Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

một số kinh nghiệm ra đề thi trắc nghiệm môn ngữ văn ở trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.08 KB, 16 trang )

A. Đặt vấn đề
I. Lời Mở đầu.
1. Căn cứ theo văn bản số 04/ KT & KĐ - Bộ giáo dục và đào tạo, Cục khảo thí và
kiểm định chất lợng giáo dục - ra ngày 04 tháng 01 năm 2005, hớng dẫn về thi trắc
nghiệm .
Tôi nhận thấy xu hớng phát triển của hình thức thi trắc nghiệm rất khả quan,
có thể áp dụng nó cho tất cả các môn học. Vì thế, muốn tiến hành đợc hình thức thi
trắc nghiệm, giáo viên phải cho học sinh làm quen với hình thức này thờng xuyên
trong các giờ kiểm tra trên lớp.
2. Việc nghiên cứu kiểm tra trắc nghiệm môn Ngữ văn có vị trí đặc biệt quan trọng
trong quá trình đa hình thức kiểm tra mới mẻ này vào môn học có nhiều đặc thù
này.
Vì thế, đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong việc dạy và học môn Ngữ
văn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và ngành giáo dục.
3. Đứng trớc xu hớng đổi mới hình thức thi của Bộ giáo dục và đào tạo, tôi mạnh
dạn áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm đối với môn Ngữ văn ở trờng THPT
Ngọc Lặc. Mục đích nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn, từ đó tìm hớng
khắc phục để có thể nâng cao chất lợng dạy và học môn Ngữ văn ở trờng THPT
Ngọc Lặc.
ở sáng kiến này tôi hy vọng sẽ áp dụng đợc hình thức kiểm tra trắc nghiệm
vào môn Ngữ văn 11, để có thể phát huy đầy đủ nhất những u điểm của nó nh:
- Giảm bớt quỹ thời gian và công sức dành cho việc chấm bài của giáo viên
dạy văn.
- Đảm bảo đợc yếu tố công bằng trong việc chấm bài - bởi đây là vấn đề còn
gây nhiều tranh cãi mỗi khi chấm bài chung.
- Đánh giá chính xác năng lực tiếp thu bài, hạn chế tối đa nạn học tủ, học
vẹt, gian lận trong khi làm bài của học sinh.
- Trên cơ sở đó nâng cao chất lợng dạy và học môn Ngữ văn.
Trong sáng kiến này tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp cũng nh học
sinh một số kinh nghiệm ra đề thi trắc nghiệm môn Ngữ văn ở trờng THPT.
1


II. Thực trạng kiểm tra trắc nghiệm ở trờng thpt ngọc
lặc
1. Thực trạng.
- Vấn đề kiểm tra trắc nghiệm cha đợc triển khai rộng rãi, đặc biệt với môn
Ngữ văn. Nhà trờng mới chỉ áp dụng hình thức kiểm tra này ở các môn Lí, Hóa,
Sinh, Ngoại ngữ.
- Ban chuyên môn cha tạo mọi điều kiện để giáo viên in và phôtô đề kiểm tra
trắc nghiệm.
- Cha có một ngân hàng câu hỏi để hỗ trợ giáo viên trong việc ra đề.
- Học sinh cha đầu t nhiều cho môn học này
.
Mặt khác việc kiểm trắc nghiệm môn Ngữ văn ở trờng THPT Ngọc Lặc còn
gặp phải những khó khăn sau :
a. Việc khai thác các lớp nghĩa một cách đầy đủ ngôn ngữ, hình tợng nghệ thuật của
một tác phẩm văn học là vấn đề khó vì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi giáo viên có một h-
ớng khai thác và cảm nhận khác nhau. Vì thế khi cung cấp các lớp nghĩa cho học
sinh sẽ không thể đầy đủ và giống nhau. Từ đó, học sinh của các giáo viên khác
nhau sẽ có cách cảm nhận cũng khác nhau về cùng một vấn đề.
Ví dụ : Câu thơ lá trúc che ngang mặt chữ điền - Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn
Mặc Tử, gây nhiều tranh luận: Gơng mặt kia là phụ hay đàn ông ? Lối tạo hình của
nó là cách điệu hay tả thực?. ý kiến xem ra đến nay cha ngã ngũ. Thực ra làm sao
lại có một chi tiết cách điệu lạc vào giữa một bức tranh trực quan tả thực nh thế này.
Câu thơ chỉ diễn tả một khuôn mặt chữ điền ẩn sau những lá trúc lòa xòa. Có ngời
đã cất công để chứng minh khuôn mặt kia là khuôn mặt phụ nữ. Thiết tởng muốn
hiểu là khuôn mặt đàn ông hay phụ nữ ta cần phải trả lời một câu hỏi khác: Đó là
khuôn mặt ngời thôn Vĩ hay ngời trở về thôn Vĩ ?
Nếu xét về cú pháp hai câu thơ ta có quyền hiểu theo hai cách. Nhng xét
trong tơng quan với toàn cảnh và trong hệ thống mô típ phổ biến ở thơ Hàn Mặc Tử
thì loại trừ đợc cách không phù hợp.
Nếu là ngời thôn Vĩ (chủ nhân khu vờn) thì đây hẳn là khuôn mặt phụ nữ.

Một ngời đàn ông về thăm thôn Vĩ chắc không phải để ngắm khuôn mặt đàn ông!
Còn ngời trở về thôn Vĩ thì ngời ấy chính là Hàn (chính xác hơn là hình tợng
của chính cái tôi thi sĩ). Tìm trong thơ Hàn sẽ thấy đây là một lối tạo hình khá phổ
biến và cái nhân vật nép mình khi thì sau cành lá, khóm lau, khi thì sau rào tha
thờng là hình bóng tự họa của nhà thơ. Có lẽ đó là mặc cảm của chia lìa. Mặc cảm
2
này khiến nhà thơ vẽ mình trong thơ nh một kẻ đứng ngoài, kẻ đi ngang qua cuộc
đời, đứng ngoài mọi cuộc vui, là vị khách xa mọi vẻ đẹp trần thế. Kẻ ấy thờng
làm những chuyến trở về với cuộc đời Ngoài kia một cách thầm lén, vụng trộm.
Theo mạch cảm xúc này có thể hiểu câu thơ là một sự hình dung của Hàn Mặc Tử
trở về thôn Vĩ (hay tái hiện cái lần mình trở về mà không vào, chỉ nép ngoài rào
trúc, thì cũng thế). Vin vào một cành trúc, che ngang khuôn mặt mình để mà nhìn
vào, say ngắm vẻ đẹp thần tiên của khu vờn. Hiểu nh thế để thấy đây là sản phẩm
nhất quán của một tình yêu mãnh liệt và tâm hồn đầy mặc cảm về thân phận mình.
Trong đó đang ẩn dấu một niềm uẩn khúc đáng trân trọng và cũng đáng thơng.
Đó là thơ tiếng Việt, còn thơ Hán khi giải nghĩa để phân tích nó giáo viên
gặp phải nhiều cách hiểu, mỗi ngời sẽ chọn cho mình một cách phù hợp với quan
niệm và gu thẩm mĩ của chính mình.
Ví dụ: Hai câu thơ trong Chiều tối - Hồ Chí Minh:

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Dịch thơ
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Hai câu thơ đầu Bác đã khắc họa thành công cảnh thiên nhiên chiều tối vừa
cổ điển vừa hiện đại. Nhng ẩn sau bức thi họa của chiều tối là một bức tranh tâm
cảnh có biết bao nỗi niềm đợc Bác gửi gắm vào lời thơ của mình. Tuy nhiên do sự
hàm súc của những lời thơ đậm chất Đờng thi nên đã có nhiều cách hiểu khác nhau
về nỗi niềm đợc Bác gửi gắm :

Có ngời cho rằng cánh chim chiều và chòm mây đang trôi theo qui luật rất
đỗi bình thờng của tự nhiên. Không gian ở đây hoàn toàn yên tĩnh, bầu trời bát ngát
cao trong nh tâm hồn vô cùng thanh thản của Bác. Nghĩa là Bác đã quên đi cảnh
ngộ của mình để thả hồn say đắm trớc một cánh chim, một áng mây chiều.
Lại có ngời hiểu rằng: ở đây cảnh trời chiều rất đẹp nhng chính vẻ đẹp của
đất trời (Trung Quốc) lại đã khiến Bác nhớ đến nhiệm vụ cách mạng của mình.
Cánh chim mệt mỏi kia cũng giống nh Ngời đã mỏi mệt lắm khi bị chính quyền T-
ởng Giới Thạch giải đi hết nơi này đến nơi khác. Còn chòm mây cô đơn kia cũng
giống Bác luôn cảm thấy cô đơn khi phải xa anh em, đồng chí, xa con đờng giải
phóng dân tộc. Điều này cũng đã bật thành tiếng thơ:
Quảng Tây giải khắp lòng oan ức
3
Giải đến bao giờ, giải tới đâu?
Cả hai cách hiểu này đều đúng, đều hay và không nên phủ định một cách
hiểu nào. Chỉ biết rằng những lời thơ của Bác thật hàm súc, lay động tâm hồn ngời
đọc bởi chất Đờng thi cổ kính. Ngời đọc nếu không tinh tế trong cảm nhận thì đúng
là: Thơ Hồ Chí Minh để lẫn với thơ Đờng, thơ Tống cũng khó phân biệt - Quách
Mạt Nhợc .
b. Mặt khác, sách giáo viên - công cụ chính để giáo viên định hớng soạn bài - thì h-
ớng dẫn còn sơ sài. Vì thế mỗi giáo viên có cách nhìn khác nhau đối với nó, có ngời
thậm chí chỉ dùng để tham khảo phần mục đích yêu cầu của bài dạy.
c. Ngoài ra, Ngữ văn là môn học không chỉ yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững
kiến thức mà còn đòi hỏi các em phải có vốn ngôn ngữ phong phú, khả năng phân
tích và diễn đạt vấn đề rõ ràng, lô gic, có sự sáng tạo độc đáo trong bài viết của
mình. Vì thế hình thức trắc nghiệm khó có thể đáp ứng đợc ở môn Ngữ Văn.
2. Kết quả, hiệu quả:
Một trong những nội dung quan trọng trong đổi mới cách dạy và học của Bộ
GD & ĐT là chuyển từ thi tự luận sang trắc nghiệm khách quan. Từ nhiều năm nay
việc làm bài thi tự luận đã ăn sâu vào suy nghĩ của giáo viên cũng nh học sinh. Vì
vậy việc thay đổi đề thi nh hiện nay cũng là một vấn đề khó khăn đối với cả giáo

viên và học sinh. Giải một bài tập trắc nghiệm không khó nhng để giải một cách
nhanh chóng, hiệu quả không phải học sinh nào cũng thực hiện đợc.
- Đối với các em để làm một bài tập trắc nghiệm đạt hiệu quả chính xác
ngoài việc đòi hỏi học sinh có một hệ thống kiến thức và kĩ năng còn cần phải có
kinh nghiệm làm bài: Thí sinh không nên tập trung dành nhiều thời gian cho một
câu nào đó. Nếu cha giải quyết đợc ngay thì nên chuyển sang câu khác lần lợt đến
hết, sau đó quay lại nếu còn thời gian. Đừng nên dừng lại ở một câu nào đó mà bỏ
qua cơ hội giành điểm ở những câu hỏi khác trong khả năng của mình ở phía sau.
- Đối với giáo viên phải biết đa ra hệ thống bài tập trắc nghiệm sao cho học
sinh có thể loại trừ nhanh nhất khả năng đáp án sai; mặt khác giáo viên phải lờng tr-
ớc đợc những sai lầm của học sinh để đa ra những phơng án có độ nhiễu cao. Các
thầy cô giáo cũng cần phải hớng dẫn học sinh khả năng nhận biết mức độ khó dễ
của các câu hỏi. Ví dụ ở những câu hỏi ở dạng nhận biết cần lọc ra nhanh nhất để sử
dụng thời gian làm bài loại câu nầy ít nhất. Với những câu hởi yêu cầu ở mức độ
nhận thức cao hơn nhận biết , nếu cha tìm thấy phơng án đúng thì nên loại các ph-
ơng án nhiễu dễ nhận đợc nhất. Đối với những câu hỏi có phần trả lời là những kết
quả phải thông qua các bớc tính toán học sinh cần phải linh hoạt và tỉnh táo . Cần
4
suy luận để loại trừ những phơng án nhiễu và rất có thể không nhất thiết phải tính
toán vẫn chỉ ra đợc phơng án đúng. Do vậy việc rèn luyện khả năng phán đoán suy
luận nhanh trên cơ sở nắm vững kiến thức đã chuẩn bị đầy đủ là rất quan trọng và
cần thiết cho học sinh thi theo hình thức trắc nghiệm đạt kết quả cao.
Trong hai năm thực hiện chơng trình đổi mới tôi đã áp dụng hình thức này
trong quá trình kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn và tôi thấy học sinh hứng thú học
tập hơn, chất lợng vì thế cũng có chuyển biến hơn.
5
B. Giải quyết vấn đề
I. Giải pháp.
1. Trắc nghiệm là hình thức kiểm tra mới, vậy nó có những tơng đồng và khác biệt
gì so với tự luận (hình thức kiểm tra quen thuộc)?

1.1. Sự khác biệt:
- Với học sinh: Một câu hỏi tự luận đòi hỏi học sinh phải tự mình soạn câu
trả lời và diễn tả nó bằng ngôn ngữ của chính mình với lời lẽ dài dòng, dành phần
lớn thời gian để suy nghĩ và viết. Mặt khác, một câu hỏi trắc nghiệm buộc học sinh
phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất đã cho sẵn một cách nhanh chóng và ngắn gọn.
Ngoài ra đề tự luận kiểm tra đợc kĩ năng diễn đạt, vốn ngôn ngữ, khả năng sáng tạo
của học sinh trong phạm vi kiến thức nhỏ, thì trắc nghiệm lại kiểm tra đợc khả năng
ghi nhớ kiến thức của học sinh ở phạm vi rộng và chính xác, tỉ mỉ.
- Với giáo viên: Chất lợng một bài trắc nghiệm đợc xác định phần lớn do kĩ
năng của ngời ra đề, còn chất lợng của một bài tự luận tuỳ thuộc chủ yếu vào kĩ
năng của ngời chấm bài. Mặt khác, một đề bài theo kiểu tự luận thờng dễ soạn nhng
khó chấm cho chính xác lại mất nhiều thời gian; còn đề trắc nghiệm khó soạn nhng
việc chấm, cho điểm tơng đối dễ dàng và chính xác hơn cũng mất ít thời gian hơn.
1.2. Những điểm tơng đồng:
Trắc nghiệm hay tự luận đều có thể đo lờng hầu hết mọi thành quả học tập
của học sinh . Mặt khác, nó đều khuyến khích đợc học sinh học tập, ứng dụng kiến
thức trong việc giải quyết các vấn đề . Cả hai đều đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán
đoán chủ quan
2. Đặc trng của bộ môn Ngữ văn.
Đứng trớc những điểm giống và khác nhau của hai hình thức trên, để áp dụng
hình thức kiểm tra trắc nghiệm vào môn Ngữ văn không thể không quan tâm đến
những đặc trng của nó.
Nói đến môn Ngữ văn là nói đến các tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học
nào cũng là một chỉnh thể thống nhất giữa nội dung và hình thức, đợc thể hiện tập
trung ở văn bản nghệ thuật và các lớp nghĩa . Văn bản nghệ thuật bao gồm văn bản
ngôn từ và thế giới hình tợng. Muốn hiểu một tác phẩm văn học thì ngời ta phải đọc
hiểu văn bản ngôn từ , phân tích thế giới hình tợng và cảm nhận các lớp nội dung ở
trong đó.
Đối với việc cảm thụ, thởng thức văn học và rèn luyện kĩ năng tạo lập văn
bản, cách trả lời câu hỏi trắc nghiệm chỉ có khoanh tròn hoặc nối vế bên phải bên

trái rõ ràng sẽ hạn chế rất nhiều khả năng diễn đạt của ngời học . Trong khi đó
6
chúng ta yêu cầu rèn luyện cả 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết; đối với phân môn tiếng
việt thì rõ ràng trắc nghiệm khách quan chỉ kiểm tra đợc kĩ năng đọc văn bản chính
mà thôi.
Với những đặc trng cơ bản trên, việc ứng dụng hình thức kiểm tra trắc
nghiệm vào môn Ngữ văn gặp phải một số khó khăn . Có rất nhiều ngời đã không
đồng tình với hình thức kiểm tra này. Họ cho rằng không thể kiểm tra trắc nghiệm
vào môn Ngữ văn đợc . Nhng theo tôi ta có thể áp dụng hình thức kiểm tra này để
có thể đánh giá đúng, nhanh và khách quan hơn kết quả học tập của học sinh.
II. Hớng giải quyết thực trạng nêu trên:
- Thứ nhất, trớc những khó khăn đã kể trên, tổ chuyên môn phải có kế hoạch
trao đổi chuyên môn đều đặn cho các tổ viên dạy cùng một khối lớp, nhằm đa ra
một đáp án chuẩn duy nhất và bắt buộc phải dùng nó để giảng dạy cho học sinh.
Điều đó sẽ đảm bảo các lớp trong một khối tiếp thu đợc một khối lợng kiến thức nh
nhau và sẽ có cái nhìn giống nhau về cùng một vấn đề, tạo điều kiện thuận lợi cho
hình thức kiểm tra trắc nghiệm ở cả một khối lớp và nâng cao chất lợng dạy học
Ngữ văn ở trờng THPT Ngọc Lặc.
- Mặt khác, trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải đa ra những bài tập
dạng trắc nghiệm để học sinh làm quen với dạng bài tập này và rèn luyện khả năng
phản ứng nhanh trớc các vấn đề đặt ra.
Ví dụ: Sau khi học xong tác phẩm Đây thôn Vĩ dạ của Hàn Mặc Tử, SGK 11
tập 2 ta có thể hỏi học sinh :
1- Đặc điểm thơ của Hàn Mặc Tử có điểm gì đáng chú ý?
2- Hoàn cảnh sáng tác và nội dung của bài thơ gợi cho em cảm nghĩ gì?
3- Nét đẹp của khu vờn thôn Vĩ hiện ra nh thế nào trong bài thơ Đây thôn Vĩ
dạ?
4- Em có nhận xét gì về cảnh vật và con ngời đợc miêu tả trong bài thơ?
5- Hãy tìm hiểu bài thơ để thấy đợc tiếng lòng của một con ngời thiết tha yêu
đời, yêu cuộc sống.

6- Những câu hỏi trong bài thơ Đây thôn Vĩ dạ gợi cho em suy nghĩ gì?
7- Đây là bài thơ tình yêu hay tình quê? Vì sao bài thơ diễn tả tâm trạng riêng
của nhà thơ lại tạo đợc sự cộng hởng rộng rãi và lâu bền trong tâm hồn các thế hệ
bạn đọc?
- Ngoài ra, trắc nghiệm không thể đáp ứng những yêu cầu đặc thù của môn
Ngữ văn nên nó chỉ nên dùng cho bài kiểm tra 15 hoặc là một phần trong bài một
tiết trở lên ( nghĩa là kết hợp với hình thức kiểm tra tự luận ).
7
Trong bài viết này tôi mạnh dạn đa ra đề xuất chỉ áp dụng ở dạng câu hỏi nhiều lựa
chọn vì các phơng án gây nhiễu thờng có lí và hấp dẫn nếu học sinh không nắm
vững kiến thức thì sẽ chọn sai đáp án. ở đây tôi kiểm tra đối tợng học lực trung
bình, trung bình khá trở lên với mức độ thông hiểu, vận dụng ở mức thấp.
Sau đây là đề thử nghiệm :
Đề kiểm tra 15
1. Mục đích kiểm tra: Đánh giá kết quả đọc - hiểu các văn bản đã học của các nhà
thơ mới Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Anh Thơ qua các bài Vội
vàng, Tràng giang, Đây thôn Vĩ Dạ, Tơng t, Chiều xuân - SGK Ngữ văn 11, tập 2.
2. Đề bài :
Câu 1:
Tại sao Hoài Thanh lại gọi Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
mới ?
A. Vì ông là chủ tớng của phong trào Thơ mới .
B. Vì ông là ngời đầu tiên dám bộc lộ cái tôi của mình trong sáng tác.
C. Vì ông đem đến cho thơ ca đơng thời một sức sống mới, cảm xúc mới và
cách tân nghệ thuật.
D. Vì ông là cây bút có đóng góp nhiều cho văn học Việt Nam.
Câu 2:
Dòng nào sau đây không nằm trong mạch cảm xúc bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ?.
A. Bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết
B. Nỗi bất lực trớc sự chảy trôi không ngừng của thời gian.

C. Tâm trạng buồn đau, phẫn uất trớc sự hữu hạn của đời ngời.
D. Sự cuống quýt, vội vàng để tận hởng tuổi thanh xuân.
Câu 3:
Trong nỗi sầu của chủ thể trữ tình ở bài thơ Tràng giang - Huy Cận không có tình
cảm nào?
A Tình yêu thiên nhiên
B. Tình yêu cuộc sống
C. Tình yêu đôi lứa
D. Tình yêu đất nớc thầm kín
Câu 4:
Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử - đợc gợi cảm hứng từ đâu?
A. Khung cảnh thơ mộng của thôn Vĩ.
8
B. Mối tình của nhà thơ với cô gái thôn Vĩ Dạ.
C. Tấm bu thiếp của Hoàng thị Kim Cúc gửi tặng nhà thơ.
D. Kí ức của nhà thơ về Huế.
Câu 5:
Câu nào dới đây không nằm trong tứ thơ của bài Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử ?.
A. Cảnh thôn Vĩ trên dòng Hơng giang.
B. Những liên tởng thực - ảo về cảnh vật và tình ngời.
C. Những ảo ảnh về bệnh tật và cái chết.
D. Những phấp phỏng, những mặc cảm vừa đầy uẩn khúc vừa chan chứa hi
vọng và tin yêu.
Câu 6:
Đâu là chủ đề của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử ?
A. Bức tranh phong cảnh đẹp, đồng thời là bức tranh tâm cảnh cô đơn.
B. Nỗi buồn của một mối tình vô vọng.
C. Tấm lòng thiết tha của Hàn Mặc Tử trớc thiên nhiên và con ngời thôn Vĩ.
D. Cả A, B, C.
Câu 7:

Câu nào dới đây liệt kê đúng các cặp đại từ xng hô đợc sử dụng trong bài thơ Tơng
t của Nguyễn Bính ?
A. Thôn Đoài - thôn Đông, tôi - nàng, bên ấy - bên này, anh - em .
B. Thôn Đoài - thôn Đông, tôi - nàng, anh - em, tôi - em .
C. Tôi - nàng, bên ấy - bên này, tôi - em, ta - nàng .
D. Tôi - nàng, bên ấy - bên này, anh - em, tôi - em .
Câu 8:
Sự thay đổi các cặp đại từ xng hô trong bài thơ Tơng t - Nguyễn Bính - cho thấy
tình cảm của chàng trai đối với ngời mình yêu nh thế nào ?.
A. Là mối tơng t thầm thơng trộm nhớ cha đợc đền đáp.
B. Là mối tình sâu nặng, thắm thiết gắn bó giữa hai ngời.
C. Là mối tình đơn phơng vô vọng, câm nín, khó giãi bày.
D. Là mối tình đầy hoài nghi, oán trách vì cha đợc đền đáp.
Câu 9:
Toàn bộ bức tranh Chiều xuân - Anh Thơ - toát lên vẻ gì của làng quê Bắc Bộ ?
A. Hoang vắng.
B. Sống động, hối hả .
C. Thanh bình, chan chứa tình ngời.
9
D. Buồn tẻ, tù đọng.
Câu 10:
Bức tranh quê trong buổi chiều xuân (trong Chiều xuân) đợc thi sĩ Anh Thơ vẽ lên
với bút pháp nào ?
A. Bút pháp tả thực.
B . Bút pháp lãng mạn.
C . Bút pháp tợng trng.
D. Bút pháp cổ điển.
Đề kiểm tra 45 :
1. Mục đích kiểm tra :
- Đánh giá kết quả đọc - hiểu các bài văn đã học lớp 11, tập 2 qua các bài

Hầu trời, Tràng giang, Vội vàng, Đây thôn Vĩ Dạ, Từ ấy, Chiều tối.
- Đánh giá kĩ năng làm bài nghị luận văn học.
2. Đề bài :
I. Trắc nghiệm (2đ)
Hãy khoanh tròn đáp án đúng trong các câu hỏi sau:
Câu 1:
Dòng nào sau đây không nói đúng về sáng tác của Tản Đà?
A. Thơ văn ông chinh phục độc giả bởi một điệu tâm hồn mới mẻ, với sự hiện
diện của "cái tôi" lãng mạn bay bổng, vừa ngông nghênh phớt đời, vừa cảm thơng, u
ái.
B. Thơ văn ông có thể xem nh một gạch nối giữa hai thời đại văn học của dân
tộc : trung đại và hiện đại.
C. Thơ ông có lối đi riêng, vừa tìm về với ngọn nguồn thơ ca dân gian và dân
tộc, vừa có những sáng tạo độc đáo, tài hoa.
D. Thơ ông tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới.
Câu 2:
Dòng nào không phải là sáng tạo mới mẻ, độc đáo của bài thơ Hầu trời của Tản
Đà?
A. Giọng thơ tự sự rất hóm hỉnh, có duyên.
B. Ngôn ngữ thơ ít tính cách điệu, ớc lệ, gần với ngôn ngữ đời thờng.
C. Hình ảnh thơ trang nhã.
D. Biểu hiện cảm xúc phóng túng, tự do, không hề gò ép. Tác giả hiện diện
trong bài thơ với t cách ngời kể chuyện, đồng thời là nhân vật chính.
10
Câu 3:
Dòng nào dới đây nêu không sát nội dung cảm xúc của bài thơ Tràng giang của
Huy Cận đợc gửi gắm qua lời đề từ "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"?
A. Nỗi xao xuyến khó tả trớc vẻ đẹp của thế giới tự nhiên.
B. Nỗi cô đơn buồn nhớ mênh mang trớc thời gian, không gian.
C. Cảm giác lạc lõng, bơ vơ giữa không gian.

D. Nỗi buồn cô đơn trớc vũ trụ, cuộc đời.
Câu 4:
Nhà thơ Xuân Diệu yêu tha thiết cuộc sống nào, điều đó đợc thể hiện trong bài thơ
Vội vàng ?
A. Cuộc sống trong mơ ớc.
B. Cuộc sống nơi tiên giới.
C. Cuộc sống trong văn chơng.
D. Cuộc sống trần thế xung quanh mình.
Câu 5:
Dòng nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo ba khổ thơ trong bài Đây
thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử ?
A. Vừa thực vừa ảo - ảo - thực.
B. ảo - thực - vừa thực vừa ảo.
C. Thực - vừa thực vừa ảo - ảo.
D. Vừa thực vừa ảo - thực - ảo.
Câu 6:
Dòng nào không đúng về thơ văn Hàn Mặc Tử ?
A. Khuynh hớng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu
hiện của thái độ chán chờng, thù hận cuộc đời.
B. Ông đã đi vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tợng, ngôn từ
thơ đầy ấn tợng, gợi cảm giác liên tởng và suy tởng dồi dào.
C. Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con
ngời nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn.
D. Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tợng trng và bút
pháp siêu thực.
Câu 7:
Cách diễn đạt nào sau đây đúng nhất với thời điểm nhà thơ Tố Hữu bắt gặp lí tởng
cộng sản đợc thể hiện trong bài thơ Từ ấy ?
A. Đó là giây phút tự hào nhất trong cuộc đời nhà thơ.
11

B. Đó là giây phút thiêng liêng nhất trong cuộc đời nhà thơ.
C. Đó là giây phút mãn nguyện nhất trong cuộc đời nhà thơ.
D. Đó là giây phút xúc động nhất trong cuộc đời nhà thơ.
Câu 8:
Sự vận động của cảnh vật và con ngời từ hai câu đầu đến hai câu cuối trong bài
Chiều tối cho thấy đặc điểm gì trong tâm hồn Hồ Chí Minh ?
A. Luôn hớng tới lao động, hoạt động, vận động.
B. Luôn hớng tới niềm vui, lạc quan, yêu đời.
C. Luôn hớng tới sự sống, ánh sáng, tơng lai.
D. Luôn hớng tới con ngời, cảnh vật, lao động.
Phần tự luận: (8đ)
Vì sao nói bài thơ Chiều tối của Chủ tịch Hồ Chí Minh mang màu sắc cổ
điển vừa đậm tinh thần thời đại ?.
12
3. Đáp án:
Phần trắc nghiệm:
- Trắc nghiệm 15 phút: Mỗi đáp án đúng 1đ.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án C D C C C D A A C A
- Trắc nghiệm 45 phút: Mỗi đáp án đúng 0,25đ.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án D C A D C A D C
Phần tự luận:
- Yêu cầu : Sử dụng thao tác lập luận phân tích , chứng minh để viết bài.
- Nội dung : Cần chỉ ra đợc các ý sau :
a. Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển :
+ Thể thơ tứ tuyệt hàm súc
+ Hình ảnh đậm chất ớc lệ, tợng trng
+ Bút pháp gợi tả, chấm phá, cốt ghi lấy linh hồn tạo vật .
b. Tinh thần hiện đại :

+ Miêu tả con ngời là trung tâm của bức tranh thiên nhiên
+ Mạch thơ vận động hớng về sự sống và ánh sáng .
Đề này đã đợc kiểm tra ở một số lớp , thu đợc kết quả nh sau:
Lớp
Điểm
11A8
(39 HS)
11A9
(41 HS)
11a10
(45HS)
9 - 10 0 0% 0 0% 0 0%
7 - 8 7 18% 10 24.4% 12 26.7%
5 - 6 20 51.3% 21 51.2% 26 57.8%
< 5 12 30.7% 10 24.4% 5 15.5%
Từ đó ta có thể rút ra nhận xét sau :
Bài kiểm tra đã phát huy đợc những u điểm của một bài trắc nghiệm nh
:Kiểm tra đợc nhiều học sinh một lúc mà không sợ lộ đề, thu đợc kết quả kiểm tra
đáng tin cậy (đúng với năng lực thực của học sinh), đảm bảo đợc yếu tố công bằng,
chấm nhanh và không mất nhiều công sức, phạm vi kiến thức kiểm tra rộng
Vì thế theo ý kiến chủ quan của tôi, chúng ta có thể hoàn toàn yên tâm khi
dùng hình thức trắc nghiệm để kiểm tra bài 15, 45 ở môn Văn (phần đọc văn nói
riêng và phần tiếng việt, làm văn nói chung) . Chúng ta có thể kiểm tra theo từng
nhóm học sinh với học lực tơng đơng theo mức độ (nhận biết, thông hiểu, vận dụng
13
ở mức thấp, vận dụng ở mức cao) với ngân hàng câu hỏi phù hợp để đánh giá kết
quả dạy - học một cách chính xác .
Với đề bài ở trên thì yêu cầu của một bài kiểm tra văn kết hợp hai hình thức,
học sinh làm bài kết quả tốt hơn. Nghĩa là vừa kiểm tra đợc khả năng nhớ kiến thức,
lại vừa kiểm tra đợc vốn ngôn ngữ, khả năng diễn đạt, sự sáng tạo của học sinh.

Nó phát huy đợc những u điểm của hai hình thức kiểm tra, hạn chế đợc nhợc điểm.
Vì thế, việc kết hợp hai hình thức kiểm tra trong một bài là có thể và rất khả quan.

14
C . Kết luận và kiến nghị .
I. Kết luận.
Vấn đề này mới đợc nghiên cứu và khảo sát ở một khía cạnh nhỏ của môn
Ngữ văn (phần đọc văn), trong một thời gian ngắn, thiếu thốn về tài liệu, nên còn sơ
sài và nhiều thiếu sót.
Tôi hy vọng các đồng nghiệp tham khảo để có thể ủng hộ việc đa hình thức
kiểm tra trắc nghiệm vào môn Ngữ văn nhằm nâng cao chất lợng dạy và học môn
Ngữ văn trong trờng THPT Ngọc Lặc.
II. Kiến nghị.
- Cấp trờng: Đề nghị ban chuyên môn nhà trờng tạo điều kiện về cơ sở vật
chất để giáo viên thuận lợi trong việc đánh máy, in và phô tô đề kiểm tra trắc
nghiệm.
- Mặt khác, cần thiết phải xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho
môn Ngữ văn ở cả ba khối 10, 11, 12 để giảm thiểu thời gian và công sức cho giáo
viên khi ra đề và tạo điều kiện cho học sinh ôn tập củng cố hệ thống kiến thức sau
khi học xong từng phần của chơng trình môn Ngữ văn.
- Hơn nữa, trên thị trờng hiện nay có bán khá nhiều tài liệu về bài tập trắc
nghiệm nhng bản thân tôi thấy sách chỉ chủ yếu giới thiệu hệ thống bài tập trắc
nghiệm và tự luận, nêu đáp án chứ không nói rõ quá trình t duy dẫn đến đáp án
đúng. Cái điều quan trọng nhất của mỗi giáo viên chúng tôi cần là kinh nghiệm ra
một bài tập trắc nghiệm đạt yêu cầu nhng hầu hết các sách không đề cập đến vấn
đề này hoặc nếu có thì nói rất chung chung, không rõ ràng. Hi vọng rằng thời gian
tới sẽ có nhiều sách trao đổi vấn đề này với thầy trò chúng tôi để thầy trò chúng tôi
đợc học tập .
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các độc giả đã đọc và quan tâm đến vấn
đề này.


15
Mục Lục
A. Đặt vấn đề : trang 1
I. Lời mở đầu: .trang 1
II. Thực trạng kiểm tra trắc nghiệm ở trờng THPT Ngọc Lặc: .trang 3
1. Thực trạng: trang 3
2. Kết quả, hiệu quả: trang 6
B. Giải quyết vấn đề: trang 8
I. Giải pháp: trang 8
II. Hớng giải quyết thực trạng nêu trên: trang 9
C. Kết luận và kiến nghị: trang 18
Tài liệu tham khảo: trang 19
16

×