Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Ngữ văn 12, Tuần 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.98 KB, 9 trang )

TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
10 Phạm Văn Đồng
A. Mục tiêu cần đạt:
- Tiếp thu được cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của PVĐ về con người
và thơ văn NĐC
- Thấy được sức thuyết phục, lôi cuốn của bài văn: lí lẽ xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ
trong sáng giàu hình ảnh; sự kết hợp lí lẽ- tình cảm, trân trọng nhưng giá trị văn hoá truyền thống với
những vấn đề trọng đại của thời đại
B. Phương pháp giảng dạy:
- Kết hợp: Đọc sáng tạo, nêu vấn đề, gợi tìm và trao đổi, thảo luận, trả lời câu hỏi
C. Phương tiện thực hiện:
- Sgk, sgv, tkbd, tư liệu lịch sử ( tranh ảnh, băng hình) về NĐC
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: Hd hs tìm
hiểu chung về tg, tp.
- Gọi hs đọc tdẫn -> nêu
những nét chính về tg
PVĐ
- Gợi ý để hs rút ra mục
đích sáng tác của tác
phẩm (PVĐ viết tác
phẩm này có phải chỉ để
kỉ niệm ngày mất của
NĐC)
- Hd hs trả lời câu hỏi 1
HDHB
- So với trật tự thông


thường, cách sắp xếp các
luận điểm đó có gì khác?
Lí giải?
*Hoạt động 2: Hd đọc
hiểu
* Nêu yêu cầu đọc và gọi
hs đọc vb, nhận xét,
- Đọc tiểu dẫn và
trình bày những nét
chính về tác giả PVĐ
- Gắn thời điểm tác
phẩm ra đời với tình
hình lịch sử đất nước
(1963) để xđ mục
đích viết vb của tác
giả
- Suy nghĩ, trả lời các
yc
+ Nội dung bao trùm
vb
+ Xđ các phần của vb
theo thể loại, nêu nội
dung từng phần
+ Xđ các luận điểm
chính trong mỗi phần
và câu văn khái quát
luận điểm đó
- Nhận xét, lí giải
cách kết cấu của vb
- Đọc diễn cảm vb

theo định hướng,
nhận xét cách đọc của
bạn
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả PVĐ ( 1906-2000)
- Nhà CM, CT, NG lỗi lạc của cách mạng VN thế kỉ
XX
- Nhà giáo dục, nhà lí luận vhoá vnghệ
2/ Văn bản
a) Hoàn cảnh, mục đích sáng tác
- 7/1963- Kỉ niệm 75 năm ngày mất NĐC
- Để tưởng nhớ NĐC; định hướng, điều chỉnh cách
nhìn nhận, đánh giá về NĐC và thơ văn của ông;
khơi dậy tinh thần yêu nước trong thời đại chống
Mĩ cứu nước
b) Bố cục
* Luận đề: NĐC , ngôi sao sáng trong bầu trời văn
nghệ dân tộc
* Bố cục
- Mở bài: NĐC, nhà thơ lớn của dân tộc cần phải
được nghiên cứu, tìm hiểu và đề cao hơn nữa
- Thân bài
+ Đoạn 1: NĐC – nhà thơ yêu nước
+ Đoạn 2: Thơ văn yêu nước của NĐC- tấm gương
phản chiếu phtrào chống TDP oanh liệt và bền bỉ
của nhân dân Nam Bộ
+ Đoạn 3: LVT, tác phẩm lớn nhất của NĐC, có
ảnh hưởng sâu rộng trong dân gian nhất là ở miền
Nam
- Kết bài: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn NĐC- tấm

gương sáng của mọi thời đại.
** Nhận xét kết cấu của vb
- Không kết cấu theo trình tự thời gian
- Lí giải (do mục đích sáng tác)
II/ Nội dung chính
1/ Mở bài
- Văn chương của NĐC có ánh sáng lạ thường
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
chỉnh sửa (đọc mẫu một
đoạn)
- Tại sao ngôi sao NĐC
chưa sáng tỏ hơn trong
bầu trời vn dân tộc ?
- Xđ nội dung, ý
nghĩa phần mở bài.
- Nhận xét cách nêu
vấn đề
- Vẫn còn những cách nhìn nhận chưa thoả đáng
về thơ văn NĐC
=> Bằng so sánh liên tưởng-> nêu vấn đề mới mẻ,
có ý nghĩa định hướng cho việc nghiên cứu, tiếp
cận thơ văn NĐC: cần có cách nhìn nhận sâu sắc,
khoa học, hợp lí
(HẾT TIẾT THỨ NHẤT)
* Thân bài
- Tổ chức, hướng dẫn hs
hoạt động tương tác theo
nhóm
+ Chia nhóm theo tổ
+ Nêu yc thảo luận (câu

hỏi 3 HDHB) cho từng
nhóm
Nhóm1: 3.1
Nhóm2v3: 3.2
Nhóm4: 3.3
+ Định hương gợi ý cho
từng nhóm:
N1: cuôc sống, quan niệm
vch của NĐC có gì khác
thường?
N2:,3 Ở đoạn 2 vì sao tác
giả dựng lại hoàn cảnh
lịch sử VN từ 1860-1880?
Cơ sở để khẳng định “thơ
văn yêu nước những
bài văn tế” là điều “không
phải ngẫu nhiên”? tại sao
tác giả lại nhấn mạnh đến
VTNSCG? Ấn tượng của
bản thân về đoạn 2?
N4: Nguyên nhân nào
khiến “Lục Vân Tiên” trở
thánh tp lớn nhất của
NĐC và có ahg rộng? Tác
giả dã bàn luận như thế
nào về những điều mà
nhiều người cho là hạn
chế của tp này?
GV: Gọi các nhóm trình
bày kết quả thảo luận, bổ

sung, góp ý.Nx, đánh giá
và khẳng định kết quả.
* Kết bài: Tác giả đã đưa
ra những bài học nào từ
cuộc đời và thơ văn của
NĐC? nhận xét về cách
kết bài
Nhóm1:
+ Xđ các luận cứ của
luận điểm 1; chỉ ra
“ánh sáng khác
thường” trong cuộc
đời và quan niệm văn
chương của NĐC;
nhận xét về cách lập
luận
+ cử đại diện trình
bày kết quả thảo luận,
nghe góp ý bổ sung
của nhóm khác và ý
kiến khẳng định của
gv
-Nhóm2v3:
+ Xđ các luận cứ của
luận điểm 2; lí giải
cách triển khai luận
điểm của tác giả.
+ Cử đại diện trình
bày kết quả thảo luận,
nghe góp ý bổ sung

của nhóm khác và ý
kiến khẳng định của
gv
Nhóm 4:
+ Xđ nd ý kiến đánh
giá của PVĐ về giá
trị của tp LVT. Cách
lập luận của tác giả
+ Cử đại diện trình
bày kết quả thảo luận,
nghe góp ý bổ sung
của nhóm khác và ý
kiến khẳng định của
gv
2/ Thân bài
a) Con người và qnst thơ văn của NĐC
- Hoàn cảnh nước, nhà đau thương
-> khí tiết của người chí sĩ càng cao cả, rạng rỡ
- Qn văn chương là vũ khí chiến đấu, văn là người
=> Tác giả chỉ nhấn mạnh vào khí tiết, qnst của
NĐC -> NĐC luôn gắn cuộc đời mình với vận
mệnh đất nước, ngòi bút của một nhà thơ mù
nhưng lại rất sáng suốt
b) Thơ văn yêu nước của NĐC
- Tái hiện một thời đau thương, khổ nhục mà vĩ
đại của đất nước, nhân dân
- Ca ngợi , than khóc
- VTNSCG là một đóng góp lớn
+ Khúc ca của người anh hùng thất thế nhưng vẫn
hiên ngang

+ Lần đầu tiên, người nông dân di vào văn học
viết, là hình tượng nghệ thuật trung tâm.
=> PVĐ đã đặt thơ văn yêu nước của NĐC trong
mqh với hoàn cảnh lịch sử dất nước -> khẳng
định: giá trị phản ánh hiện thực của thơ văn yêu
nước của NĐC // ngợi ca, trân trọng tài năng, bầu
nhiệt huyết, cảm xúc chân thành của một “Tâm
hồn trung nghĩa”  vốn hiểu biết sâu rộng, xúc
cảm mạnh mẽ thái độ kính trọng, cảm thông sâu
sắc của người viết
c) Truyện LVT
- Khẳng định cái hay cái đẹp của tác phẩm về cả
nội dung và hình thức văn chương
- Bác bỏ một số ý kiến hiểu chưa đúng về tác
phẩm LVT
=> Thao tác “đòn bẩy” -> định giá tác phẩm LVT
không thể chỉ căn cứ ở bình diện nghệ thuật theo
kiểu trau truốt, gọt dũa mà phải đặt nó trong mối
quan hệ với đời sống nhân dân
3) Kết bài
- Khẳng định,ngợi ca, tưởng nhớ NĐC
- Bài học về mối quan hệ giữa vhọc- nthuật và đời
sống, về sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận
văn hoá, tư tưởng
=> Cách kết thúc ngắn gọn nhưng có ý nghĩa gợi
mở, tạo sự đồng cảm ở người đọc.
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
*Hoạt động 3: HD hs
tổng kết giá trị cơ bản
của bài văn nghị luận

này là gì?
- Gv chốt lại những ý
chính theo mục tiêu của
bài học.
*Hoạt động 4: Củng cố
bài
- HD luyện tập tại lớp
- Ra bt nâng cao
- Dặn dò hs làm bài,
chuẩn bị bài sau
- Tổng kết bài theo
ghi nhớ
- Thực hiên theo
hướng dẫn, yc của gv
III/ Tổng kết
1/ Giá trị nội dung: Mới mẻ, sâu sắc, xúc động
2/ Giá trị nghệ thuật
- Hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ
- Sử dụng nhiều thao tác lập luận
- Đậm màu sắc biểu cảm: ngôn từ trong sáng, giàu
hình ảnh, cảm hứng ngợi ca, giọng điệu hùng hồn
IV/ Củng cố
1/ Luyện tập tại lớp (sgk/tr54)
2/ Bài tập về nhà:
- Từ việc tìm đọc các sáng tác văn chương của
NĐC, anh ( chị) có thêm những hiểu biết gì về
quan niệm đạo đức, quan niệm văn chương của
NĐC
4. Dặn dò: Soạn bài “mấy ý nghĩ về thơ” và “Đôtx”
5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:………………………………

Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ
11 Nguyễn Đình Thi
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Nắm được những đặc trưng cơ bản của thơ.
- Thấy được nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận, đưa dẫn chứng, sử
dụng từ ngữ, hình ảnh để làm sáng tỏ từng vấn đề đặt ra.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên bản thiết kế, phiếu thảo luận .
C. Tiến trình lên lớp.
1. Giới thiệu bài mới.
Thơ ca là một loại hình nghệ thuật độc đáo phát khới từ trái tim và hướng đến trái tim con người.
Trong lịch sử phát triển của nó, thơ ca được con người hiểu và nhận thức không hoàn toàn giống nhau. Ở
nước ta, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, văn nghệ sĩ lúc bấy giờ không khỏi
không còn những vướng mắc về mặt tư tưởng và quan niệm sáng tác. Để phục vụ kháng chiến tốt hơn
nữa, thơ ca phải cần được nhìn nhận, định hướng trên nhiều phương diện. Trong hội nghị tranh luận văn
nghệ ở Việt Bắc (tháng 9 năm 1949), Nguyễn Đình Thi đã tham gia tranh luận với bài “Mấy ý nghĩ về
thơ”. Bài viết đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về thơ nói chung, thơ ca kháng chiến nói riêng.
2. Hướng dẫn đọc thêm
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:(5 phút)
Giúp hs rút ra đặc trưng
cơ bản nhất của thơ và
quá trình ra đời của 1 bài
thơ
TT1: Yêu cầu hs chú ý 3
đoạn đầu của bài trích để
trả lời câu hỏi 1 (SGK).
TT2: Thế nào là “rung
động thơ” và “làm thơ”?
- Căn cứ vào SGK để

trả lời câu hỏi 1.
- Căn cứ vào SGK để
trả lời câu hỏi GV
I . Đặc trưng cơ bản nhất của thơ:
- Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là thể hiện
tâm hồn con người.
- Quá trình ra đời của một bài thơ: Rung
động thơ -> Làm thơ
+ Rung động thơ: là khi tâm hồn ra khỏi
trạng thái bình thường do có sự va chạm với
thế giới bên ngoài và bật lên những tình ý mới.
+ Làm thơ: là thể hiện những rung động của
tâm hồn con người bằng lời nói (hoặc chữ viết
Hoạt động 2 : (10 phút)
Giúp hs nắm Những đặc
điểm của ngôn ngữ - hình
II. Những đặc điểm của ngôn ngữ - hình
ảnh thơ:
Gồm:
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
ảnh thơ
TT1: Phát phiếu thảo luận,
u cầu các nhóm thảo
luận.
TT2: Sau 7 phút, GV tổng
hợp các phiếu thảo luận,
chọn nhóm thảo luận tốt
nhất trình bày trước lớp.
Nếu thiếu, GV bổ sung.
- Thảo luận theo

nhóm, ghi đầy đủ vào
phiếu thảo luận.
- Đại diện nhóm thảo
luận tốt nhất trình
bày trước lớp, các
nhóm khác có thể
góp ý thêm
+ Phải gắn với tư tưởng - tình cảm
+ Phải có hình ảnh.( Vừa là hình ảnh
thực, sống động, mới lạ về sự vật vừa chứa
đựng cảm xúc thành thực)
+ Phải có nhịp điệu ( bên ngồi và bên
trong, các yếu tố ngơn ngữ và tâm hồn)
Hoạt động 3 ( 3 phút )
Giúp HS nắm những nét
đặc sắc về nghệ thuật của
bài tiểu luận.
TT1: Đặt câu hỏi
TT2:Củng cố, hồn thiện
- HS căn cứ SGK để
phát biểu trả lời câu
hỏi của GV
III. Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài tiểu
luận:
- Phong cách: Chính luận - trữ tình, nghị luận
kết hợp với yếu tố tùy bút, lí luận gắn với thực
tiễn.
Hoạt động 4: ( 2 phút )
Giúp hs nắm giá trị bài
tiểu luận.

TT1: u cầu hs trả lời câu
hỏi 5 (SGK)
TT2: Củng cố, hồn thiện
- HS suy ngẫm và trả
lời câu hỏi
IV. Giá trị của bài tiểu luận:
- Việc nêu lên những vấn đề đặc trưng bản
chất của thơ ca khơng chỉ có tác dụng nhất
thời lúc bấy giờ mà ngày nay nó vẫn còn có giá
trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học
đúng đắn, gắn bó chặt chẽ với cuộc sống và
thực tiễn sáng tạo thi ca
3. Dặn dò: Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
4. Rút kinh nghiệm - bổ sung:……………………………………
Đọc thêm: Đơ-xtơi- ép-xki
11 Xvai- G ơ
A. MỤCTIÊU: Giúp học sinh
- Nắm được cách viết một bài nghị luận về chân dung văn học,
Thân thế, sự nghiệp văn học, vị trí đóng góp của nhà văn.
Hiểu được tư tưởng tiến bộ, phong cách nghị luận bậc thầy của
Xvai-gơ và những nét chính trong cuộc đời tác giả.
Nắm được đơi nét về tiểu sử Đơ-xtơi-ép-xki.
-Có kỹ năng đọc hiểu văn bản chân dung
Văn học, viết văn bản về một tác giả văn học.
B. Phương tiện thực hiện:
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12. Soạn giáo án
C. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh tình hình lớp : Kiểm tra nề nếp, só số, tác phong học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Giảng bài mới:

THỜI
GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
NỘI DUNG KIẾN THỨC
5’
Hoạt động 1:
Cho häc sinh ®äc phÇn
tiĨu dÉn vµ ghi chó
trong s¸ch gi¸o khoa
®Ĩ n¾m b¾t th«ng tin c¬
Hoạt động 1
Học sinh tìm hiểu về
tác giả, tác phẩm.
I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
-Xtê-phan Xvai-gơ sinh năm 1881 mất năm
1942. Là nhà văn gốc Do Thái.
- Năm 1901: khởi đầu sự nghiệp văn học
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008

5’

b¶n vỊ cc ®êi, sù
nghiƯp s¸ng t¸c cđa
Xvai-g¬ va §«-xt«i-Ðp-
xki.






Hoạt động 2 :
Gi¸o viªn cho häc sinh
chia bè cơc v¨n b¶n.
Hoạt động 3

Theo em, Đ«-t«ii-ep-
xki lµ mét con ngêi cã
nh÷ng nÐt g× ®Ỉc biƯt
vỊ tÝnh c¸ch vµ sè
phËn?


Hoạt động 2
Häc sinh chia bè cơc
v¨n b¶n.
Hoạt động 3

Học sinh làm việc cá
nhân trả lời

bằng tập thơ “Những sợi dây đàn bằng bạc”.
- Ơng từng đi du lịch nhiều nơi, giao du rộng
rãi gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ đấu tranh
chống chiến tranh. Sau đó trở về q hương.
Năm 1941 đến Mĩ cho ra mắt tập hồi kí “Thế
giới ngày hơm qua”, rồi cùng vợ sang Bra-

xin. Ngồi làm thơ, ơng còn viết kịch, sáng
tác truyện ngắn và đặc biệt nổi tiếng khi viết
chân dung các nhà văn như: Đơ -xtơi-ép-xki,
Ban-dắc, Đích-ken, L.Tơn-tơi, Xtăng-đan…
* Đ«t tªn đầy đủ l Phê-®o Mi-khai-l«-vich à
Đ«- xt«i ep -xki , v× cã t– tëng chèng Nga
hoµng nªn bÞ kÕt ¸n tư h×nh, sau gi¶m cßn ¸n
chung th©n. St mét thêi gian dµi sèng
trong c¶nh nghÌo ®ãi, bƯnh tËt, nỵ nÇn. Víi
nh÷ng tiĨu thut ®a thanh cđa m×nh tiÕng
t¨m cđa «ng lõng lÈy cã ¶nh hëng rÊt lín ®Õn
v¨n xu«i hiƯn ®¹i thÕ kØ XX.
T tëng chÝnh cđa «ng lµ: tù do, d©n chđ.
II. Nội dung chính
1.Đọc văn bản:
Bè cơc v¨n b¶n:
Cã thĨ chia thµnh ba ®o¹n.
§o¹n 1: Tõ ®Çu ®Õn hµng thÕ kØ d»n vỈt” ”
Nçi khỉ vỊ vËt chÊt, tinh thÇn vµ nghÞ lùc v¬n
lªn cđa nhµ v¨n.
§o¹n 2: Ci cïng ®Õn “ ” ”… mét vßng hµo
quang chãi läi bao quanh c¸i ®Çu cđa ngêi bÞ
hµnh khỉ nÇy”
Néi dung: Nãi vỊ vinh quang vµ cay ®¾ng
trong cc ®êi cđa Đơ-xtơi-ép-xki
§o¹n 3:Cßn l¹i.
Néi dung: C¸i chÕt cđa «ng vµ sù th¬ng xãt,
yªu mÕn, kh©m phơc mµ nh©n d©n dµnh cho
«ng, t¸c dơng to lín to¶ ra tõ cc ®êi vµ v¨n
ch¬ng cđa «ng ®èi víi níc Nga.

2.Tìm hiểu văn bản:
T×m hiĨu néi dung c¸c phÇn vµ gi¸ trÞ nghƯ
tht
Câu 1
a.Hai th ời điểm đối lập trong cuộc sống của
Đơ -xtơi-ép-xki
+Th ời điểm thứ nhất : Kiếp sống của một kẻ
lưu vong với những chi tiết sống đơng về
cảnh ngộ bần cùng (tờ séc cuối cùng, hiệu
cầm đồ, phòng làm việc, cơn động kinh, tiền
nợ)
 Thời điểm của sự tuyệt vọng lớn nhất.
+ Th ời điểm thứ hai : trở về Tổ quốc “một
giây hạnh phúc tuyệt đỉnh” những giờ phút
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
10’


GV:Hiệu quả của lối
cấu trúc những hình
ảnh trái ngược khi thể
hiện chân dung của
Đơ-xtơi-ép-xki?
GV: Em hãy nêu
những hình ảnh so
sánh, ẩn dụ ? Qua đó
Xvai-gơ muốn nói lên
những gì về sứ mạng,
về tầm vóc của Đơ-xtơi-
ép-xki?

GV: Hình ảnh nước
Nga đương thời như
thế nào? Sự thay đổi số
phận của nhà văn
chứng tỏ điều gì về xã
hội lúc ấy?
Hoạt động 4
Học sinh suy nghó trả
lời

Học sinh làm việc cá
nhân trả lời

Học sinh suy nghó trả
lời
Hoạt động 4
“xuất thần”, niềm hứng khởi trước đám
đơng cuồng nhiệt. Sau đó là cái chết khi “sứ
mệnh đã hồn thành”, trong “tình cảm anh
em của tất cả các giai cấp và tất cả các đẳng
cấp của nước Nga”.
b.Những nét mâu thuẫn trong thiên tài Đơ-
xtơi-ép-xki
+Những tình cảm mãnh liệt trong cơ thể yếu
đuối của con bệnh thần kinh, con người
mang trái tim vĩ đại “chỉ đập vì nước Nga”
phải tìm đến những cơ hội “thấp hèn”, bị
giày vò vì hồn cảnh “chịu đựng hang thế kỉ
dằn vặt”.
+Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự

cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt cháy
trong lao động-đó chính là sức hấp dẫn ở
tính cách và số phận đầy ngang trái của cũa
Đơ-xtơi-ép-xki.
=> Vinh quang tột đỉnh cũa Đơ-xtơi-ép-xki
cũng vẫn gắn với đau khổ.
+Người bị lưu đày biệt xứ-“đau khổ một
mình” trở thành “sứ giả của xứ sở mình”,
con người đầy mâu thuẫn và cơ đơn mang lại
cho đất nước “một sự hồ giải”
Câu 2
-Cấu trúc tương phản:
+ Trong câu :nước Nga tiếng gọi vĩnh cửu
của niềm tuyệt vọng lao động là sự giải
thốt và là nỗi thống khổ của ơng
+ Trong từng đoạn : sự dằn vặt của cuộc
sống hàng ngày với những tác phẩm đồ sộ
Những chi tiết hèn mọn đời thường-những
hình ảnh cao cả khác thường của khát khao
sáng tạo của thiên tài.
Câu 3
Biện pháp so sánh ẩn dụ
+ “Tác phẩm…là rượu ngọt”, “đếm các ngày
như trước đây đếm cái cọc của trại giam”,
“trở về như một kẻ hành khất”, “lời như sấm
sét”
-ẩn dụ: “quả đã được cứu thốt, vỏ khơ rụng
xuống”, “thành phố ngàn tháp chng”. =>
Hình ảnh ẩn dụ, so sánh thuộc lĩnh vực tơn
giáo. Mục đích muốn nâng lên thành hình

ảnh vị thánh, mơt5 con người siêu phàm.
Câu 4
Biện pháp tơ đậm chân dung văn học:gắn
hình tượng con người trên khung cảnh rộng
lớn: => Thiên tài bị đè nén bởi số phận,
nhưng cũng có thể tác động trở lại xã hội.
V.luyện tập
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
4. Củng cố :
- Ra bài tập về nhà: Học sinh về nhàhọc bài, đọc lại tác phẩm . Làm bài tập ở sách giáo khoa.
- Chuẩn bò bài : - Soạn bài Nghị luận về một hiện tượng đời sống
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
12
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
B. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
C. Tiến trình bài dạy:
1- Ổn định lớp .
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1: hướng
dẫn HS thảo luận để
biết cách làm một bài
nghị luận về một hiện
tượng đời sống.
HS theo dõi, nắm lại
kiến thức đã học ở lớp

9.
HS đọc đề văn, bước
đầu hiểu được:
+ Tên văn bản
+ Nội dung
+ Ý nghĩa khái qt.
HS đọc tư liệu tham
khảo.
- Tiếp theo hướng dẫn
HS thực hiện các u
cầu trong SGK.
a. Tìm hiểu đề:
- Đề bài u cầu bàn về
hiện tượng gì?
GV cho HS thực hiện
u cầu của câu hỏi 2 và
trình bày.
GVH: nên chọn những
dẫn chứng nào?
HS thực hiện theo các
các u cầu trong SGK.
Hs trả lời
HS thực hiện theo u
cầu và trình bày.
HS trả lời
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Đề bài u cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm
của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương
“dành hết chiếc bánh thời gian của mình”

chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về
lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh
niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như
Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có
lối sống ích kỉ, vơ tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập
nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp
hơn.
- Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ:
+ Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích
mang tên Nguyễn Hữu Ân”.
+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:
• những thanh niên làm việc tốt trong xã hội
để biểu dương
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
GVH: Cần vận dụng
những thao tác lập luận
nào?
HS trả lời
• những thanh niên lãng phí thời gian vào
những trò chơi vô bổ mà các phương tiện
thông tin đại chúng đã nêu để phê phán.
- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích,
chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
- SGK đã gợi ý, dẫn dắt

cụ thể. Sử dụng các câu
hỏi của SGK và dựa vào
kết quả tìm hiểu đề ở
trên, GV yêu cầu HS
thảo luận để lập dàn ý.
- Chia lớp ra 4 nhóm để
thảo luận rồi trình bày
dàn ý theo ba phần.
b. Lập dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.
+ Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia
chiếc bánh của mình cho ai?”.
- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở
phần tìm hiểu đề.
- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của
người viết.
*Hoạt động 2 : Hướng
dẫn HS trả lời câu hỏi 2
và ghi nhớ nội dung bài
học qua phần Ghi nhớ
trong SGK.
GV nhấn mạnh 2 nội
dung cơ bản.
HS trả lời.
HS đọc và ghi nhớ nội
dung phần Ghi nhớ
trong SGK.
2. Những điểm cần ghi nhớ:
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không

chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo
dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích
cực đối với thanh niên, học sinh.
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
*Hoạt động 3 :
Luyện tập:
GV hướng dẫn, gợi ý
cho HS giải bài tập.
Bài tập 2: GV yêu cầu
HS đọc lại văn bản trích
của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc và vận dụng các
tri thức đã học để giải
quyết các yêu cầu của
bài tập.
HS trả lời.
HS làm ở nhà.
LUYÊN TẬP
Bài tập 1 :
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng
nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học
nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc
chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập,
rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất
nước.
Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của
thế kỉ XX.
b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận:
+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời,

thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ
sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho
tương lai đất nước
+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh
viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm
gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì
cả”.
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,
- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần
thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí
tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập
đúng đắn.
Bài tập 2 : HS tự làm ở nhà
4. Củng cố: HS cần nắm lại: Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
TUẦN 4, Tiết 10,11,12,13 Gv: Vũ Trung Kiên Ngày soạn: 05/09/2008
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ khoa học.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×