TuÇn 3 TiÕt 7,8,9 Ngµy so¹n: 02 th¸ng 9 n¨m 2008 Gv: Vò Trung Kiªn
I. MỤCTIÊU Giúp học sinh
1. Về kiến thức: Nắm vững kiến thức, kĩ năng làm bài nghị luận XH về một tư
tưởng đạo lí
2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm văn ng.luận XH
3. Về thái độ: X.dựng nhận thức, tình cảm đúng đắn với vấn đề tư tưởng đạo lí
được đề cập trong bài văn
II. CHUẨN BỊ
1.Chuẩn bị của giáo viên
- Đồ dùng dạy học : Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ
văn 12,Cá kiểu bài văn ng.luận…. Soạn giáo án
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp : (1phút) Kiểm tra nề nếp, sĩ số, tác phong học sinh.
2. Tiến trình bài dạy:
THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HĐ1: RA ĐỀ BÀI
- GV đọc và ghi rõ
ràng Đề Bài viết số
2 lên bảng, yêu cầu
HS đọc và chép lại
vào vở soạn văn.
HĐ2:
- Hướng dẫn HS xđ
các yêu cầu của đề,
gợi ý đề cương dàn
bài.
HĐ3:
Dặn dò, nêu yêu
cầu
HĐ1:
- HS chép đề đầy đủ,
rõ ràng, ghi nhớ thời
hạn nộp bài.
- Đọc kĩ đề. Xác định
các yêu cầu cơ bản
của đề.
HĐ2:
- Thử nêu định hướng
giải quyết vấn đề với
một số ý cơ bản.
HĐ3:
1) RA ĐỀ:
2) H.DẪN CHUNG:
Về nội dung:
Về thể loại:
3) YÊU CẦU:
Thời gian: HS nộp bài cho GV
sau 1 tuần tính từ khi nhận đề.
Dung lượng:
1) ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM:
a) Đáp án:
• Yêu cầu chung
Học sinh cần xác định đúng
- Kiểu văn bản nghị luận XH với nội dung
luận đề:
- Biết tích hợp kiến thức hiểu biết xã hội
và kinh nghiệm sống của bản thân để bàn
luận v.đề
- Diễn đạt lưu loát, trôi chảy, mạch lạc.
Trình bày bố cục rõ ràng, lập luận chặt
Bài viết số 1 – làm ở nhà
(Nghị luận XH)
TuÇn 3 TiÕt 7,8,9 Ngµy so¹n: 02 th¸ng 9 n¨m 2008 Gv: Vò Trung Kiªn
chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng sinh
động, thiết thực.
• Yêu cầu cụ thể
b) Biểu điểm:
+ Điểm 9-10: Bài viết tốt, đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể như
trong đáp án. Văn viết có phong cách
riêng, cô đọng, xúc tích. Ý phong phú.
Trình bày rõ ràng, sáng sủa.
+ Điểm 6-7: Bài viết khá, đáp ứng khá đầy
đủ yêu cầu của Đáp án. Có 2 -3 lỗi diễn
đạt, chính tả. Tỏ ra hiểu đề, có thái độ,
quan niệm tích cực. Dẫn chứng còn chưa
sinh động.
+ Điểm 5: Bài viết trung bình, đáp ứng
được ½ yêu cầu của Đáp án. Tỏ ra hiểu đề
nhưng ý sơ sài, văn viết còn đơn điệu, khô
khan. Có 4 – 6 lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Điểm 2 – 3: Bài viết yếu, đáp ứng chưa
được ½ yêu cầu của Đáp án. Ý quá sơ sài,
diễn đạt lủng củng, thiếu mạch lạc, bố cục
lộn xộn. Trình bày luộm thuộm, chữ viết
cẩu thả, nhiều lỗi các loại.
+ Điểm 0 – 1,5: Bài viết kém, chỉ viết
được 1 đoạn chung chung; lạc đề; bỏ giấy
trắng.
4. Củng cố : (2’)
- Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhà làm bài văn hoàn chỉnh theo y.cầu.
- Chuẩn bị bài : - Đọc, soạn trước bài mới:
Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG:
TuÇn 3 TiÕt 7,8,9 Ngµy so¹n: 02 th¸ng 9 n¨m 2008 Gv: Vò Trung Kiªn
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. Mục tiêu cần đạt:
- Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt là một trong những phẩm chất của tiếng Việt,
là kết quả phấn đấu lâu dài của ông cha ta.Phẩm chất đó được biểu hiện ở nhiều phương diện
khác nhau.
- Có ý thức giữ gìn và phát huy sự trong sáng của tiếng Việt, quý trọng di sản của cha ông; có
thói quen rèn luyện các kĩ năng nói và viết nhằm đạt được sự trong sáng; đồng thời biết phê
phán và khắc phục những hiện tượng làm vẩn đục tiếng Việt
B.Phương pháp giảng dạy:
- Phân tích ngữ liệu, thảo luận, nhận xét, luyện tập
C. Phương tiện thực hiện:
- SGK,SGV, TKBG
D. Tiến trình tiết dạy:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:H.dẫn hs
tìm hiểu sự trong sáng
của TV
- Cho HS đọc 3 ví dụ
trong SGK và so sánh
nội dung.
- Qua so sánh nội dung
các ví dụ , em có nhận
xét gì?
- Trong quá trình giao
tiếp, chúng ta có vay
mượn hay sử dụng ngôn
ngữ nước ngoài như thế
nào để đảm bảo sự
trong sáng của tiếng
Việt?
GV: Cho HS đọc đoạn
văn hội thoại (SGK) và
nhận xét.
*Hoạt động 2:Tìm hiểu
về trách nhiệm giữ gìn
sự trong sáng của TV
- Trách nhiệm của mỗi
người Việt Nam giữ gìn
sự trong sáng của tiếng
Việt ?
HS đọc ví dụ và thảo
luận,
HS suy nghĩ nói lên
nhận xét của mình
HS suy nghĩ và nêu
lên ý kiến của mình:
-Có vay mượn
-không lạm dụng
HS đọc và nhận xét
Học sinh thảo luận và
nói lên ý kiến của
mình
I. Sự trong sáng của tiếng Việt
So sánh nội dung 3 ví dụ :
* Câu a: Diễn đạt không rõ nội dung: vừa
thiếu ý, vừ không mạch lạc > câu không
trong sáng
* Câu b,c: diễn đạt rõ nội dung, quan hệ giữa
các bộ phận mạch lạc: câu trong sáng
* Sự trong sáng của tiếng Việt trước hết bộc lộ
ở chính hệ thống các chuẩn mực và qui tắc
chung ở sự tuân thủ các chuẩn mực và qui tắc
đó
Hệ thống chuẩn mực, qui tắc ở các lĩnh vực:
ngữ âm, chữ viết,từ ngữ , câu, lời nói bài văn
- Mượn tiếng nước ngoài như: tiếng Hán,
tiếng Pháp
* Sự trong sáng của tiếng Việt là không lai
căng,pha tạp những yếu tố của ngôn ngữ
khác.Tuy nhiên, vẫn dung hợp những yếu tố
tích cực đối với tiếng Việt.
Qua lời nói trong đoạn hội thoại ta thấy: Lão
Hạc và ông Giáo thể hiện ứng xử có văn hóa
và lịch sự
* Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu
hiện ở tính văn hóa, lịch sự của lời nói.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt
Muốn đạt được sự trong sáng khi sử dụng
tiếng Việt mỗi cá nhân phải:
- Có tình cảm yêu mến và ý thức quí trọng
tiếng Việt
- Có những hiểu biết về chuẩn mực và qui tắc
của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ
viết, dùng từ , đặt câu, tạo lập văn bản, giao
tiếp
- Có những cách sử sụng mới ,sáng tạo riêng
TuÇn 3 TiÕt 7,8,9 Ngµy so¹n: 02 th¸ng 9 n¨m 2008 Gv: Vò Trung Kiªn
*Hoạt động 3: H.dẫn
HS đọc và giải các bài
tập trong SGK
GV hướng dẫn HS tìm
các phương án thích
hợp để đảm bảo tính
trong sáng cho đoạn văn
GV giúp HS thay thế
các từ ngữ lạm dụng
GV hướng dẫn HS chọn
và phân tích câu văn
HS tự giải các bài tập
và lên bảng trình bày
HS tự tìm và trình
bày phương án mà
mình chọn
HS lần lượt làm và
trình bày bài tập trên
bảng
( VD: Bệnh viện máy tính, Ngân hàng đề thi )
III- Luyện tập
Bài tập 1(tr 33):Hai nhà văn sử dụng từ ngữ
nói về các nhân vật:
-Kim Trọng: rất mực chung tình
-Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Thúc Sinh: sợ vợ
Có tính chuẩn xác trong cách dùng từ ngữ
Bài tập 2(tr 34):
Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu nên lời
văn không gãy gọn, ý không được sáng sủa,
Có thể khôi phục lại những dấu câu vaò các vị
trí thích hợp sau:
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông.Dòng sông
vừa trôi chảy,vừa phải tiếp nhận- dọc đường
đi của mình- những dòng sông khác.Dòng
ngôn ngữ cũng vậy- một mặt nó phải giữ bản
sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được
phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem lại.
Bài tập 3(tr34)
Thay file thành từ Tệp tin
Từ hacker chuyển dịch thành kẻ đột nhập trái
phép hệ thống máy tính
Bài tập 1(tr 44)
Câu a : không trong sáng do lẫn lộn giữa
trạng ngữ với chủ ngữ của động từ
Câu b,c,d: là những câu trong sáng: thể hiện
rõ các thành phần ngữ pháp và các quan hệ ý
nghĩa trong câu
4- Củng cố - Dặn dò:
- Các phương diện cơ bản về sự trong sáng của tiếng Việt
- Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- Nắm kĩ các kiến thức của bài học
- Làm bài tập 2.tr44
- Soạn bài : NĐC, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc
5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….