Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

HỒNG BAN NHIỄM SẮC CỐ ĐỊNH (Fixed Drug Eruption - FDE) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.85 KB, 4 trang )

HỒNG BAN NHIỄM SẮC CỐ ĐỊNH
(Fixed Drug Eruption - FDE)



Dịch tễ học
Tần số:
Trong các bệnh nhân dị ứng thuốc, hồng ban nhiễm sắc cố định chiếm
khoảng 2-5% bệnh nhân điều trị nội trú, trên 1% bệnh nhân điều trị ngoại trú. Các
nghiên cứu cho thấy, bệnh đứng hàng thứ hai hoặc thứ ba trong các phản ứng phụ
của thuốc ở da.
Chủng tộc: không có sự ưu thế về chủng tộc.
Giới: tỷ lệ nam/nữ khoảng 1/1,1.
Tuổi: bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 1,5; bệnh nhân già nhất là 87.
Nguyên nhân: kháng sinh, thuốc chống động kinh, NSAIDs, Đường
dùng: uống, đặt, tiêm. Nguyên nhân thường gặp nhất là trimethoprim-
sulfamethoxazol, ngoài ra có thể do các nguyên nhân khác:
Acetaminophen, Acyclovir, Allopurinol, Allylisopropyl-acetylurea,
Amlexanox, Amoxicillin, Ampicillin, Anticonvulsants, Articaine, Aspirin,
Atenolol, Barbiturates, Botulinum toxin, Carbamazepin, Celecoxib, Cetirizin,
Chloral hydrat, Chlordiazepoxid, Chlorhexidin, Chlormezanon, Chlorphenesin
carbonat, Citicolin, Clarithromycin, Clioquinol, Codein, Colchicines, Cyclizin,
Cyproterone acetat, Dextromethorphan, Dimenhydrinat, Diphenhydramin,
Dipyron, Docetaxel, Eperison hydrochlorid, Erythromycin, Ethenzamid, Feprazon,
Fluconazol, Fluoroquinolones, Foscarnet, Griseofulvin, Hydroxyzin, Ibuprofen,
Interferon, Iomeprol, Kakkon, Ketoconazol, Lactose, Lamotrigin, Lentils,
Lomeprol, Lopamidoln, Loratadin, Lormetazepam, Magnesium trisilicat,
Mefenamic acid, Melatonin, Methaqualon, Metramizol, Metronidazol, Metaform,
Minocycline, Multivitamins, Naproxen, Nimesulid, Omeprazol, Ondansetron,
Opium alkaloids, Oxyphenbutazon, Paclitaxel, Pamabrom, Papaverin, Para-
aminosalicylic acid, Penicillins, Phenazon, Phenolphthalein, Phenylbutazon,


Phenylpropanolamin, Phenytoin, Pipemidic acid, Piroxicam, Procarbazin,
Prochlorperazin, Pseudoephedrin, Quinin, Rifampin, Scopolia, Sodium benzoat,
Strawberries, Sulfamethoxazol, Tartrazin, Terbinafin, Tetracyclines, Theophyllin,
Thiacetazon, Ticlopidin, Tinidazol, Tolfenamic acid, Tosufloxacin, Tranexamic
acid, Trimethoprim, Tropisetron.

Lâm sàng
Sau khi dùng thuốc từ khoảng 30 phút đến 16 giờ dùng thuốc thì xuất hiện
tổn thương.
Những mảng da đỏ, phù, bờ rõ, hình tròn hoặc oval, vùng trung tâm có thể
có bọng nước, hoại tử; ban đầu có thể chỉ có một hoặc mốt vài tổn thương, khi tái
phát có thể xuất hiện những tổn thương mới; kích thước từ 0,5-5cm, có những
trường hợp kích thước lớn hơn 10cm.
Vị trí tổn thương: môi, bẹn, sinh dục; có những trường hợp tổn thương lan
toả toàn thân. Tổn thương giảm dần để lại vết tăng sắc tố.
Khi dùng lại thuốc gây bệnh có thể làm tăng số lượng, kích thước, tăng sắc
tố của tổn thương.
Triệu chứng cơ năng: ngứa, bỏng rát, đau.
Triệu chứng toàn thân: ít gặp, có thể sốt, khó chịu, chán ăn, buồn nôn, ỉa
chảy.

Cận lâm sàng
Patch test
Test kích thích
Mô bệnh học

Điều trị
Phát hiện nguyên nhân và tránh dùng lại thuốc đó.
Kháng histamin.
Thuốc bôi corticoid.



×