Phần i - Đặt vấn đề.
Xuất phát từ yêu cầu, mục tiêu của quá trình đổi mới phơng pháp dạy
học, chúng ta cần phải chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động,
độc lập và sáng tạo của häc sinh. Gióp häc sinh biÕn kiÕn thøc bµi häc thành
hiểu biết của mình.
Hoà cùng phong trào thi đua đổi mới dạy học, trong quá trình giảng
dạy, tôi luôn tìm kiếm, rút kinh nghiệm về phơng pháp giảng dạy qua mỗi
bài học, nhằm giúp học sinh dễ dàng phát hiện, ghi nhớ, tổng hợp kiến thức
và khắc phục những tồn tại trong giờ dạy của mình.
Đối với môn Ngữ văn, đặc biệt là trong tiết dạy và học tác phẩm văn
học, để đạt đợc hiệu quả cao thì vai trò của thầy trong việc chuẩn bị và tổ
chức tiết học là vô cùng quan trọng. Bởi nó giúp các em tiếp cận, làm quen
và khơi dậy trong các em năng lực cảm thụ, sự tự tin và khả năng truyền đạt,
trình bày những cảm nhận, những suy nghĩ và rung động riêng.
Trong bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi không có tham vọng viết về
tất cả các phơng pháp đổi mới bởi nó đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu
lâu dài. Trong quá trình dạy học, tôi cố gắng kết hợp nhiều phơng pháp giảng
dạy một cách hợp lí giữa truyền thống và hiện đại; và mạnh dạn đa phơng
tiện hiện đại là vi tính và projector vào việc dạy học tác phẩm văn chơng
nhằm đạt đợc kết quả trong bài dạy. Đó chính là lí do tôi viết sáng kiến kinh
nghiệm với đề tài: Sử dụng phơng tiện hiện đại trong dạy học tác phẩm văn
chơng.
1
Phần ii nội dung sáng kiến kinh nghiệm
I. Cơ sở lý luận:
Dựa trên định hớng hoạt động chuyên môn năm học 2001-2002 của Sở
giáo dục đào tạo Hà Nội về việc Tích cực đổi mới trong dạy và học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Vận dụng t tởng trên vào thực tiễn dạy học môn Ngữ văn ở trờng
THCS, giáo viên không thĨ lµ ngêi “rãt” hay “cung cÊp” kiÕn thøc tíi học
sinh và học sinh chỉ đóng vai trò nghe, ghi, chấp nhận làm theo mẫu một
cách thụ động. Theo tiến sĩ Nguyễn Thuý Hồng Viện Khoa học giáo dục
thì giờ học theo t tởng đổi mới phơng pháp dạy học không chỉ chú trọng tới
hoạt động dạy của giáo viên mà còn chú trọng tới hoạt động của học sinh,
tạo điều kiện cho tất cả học sinh đều đợc suy nghĩ, tìm tòi, khám phá, để
có thể hiểu, cảm, vận dụng tốt các kiến thức kỹ năng văn học, ngôn ngữ học,
dới sự hớng dẫn của giáo viên nhằm đạt đợc những mục tiêu cụ thể của
giờ học.
Sử dụng các phơng tiện kỹ thuật hiện đại để hỗ trợ và nâng cao hiệu
quả trong nhà trờng là một trong những vấn đề luôn đợc đặt ra về lý luận, thể
nghiệm trong thực tiễn với những thành công và thất bại tuỳ thuộc vào năng
lực nhận thức và kỹ năng, kỹ xảo thực hành của ngời giáo viên.
Tiến sĩ Nguyễn Văn Đờng Trờng CĐSP Hà Nội trong Hội thảo đổi
mới phơng pháp dạy học Văn Tiếng Việt (Tháng 4/2000) đà đa ra đề
nghị: Phơng hớng tìm hiểu nghiên cứu để sử dụng các phơng tiện hiện đại
kết hợp với các phơng pháp, biện pháp dạy học văn truyền thống trên cơ sở
phù hợp với hoàn cảnh thực tế (Học sinh, giáo viên, bài học) nhằm rút ngắn
và sinh động hoá con đờng tiếp nhận tác phẩm văn chơng, không chỉ làm
cho giờ dạy học văn tơi vui, hấp dẫn, mới mẻ hơn mà còn thực sự nâng cao
chất lợng dạy học văn. Đó là phơng hớng dạy học có cơ sở lý luận khoa học
và thực tế vững chắc trong hiệ tại và tơng lai nhất định trở thành phơng h2
ớng chủ đạo trong dạy học ở nhà trờng phổ thông. Nh vậy, phơng tiện nghe,
nhìn tạo nên hiệu quả rõ rệt trong dạy học, trớc hết là nâng cao năng suất lao
động của thầy và trò mà khâu then chốt là tích cực hoá quá trình học tập, một
vấn đề đang đợc khoa học giáo dục các lớp rất chú ý, coi đó là vấn đề chủ
yếu của lý luận dạy học hiện đại.
Và một trong những yêu cầu của tiến hành đổi mới phơng pháp dạy
học trong mỗi giờ Văn hiệu quả nhất là: Tăng cờng sử dụng các thiết bị, đồ
dùng và phơng tiện dạy học theo phơng châm phục vụ thiết thực nhất, hiệu
quả nhất cho mỗi giờ học. Hớng tới việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện
đại nhằm tăng cờng tác động của các kênh hình, kênh tiếng, kênh chữ tới
học sinh.
Trong quá trình đổi mới dạy học và học Ngữ văn hiện nay, đồng thời
với việc đổi mới phơng pháp là sử dụng máy vi tính và projector vào dạy học
tác phẩm văn chơng. Tôi thấy, đây là một bớc tiến quan trọng vì theo tôi sử
dụng phơng tiện hiện đại này sẽ kích thích đợc hứng thú, sự tích cực, chủ
động của học sinh và có đợc sự Cộng hởng thực sự giữa giáo viên và học
sinh trong chiếm lĩnh, cảm thụ và vận dụng tri thức.
Tuy nhiên chúng ta cần thận trọng khi sử dụng phơng tiện kỹ thuật
hiện đại đối với từng bài nhằm đem lại hiệu quả thực sự. Do vậy, thông qua
bài dạy tôi đà rút ra mét sè kinh nghiƯm vỊ sư dơng m¸y vi tÝnh và projector
vào dạy học tác phẩm văn chơng.
3
II. Thực tế giảng dạy:
Trớc đây (từ 1998 trở về trớc) trong nhà trờng THCS, sử dụng phơng
tiện đại là máy vi tính và projector để hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học văn đợc xem xét rất rụt rè và kết quả còn rất khiêm tốn, hạn chế. Rồi,
ngời giáo viên do không sử dụng thành thạo với máy móc; chỉ đến giờ dạy
thi mới cố công để tập nên thờng dẫn đến lúng túng khi dụng máy, kém hiệu
quả và thậm chí còn phải Dở khóc, dở cời khi máy xảy ra sự cố.
Hiện nay, nhiều trờng học đà đa đồ dùng dạy học hiện đại là máy vi
tính và projector vào giờ học rất có hiệu quả. Và thực tế đà chứng minh sử
dụng phơng tiện hiện đại nh: máy chiếu, máy đa vật thể và đặc biệt là máy vi
tính, projector hợp lý, khoa học, kết hợp với các phơng pháp, biện pháp dạy
học văn đổi mới- truyền thống;chắc chắn kết quả là tốt đẹp. Chúng ta có thể
khẳng định rằng đây là đồ dùng trực quan sinh động nhất và sẽ đem lại hiệu
quả tiÕp nhËn cao nhÊt, g©y nhiỊu høng thó víi häc sinh.
Với phơng tiện dạy học này, trên màn hình sẽ lần lợt hiện ra một hệ
thống nh: câu hỏi, đoạn văn, thơ, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, tiểu kết,tổng
kết và cả âm thanh nữa dới sự điều khiển bằng con chuột (bàn phím) của
giáo viên; kết hợp với việc cô viết bảng, hỏi, giải thích đọc sáng tạo, bình
giảng. Học sinh đợc làm việc nhiều, khẩn trơng, đa dạng và hứng thú. Màn
hình sinh động với màu sắc của những dòng chữ đợc nhấp nháy, đổi màu khi
hiệu ứng ®· thùc sù cn hót, hÊp dÉn c¸c em.
Sư dơng phơng tiện hiện đại là máy vi tính và projector trong dạy học
đà đáp ứng đợc yêu cầu phát triển cđa x· héi, trong xu thÕ ph¸t triĨn chung
cđa nỊn giáo dục thế giới.
Nhờ sử dụng phơng tiện hiện đại này mà giáo viên nói ít, làm ít hơn,
chủ yếu nhờ vào máy móc giúp đỡ, kích hoạt đợc năng lùc lµm viƯc cđa häc
sinh. ViƯc sư dơng nã gióp giờ học tiết kiệm đợc thời gian, giáo viên đa ra ®-
4
ợc nhiều dạng bài tập, học sinh đợc hoạt động tích cực, nhờ đó mà khắc sâu
kiến thức, kỹ năng.
Hơn nữa, thông qua việc sử dụng máy vi tính và projector vào bài học,
ngời giáo viên sẽ có ý thức hơn trong việc thiết kế bài học từ khâu soạn bài
đến đổi mới giảng dạy trên lớp. Thông qua đó ngời giáo viên sẽ tích luỹ đợc
kinh nghiệm để trở thành ngời giáo viên đạt tiêu chuẩn toàn diện, lý tởng là
có kiến thức và có tay nghề.
Cái đợc trong việc sử dụng phơng tiện hiện đại vào dạy học tác phẩm
văn chơng không phải là sự vui mắt, vui tai, sôi động, linh hoạt, mới mẻ,
hành động mà chính là đà lôi cuốn các em một cách tự nhiên, hoàn toàn tự
nguyện và hứng thú để tích cực hoạt động, suy nghĩ, cảm nhận về tác phẩm
văn học. Điều ®ã cịng ®ång nghÜa víi con ®êng ®Õn víi t¸c phẩm văn chơng
của các em đà đợc rút ngắn lại.
5
III. Kinh nghiệm vận dụng ph ơng tiện Hiện đại: sử dụng máy vi
tính và projector vào dạy học tác phẩm văn chơng.
Theo tôi, để thiết kế một tiết học trên máy vi tính có sử dụng projector
đợc chia ra các bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị nội dung bài giảng. Tôi xác định:
* Chuẩn bị của giáo viên:
1- Đọc kĩ nội dung bài,căn cứ vào SGK giáo viên xác định:
- Mục tiêu chính của bài dạy?
- Trọng tâm bài dạy?
- Phần nào,kiến thức nào học sinh có thể tự học,nên lớt?
- Kiến thức nào cần khắc sâu,thảo luận?
2- Tìm ra hớng khai thác tác phẩm sao cho thật hợp lí,hiệu quả và tổ chức giờ
học cho phù hợp vói đối tợng học sinh để tích cực hoá quá trình học tập của
học sinh,giúp các em hiểu nhanh và có cách cảm thụ riêng.
Ví dụ:
ở bài Khúc hát ru những em bé lớn trrên lng mẹ-Nguyễn Khoa
Điềm-SGK Ngữ văn9-tập1-NXBGD-2005, có thể có nhiều con đờng để
tiếp cận tác phẩm, bám sát vào đặc trng về nghệ thuật và nội dung của bài
thơ, tôi hớng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo trình tự:
1. Lời ru và âm điệu của bài thơ.
2. Hình ảnh ngời mẹ dân tộc Tà ôi.
3. Tình yêu và ớc vọng của ngời mẹ Tà ôi.
Dạy bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến DuậtSGK Ngữ văn 9- tập1- NXBGD-2005, tôi khai thác tác phẩm theo trình
tự:
6
1. Hình ảnh những chiếc xe không kính.
2. Hình ảnh ngời lính, trái tim cầm lái.
Nhờ đó mà học sinh thấy hứng thú,không bị nhàm chán trong giờ
học;đặc biệt là ở những câu hỏi tình huống, học sinh thảo luận hoặc bổ
sung, bác bỏ ý kiến rất sôi nổi, hào hứng.Nhờ đó,các em đợc rèn về cách
diễn đạt,kĩ năng trình bày,sự tự tin và năng lực thẩm thấu tác phẩm văn
chơng.
3- Tìm t liệu để hỗ trợ,minh hoạ cho bài dạy sinh động,có hiệu quả. Đây là
khâu chuẩn bị tơng đối khó khăn,đòi hỏi thời gian,công sức và lòng yêu nghề
của ngời giáo viên.Tôi xác định hai loại t liệu cơ bản để đa vào giờ dạy:
- T liệu động nh băng hình,tôi đà tìm kiếm bằng nhiều cách nh: Sao chép,
thu từ đĩa DVD, CD, tự quay camera; mợn, sao chép t liệu của Bảo tàng,
Cục điện ảnh Quân đội, đài truyền hình,; mợn băng hình của môn Mỹ
thuật, môn Nhạc,
Trong t liệu động này, tôi lại phải sử dụng sao cho có hiệu quả,
tránh dàn trải, làm loÃng kiến thức bài học.
Ví dụ:
Dạy bài ánh trăng, kết thúc bài học tôi liên hệ với bài hát Bài ca
không quên của nhạc sĩ Phạm Minh Tuấn. Đối với đề tài về chiến tranh
và ngời lính thì có khá nhiều ca khúc nh: Đồng đội của Hoàng Hiệp,
Bài ca Trờng Sơn của Trần Cung nhng tôi lựa chọn ca khúc này bởi
nó có sự đồng điệu với nội dung văn bản để gợi nhắc và ngân vang mÃi
trong mỗi chúng ta hôm nay về một thời máu lửa.
- T liệu tĩnh nh tranh, ảnh, bảng biểu, sơ đồ, tôi có thể tự làm hoặc h ớng dẫn học sinh chuẩn bị.
Ví dụ:
Dạy bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ, tôi đà giao bài
tập về nhà cho học sinh chuẩn bị trớc đó một tuần để vÏ tranh minh ho¹
7
về hình ảnh ngời mẹ dân tộc Tà ôi đang địu con trên lng gắn với công
việc làm rẫy của mẹ (làm theo 2 nhóm, mỗi nhóm 1 tranh)
* Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu, soạn kỹ bài học theo hệ thống câu hỏi trong SGK để có
thể tích cực, chủ động tham gia vào giờ học.
- Chuẩn bị theo yêu cầu tổ chức, phân công của giáo viên.
Bớc 2:
- Đa các nội dung, tranh ảnh, băng hình,...đà chọn lọc lên máy vi tính
(sử dụng chơng trình powerpoint).
Ví dụ:
Dạy bài: Cảnh ngày xuân Trích Truyện Kiều của Nguyễn
Du_Sách Ngữ văn 9-tập1, tôi mợn băng t liệu của môn Mỹ thuật có hình
ảnh, âm thanh về lễ hội truyền thống của dân tộc để quét lên máy
projector. Tôi đà dành thời gian khoảng 5 cho học sinh xem băng hình
này và quả thực chỉ có 5 thôi nhng đà đem lại hiệu quả rất cao cho bài
dạy, bởi không có ngôn ngữ nào có thể tái hiện đợc bằng chÝnh nh÷ng
8
hình ảnh đó với màu sắc, âm thanh, khung cảnh hiện ra cụ thể, nh thật,
đang diễn ra trớc mắt học sinh.
ở bài Thuý Kiều báo ân báo oán, theo quá trình phát hiện, nhận
xét của học sinh khi đi vào phân tích cuộc đối đáp giữa Thuý Kiều và
Hoạn Th, ở cảnh báo oán, tôi sử dụng hiệu ứng lần lợt những kiến thức
trọng tâm sẽ đợc hệ thống hoá bằng sơ đồ:
Kiều
Hoạn Thư
Con ở
Tiểu thư- danh giá
Quan toà -xét xử
Bị cáo - bị trừng phạt
Oai nghiêm - đầy quyền uy
Sợ hÃi- lo lắng
Mỉa mai - khinh thường
tiểu thư- chào thưa
Hồn lạc- phách xiêu
Quyết tâm trừng trị:
Mưu sâu-trả nghĩa sâu
Khấu đầu- kêu ca
Tiếp đó học sinh tìm hiểu về ngôn ngữ, thái độ của Kiều và ngôn ngữ
- giọng điệu của Hoạn Th. Phần ngày tôi cũng cụ thể hoá bằng sơ đồ. Từ
đó học sinh dễ dàng nhận thấy tấm lòng nhân hậu, ân oán phân minh của
Kiều và miệng lỡi giảo hoạt, sâu sắc nớc đời đến quỷ quái tinh ma
của Hoạn Th.
Dạy bài Đồng Chí của Chính Hữu Sách Ngữ văn 9 tập 1
Nhà xuất bản Giáo dục 2005.
Tôi xác định những nội dung để đa lên màn hình:
- Tôi tìm ảnh chân dung của Chính Hữu rồi quét lên màn hình.
- Quét ảnh về 2 ngời linh đứng sát bên nhau trong t thế đợi giặc đến:
nòng súng chĩa lên trời và vầng trăng nh đang treo nơi đầu súng
9
trong một cánh rừng già khi hớng dẫn học sinh phân tích ba dòng
thơ cuối bài.
Nhờ đó, học sinh rÊt thÝch thó, ngay lËp tøc bÞ cn hót, say mê vào
bài học.
Với bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Với bài này t liệu về ngời lính thì rất phong phú nhng cái khó là t liệu bằng băng hình mà lại phải về
ngời lính lái xe. Và đọc những dòng thơ của Phạm Tiến Duật:
Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xớc
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trớc
thì không gì cụ thể hơn là trớc mắt học sinh có hình ảnh thật của những chiếc
xe đó. Và tôi đà lựa chọn:
- Quét hình ảnh của Phạm Tiến Duật lên màn hình hình ảnh của một
chàng lính lái xe năm xa với chiếc mũ lính đội đầu và một khuôn mặt
dài, trẻ trung, hóm hỉnh, tơi sáng, đậm chất lính học sinh dễ dàng
cảm nhận đợc điều này.
- Đa đoạn băng về hình ảnh đoàn xe với cành lá ngụy trang không kính,
không mui, không đèn vợt đèo, núi muôn vàn gian khổ.
- Kết thúc bài dạy, tôi đa bài hát Tôi - ngời lái xe với hình ảnh của
Nghệ sĩ Trung Đức trong trang phục ngời lính cầm vô lăng lắc l theo
nhịp lắc chông chênh của chiếc xe.Kết quả là học sinh thấy rất thích
thú, vui sớng và hình ảnh về những chiếc xe không kính với những ngời lính trẻ trung, sôi nổi, lạc quan, kiên cờng,bất chấp mọi khó khăn,
gian khổ trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính đó cứ tự
nhiên mà khắc sâu ấn tợng đậm nét trong tâm hồn các em.
Bớc 3:
- Sắp xếp trình tự theo ý đồ bài giảng.
10
Lu ý: Khi soạn trên máy, nên sử dụng màu sắc sinh động để có thể
nhấn vào những nội dung quan trọng cần nêu vấn đề, khắc sâu kiến thức cơ
bản.
Với cách chuẩn bị nh vậy, tôi thấy giờ dạy luôn đạt kết quả cao và còn
giúp giáo viên chủ ®éng lùa chän néi dung thÝch hỵp ®Ĩ ®ỉi míi phơng pháp.
11
IV. Minh họa trong bài dạy
Lớp 9
Bài 12 Tiết 58: ánh trăng Nguyễn Duy.
Sau khi đà chuẩn bị, tôi tiến hành tiết dạy nh sau:
1. Giới thiệu bài mới:
Tôi bật màn hình có quét ảnh về ánh trăng một khung cảnh của
nông thôn, làng quê Việt Nam và giới thiệu về trăng là một trong những đề
tài quen thuộc của thơ ca; từ đó dẫn vào bài thơ ánh trăng của Nguyễn
Duy mang dáng vẻ, màu sắc riêng. Bởitrăng đó không chỉ là một hình ảnh
đẹp của thiên nhiên, gắn bó với cuộc sống của con ngời mà trăng còn là lời
nhắc nhở về lẽ sống ân tình, thủy chung với quá khứ để thức tỉnh trong mỗi
ngời thứ tình cảm đằm thắm.
Hình ảnh trực quan sinh động giúp tôi vào bài mới tự nhiên hơn và đặc
biệt gây hứng thú cho học sinh, thổi vào tâm hồn các em tình yêu những vẻ
đẹp bình dị, mộc mạc của quê hơng.
2. Bài mới.
Trong hoạt động I Giới thiệu về tác giả - tác phẩm, sau khi đa câu
hỏi để học sinh trình bày những hiểu biết về tác giả - tác phẩm (dựa vào kiến
thức chú thích SGK), tôi đa ra ảnh chân dung nhà thơ Nguyễn Duy đà đợc
quét trên màn hình. Đồng thời giới thiệu thêm với các em về chân dung nhà
thơ:
Nguyễn Duy mặt vuông, trán rộng, ngời lùn mập, bàn tay gồ ghề thô
ráp. Hình dáng bên ngoài của Nguyễn Duy giống nh mảnh đất hoang nhng
thơ Nguyễn Duy thực sự là Thứ cây quý mọc trên đám đất hoang đó.
Các em sẽ hứng thú và chủ động tham gia vào tiết học.
Trong hoạt động II: Đọc và tìm hiểu chung.
12
Sau khi đọc câu hỏi học sinh trả lời, tôi nhấn chuột, cùng với thao
tác này, những kiến thức cơ bản sẽ hiện ra, gây đợc ấn tợng để học sinh tiếp
nhận một cách thoải mái, dễ dàng.
Trong hoạt động III: Đọc và tìm hiểu văn bản.
Trong phần này, tôi lựa chọn những nội dung sau để đa vào máy
projector:
- Học sinh trình bày đồng thời tôi nhấn chuột, màn hình hiện văn bản
thơ.
- Tôi đa ra câu hỏi khái quát để tìm hiểu, phân tích bài thơ.
- Học sinh theo dõi văn bản trên màn hình, nêu cảm nhận của mình.
Khi học sinh phát hiện, phân tích đợc những từ ngữ, hình ảnh có ý nghĩa, đặc
sắc. Tôi ấn hiệu ứng, những từ ngữ, dòng thơ đó sẽ lần lợt đổi màu theo phát
hiện của học sinh. Nhờ đó, kiến thức cơ bản đợc khắc sâu một cách thật dễ
dàng. Bài học trở nên dễ hiểu, dễ nhớ, thu hút học sinh, tạo tâm lý cho các
em tiếp thu, lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn.
- Tôi sử dụng bảng biểu, sơ đồ để cụ thể hoá và hệ thống hoá kiến thức
bài học cho hoạt động IV: Tổng kết
và hoạt động V: Luyện tập.
Cuối cùng, kết thúc buổi học,sau khi khắc sâu kiến thức cơ bản bằng
một đoạn bình ngắn, tôi liên hệ với bài hát Bài ca không quên của Nhạc sĩ
Phạm Minh Tuấn và bật một đoạn nhạc trong bài hát đó vang lên trên nền
phông màn hình là hình ảnh ánh trăng với cánh cò trắng quen thuộc thân thơng biểu tợng cho quê hơng, đất nớc, dân tộc.
ã Tiết học kết thúc nhng đọng lại trong tâm hồn các em biết bao cảm
xúc say mê. Qua đó, các em đà cảm nhận đợc ý nghĩa của hình ảnh
vầng trăng một cách chủ động chứ không phải sự gò ép, nhồi nhét kiến
thức vào đầu của giáo viên. Từ đó, học sinh càng hiểu và thấm thía
cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của thế hệ những ng13
êi lÝnh nh Ngun Duy vµ biÕt rót ra bµi học về cách sống cho mình
một cách hoàn toàn tự gi¸c.
14
V. Kết quả.
Với cách dạy này, tôi đà thu đợc một số kết quả.
So với những năm học trớc, năm nay tôi dạy lớp 9A3 có hiệu quả rõ
rệt:
- Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng. Các em mạnh dạn bày tỏ
những cảm nhận riêng của mình; kể cả những em nhút nhát, ít khi giơ tay.
- Dới sự định hớng của cô giáo, các em chủ động phát hiện kiến thức,
nắm bắt kiến thức. Giờ dạy thật thoải mái, nhẹ nhàng.
- Cuối giờ kiểm tra lại bài, phần lớn các em đều nắm bắt đợc bài ngay
tại lớp 75%
15
Phần iii- Kết luận và kiến nghị
Dạy học tác phẩm văn chơng bằng máy vi tính và projector đà đem lại
kết quả cao trong việc truyền thụ và thẩm thấu thơ văn; tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh, làm các em có thể chủ động tiếp thu kiến thức,
sôi nổi học tập.
Để đạt đợc điều đó, giáo viên cần phải có lòng nhiệt tình, say mê với
nghề nghiệp bởi thiết kế một bài dạy bằng máy vi tính và projector đòi hỏi
phải có một quá trình chuẩn bị về thời gian, về t liệu
Song, tôi thiết nghĩ, với lòng tâm huyết,yêu trẻ và sự quan tâm hơn nữa
của các cấp,các ngành để trang bị cho ngời giáo viên những tranh ảnh, t
liệu có sẵn thì chúng ta có thể khiến việc dạy bằng máy vi tính và
projector trở thành một việc làm quen thuộc trong giảng dạy tác phẩm văn
chơng.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của tôi khi sử dụng phơng tiện
hiện đại trong giảng dạy tác phẩm văn chơng. Rất mong đợc sự đóng góp,
nhận xét của các thầy cô và đồng nghiệp để có đợc những bài dạy hoàn thiện
hơn và tôi có thể nâng cao đợc tay nghề.
Hà nội, ngày 14 tháng 04 năm 2006
Ngời viết
Nguyễn Thị Cẩm Vân
16
PhÇn iv – phơ lơc
17
Mục lục
Nội dung
Trang
PhầnI- Đặt vấn đề.........................................................................1
Phần II-. Nội dung sáng kiÕn kinh nghiƯm.............................2
I. C¬ së lý ln ........................................................................2
II. Thùc tÕ giảng dạy................................................................4
III. Kinh nghiệm vận dụng phơng tiện hiện đại
.................................................................................................
6
IV. Minh hoạ trong bài dạy.......................................................12
V. Kết quả..................................................................................15
Phần III- Kết luận chung............................................................16
PhÇn VI- Phơ lơc ..........................................................................17
18