Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ngữ văn 12, Tuần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167 KB, 10 trang )

TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM
1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
1 -2
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu
và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ
1986 đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học
Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Phương tiện dạy học:
- SGK, SGV, thiết kế bài dạy.
C. Phương pháp tiến hành
- Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài .
- Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng.
D. Tiến trình dạy học
1.Ổn định lớp.
2.Giới thiệu bài mới.
3. Tiến hành tiết học
Hoạt động của GV. Hoạt động của HS. Nội dung bài học.
*Hoạt động 1: H.dẫn
hs nắm vài nét về
hoàn cảnh
Nêu những nét
chính về hoàn cảnh
lịch sử, xã hội, văn
hóa Việt Nam từ năm
1945 đến năm 1975
ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát


triển của VHVN thời
kì này?
- GV nhận xét, bổ
sung để tái hiện được
không khí ác liệt của
lịch sử, xã hội bấy
giờ.
*Hoạt động 2: H.dẫn
hs tìm hiểu quá trình
phát triển và những
thành tựu chủ yếu
theo các câu hỏi sau:
- VHVN từ năm 1945
HS làm việc cá nhân,
trả lời.
HS ghi chép vào vở.
HS thảo luận theo
nhóm, cử đại diện trả
lời.
I.Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám
1945 đến 1975 .
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
- Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh
đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn
học thống nhất trên đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu
sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc,
trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học
giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng

của một nền văn học hình thành , phát triển trong
hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện
giao lưu bị hạn chế( chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh
hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung
Quốc).
2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu.
a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954.
- Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946
đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng
đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành
được độc lập(Ngọn Quốc kì, Hội nghị non
sông ).
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
đến năm 1975 phát
triển qua mấy
chặng?.
Nêu thành tựu của
mỗi chặng?
GV chia lớp học
thành 4 nhóm để thảo
luận :
-Nêu thành tựu của
chặng đường văn học
từ năm 1945 đến năm
1954?
-Nêu thành tựu của
chặng đường văn học

từ năm 1955 đến năm
1964?
Nhóm 1 thảo luận.
Nhóm 2 thảo luận.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học
gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng
chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những
phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể
hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương
lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu
cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống
Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ
đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và
rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim
Lân Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí
khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung
kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên
của Nguyên Ngọc
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.
+Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya,
Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ
Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm,
Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn
Đình Thi đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố
Hữu.
+ Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất
nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống
kháng chiến và con người kháng chiến.

- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc
bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của
Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển
nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan
trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề
văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu
luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật
của Nguyễn Đình Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá
nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống
như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi
với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện
thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh
sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô
Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông
Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải.
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ
xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
-Nêu thành tựu của
chặng đường văn học
từ năm 1965 đến năm
1975?
* Lưu ý: Để hs thảo
luận được tập trung
GV nên gợi ý hs khi
tìm hiểu thành tựu
của mỗi chặng đường

cần hướng đến những
vấn đề cụ thể sau :
nội dung, cảm hứng,
thành tựu về thể
loại.
Nhóm 3 thảo luận.
của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan
Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa
của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh
- Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng
viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào
Hồng Cẩm.
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống
Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu
nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh
cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá
thành công hình ảnh con người Việt Nam anh
dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí
viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh
nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân
dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ
cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của
Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của
Nguyễn Quang Sáng
+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh.
Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân;
truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn

Kiên, Vũ Thị Hường Tiểu thuyết cũng phát
triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu
chân người lính của Nguyễn Minh Châu
-Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu
bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại.
Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng
mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời
tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính
luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự
lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu,
Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan
Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật,
Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và
khoảng trời của Trần Đăng Khoa
Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận
sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà
thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật,
Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang
Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh,
Thanh Thảo
-Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận.
Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
-Văn học vùng tạm
chiếm có đặc điểm gì
đáng lưu ý?.
GV nhận xét, chốt ý
bằng bảng phụ.
Hết tiết 1.
*Hoạt động 3::H.dẫn

tìm hiểu đặc điểm cơ
bản của VHVN từ
năm 1945 đến năm
1975.GV yêu cầu học
sinh đọc SGK và đặt
vấn đề:
-Mặc dù các chặng
đường văn học và
mảng văn học vùng
tạm chiếm tuy có
những đặc điểm
riêng biệt song tất cả
vẫn có những điểm
chung. Theo em đó là
những đặc điểm
nào?.
* GV theo dõi, nhận
xét và lấy một vài tác
phẩm quen thuộc với
hs( Chiếc lược ngà
Nhóm 4 thảo luận.
HS ghi chép vào vở.
HS làm việc cá nhân
hoặc thảo luận nhóm
đôi, trả lời.
Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào
Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang
bấy giờ.
d. Văn học vùng tạm chiếm.
- Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên

cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu
hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng.
Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn
học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và
tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức
tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ
vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên,
tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh.
- Hình thức của những sáng tác này thường gọn
nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí.
- Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long,
Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm,
Viễn Phương
3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945
đến 1975: 3 đặc điểm
- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách
mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung
của đất nước.
- Nền văn học hướng về đại chúng.
- Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn.
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
của Nguyễn Quang
Sáng hoặc Lặng lẽ Sa
Pa của Nguyễn
Thành Long) để làm
rõ thêm những đặc
điểm văn học này.
*Hoạt động 4:H.dẫn
hs tìm hiểu văn học

từ 1975 đến hết TK
XX
-Em biết gì về hoàn
cảnh lịch sử, xã hội,
văn hóa nước ta từ
năm 1975 đến hết thế
kỉ XX?
- Căn cứ vào hoàn
cảnh xã hội, lịch sử,
văn hóa, hãy giải
thích vì sao VHVN từ
năm 1975 đến hết thế
kỉ XX phải đổi mới?
GV nhận xét, bổ
sung.
*Hoạt động 5:Tìm
hiểu chuyển biến và
những thành tựu ban
đầu của VHVN từ
năm 1975 đến hết thế
kỉ XX.
- Hãy nêu những
thành tựu ban đầu
của VHVN từ năm
1975 đến hết thế kỉ
XX? ( ỏ các thể loại:
thơ, văn xuôi, kịch)
-Qua những thành
tựu đó, em có nhận
xét gì về VHVN từ

năm1975đến hết thế
kỉ XX ?
HS làm việc cá nhân,
trả lời.
HS khác bổ sung.
HS làm việc cá nhân,
trả lời.
HS làm việc cá nhân,
trả lời.
II. Vài nét khái quát về VHVN từ 1975 đến hết
thế kỉ XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa.
-Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch sử dân
tộc ta mở ra một thời kì mới: thời kì độc lập, tự
do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên từ
năm1975 đến năm1985, đất nước ta gặp những
khó khăn, thử thách mới.
-Từ năm 1986 với công cuộc đổi mới do Đảng đề
xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng
bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa
cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều
nước trên thế giới. Tất cả đã tạo điều kiện để văn
học phát triển phù hợp với nguyện vọng của nhà
văn và người đọc cũng như quy luật phát triển
khách quan của nền văn học.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban
đầu.
- Thơ sau năm 1975 không tạo được sức lôi cuốn,
hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tuy nhiên, vẫn có
những tác phẩm ít nhiều tạo được sự chú ý của

người đọc.
+ Chế Lan Viên từ lâu vẫn âm thầm đổi mới thơ
ca. Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn
tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh,
Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo
-Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là
trường ca: Những người đi tới biển của Thanh
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
GV chốt lại ý. Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh. Một
số tập thơ có giá trị khi ra đời ít nhiều tạo được sự
chú ý: Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà
ngồi đan của Ý Nhi, Thư mùa đông của Hữu
Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm
1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước tự khẳng
định mình như: Một chấm xanh của Phùng Khắc
Bắc, Tiếng hát tháng giêng của Y Phương
- Văn xuôi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn
thơ ca , một số cây bút bộc lộ ý thức muốn đổi
mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện
thực đời sống như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá
Lợi
Từ đầu những năm tám mươi, văn xuôi tạo được
sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như:
Đứng trước biển của Nguyễn Mạnh Tuấn, Gặp
gỡ cuối năm của Nguyễn Khải, Mùa lá rụng
trong vườn của Ma Văn Kháng
-Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào
chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập
nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.
+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề

bức xúc của đời sống.
+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện
ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa và Cỏ lau của
Nguyễn Minh Châu, Tướng về hưu của Nguyễn
Huy Thiệp; tiểu thuyết Bến không chồng của
Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh của Bảo
Ninh; bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông của
Hoàng Phủ Ngọc Tường.
+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ.
Một số tác phẩm tạo được sự chú ý của khán giả
như Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang
Vũ, Mùa hè ở biển của Xuân Trình
+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có
sự đổi mới. Ngoài những cây bút có tên tuổi , đã
xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.
*Như vậy , từ sau năm 1975, nhất là từ 1986,
VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn mới.
Văn học vận động theo hướng dân chủ hóa ,
mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc. Đề tài,
chủ đề đa dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú;
cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.
Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất
hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong,
quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
hoàn cảnh phức tạp,đờithường . Bên cạnh đó, còn
nảy sinh một vài xu hướng tiêu cực, những lúng
túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành
mạnh.
GV phát vấn:

-Nêu nhận xét chung
nhất, khái quát nhất
về VHVN từ năm
1945 đến hết thế kỉ
XX?
* GV chốt ý và cho
học sinh đọc lại ghi
nhớ SGK.
HS xem phần ghi nhớ
SGK trả lời.
HS về học SGK.
III. Kết luận( ghi nhớ SGK).
4. Dặn dò:
- Học bài và làm bài tập phần luyện tập, trang 19.
- Tìm đọc một số tác phẩm văn học giai đoạn này mà giáo viên đã giới thiệu.
- Chuẩn bị bài mới: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung: …………………………………………………………………
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG - ĐẠO LÝ
3

A.Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lý, trước hết là kỹ năng tìm hiểu
đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm
sai lầm về tư tưởng, đạo lý.
B.Phương pháp giảng dạy:
- Tái hiện,thảo luận nhóm, phát vấn, gợi tìm
C.Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách GV, bản thiết kế, phiếu tháo luận.
D.Cách thức thực hiện:

1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
3. Giới thiệu bài mới
4. Tiến hành tiết dạy:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:: GV
củng cố kiến thức đã
học cho HS:
- Cho đề bài:
1. Nghĩ về lối sống đẹp
của con người
2. Vai trò của lý tưởng
đối với thanh niên
trong thời đại mới.
3. Tình bạn có cần cho
HS quan sát và trả lời
câu hỏi, từ đó nhớ lại
các khái niệm đã học:
- Điểm chung:
NLXH bàn về tư
tưởng, đạo lí
- Điểm riêng:
1.Lối sống đẹp
2.Vai trò của lí tưởng
3.Tình bạn
I.Ôn khái niệm : NLXH và nghị luận về
một tư tưởng, đạo lí
1.NLXH
2.Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN

chúng ta?
Hãy chỉ ra điểm chung
và riêng trong các đề
bài trên?
*Hoạt động 2: GV
hướng dẫn HS tìm hiểu
đề và lập dàn ý dựa
trên ngữ liệu SGK.
GV chia lớp thành 2
nhóm để thảo luận:
HS đọc ngữ liệu, lần
lượt thảo luận các vấn
đề GV đưa ra:
Nhóm1:
-Câu thơ Tố Hữu nêu
lên vấn đề gì?
-Thế nào là lối sống
đẹp?
-Để sống đẹp cần rèn
luyện những phẩm chất
nào?
Nhóm2:
-Những thao tác lập
luận cần được sử dụng
trong đề bài trên?
- Tư liệu làm dẫn
chứng thuộc lĩnh vực
nào trong đời sống?
GV hướng dẫn HS rút
ra kết luận

HS ghi nhớ
II.Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1.Tìm hiểu đề:
a.Khảo sát ví dụ:
Đề: Anh (chị) hãy trả lời câu hỏi sau của
nhà thơ Tố Hữu:
“Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
(Một khúc ca)
* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con người.
-Sống đẹp: sống tích cực, có lí tưởng, có
tâm hồn, có trí tuệ
-Để sống đẹp, cần:
+lí tưởng đúng đắn
+tâm hồn lành mạnh
+trí tuệ sáng suốt
+hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận
+giải thích (sống đẹp là gì?)
+phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+chứng minh (nêu tấm gương người tốt)
+bình luận (bàn về cách sống đẹp; phê phán
lối sống ích kỉ)
-Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế.
b.Các bước tìm hiểu đề:
- Xác định vấn đề cần nghị luận: tư tưởng,
đạo lí được nêu.
- Tìm luận điểm, luận cứ cho vấn đề cần
nghị luận.
- Dự kiến thao tác lập luận cho bài văn
GV đặt câu hỏi gợi ý:

-Giới thiệu vấn đề theo
cách nào?
-Sắp xếp các luận
điểm, luận cứ tìm được
theo trật tự thích hợp?
HS trả lời và tìm ra
dàn bài cụ thể:
2.Lập dàn ý:
a.Ví dụ:
Từ các ý tìm được trong phần (1.a), hãy lập
dàn ý cho đề bài trên.
* Dàn ý tham khảo:
- Mở bài:
+giới thiệu quan niệm sống đẹp
+trích dẫn nguyên văn câu thơ Tố Hữu
- Thân bài:
+ Giải thích : sống đẹp
+ Phân tích:các khía cạnh biểu hiện lối sống
đẹp (lí tưởng, tâm hồn, trí tuệ, hành
động),có dẫn chứng minh hoạ.
TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
-Ý nghĩa lối sống đẹp
và tác dụng giáo dục
của đề bài?
GV hướng dẫn rút ra
dàn bài chung HS ghi nhớ
+ Phê phán lối sống cá nhân, thiếu ý chí,
nghị lực.
+ Xác định phương hướng, biện pháp phấn
đấu để có lối sống đẹp

- Kết bài:
+ Sống đẹp là chuẩn mực cao nhất trong
nhân cách con người.
+ Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện, nâng
cao nhân cách.
b.Dàn bài chung:
Thường gồm 3 phần
- Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí cần bàn.
- Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng đạo lí đó
+ Phân tích mặt đúng, bác bỏ mặt sai
+ Phương hướng phấn đấu
- Kết bài:
+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong đời
sống.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động về
tư tưởng đạo lí.
*Hoạt động 3: GV cho
HS luyện tập để củng
cố kiến thức:
Bài 1: GV phát phiếu
trả lời trắc nghiệmcho
HS và kiểm tra khả
năng tiếp thu kiến thức
của HS qua phiếu trả
lời
Bài 2: GV có thể đặt ra
một số yêu cầu cụ thể
cho HS:
a.Lập dàn ý

b.Viết thành bài văn
HS điền vào phiếu trả
lời trắc nghiệm
HS chia nhóm thảo
luận dàn ý.
III.Luyện tập:
Bài tập 1/SGK/21-22
a.VĐNL: phẩm chất văn hóa trong mỗi con
người.
- Tên văn bản: Con người có văn hoá
b.TTLL:
- Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)
- Phân tích: các khía cạnh văn hoá (đoạn 2)
- Bình luận: sự cần thiết phải có văn hoá
(đoạn3)
c.Cách diễn đạt trong văn bản rất sinh động,
lôi cuốn:
- Để giải thích, tác giả sử dụng một loạt câu
hỏi tu từ gây chú ý cho người đọc.
- Để phân tích và bình luận, tác giả trực tiếp
đối thoại với người đọc, tạo quan hệ gần
gũi, thẳng thắn.
- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn thơ Hi
Lạp, vừa tóm lượt được các luận điểm, vừa
tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ.
Bài 2/ SGK/22:
a.Dàn ý:
- Mở bài:
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con người.
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu nói của

TUẦN 1, Tiết 1,2,3 Ngày soạn: 20 tháng 8 năm 2008 Gv: VŨ TRUNG KIÊN
nghị luận hoàn chỉnh
-GV cho HS chia nhóm
thảo luận dàn ý sau đó
định hướng trở lại để
HS viết thành bài văn
hoàn chỉnh
- GV kiểm tra, nhận
xét, cho điểm một số
bài làm của HS
HS tiếp tục hoàn chỉnh
bài tập ở nhà
Lep Tônxtôi
- Thân bài:
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng:
Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho con người.
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí
Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý kiến của
nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu cho lí
tưởng sống.
- Kết bài:
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí tưởng.
b. Viết văn bản:
HS làm ở nhà
5. Củng cố - dặn dò
- Nắm vững các bước tìm hiểu đề và lập dàn ý

- Làm bài tập về nhà
- Chuẩn bị bài mới: Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh)
6. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:
………………………………………………………………

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×