Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

đề cương ôn tập môn kinh tế quốc tế - 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.8 KB, 18 trang )

Câu 1: Hệ thống tiền tệ quốc tế: khái niệm, phân loại và đặc trưng chủ yếu.
* Khái niệm: là tập hợp các nguyên tắc thể lệ và các tổ chức nhằm tác động đến các quan hệ tài
chính tiền tệ giữa các quốc gia trên thế giới.
* Mục đích: điều chỉnh các mối quan hệ tiền tệ quốc tế theo hướng giữ ổn định để tạo cơ sở cho
các mối quan hệ kinh tế quốc tế trên thế giới.
* Phân loại: có 2 nguyên tắc cơ bản quy định sự khác biệt giữa các HTTTQT
- Dựa vào chế độ TGHĐ
- Dựa vào dự trữ tiền tệ quốc tế: bằng các ngoại tệ mạnh, vàng, SDR.
* Các đặc trưng chủ yếu:
+ 1 HTTTQT được coi là hoạt động có hiệu quả nếu đạt được 2 mục tiêu cơ bản sau:
- tối đa hóa sản lượng sản xuất, sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
- đảm bảo sự công bằng trong phân phối về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia.
+ Các chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của hoạt động HTTTQT:
- khả năng điều chỉnh duy trì để tái lập lại cân bằng của CCTTQT. Một HTTQT có hiệu quả là hệ
thống có khả năng giúp các quốc gia hạn chế tối đa thời gian và cái giá phải trả đó khi tiến hành
điều chỉnh CCTT của mình.
- mức dự trữ tiền tệ quốc tế chính thức phải đủ lớn để cho các quốc gia điều chỉnh CCTTQT và
thực hiện các giao dịch tiền tệ quốc tế liên tục và đúng hạn. Một HTTQT có hiệu quả là hệ thống
có khả năng cung cấp nguồn dự trữ với quy mô thích hợp nhằm giúp các quốc gia điều chỉnh
CCTT mà không gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia đó và nền kinh tế thế giớ nói
chung.
- Độ tin cậy của HTTTQT phải gắn liền với khả năng duy trì cả giá trị tuyệt đối lẫn giá trị tương
đối của các nguồn dữ trữ ngoại tệ. Một HTTTQT có hiệu quả là hệ thống hoạt động một cách suôn
sẻ, không để xảy ra khủng hoảng về độ tin cậy của hệ thống.
Câu 2: Hệ thống tiền tệ Bretton Woods: đặc trưng, vai trò và những vấn đề đặt ra.
Sau đại chiến thế giới lần 2, Mỹ trở thành cường quốc mạnh nhất thế giới về ngoại thương, về tín
dụng quốc tế và là nước có dự trữ vàng lớn nhất thế giới. Do đó USD lên ngôi đồng tiền chủ chốt
của thế giới.
Tháng 7 năm 1944, lợi dụng địa vị kinh tế và tài chính của mình trên trường quốc tế, Mỹ đã đứng
ra triệu tập hội nghị tiền tệ tài chính quốc tế tại thành phố Bretton Woods với sự tham gia của 44
nước. Hội nghị đã ký kết 1 hiệp định quốc tế bao gồm những thỏa thuận của các nước về việc thiết


lập các quan hệ tiền tệ tài chính mới cho thời kỳ sau thế chiến lần 2. Được gọi là chế độ tiền tệ
Bretton woods.
* Đặc trưng:
- Thành lập các tổ chức tiền tệ quốc tế:
Duy trì TGHĐ cố định nhưng mức ngang giá chính thức có thể thay đổi.
+ Lập ra Quỹ tiền tệ quốc tế ở WB với vai trò:
- Điều tiết chế độ TGHĐ của các quốc gia và hỗ trợ nhân lực và vật lực
- Giám sát việc các quốc gia tuân thủ những quy định được thống nhất về TM và TCQT
- Cung cấp tín dụng cho các quốc gia thành viên gặp phải tình trạng thiếu hụt tạm thời
CCTTQT
+ WB cho các thành viên vay dài hạn cho các dự án để
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng về kinh tế
1
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho DN tư nhân phát triển
- Kết hợp với các tổ chức quốc tế khác để hỗ trợ cho các nước thành viên
- Cung câp hỗ trợ tài chính thông qua hiệp hội phát triển quốc tế đối với các nước thành viên
có thu nhập thấp.
- Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. Nó được coi là phương
tiện dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò chủ chốt trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán, tín
dụng quốc tế. Đồng USD là ngang giá vàng và được đổi ra vàng: 1$ = 0,888671 gram vàng
- TGHĐ chính thức giữa các nước thành viên được hình thành trên cơ sở so sánh hàm lượng vàng
của USD không vượt quá ±1%. Mức ngang giá giữa USD và các đồng tiền khác có thể được thay
đổi trong trường hợp thay đổi CCTTQT nhưng phải được IMF đồng ý.
=> Chế độ tiền tệ Bretton-woods đã lấy USD làm chuẩn. Thực chất, các nước đã cố định tỷ giá hối
đoái của đồng tiền nước mình theo đồng đô la. Tuy các nước vẫn phải xác định nội dung vàng của
đồng tiền nước mình, nhưng chỉ là hình thức. Vì lẽ đó, chế độ tiền tệ Bretton-woods được gọi là
bản vị vàng- hối đoái dựa trên USD, còn gọi là chế độ bản vị đô la.
* Vai trò: là cơ chế khẳng định vai trò và bảo vệ quyền lợi của đại cường quốc chiến thắng sau
Chiến tranh thế giới lần thứ II: nước Mỹ; khẳng định sức mạnh của USD.
Năm 1971, tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố đóng cửa kho vàng của Mỹ và không cho phép đổi

USD ra vàng nữa. Chế độ bản vị USD sụp đổ.
* Những vấn đề đặt ra:
Câu 3: Nợ nước ngoài: Khái niệm, phân loại, vai trò và phương pháp xác định. Liên hệ quản
lý nợ nước ngoài của Việt Nam.
• Khái niệm:
- Theo khái niệm thông thường: nợ nước ngoài là tổng số tiền mà 1 quốc gia có trách nhiệm và bị
ràng buộc phải thanh toán cho các chủ thể có quyền sở hữu chính thức đối với khoản tiền đó.
Các chủ thể trong quan hệ nợ là chủ nợ và con nợ:
Chủ nợ là người cho vay có trách nhiệm cung cấp các khoản tiền cho người đi vay. Có thể là 1
quốc gia, 1 tổ chức quốc tế, 1 DN hoặc một cá nhân nước ngoài. Nếu chủ nợ là một QG thì khi vay
nợ phải thông qua hiệp định vay nợ. Tổ chức quốc tế, DN hay cá nhân khi vay nợ phải thông qua
hợp đồng vay nợ.
Các quốc gia sử dụng sô tiền vay nợ gọi là con nợ: là người đi vay có trách nhiệm trả cả gốc lẫn
lãi cho chủ nợ.
Khoản tiền vay chủ yếu bằng các ngoại tệ mạnh: USD, EURO, JPY…
- Nếu nhìn từ góc độ của người cho vay, nợ nước ngoài là các khoản tiền mà các các chủ nợ cho
các con nợ vay trong một khoảng thời gian nhất định với những cam kết và ràng buộc rõ ràng.
- Đối với Việt Nam, Nợ nước ngoài là các khoản vay ngắn hạn, trung han hoặc dài hạn (có hoặc ko
phải trả lãi) do Nhà nước VN, Chính phủ VN, hoặc DN là pháp nhân VN, kể cả DN có vốn ĐTNN
vay của tổ chức quốc tế, của CP, của ngân hàng nước ngoài hoặc của tổ chức và cá nhân nước
ngoài khác (bên cho vay nước ngoài).
• Phân loại: tùy theo góc độ quản lý của các QG khác nhau mà có thể phân loại nợ theo các tiêu
chí sau:
+ Căn cứ vào chủ thể đứng ra vay nợ, được chia thành:
- Nợ nhà nước (nợ chính phủ), là nợ do nhà nước và các tổ chức nhà nước đứng ra vay hoặc bảo
lãnh.
2
- Nợ tư nhân là các khoản nợ do các DN tư nhân đứng ra vay ko cần có sự bảo lãnh của CP. Các
DN này thường là các ngân hàng, các DN công thương có nhiều hoạt động trong quan hệ kinh tế.
+ Căn cứ vào thời gian vay nợ:

- Vay ngắn hạn: là các khoản vay từ 1 đến 3 năm, thường ko chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vay
nợ.
- Vay dài hạn: vay từ 3 năm trở lên, chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên dưới 80% khoản nợ của con
nợ.
+ Căn cứ theo lãi suất vay:
- Lãi suất cố định: hàng năm, bên vay phải trả một số lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định
được quy định một lần ngay từ khi ký hợp đồng vay.
- Lãi suất thả nổi: người vay phải trả lãi suất của các khoản vay theo lãi suất thị trường tự do.
• Vai trò:
+ nợ nước ngoài tạo nguồn vốn bổ sung cho quá trình hát triển và tăng trưởng phát triển kinh tế,
điều chỉnh cán cân thanh toán quốc gia.
+ Góp phần hỗ trợ cho các nước vay nợ tiếp thu được công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh
nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nước ngoài.
+ Tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước, góp phần thu hút , mở rộng các hoạt
động đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
+ Góp phần chuyển đổi, hoàn thiện cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.
Tuy nhiên có thể gây ra hạn chế nếu như ta ko quản lý tốt: có thể gây tình trạng nợ lớn, khó trả, dễ
dẫn đến khủng hoảng nợ; dẫn đến sự phụ thuộc vào các chủ nợ vì các khoản nợ thường gắn với các
điều kiện; có thể trở thành bãi rác công nghệ của TG; dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, hối lộ…
• Phương pháp xác định: các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá mức nợ nước ngoài là:
+ Tổng số nợ: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do nào đó, thường là
USD.
+ Số nợ đã trả: tính theo giá trị tuyệt đối của một đồng tiền chuyển đổi tự do.
+ Tỷ lệ nợ/xuất khẩu (%): nếu < 160% thì mức nợ chưa đáng lo ngại.
+ Tỷ lẹ nợ/GDP(%): nếu tỉ lệ này từ 50% trở lên là mắc nợ nhiều.
+ Tỷ lệ trả nợ (%): là tỷ số giũa chi phí trả nợ gốc và ãi chia cho giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ trong năm nhân với 100.
+ tỷ lệ trả lãi so với thu nhập xuất khẩu hàng hóa dịch vụ (%) : có nghĩa là khi một số lớn nợ ko trả
nợ gốc nữa mà chỉ trả nợ một phần.
Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nần và khả năng trả nợ nước ngoài trên đây mà ta

đánh giá mức độ nợ của một quốc gia con nợ.
• Liên hệ việc quản lý nợ nước ngoài của VN
* Tình hình vay nợ nước ngoài của việt nam
Tính đến ngày 31/12/2009, tổng dư nợ nước ngoài quốc gia là 27,929 tỷ USD. Cụ thể, nợ nước
ngoài của quốc gia so với GDP bằng 39%, thuộc diện quốc gia có nợ nước ngoài vừa phải khuyến
nghị của Ngân hàng Thế giới (WB) < 50% ; nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so với xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ chỉ bằng 4,2% (WB cho phép đến 25%); dự trữ ngoại hối so với nợ nước
ngoài ngắn hạn là 290% (khuyến nghị của WB là trên 200%); nghĩa vụ trả nợ Chính phủ so với
tổng thu ngân sách nhà nước 5,1% (ngưỡng an toàn của WB là dưới 35%)…
Các khoản vay nước ngoài của VN đa số đều có lãi suất thấp, trong đó vay ODA chiếm tỷ trọng
74,67%; vay ưu đãi chiếm 5,41%; vay thương mại 19,92%.
3
Cơ cấu đồng tiền vay trong tổng dư nợ nước ngoài Chính phủ cũng khá đa dạng: đồng Yên chiếm
41,96%; SDR (quyền rút vốn đặc biệt) chiếm 27,39%; vay theo đồng USD chiếm 16,61%; vay
bằng đồng Euro chiếm 10,68%; còn lại là các đồng tiền khác chiếm 3,37% tổng dư nợ nước ngoài
Chính phủ.
* Tình hình quản lý nợ nước ngoài tại việt nam
ở VN hiện nay có 3 cơ quan tham gia quản lý nợ nước ngoài là bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu
tư, ngân hàng nhà nước.
- Bộ Tài chịu trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan
liên quan xây dựng các chính sách chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý nợ nước ngoài
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng kế hoạch
vay và trả nước ngoài của Chính phủ hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tổ chức thực hiện việc trả nợ nước ngoài của Nhà nước và của Chính phủ từ ngân sách Nhà nước.
Thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ phân công tại Điều 14 Quy chế quản lý và sử dụng ODA
ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 5 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ.
- Ngân hàng nhà nước: thay mặt Chính phủ, đàm phán các khoản nợ đa phương với 3 tổ chức tài
chính quốc tế (IFI) là ADB, IMF, WB và chuyển các hiệp định chính thức đã ký sang Bộ Tài
chính; quản lý vay, trả nợ của các doanh nghiệp.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: dự thảo nhu cầu hàng năm về vay ODA, xây dựng danh mục các dự án

chương trình được phê duyệt, đàm phán và ký kết các hiệp định khung về ODA và chuyển cho Bộ
Tài chính để dàn xếp các hiệp định vay nợ cụ thể. Theo dõi đánh giá việc sử dụng ODA và tiến
hành báo cáo về ODA.
Hiện tại nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu vẫn là vay ODA và vay từ Hội phát triển quốc tế
(IDA) theo điều kiện ưu đãi. Tới đây, Việt Nam vẫn có thể còn được tiếp tục vay ưu đãi thêm một
số năm nữa. Do vậy, trong thời gian tình hình vay, trả nợ của Việt Nam còn chưa thực sự diễn ra
phức tạp, nhưng không có nghĩa là Việt Nam không cần có các hệ thống quản lý nợ hữu hiệu. Bởi
các khoản dự nợ song phương hiện hành có thể không hẳn đã là ưu đãi vì lãi suất trên thế giới
cũng đã giảm nhiều. Ngay bây giờ, cần phải đánh giá các rủi ro về đồng tiền vay và lãi suất của
các khoản vay hiện tại và các khoản vay mới trong tương lai từ nguồn ODA. Việc tìm ra các
phương pháp mới về tài trợ thâm hụt là một nhu cầu cấp bách. Hiện tại cần xây dựng hệ thống
quản lý nợ để có thể đáp ứng được các thách thức trong tương lai gần.
Câu 4: Tỷ giá hối đoái: Khái niệm, phân loại, các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Tác
động của tỷ giá hối đoái đến các quan hệ kinh tế quốc tế.
• Khái niệm:
- Tỷ giá hối đoái là giá cả một đơn vị tiền tệ của quốc gia này được biểu diễn qua số đơn vị tiền tệ
của quốc gia khác xác định bằng một thời gian và không gian cụ thể
Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa USD và VND ngày 22/5/2009 là
1USD= 19636VND
- Theo tập quán kinh doanh tiền tệ, tỷ giá hối đoái thương được yết giá theo hai phương pháp sau:
Phương pháp yết giá trực tiếp: lấy ngoại tệ làm đơn vị so sánh vơi đồng tiền trong nước.
Phương pháp yết giá gián tiếp: lấy tiền trong nước làm đơn vị so sánh với tiền nước ngoài.
• Phân loại: căn cứ vào ý nghĩa và tác động của tỷ giá hối đoái thì chia làm 3 loại:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: là tỷ giá hối đoái được công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Mức tỷ giá hối đoái này được xác định dựa trên mức tỷ giá hối đoái do NHTW xác định.
4
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đc sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại, thanh
toán tín dụng, hợp tác đầu tư và là mức tỷ giá được sử dụng trong việc phân tích tác động của tỷ
giá đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, cũng như khu vực và toàn bộ nền KTTG.
- Tỷ giá hối đoái thực tế: là loại tỷ giá hối đoái được sử dụng để điều hành chính sách của CP trong

việc kiểm soát tiền tệ và điều hành thị trường ngoại hối, được xác định dựa trên mức tỷ giá hối
đoái danh nghĩa và mức chỉ số giá trong nước và chỉ số giá quốc tế.
TGHĐ TT= TGHĐ danh nghĩa × chỉ số giá quốc tế : tỷ số giá trong nc
Chỉ số giá(%)= Tỷ lệ lạm phát (%) + 100%
- Tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua: được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị (chi phí sx, giá thành
hoặc giá cả) của cùng một lượng hàng hóa đó tính bằng đồng ngoại tệ ở thị trường nước ngoài.
Để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia và XK thì mức TGHĐ danh nghĩa áp dụng trên thị
trường cần phải cao hơn mức tỷ giá ngang giá sức mua.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến TGHĐ:
+ Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia:
Giả sử các yếu tố khác không thay đổi, nếu mức lạm phát trong nước có xu hướng cao hơn mưac
lạm phát của nước ngoài thì xét về mặt thực tế và việc so sánh ngang giá sức mua thì đồng nội tệ
có xu hướng giảm so với đồng ngoai tệ. Do lượng tiền tăng thêm để mua được một lượng hàng hoa
tính bằng đồng nội tệ cao hơn so với tính bằng đồng ngoại tệ. Hay nói cách khác, mức độ mất giá
của đồng nội tệ cao hơn so với đồng ngoại tệ. trong trường hợp ngược lại, khi tỷ giá lạm phát trong
nước thấp hơn dẫn đến TGHD giảm, nội tệ tăng giá.
+ Mức độ tăng hay giảm của GNP
GNP tăng hay giảm xuống, trong điều kiện các nhân tố khác ko đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu
về hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập
khẩu ssex tăng lên hoặc giảm xuống.
+ Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Giả sử như mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác,
trong đk các nhân tố khác không đổi, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ chảy vào nước đó tăng lên
nhằm thu mức chênh lệch lãi suất. Điều này làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm
đi dẫn đến sự thay đỏi tỷ giá.
+ Những dự đoán về TGHĐ
Là dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về triển vọng lên giá hay xuống
giá của đồng tiền nào đó, có thể là một nhân tố quan trọng có thể là một nhân tố quan trọng quyết
định đến sự biến động của tỷ giá.
+ Sự can thiệp của CP

Bất kỳ một CS nào của CP mà có tác động đến tỷ lệ lạm phát , thu nhập thực té hoặc mức lãi suất
trong nước đều có ảnh hưởng đến sự biến động của TGHĐ. CP sử dụng 3 loại hình can thiệp chủ
yếu : can thiệp vào thương mại quóc tế, đầu tư quốc tế và can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại
hối (mua vào hoặc bán ra ngoại tệ)
Ngoài ra, TGHD còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: khủng hoảng kinh tế, ngoại hối,
tín dụng, chiến tranh, thiên tai,….
• Tác động của TGHD đến quan hệ KTQT
+ Tác động đến TMQT:
5
Khi TGHĐ tăng lên (tức là đồng nội tệ giảm) sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa vì cùng một
lượng ngoại tệ do XK có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ trong khi đó các yếu tố khác ko thay
đổi.
Khi TGHĐ giảm ( đồng nội tệ tăng giá) sẽ làm hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.
+ Tác động đến ĐTQT:
Khi TGHD tăng, trong trường hợp các nhân tố khác không đổi sẽ làm khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào trong nước, nhưng đồng thời hạn chế đầu tư ra nước ngoài. Vì các nhà ĐT sẽ ko có lợi
nếu chuyển ra nước ngoài các khoản vốn ĐT bằng nội tệ sẽ bị mất giá để đổi lấy ngoại tệ tăng giá
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Khi TGHD giảm sẽ có tác dụng khuyến khích đầu tư ra nước ngoài, nhưng đồng thời hạn chế đầu
tư vào trong nước.
+ Tác động của TGHD đến các hoạt động KTQT khác: Dịch vụ quốc tế, du lich, vận tải…
Như vậy TGHĐ được xem như con dao hai lưỡi có tác động ngược chiều nhau đến các hoạt động
KTQT, đòi hỏi CP phải cân nhắc thận trọng tác động của nó trong việc vận dụng.
• Trong bối cảnh hiện nay có nên giảm giá đồng Việt Nam hay không và giải thích vì sao.
Khi giảm giá VND sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho XK, ĐTNN vào trong nước sẽ nhiều hơn,
đồng thời cải thiện được cán cân thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó khi giảm giá VND có thể không thúc đẩy XK và hạn chế NK nếu như cầu về hàng
XK và hàng NK không co giãn theo giá. Mặc dù việc phá giá đồng tiền làm tăng lượng hàng XK
nhưng kim ngạch XK có thể không tăng do giá hàng XK tính bằng ngoại tệ giảm. biện pháp này
còn dẫn đến tình trạng làm tăng các khoản nợ nước ngoài và gây ảnh hưởng đến quan hệ các

nước; làm tăng lạm phát trong nước do tăng giá hàng NK. Đồng thời việc giảm NK quá mức do
phá giá còn cóp thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp và làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hơn
nrax lợi thế thúc đẩy XK HH sẽ bị giảm xuống nếu hàng xK chủ yếu sử dựng các nguyên vật liệu
NK.
Do vậy, muốn đạt được hiệu quả cao trong hỗ trợ xuất khẩu, cần phải bằng nhiều công cụ,
nhiều giải pháp như hỗ trợ trực tiếp cho các đơn vị xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
chiến lược, sản phẩm,chất lượng, vốn, công nghệ và con người. Vấn đề nan giải hiện nay là làm
sao phải hạn chế được nhập siêu cao. Muốn vậy, Nhà nước phải dùng giải pháp: hàng rào kỹ thuật,
dùng chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước, nhất là sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu,
phải vận động liên tục và hiệu quả chủ trương của Bộ Chính trị kêu gọi người Việt ưu tiên dùng
hàng Việt. Có vậy, VN mới hy vọng giải quyết được bài toán hạn chế nhập siêu và ổn định tỷ giá,
chứ không phải chỉ bằng cách phá giá VND.
Kết luận là không nên phá giá đồng Việt Nam.
Câu 5: Thị trường ngoại hối: Khái niệm, chức năng, những đặc điểm chủ yếu, thành phần
tham gia
* Khái niệm:
Là thị trường tiền tệ quốc tế trong đó diễn ra các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương
tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ (hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu, séc).
Trên thế giới có 2 hệ thống tổ chức TTNH khác nhau:
- TTNH có tính chất biểu tượng ở Anh – Mỹ: các giao dịch ngoại hối được thực hiện thông
qua các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại (ở ngân hàng).
6
- Theo hệ thống Châu Âu, TTNH có địa điểm nhất định và giao dịch hàng ngày thông qua các
sở giao dịch.
* Chức năng:
- Là cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán trao đổi ngoại tệ
- là công cụ để NHTW thực hiện CSTT nhằm điều khiển nền kinh tế theo mục tiêu
- Cung cấp tín dụng cho các hoạt động XNK
- Cung cấp công cụ để phòng ngừa rủi ro hối đoái trong giao dịch ngoại tệ
- Giúp các nhà đầu cơ nghiên cứu trong kinh doanh ngoại tê.

* Đặc điểm:
- Là thị trường giao dịch mang tính chất QT do thông tin liên lạc nhanh chóng bằng các phương
tiện hiện đại đã làm cho việc yết giá các đồng tiền mạnh gần giống nhau trên thị trường.
- TT ngoại hối hoạt động liên tục suốt ngày đêm trên các khu vực khác nhau trên TG. Nhưng TT
ngoại hối của QG ko mở cửa suốt ngày.
- Giá cả của hàng hóa trên TT ngoại hối chính là TGHĐ đc hình thành một cách hợp lý, linh hoạt
dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do đó TT ngoại hối cực kỳ nhạy cảm đối với
các chỉ số kinh tế.
* Thành phần tham gia:
- Các ngân hàng:
+ NHTW: là người tổ chức, kiểm soát, điều hành để ổn định các hoạt động trên TTNH
+ NHTM: cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và được hưởng phí dịch vụ; kinh doanh ngoại tệ
cho chính mình.
- Các nhà môi giới:
+ Phải có giấy phép hoạt dộng của NHTW.
+ Có khả năng tài chính
+ Đội ngũ cán bộ có khả năng chuyên môn cao, phân tích thông tin, có khả năng truyền đạt
+ Có trang thiết bị CSVC hiện đại
+ Thường chuyên kinh doanh 1 đến 2 loại ngoại tệ
+ Cung cấp các dịch vụ cho KH (cung cấp thông tin kịp thời về thị trường, các thông tin về giá cả
ngoại tệ, thông tin về bạn hàng, đối tác tham gia vào thị trường); giúp các NH tìm được đối tác hay
các bạn hàng khi cần thiết
+ không được kinh doanh ngoại tệ
- Các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia: tham gia vào TTNH nhằm bảo hiểm rủi ro, giảm bớt sự
thiệt hại do sự biến động về tỷ giá.
- DN: chủ yếu là các DNXNK và được xem là chủ thể hình thành nên khối lượng mua bán ngoại
hối trên thị trường.
- Các cá nhân: bao gồm các công dân trong và ngoài nước có nhu cầu mua bán ngoại tệ trên thi
trường ngoại hối như: đầu tư, cho vay, đi công tác hay du lịch… Tham gia TTNH thông qua NH.
• Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu:

+ Nghiệp vụ ngoại hối gia ngay: là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ
được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là sau hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua
bán. (trừ ngày nghỉ theo quy định của từng quốc gia).
Nghiệp vụ này diễn ra trên thị trường giao ngay và được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay, tức
là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao dịch
7
+ Nghiệp vụ chuyển hối: là nghiệp vụ dựa vào mức chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối
để thu lợi nhuận thộng qua hoat động mua và bán.
Trong điều kiện ngày nay, do phương tiện thông tin hiện đại đã làm cho thị trường ngoại hối trở
lên thông suốt trên phạm vi thế giới nên nghiệp vụ này ko còn ý nghĩa trong kinh doanh ngoại hối
so với trước kia.
+ Nghiệp vụ giao dịch ngoại hối có kỳ hạn: là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận sẽ
được thực hiện sau một thời gian nhất định theo tỷ giá có kỳ hạn.
Tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá áp dụng cho tương lai nhưng xác định trước ở thời điểm hiện tại.
+ Nghiệp vụ hoán đổi (SWAP): đây là nghiệp vụ ngoại hối phối hợp giữa hai nghiệp vụ ngoại hối
gio ngay và ngoại hối có kỳ hạn để kiếm lãi, tức là việc thưc hiện mua bán ngoại tệ xảy ra đồng
thời ở hai thời điểm khác nhau, bán một đồng nào đó ở thời điểm hiện tại và mua được lại đồng
tiền đó vào một hời điểm xác định trong tương lai và ngược lại.
+ Nghiệp vụ ngoại hối tương lai: là nghiệp vụ tiến hành thỏa thuận mua và bán một lượng ngoại tệ
đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được
thực hiện vào một ngày trong tương lai, được xác định bởi sở giao dịch. (nghiệp vụ này ở VN chưa
được áp dụng)
Đây thực chất là thị trường có kỳ hạn, có tính tiêu chuẩn hóa cao về ngoại tệ giao dịch, chủ yếu là
các ngoại tệ mạnh, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngya chuyển giao ngoại tệ. Điều bắt buộc giao
dịch trong tương lai là các bên tham gia phải có khoản ký quỹ cho những người môi giới và phả trả
phí giao dịch, khoản ký quỹ ban đầu thông thường là 4% giá trị hợp đồng.
+ Nghiệp vụ quyền chọn: là một loại giao dịch được thực hiện trên cơ sở hợp đồng quyền chọn
mua hoặc quyền chọn bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo một giá quy định và việc thực hiện
hợp đồng sẽ xảy ra trong tương lai.
Câu 6: Cán cân thanh toán quốc tế: khái niệm, các bộ phận cấu thành và mối quan hệ giữa

cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân.
* Khái niệm: CCTTQT là bản ghi chép lại những giao dịch quốc tế của 1 quốc gia với phần còn
lại của thế giới trong khoảng thời gian nhất định (3 tháng hoặc 1 năm).
- Đồng tiền sử dụng trong TTQT thường là ngoại tệ mạnh.
- Chủ thể trong TTQT:
+ Theo giác độ quốc gia có: chủ thể cấp quốc gia (Chính phủ), chủ thể cấp dưới quốc gia (DN, tổ
chức, các nhân phải có tư cách pháp nhân và là CD của quốc gia đó)
+ Theo giác độ quốc tế: chủ thể cấp quốc tế (các tổ chức quốc tế không được coi là chủ thể của
quốc gia).
- Thời gian hạch toán có thể theo quý hoặc năm
- IMF đã yêu cầu các quốc gia ghi chép CCTT theo biểu mẫu quốc tế lần 5 (BPM5).
* Các bộ phận cấu thành:
6.1. Cán cân thường xuyên (khoản mục thường xuyên, hạng mục thường xuyên, tài khoản vãng
lai):
* Khái niệm: ghi chép lại tất cả các giao dịch về thương mại và dịch vụ và các giao dịch chuyển
giao đơn phương.
* Bộ phận:
- Cán cân về HH và dịch vụ: (CCTMQT)
8
+ Cán cân TMHH phản ánh hoạt động XNK HH giữa các chủ thể. Chênh lệch giữa XK và NK gọi
là cán cân thương mại (CCTM).
+ Cán cân TMDV là chênh lệch giữa XK và Nk các dịch vụ.
=> Tổng CCTMHH và CCTMDV là CCTMQT: khi mang dấu âm nghĩa là thâm hụt, mang dấu
dương là thặng dư, bằng 0 là cân bằng.
- Các giao dịch chuyển giao đơn phương:
+ Chuyển dịch tư nhân: tiền và tài sản của người di cư chuyển về quê hương, quà tặng…
+ Chuyển dịch chính phủ: các khoản chuyển dịch hoặc khoản viện trợ không hoàn lại giữa 1 nước
với các nước khác và các tổ chức quốc tế (trừ viện trợ quân sự về HHDV).
=> Khoản mục thường xuyên có vai trò quan trọng nhất trong CCTTQT vì nó cho biết thu nhập từ
ngoại thương và năng lực thương mại của 1 nước. Nếu mà bị thâm hụt nghĩa là nợ nước ngoài tăng

lên, có thặng dư nghĩa là nước đó có của cải để tích lũy.
Mức độ thâm hụt cũng ảnh hưởng tới TGHĐ của đồng tiền trong nước với ngoại tệ.
6.2. Cán cân vốn:
* Khái niệm: ghi lại các giao dịch quốc tế liên quan đến dòng chảy của vốn vào và ra khỏi 1 quốc
gia trong từng thời kỳ nhất định.
* Bộ phận:
- Cán cân vốn dài hạn: ghi chép các giao dịch về vốn trong thời gian > 1 năm như đầu tư trực tiếp,
đầu tư gián tiếp và các vốn dài hạn khác chẳng hạn như tín dụng dài hạn.
- Cán cân vốn ngắn hạn: ghi chép các giao dịch về vốn trong thời gian < 1 năm như tín dụng
thương mại ngắn hạn, hoạt động tiền gửi, mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn, các khoản tín dụng của
ngân hàng ngắn hạn, kinh doanh ngoại hối,…
* Cán cân vốn cũng ghi lại các khoản nợ trong và ngoài ngân hàng của chính phủ hoặc tư nhân.
- Chia theo FDI có : FDI vào, FDI ra
- Chia theo các loại hình đầu tư gián tiếp: ODA hoàn lại, chứng khoán: CP, TP
- Chia theo thay đổi các khoản nợ: nợ trong ngân hàng, nợ ngoài ngân hàng.
=> Chú ý: - Tổng CCTX và cán cân vốn gọi là cán cân cơ sở phản ánh những yếu tố tác động dài
hạn trong nền kinh tế và cho biết tình trạng thanh khoản của 1 quốc gia trong từng thời kỳ nhất
định.
- Giao dịch độc lập bao gồm các giao dịch trong CCTX và CC vốn, các giao dịch này nhằm mục
đích kinh doanh theo lợi nhuận là chính trừ các giao dịch trong chuyển giao đơn phương và diễn ra
độc lập với các giao dịch khác trong CCTTQT.
6.3. Cán cân tài trợ chính thức:
* Khái niệm: ghi lại các giao dịch quốc tế do các tổ chức của Nhà nước thực hiện nhằm điều chỉnh
tất cả các giao dịch khác được ghi trong CCTTQT.
* Bao gồm: ngoại hối (ngoại tệ mạnh), vàng, SDR (quyền rút vốn đặc biệt).
Mức dự trữ an toàn là 12 – 14 tuần nhập khẩu (để can thiệp vào CCTM).
* Lưu ý:
- Các giao dịch quốc tế được thể hiện trong CC tài trợ chính thức phản ánh các giao dịch hỗ trợ
không nhằm mục đích TM chỉ nhằm mục đích xác lập lại cân đối CCTTQT.
- Cân đối CC dự trữ chính thức cho biết mức thâm hụt hay thặng dư của CCTTQT dưới chế độ

TGHĐ CĐ.
- Mức tăng tài khoản dự trữ chính thức của 1 quốc gia được coi là 1 tài khoản nợ.
- Mức tăng tài khoản dự trữ chính thức của nước ngoài ở trong quốc gia đó là tài khoản có.
9
- Tổng giao dịch độc lập (CC vãng lai, CC vốn) + tổng giao dịch điều chỉnh (CCDTCT) = 0
6.4. Sai sót thống kê: theo nguyên tắc ghi sổ kép thì CCTTQT phải cân bằng nhưng do:
- Sự khác nhau hạch toán giữa các quốc gia
- 2 vế ghi sổ của 1 giao dịch được ghi tách rời nhau
VD: hải quan ghi chép về số liệu XNK HH; NHTM ghi chép số liệu thanh toán
- Sai sót khi nhập và xử lý số liệu
=> CCTTQT hiếm khi cân bằng nên người ta thêm 1 khoản mục nữa là sai sót thống kê.
• Mối quan hệ giữa cán cân thường xuyên và thu nhập quốc dân:
Cán cân thường xuyên là một bộ phận của thu nhập quốc dân
Theo đẳng thức cơ bản của kinh tế học vĩ mô ta có:
Y = C + I + G + (X – M)
(X – M) = Y – (C + I + G)
Khi (X – M) < 0 thì thu nhập của quốc gia nhỏ hơn chi tiêu của quốc gia ( hay nói cách khác GDP
giảm). Do đó biện pháp là tăng Y hoặc giảm C hoặc giảm G.
Khi (X – M) > 0 thì thu nhập của QG lớn hơn chi tiêu QG ( GD tăng)
=> Như vậy, cán cân thường xuyên có mối quan hệ thuận chiều với thu nhập quốc dân và là bộ
phận quan trọng.
Câu 7: Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế của một
quốc gia và liên hệ thực tiễn Việt Nam.
7.1. Các biện pháp giải quyết tình trạng mất cân bằng CCTTQT của 1 quốc gia:
* Vay nợ nước ngoài:
- Ưu điểm: dễ AD, giải quyết tình trạng thâm hụt CCTTQT thích hợp, nhanh chóng.
- Nhược điểm: con nợ phải gắn với các điều kiện cho vay: lãi suất, cải cách kinh tế,… dễ dẫn đến
tình trạng nợ nhiều hơn, dễ phụ thuộc nước ngoài.
=> đây chỉ là biện pháp tạm thời.
* Giảm dự trữ ngoại tệ:

- Ưu điểm: dễ AD, chủ động thực hiện
- Nhược điểm: chỉ AD với các quốc gia có dữ trữ ngoại tệ đủ lớn, chỉ có tác dụng trong ngắn hạn
* Phá giá đồng tiền trong nước:
- Ưu điểm: Đây là biện pháp thực hiện thông qua việc điều chỉnh tỷ giá hối đoái, tiến hành giảm
giá đồng tiền trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu và hạn chề nhập
khẩu. Đồng thời, khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài vào trong nước.
- Nhược điểm: tác động tích cực đến XK nhưng lại hạn chế NK, gây mất lòng tin của nhà đầu tư,
tăng các khoản nợ nước ngoài bằng ngoại tệ, tăng lạm phát ở trong nước, dễ bị trả đũa.
* Kiểm soát nhập khẩu:
Được thực hiện thông qua hàng rào thuế quan, hạn ngạch, giấy phép NK hoặc các biện pháp hành
chính như dán tem hàng NK, chống NK lậu, xử lý hành chính các vi phạm NK.
- Ưu điểm: góp phần làm tăng mức độ bảo hộ đối với các nhà sản xuất, khuyến khích tăng sản
lượng và thúc đẩy XK. Đồng thời do tăng cá rào cản NK nên giá hàng NK tăng dẫn đến người tiêu
dùng chuyển sang tiêu dùng hàng trong nước.
- Nhược điểm: làm giảm mức độ hội nhập của nền kinh tế, đi ngược với xu hướng của tự do hóa
TM, gây ra tâm lý chờ, ỷ lại của các nhà sản xuất và làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
* Các biện pháp khác:
10
- Nâng cao lãi suất chiết khấu (lãi suất cho vay trên thị trường tăng làm cho vốn ngắn hạn chảy vào
trong nước tăng lên).
- Sử dựng biện pháp khuyến khích XK, giảm NK, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước,
giảm đầu tư trong nước ra nước ngoài.
- CPhủ cắt giảm chi tiêu ngân sách, kiểm soát ngoại hố chặt chẽ, khuyến khích đầu tư trong
nước,
=> Tóm lại tất cả các biện pháp trên đều có tính 2 mặt đòi hỏi các quốc gia phải cân nhắc kỹ trước
khi sử dụng.
7.2. Liên hệ với thực tiễn VN:
Cán cân thanh toán đã được bù đắp là do:
- Từ năm 2009 đến nay, ADB, WB đã có một số khoản tín dụng chuyển trực tiếp vào ngân sách
của Việt Nam. Cùng với Chương trình Tín dụng Hỗ trợ giảm nghèo (PRSC), Việt Nam đã được

nhận hỗ trợ trực tiếp vào ngân sách từ nguồn vốn ODA bởi một số đối tác phát triển. Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB) đã tăng đồng tài trợ cho PRSC từ 25 triệu USD lên 100 triệu USD và
cũng cung cấp một khoản trị giá 500 triệu USD khác thuộc Quỹ Hỗ trợ Chống suy thoái theo chu
kỳ. Ngân hàng Thế giới cũng tăng hỗ trợ cho PRSC và áp dụng chính sách giải ngân nhanh dựa
trên một khoản vay trị giá 500 triệu USD. Ngoài ra, Chính phủ Nhật Bản cũng cung cấp một gói
hỗ trợ ngân sách đặc biệt trị giá khoảng 500 triệu USD.
- Việc phát hành trái phiếu quốc tế vừa rồi với mức lãi suất cao hơn một số nước cùng khu vực đã
cải thiện được cán cân thanh toán của đất nước.
Câu 8: Liên kết kinh tế quốc tế (LKKTQT): khái niệm, đặc trưng, vai trò và tác động.
• Khái niệm:
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hóa sản xuất, phân phối,
trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ thể kinh tế quốc tế dựa trên
các hiệp định thỏa thuận và ký kết để hình thành nên các tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất
định.
Các bên tham gia liên kết kinh tế quốc tế có thể là QG hoặc các tổ chức DN thuộc các QG khác
nhau.
Có 5 loại hình liên kết kinh tế:
- Khu mậu dịch tự do: như EFTA, NAFTA, AFTA, ASEAN
Là hình thức liên kết mà các thành viên cùng nhau thỏa thuận thống nhất một số vấn đề nhằm mục
đích tự do hóa trong buoonbans về một hoặc một số nhóm hàng nào đó:
+ giảm hoặc xóa bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối với một phần các
loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau.
+ tiến tới tạo lập một thị trượng thống nhất về hàng hóa và dịch vụ
+ mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán với quốc gia
ngoài khối.
- Liên minh thuế quan: như cộng đồng kinh tế Châu Âu ở thời kỳ trước 1992 (EEC)
Các quốc gia liên minh bên cạnh việc xóa bỏ thuế quan và những hạn chế về mậu dịch khác giữa
các quốc gia thành viên, còn cần phải thiết lập một biểu thuế quan chung của khối đối với các quốc
gia ngoài liên minh.
-Thị trường chung: như các quốc gia trong cộng đồng kinh tế châu âu – EC.

Đây là liên kết ở mức độ cao hơn liên minh thuế quan.
11
Các thành viên ngoài việc áp dụng các biện pháp thương mại tương tự như liên minh thuế quan
trong trao đổi thương mại, các thành viên còn thỏa thuận và cho phép: tư bản và lao động được tự
do di chuyển giữa các nước thành viên thông qua từng bước hình thành thị trường thống nhất.
- Liên minh kinh tế: liên minh châu âu EU từ năm 1994.
Đây là liên minh quốc tế với một mức độ cao hơn về sự tự do di chuyển hàng hóa, dịch vụ, tư bản
và lực lượng lao động giữa các quốc gia thành viên, đồng tời thống nhất biểu thuế quan chung áp
dụng cho cả các nước không pgair thành viên. Ngoài ra các nước thành viên còn thực hiện thống
nhất các chính sách tài chính, kinh tế, tiền tệ.
- Liên minh tiền tệ: liên minh châu âu khi sử dụng đồng tiền chung EURO
Đây là hình thức liên kết kinh tế tiến tới phải thành lập một “quốc gia kinh tế chung” có nhiều
nước tham gia với nhiều đặc trưng như: xây dựng chính sách kinh té chung; hình thành đồng tiền
chung; thống nhất chính sách lưu thông tiền tệ; xây dựng hệ thống ngân hàng chung.
• Đặc trưng:
LKKTQT là một hình thức phát triển tất yếu và cao của phân công lao động quốc tế.
Phân công lao động quốc tế là sự chuyên môn hóa từng QG vào việc SX hoặc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp phát triển để nâng cao vị thế và thị phần của mình trên trường QT
• Vai trò và tác dộng:
Thực chất nền kinh tế thế giới hiện nay đang chỉ ra rằng, việc hình thành và phát triển của các
LKKTQT có tác động tích cực đối với sự phát triển các quan hệ KTQT nói chung, các thành viên
trong khối nói riêng, được thể hiện:
+ Trên cơ sở các hiệp định đã ký kết, các chương trình phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật văn
hóa xã hội…. được phối hợp hài hòa giữa các nước thành viên.
+ Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển
các quan hệ KTQT giữa các thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho việc thiết lập và
phát triển các quan hệ song phương và đa phương.
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuất mới
+ Tạo cơ hội, điều kiện và khả năng thuận lợi cho việc xích lại gần nhau giữa các thành viên về
mọi mặt.

Bên cạnh những tác động tích cực nêu trên, còn xảy ra những tác đông tiêu cực đối với mỗi thành
viên cũng như các quan hệ KTQT nói chung, đó là:
+ Trong nội bộ LKKTQT, do có sự khác biệt giữa các thành viên nên sẽ gây trở ngại và làm nảy
sinh những ảnh hưởng ngoài mong muốn đối với các thành viên khác, đặc biết là các thành viên có
trình độ phát triển còn thấp sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, đưa đến sự lấn át.
+ Trong phạm vi toàn thế giới, các LKKTQT có thể đưa tới sự mâu thuẫn giữa các khối ngày càng
gay gắt hơn, đưa tới sự chia cát thị trường và giảm vị thế của từng QG và do đó làm chậm, thậm
chí còn chững lại quá trình toàn cầu hóa nền KTTG.
Câu 9. Vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thế giới? Giải pháp để VN hội nhập
KTQT có hiệu quả.
9.1. Vị thế của nền kinh tế Việt Nam trong nền kinh tế thế giới
Qua nhiều năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng.
Hòa cùng không khí khu vực hóa và toàn cầu hóa, Việt Nam đã lần lượt ra nhập các tổ chức kinh tế
quốc tế như ASEAN, WTO, OPEC, AFTA,…, đồng thời kí kết các hiệp định kinh tế với các quốc
gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, EU…; nhờ đó mà vị thế nền kinh tế Việt Nam đang dần
12
được nâng lên trong nền kinh tế thế giới. Cụ thể là trong 10 năm qua, kinh tế VN đạt được tốc
độ tăng trưởng khá cao 7.8%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng trên 20%/năm, có trên 40 ngàn
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch, nhiều ngành công nghiệp như
dầu khí, điện tử, thông tin viễn thông , lắp ráp ô tô và xe máy… được chú trọng phát triển. Điều
này được thể hiện rất rõ nét qua các chỉ số kinh tế trong thời gian qua:
Năm 2009, kinh tế Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 5,32%, vượt mục tiêu đề ra và đứng vào
hàng các nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và trên thế giới. Sản xuất công nghiệp
thoát khỏi tình trạng trì trệ những tháng đầu năm và cả năm đã tăng 7,6%. Sản xuất nông nghiệp
được mùa với sản lượng lúa cả năm đạt 38,9 triệu tấn, tăng 165.700 tấn so với năm 2008. Cân đối
kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài giảm sút, nhưng đầu tư trong nước đã được khơi thông
nên tính chung vốn đầu tư phát triển cả năm đạt 7 042 000 tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2008.
Thu ngân sách đạt dự toán cả năm và bội chi ngân sách bảo đảm được mức Quốc hội đề ra là
không vượt quá 7% GDP. Lạm phát được kiềm chế, chỉ số tăng giá tiêu dùng tháng 12 năm 2009

so với tháng 12 năm 2008 tăng 6,52%, thấp hơn mục tiêu 7% Quốc hội thông qua; chỉ số giá bình
quân năm 2009 là 6,88%, thấp nhất trong 6 năm gần đây.
Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 13,4% năm 2008 xuống còn 12,3%. Văn hóa, giáo dục, y tế và nhiều
lĩnh vực xã hội khác cũng đạt được những thành tích vượt trội.
Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu trên, tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam tính đên năm
2009 vẫn còn những hạn chế, yếu kém, đó là:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy đã tăng lên, vượt qua giai đoạn suy giảm, nhưng tăng trưởng
kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng, tăng khối lượng các nguồn lực, nhất là tăng vốn
đầu tư, chưa thực sự dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội và nâng cao hiệu quả nên tăng
trưởng chưa thật vững chắc, chất lượng và hiệu quả tăng trưởng chưa cao.
Tỷ lệ đầu tư so với GDP năm 2008 là 41,3%; năm 2009 là 42,8%, nhưng tốc độ tăng GDP hai
năm chỉ đạt 6,18% và 5,32% là chưa tương xứng. Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế và của
nhiều ngành, nhiều sản phẩm còn thấp.
Hơn nữa, cơ cấu kinh tế của Việt Nam tuy bước đầu đã có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ và
tích cực, nhưng vẫn chưa ra khỏi cơ cấu ngành truyền thống với tỷ trọng tương đối cao của khu
vực sản xuất vật chất nói chung và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản nói riêng.
Năm 2009, cơ cấu tổng sản phẩm 3 khu vực: Nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; dịch vụ lần lượt là 20,66%; 40,24%; 39,10%; không khác mấy so với năm 2008 và những
năm gần đây.
Đặc biệt, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Mức thâm hụt ngân sách tuy đã được
khống chế, nhưng đã lên tới 7% GDP. Lạm phát trong năm tuy được khống chế ở mức hợp lý,
nhưng nhìn chung giá cả ngày càng tăng và đang tiềm ẩn nhiều yếu tố có thể gây tái lạm phát cao.
Ngoài ra, một số vấn đề xã hội bức xúc chậm được khắc phục, đời sống nhân dân, nhất là những
người có thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người và vùng bị ảnh hưởng
của thiên tai vẫn còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ thất nghiệp là 2,9%, cao hơn mức 2,38% của năm
2008. Tỷ lệ hộ nghèo tuy đã giảm nhưng vẫn còn 12,3%.
9.2. Giải pháp để VN hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả:
- Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc,
bảo vệ môi trường.

13
- Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân; mọi tiềm năng, lợi thế và các nguồn lực
của mọi thành phần kinh tế, của mọi người dân, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng.
- Cần linh hoạt trong xử lý tính hai mặt của quá trình chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
tùy theo đối tác, tùy theo vấn đề, trường hợp và thời điểm cụ thể; vừa phải đề phòng tư tưởng chần
chừ, do dự, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng, thiếu sự cân nhắc cẩn trọng.
- Không ngừng bổ sung, hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, lộ trình, đảm bảo vừa phù hợp với điều
kiện, trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập theo quy định của các tổ chức
kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia; tranh thủ những ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và
các nước có nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang kinh
tế thị trường hiện đại.
- Kết hợp chặt chẽ quá trình chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an
ninh, quốc phòng; thông qua chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế để tăng cường sức mạnh
tổng hợp của đất nước; nhằm củng cố chủ quyền và an ninh quốc gia, cảnh giác với những mưu
toan của các thế lực thù địch thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta để thực hiện
ý đồ “diễn biến hòa bình”.
Câu 10: Tính tất yếu của việc Việt Nam tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế (chủ yếu
AFTA, ACFTA và WTO). Điều kiện và giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào AFTA,
ACFTA và WTO.
* Tính tất yếu của Việt Nam tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế:
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế trở thành
nhu cầu tất yếu khách quan và tác động mạnh mẽ vào quá trình hình thành các chính sách phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia không phân biệt chế độ chính trị và trình độ phát triển.
Kế thừa thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp và đặc biệt vào những năm 80 của thế kỷ XX
đã diễn ra cuộc CMKHCN tạo ra tiền đề cho tất cả các quốc gia đó là:
- Tạo khả năng cho các ngành sản xuất trong việc ứng dụng các công nghệ hiện đại và kỹ
thuật do con người tạo ra.
- Nhu cầu xã hội, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng được thỏa mãn với
chất lượng cao.

- XK tăng nhanh, cung luôn vượt cầu, thị trường trở nên chật hẹp.
- Phải đa phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện phân công lao
động quốc tế sâu sác hơn.
- Ngày nay, các định chế tài chính quốc tế xuất hiện ngày càng nhiều và bao trùm lên phạm vi
toàn cầu góp phần tạo động lực to lớn thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa. Sự xuất hiện của các
tổ chức như IMF, AFTA, NAFTA, là những ví dụ điển hình của các liên minh kinh tế tài
chính thúc đẩy hoạt động kinh tế diễn ra trên phạm vi rộng mang tính toàn cầu.
- Đặc biệt là sự xuất hiện WTO với tư cách là diễn đàn thương mại đa phương, đã biến WTO
thành một “Liên hợp quốc” về thương mại. Nó đã góp phân fto lớn trong việc đẩy nhanh
quá trình tự do hóa TM toàn cầu, làm cho quan hệ TMQT thay đổi mạnh về chất, phân công
lao động quốc tế ngày càng sâu sắc.
Việt Nam là 1 quốc gia đang phát triển nhu cầu và mục tiêu vươn tới để trở thành một quốc gia
công nghiệp có kỹ thuật hiện đại, công nghệ tiên tiến, đời sống của nhân dân với chất lượng ngày
càng cao.
14
* Điều kiện và giải pháp để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào AFTA, ACFTA và WTO.
+ Điều kiện để VN tham gia hiệu quả WTO:
- Một thị trường mở cửa cho hàng NK: Từ những năm 1990, Việt Nam đã liên tục cắt giảm các
mức thuế hải quan và bãi bỏ phần lớn hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu. Như vậy, mức độ tự do
hóa thương mại bổ sung sau khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ chỉ ở mức khiêm tốn và sẽ diễn ra từ
từ trong một thời gian tương đối dài (12 năm).
- Được xóa bỏ hạn ngạch ở một số mặt hàng
- Hiệp định gia nhập WTO bao trùm tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế
+ Biện pháp để VN tham gia có hiệu quả vào WTO:
- Cần cải cách hành chính và hoàn thiện khung pháp lý cho phát triển hệ thống tài chính, thị
trường đất đai, bất động sản, thị trường lao động và cải cách DNNN, đầu tư công
- Cần nâng cao trình độ nhân lực, chú ý khắc phục tác động tiêu cực của hội nhập đến nông
nghiệp, nông thôn…
- Cần nghiên cứu, xây dựng thể chế thực thi và giám sát có hiệu lực, hiệu quả.
- Cần nhận thức, hiểu sâu hơn nữa về các vấn đề liên quan đến gia nhập WTO, cân đối lại các chỉ

tiêu kinh tế như tỷ lệ xuất nhập khẩu trong GDP, thay đổi cơ cấu sản xuất, hệ thống tài chính,
ngân hàng cũng như giải quyết những “điểm nghẽn” tăng trưởng nhằm tăng sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
Câu 11: Những cơ hội và thách thức đối với VN khi tham gia vào WTO. Cho ví dụ minh họa.
* Tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, nước ta đứng trước những cơ hội lớn như sau:
- Việt Nam sẽ được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) một cách vô điều kiện của 149 nước thành
viên còn lại của WTO, thuế quan sẽ rất thấp cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam, thúc đẩy sự
thâm nhập thị trường thế giới của hàng xuất khẩu Việt Nam. Hiện tại thương mại giữa các nước
thành viên chiếm 90% thương mại toàn thế giới.
- Việt Nam sẽ thuận lợi hơn trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại với các cường quốc
thương mại chính, cải thiện vị trí của mình trong các cuộc đàm phán thương mại, có điều kiện tiếp
cận các quy tắc công bằng và hiệu quả hơn cho việc giải quyết các tranh chấp thương mại.
- Việc bãi bỏ hiệp định đa sợi (MFA) sẽ tạo điều kiện cho hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
thâm nhập thị trường thế giới. Đồng thời các hạn chế về số lượng đối với gạo và các nông sản khác
sẽ phải chuyển thành thuế và thuế sẽ phải được cắt giảm theo Hiệp định về nông nghiệp của WTO.
Việt Nam sẽ có lợi nhiều khi thị trường gạo mở cửa, nhất là thị trường Nhật và Hàn Quốc.
- Việt Nam sẽ được một số ưu đãi đặc biệt nhờ những nguyên tắc ưu đãi của WTO đối với các
thành viên là nước đang phát triển có thu nhập thấp. Theo WTO, những nước thành viên có thu
nhập thấp dưới 1000 USD/người vẫn thực hiện trợ cấp xuất khẩu. Nhưng nếu đối với hàng hoá
cạnh tranh, cơ chế này chỉ được thực hiện trong 8 năm.
- Việt Nam sẽ có lợi ích gián tiếp nhờ phải thực hiện các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống
ngoại thương, sự minh bạch của chính sách thương mại và các bộ luật của Việt Nam sẽ ngày càng
được hoàn thiện phù hợp với hệ thống thương mại quốc tế.
- Việt Nam sẽ được lợi nhờ quy định của WTO về việc xuất khẩu các hàng hoá sơ chế từ các nước
đang phát triển vào các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế thấp (Hiệp định Uruguay),
mà Việt Nam là một nước xuất khẩu nhiều hàng sơ chế. Đồng thời các quốc gia đang phát triển đã
tham gia hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ, hệ thống ưu đãi của khu vực EU sẽ
15
không nhận được ưu đãi về thuế MFN của Vòng Uruguay. Xuất khẩu của Việt Nam sẽ được lợi
nhờ sự loại bỏ những ưu đãi trên.

* Bên cạnh đó Việt Nam đồng thời phải đối mặt với những thách thức sau:
- Việc giảm thuế đối với các mặt hàng nông sản và công nghiệp nhập khẩu, tạo điều kiện cho hàng
hoá của các nước thành viên WTO thâm nhập thị trường Việt Nam, dẫn đến cạnh tranh sẽ gay gắt
hơn trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm của
các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước, không chỉ trên thị trường thế giới
mà ngay trên thị trường nước ta.
- Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, thông tin, tư vấn,
…cho các nhà kinh doanh nước ngoài. Khiến cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các
nhà kinh doanh trong nước với các nhà kinh doanh nước ngoài trước nguy cơ phá sản và thất
nghiệp gia tăng do năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
- Việt Nam sẽ phải cam kết bảo hộ sở hữu trí tuệ bằng các thủ tục pháp lý trong nước đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc tế. Như vậy, Việt Nam phải trả tiền bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ này khi
muốn sử dụng chúng, chứ không sử dụng chúng một cách tuỳ tiện như trước đây.
- Việt Nam phải sửa đổi các quy định đầu tư, cam kết thực hiện các nghĩa vụ quốc gia và giảm hay
loại bỏ các hạn chế về đầu tư nước ngoài. Điều này làm nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà
đầu tư nước ngoài so với các nhà đầu tư trong nước.
- Việt Nam phải tiếp tục cải cách kinh tế phù hợp vơí yêu cầu của WTO
- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực
dụng, chạy theo đồng tiền.
- Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu là không đồng đều. Những nước có nền kinh tế
phát triển thấp hơn được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự phân phối lợi ích cũng không đồng
đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu
hoá, nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giầu
nghèo sẽ mạnh hơn.
* Ví dụ minh họa:
Cơ hội và thách thức đối với hàng dệt may khi gia nhập WTO:
+ Thách thức:
- Nguy cơ bị áp dụng các biện pháp tự vệ: Việc gia nhập WTO một mặt làm tăng cơ hội đẩy mạnh
xuất khẩu, đặc biệt là sang các thị trường đang áp dụng hạn ngạch đối với Việt Nam, nhưng một

mặt cũng kèm theo nguy cơ bị các thành viên, đặc biệt là các thành viên lớn như Hoa Kỳ, EU áp
dụng biện pháp tự vệ.
- Nguy cơ bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá: Vụ kiện cá tra, cá basa của Hoa Kỳ đối với
Việt Nam và một loạt những vụ kiện chống bán phá giá mà các thành viên phát triển thường áp
dụng với các thành viên đang phát triển cho thấy một thực tế là hàng xuất khẩu từ các thành viên
đang phát triển, bao gồm cả hàng dệt may Việt nam có nhiều nguy cơ bị các thành viên phát triển
như Hoa Kỳ, EU áp dụng biện pháp chống bán phá giá. Đặc biệt, dệt may là mặt hàng mà
Việt Nam rất có ưu thế về giá, cho nên nguy cơ này có khả năng cao.
- Hàng dệt may sản xuất trong nước có thể bị cạnh tranh mạnh hơn: Hiện nay hầu hết hàng dệt
may nước ngoài có mặt tại Việt Nam là hàng Trung Quốc giá rẻ nhập lậu. Vì vậy, việc giảm thuế
theo lộ trình cam kết với WTO có khả năng cũng sẽ không làm tăng mạnh lượng hàng nhập khẩu
vào Việt Nam, đặc biệt là từ thị trường Trung Quốc, mà chỉ có tác động làm tăng một số lượng
16
nhất định hàng dệt may, đặc biệt là hàng may sẵn vào thị trường trong nước. Do vậy, đây có thể
được coi là một thách thức không đáng kể.
+ Cơ hội:
- Mở rộng thị trường, tăng quy mô sản xuất từ đó hưởng tính lợi ích kinh tế nhờ quy mô: Khi Việt
nam gia nhập WTO, các thành viên WTO sẽ phải bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may
ViệtNam. Hoa Kỳ hiện đang là một thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam về mặt hàng này
(chiếm hơn 50%) thị phần nhưng lại đang áp đặt hạn ngạch với ta. Khi ta gia nhập, thị trường lớn
nhất này sẽ buộc phải bãi bỏ hạn ngạch, do đó, ta có nhiều cơ hội đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu
sang thị trường này.
- Giảm chi phí xuất khẩu gắn với việc phân bổ hạn ngạch, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh của
hàng xuất khẩu
- Các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi hơn trong thủ tục xuất khẩu, từ đó tăng kim ngạch xuất
khẩ
- Hệ thống luật pháp trở nên thuận lợi hơn đối với các hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp dệt
may được bảo vệ bởi các công cụ giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hệ thống tiền tệ quốc tế

- Chế độ bản vị vàng 1867: ra đời vào năm 1867 tại Paris và kéo dài đến năm 1914.
Đặc trưng:
+ Thừa nhận vàng là tiền tệ thế giới, được chu chuyển và trao đổi tự do giữa quốc gia.
+ Vàng là căn cứ để xác lập TGHĐ giữa các đồng tiền của các nước.
+ Vàng thực hiện mọi chức năng tiền tệ. chế độ tiền tệ này về cơ bản là có sự đồng nhất.
Chế độ này sụp đổ khi thế chiến thứ nhất xảy ra.
- Hệ thống Genova 1922: là kết quả của thỏa thuận giữa các nước tham gia hội nghị tiền tệ tài
chính quốc tế tổ chức tại thành phố Genova (Italia) vào năm 1922. Qua hội nghị nhằm tổ chức lại
các quan hệ tiền tệ tài chính quốc tế, thúc đẩy các quan hệ mậu dịc và các quan hệ kinh tế quốc tế
giữa các nước thành viên vào kỳ hậu chiến.
Đặc trưng:
+ Các nước thừa nhận vai trò đặc biệt quan trọng của đồng Bảng Anh trong các quan hệ tiền tệ,
thanh toán, tín dụng quốc tế; coi nó là đồng tiền chủ chốt. Thực chất đây là chế độ bản vị Bảng
Anh.
+ Việc sử dụng đồng Bảng Anh trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ kinh tế
quốc tế khác không hạn chế. Các nước muốn có Bảng Anh thì phải chuyển vàng đổi lấy Bảng Anh
của nước Anh.
Chế độ này sụp đổ khi nước Anh tuyên bố chính thức phá giá đồng tiền nước mình với mức 33%
so với USD vào năm 1931.
- Hệ thống bretton – Woods 1944 (còn gọi là chế độ bản vị USD): vào năm 1944, 1 hội nghị
quốc tế được nhóm họp tại Bretton woods (Mỹ) với sự tham gia của 44 quốc gia đã đưa ra một loạt
các biện pháp liên quan đến lĩnh vực tài chính tiền tệ của thế giới, dẫn đến sự hình thành của hệ
thống Bretton woods. Cơ quant rung tâm của hệ thống tiền tệ này là IMF.
Đặc trưng:
+ Thừa nhận USD là đồng tiền chuẩn, làm trụ cột cho chế độ tiền tệ này. Nó được coi là phương
tiện dự trữ và thanh toán quốc tế, đóng vai trò chủ chốt trong các quan hệ tiền tệ, thanh toán, tín
dụng quốc tế.
17
+ Việc sử dụng đồng USD trong thanh toán quốc tế về ngoại thương và các quan hệ đối ngoại khác
không hạn chế, các đồng tiền của các nước khác phải liên hệ chặt chẽ với USD theo chế độ tỷ giá

cố định.
+ Các nghiệp vụ về vàng được thực hiện theo 1 giá chính thức là 35USD = 1 ounce vàng. USD
được tự do chuyển đổi ra vàng theo giá đó.
+ Các nước phải thực hiện ngay các biện pháp thiết thực để loại trừ chế độ kiểm soát và quản chế
ngoại hối, đồng thời thiết lập chế độ tiền tệ tự do chuyển đổi, nhằm tạo những điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển các quan hệ thương mại và các quan hệ đối ngoại khác giữa các nước với nhau.
+ Thiết lập một tổ chức tiền tệ quốc tế nhằm điều chỉnh các quan hệ tiền tệ - tài chính quốc tế theo
những nguyên tắc của chế độ tiền tệ Bretton-woods.
Chế độ tiền tệ Bretton-woods đã lấy USD làm chuẩn. Thực chất, các nước đã cố định tỷ giá hối
đoái của đồng tiền nước mình theo đồng đô la. Vì lẽ đó, chế độ tiền tệ Bretton-woods được gọi là
bản vị vàng- hối đoái dựa trên USD, còn gọi là chế độ bản vị đô la.
Năm 1971, tổng thống Mỹ Nixon tuyên bố đóng cửa kho vàng của Mỹ và không cho phép đổi
USD ra vàng nữa. Chế độ bản vị USD sụp đổ.
- Hệ thống Jamaica 1977: Chế độ tiền tệ Jamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa
các nước thành viên IMF tại Jamaica vào những năm 1976-1978.
Đặc trưng:
+ Thừa nhận SDR là cơ sở của chế độ tiền của các nước. SDR trở thành một đơn vị tiền tệ tính
toán quốc tế mới. Giá trị của nó được xác định theo phương pháp rổ tiền tệ, lúc đầu rổ tiền tệ gồm
16 đồng tiền mạnh nhất của thế giới. Hiện nay, tham gia “rổ tiền tệ” là 5 đồng tiền mạnh của
những quốc gia có tiềm lực về kinh tế, tài chính. Như vậy, chế độ tiền tệ Gia-mai-ca thực chất là
chế độ bản vị SDR.
+ Các nước thành viên được tự do lựa chọn thi hành chế độ tỷ giá hối đoái mà không cần đến sự
can thiệp của IMF.
+ Thực hiện phi tiền tệ hoá vai trò của vàng. Không thừa nhận vàng trong chức năng là thước đo
giá trị và là cơ sở để xác định tỷ giá hối đoái của các đồng tiền quốc gia các nước.
Chế độ tiền tệ Gia-mai-ca đến nay vẫn chưa đi đến cùng của sự hoàn thiện. Một số nguyên tắc của
chế độ tiền tệ ấy vẫn chưa được chấp hành triệt để, chưa trở thành hiện thực.
- Chế độ bản vị SDR: ra đời chính thức vào năm 1974 khi IMF quy định việc tính các nguồn dự
trữ và các giao dịch bằng đồng SDR thay vì các ngoại tệ mạnh.
Đặc trưng:

SDR (quyền rút vốn đặc biệt) thực chất là 1 đồng tiền ảo được quy định giá trị tương đương 1SDR
= 1USD. Các quốc gia thành viên IMF tiến hành lập các quỹ dự trữ thông qua việc đóng góp theo
định kỳ với phần đóng góp tính theo đồng SDR
- Chế độ tiền tệ Châu Âu 1979:
Chế độ tiền tệ châu Âu là một chế độ tiền tệ quốc tế khu vực. Chế độ tiền tệ này trong bối cảnh
mâu thuẫn giữa ba trung tâm thế lực quốc tế trong lĩnh vực thương mại, tiền tệ, tài chính ngày càng
trở nên gay gắt. Nó được xây dựng trên cơ sở Hiệp định tiền tệ do các nước trên lục địa châu Âu
ký kết vào tháng 3-1979.
Đặc trưng:
Chế độ tiền tệ châu Âu không dựa trên SDR mà dựa vào ECU - một đơn vị tiền tệ quốc tế khu vực
của các nước châu Âu. Giá trị của ECU được đảm bảo bằng dự trữ vàng và ngoại hối của các nước
thành viên.
18

×