời gian điều trị
- Tăng cường sức khỏe

- Tác dụng lâu dài
- Số lượng thuốc sử dụng nhiều (cho một liều dùng)

c. Nhận thức về lợi ích sản phẩm:
- Không biết
- Không có lợi ích
- Không gây tác dụng phụ
- Không thể cắt cơn đau nhanh chóng

a. Niềm tin đối với sản phẩm
- Khả năng điều trị
- Công nghệ sản xuất/ tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Được thử nghiệm đầy đủ trước khi đưa ra sử dụng
- Quen thuộc sản phẩm
- Ưa thích sản phẩm
- Giảm rủi ro biến chứng do tác dụng phụ
- Tăng cường sức khỏe
- Có thể thay thế thuốc tây (đối với một số bệnh)


b. Các yếu tố tác động đến quá trình mua sản phẩm:
(1) Sản phẩm:
- Nhãn hiệu
- Uy tín công ty
- Hiệu thuốc được tín nhiệm
- Người bán có trình độ (là thầy thuốc)
- Sự hướng dẫn tận tình của người bán
- Hệ thống phân phối/ địa điểm nơi bán
- Mẫu mã bao bì
- Khả năng tiện dụng (viên nén,…)

- Dễ sử dụng (mùi vị)
- Hạn sử dụng
- Giá cả

(2) Người tiêu dùng:
- Nghề nghiệp
- Thu nhập
- Độ tuổi
- Dân tộc
- Mức độ tiếp cận thông tin (đọc báo/ tạp chí, xem truyền hình, …)

(3) Nguồn thông tin sản phẩm:
- Gia đình/ người thân/ bạn bè/ thầy thuốc
- Quảng cáo trên tivi, đài phát thanh…
- Báo/ tạp chí…
- Kinh nghiệm bản thân

c. Ý định tiêu dùng sản phẩm
- Khả năng mua sản phẩm ( sẽ mua, tiếp tục mua, không mua)
- Sẵn sàng mua sản phẩm khi có thông tin đầy đủ/ tin tưởng sản phẩm

4.3.2. Nghiên cứu sơ bộ 2:

Mục tiêu: Kiểm tra lại ngôn ngữ, cấu trúc thông tin trong bảng câu hỏi, đồng
thời chọn 2 thông tin quan trọng là nhận thức và những yếu tố tác
động để tính kích thước mẫu.
Cách tiến hành: Phát thử 20 bảng câu hỏi và thu hồi được 14 bảng
 tỷ lệ hồi đáp là 60%.




4.4. THIẾT KẾ MẪU:

- Thị trường nghiên cứu: Bao gồm các hộ gia đình thuộc các quận trong
thành phố Hồ Chí Minh.
- Khung chọn mẫu: Danh bạ địa chỉ các hộ gia đình nằm trong quận
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu xác suất theo khu vực
Cách thức lấy mẫu: dựa trên khung chọn mẫu là danh bạ địa chỉ.
- Xác định kích thước mẫu:
+ Xác định sai số e: Sai số e có thể chấp nhận được giữa ước tính của mẫu
và thông số của tập hợp. Trong ước tính tỷ lệ của tổng thể sai số e cho
phép là không lớn hơn 5%  Chọn e = 0.05
(Độ lớn của khoảng sai số lựa chọn phụ thuộc vào độ nhạy của kết quả
của sự quyết định).
+ Xác định mức tin cậy: Mức tin cậy mong muốn có trong ước tính của
mẫu nằm trong sai số e của tham số của tập hợp. Mức tin cậy được chọn
dựa trên:
. Đặc điểm của nghiên cứu: Nhận thức người tiêu dùng là khó xác định
. Hơn nữa độ tin cậy cao làm chi phí tăng.
. Do nghiên cứu này mang tính thăm dò khách hàng sử dụng thuốc thảo
dược, một khuynh hướng mới nên chọn độ tin cậy 90%  z = 1.645.
+ Ước tính độ lệch chuẩn:
. Ước lượng tần số xuất hiện của các tác động về ảnh hưởng của nhận
thức lên quyết định mua của người tiêu dùng là không rõ rệt (dựa vào
mẫu thử).
Chọn p = 0.6, q = 0.4.
+ Ước tính tỷ lệ hồi đáp:
Phát mẫu thử gồm 20 bản câu hỏi và thu hồi được 13 bản
 chọn tỷ lệ hồi đáp là 60%.
- Kích thước mẫu:

Ap dụng công thức tính mẫu theo tỷ lệ với tổng thể lớn:

n = z
2
.p.q / e
2


Với các hệ số đã chọn: z = 1.645; p = 0.6; q = 0.4; e = 0.05
Và tỷ lệ hồi đáp = 0.6

 n = 433

- Một số tính toán trong bảng sau:
Tỷ lệ = Số dân của quận / Tổng số dân của 17 quận
Yêu cầu = Tỷ lệ * n (n = 433)
Thu về = Yêu cầu * 0.6 (0.6 = tỷ lệ hồi đáp ước tính)


Bảng 4.1: Phân phối mẫu theo vùng
Quận Số dân/Q

Tỷ lệ
Yêu
cầu
Thu
về
1

227,805


0.0527


23

14
2 108,497

0.0251


11

7
3

223,897

0.0517


22

13
4

197,583

0.0457



20

12
5

210,989

0.0488



21

13
6

262,379

0.0606


26

16
7

117,149


0.0271


12

7
8

341,913

0.0790


34

21
9


156,647 0.0362

16 9
10

245,904

0.0568


25


15
11

244,189

0.0564


24

15
12

193,224

0.0447


19

12
PN

184,482

0.0426


18


11
TB

634,995

0.1468


64

38
BT

407,758

0.0942


41

24
GV

345,420

0.0798


35


21


223,866

0.0517


22

13
Tổng

4,326,697


1.0000


433 260
(Số liệu năm 2001. Số dân theo số liệu của Đài 1080)

- Mẫu được lấy ngẫu nhiên dựa trên địa chỉ danh bạ điện thoại .
- Phỏng vấn mỗi hộ gia đình 1 người.
- Gửi bảng câu hỏi đến tận nhà theo địa chỉ đã chọn, rồi sau đó đến nhận lại.

4.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU:




Ghi chú:

Các yếu tố tác
động:
- Tiêu chí chất
lượng
- Nguồn thông tin
- Hệ thống phân
phối
Đối tượng
quan tâm đến
sản phẩm
theo:
- Vùng
- Độ tuổi
- Nghề nghiệp
- Trình độ…
Nhận thức người
tiêu dùng về:
- Đặc tính SP
- Lợi ích/ bất lợi
của SP
- Niềm tin đ/v SP
- Sự ưa thích SP
HÀNH VI TIÊU
DÙNG THẢO
DƯỢC
Khuynh
hướng tiêu

dùng

Kết luận &
Kiến nghị
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi bảng câu hỏi – đến 433 đối tượng
sống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được tiến hành trong khoảng thời
gian từ 17/06/2002 đến 15/07/2002. Kỹ thuật lấy mẫu đã sử dụng nhằm giảm
thiểu sự thiên lệch. Tuy vậy do nguồn lực có hạn, nghiên cứu chỉ mới quan tâm
hạn chế đến sự thiên lệch trong việc lấy mẫu theo khu vực, mà chưa chú trọng
tới sự thiên lệch trong đối tượng lấy mẫu (độ tuổi hoặc phái tính …)

Ngoài ra, các khó khăn về thời gian trong việc gửi và thu thập dữ liệu có thể
dẫn đến sai số hoặc sự thiên lệch trong kết quả nhận được.


4.5. KẾ HOẠCH PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Phân tích biến đơn:
Bảng 4.2
Mục tiêu phân tích Phương pháp phân
tích
Câu hỏi phân tích
Phân tích kiểm tra
. Kiểm tra thông tin
. Kiểm tra số lượng thu thập


Tính tổng theo cột
Tính tần suất theo cột



Nhận thức người tiêu dùng

×